Bài giảng Viêm ruột thừa cấp bao gồm những nội dung về phôi thai học và giải phẫu học, chức năng của ruột thừa; giải phẫu bệnh, sinh lí bệnh, triệu chứng, cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, biến chứng và phương pháp điều trị đối với bệnh viêm ruột thừa cấp.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Viêm ruột thừa cấp
- Viêm ruột thừa
cấp
Tra cứu thêm tại: http://yhvn.vn
- • VRT là bệnh cấp cứu ngoại khoa thường
gặp nhất
• Khoản 8% dân số các nước phương Tây
mắc bệnh VRT
• Độ tuổi thương gặp 10-30 tuổi
• Việc chẩn đoán ruột thừa đôi khi khó
khăn, tỉ lệ chẩn đoán sai 15,3%
- Phôi thai học và giải phẫu học
• RT, hồi tràng và đại tràng lên có chung
nguồn gốc từ ruột giữa => khởi đầu đau do
hệ thần kinh tự chủ truyền về đám rối quanh
rốn hoặc đám rối dương ở thượng vị.
• RT xuất hiện từ tuần thứ 8 của thời kì phôi
thai
• Sự phát triển nhanh của manh tràng làm cho
ruột thừa bị đẩy vào trong, do đó vị trí của
gốc ruột thừa ở mặt sau trong của manh
tràng
- Phôi thai học và giải phẫu học
• Kích thước từ 2-20cm, trung bình 9cm
• Gốc ruột thừa là nơi tập trung 3 dãy cơ
dọc ở đáy manh tràng
• Đầu ruột thừa di động có thể ở nhiều vị trí
khác nhau: sau manh tràng, hố chậu, tiểu
khung, trước hồi tràng, sau hồi tràng…
- Các vị trí của ruột thừa
- Phôi thai học và giải phẫu học
• RT được treo vào manh tràng và hồi tràng
bởi mạc treo ruột thừa
• Động mạch ruột thừa chạy trong mạc treo
ruột thừa là một nhánh của động mạch hồi
manh tràng
- Chức năng
• Ruột thừa tham gia vào bài tiết các globulin
miễn dịch đặc biệt là IgA từ mô bạch huyết
RT. Tham gia vào chức năng miễn dịch
• Mô bạch huyết xuất hiện sau khi sanh 2 tuần,
ngày càng tăng cho đến tuổi dậy thì sau đó
thì giảm dần cho đến 60 tuổi không còn mô
bạch huyết trong ruột thừa.
=> Ở người lớn ruột thừa hầu như không có
chức năng gì
- Giải phẫu bệnh
• VRT sung huyết
• VRT nung mủ
• VRT hoại tử
- Sinh lí bệnh
• Nguyên nhân chính gây VRT cấp là sự tắc
nghẽ lòng ruột thừa:
• Sỏi phân: thường gặp nhất , chiếm 40%
VRT cấp đọn thuần, 65% VRT hoại tử
chưa thủng, 90% VRT hoại tử có thủng.
• Phì đại nang bạch huyết
• Dị vật : hạt trái cây, giun…
• Chích hẹp: do u, lao…
- Triệu chứng
• Cơ năng:
– Đau bụng:
• đau khởi đầu quanh rốn hay thượng vị sau khoảng 1 đến 12
giờ nhưng thường sau 4 – 6h đau lan xuống hố chậu phải,
mức độ đau âm ỉ đôi khi đau từng cơn ( 55%) .
• Đau bụng không điển hình, ngay từ đầu đau ở hố chậu phải
(45%).
– Rối loạn tiêu hóa: chán ăn hầu như bao giờ cũng có,
buồn nôn, nôn, tiêu lỏng.
– Thứ tự xuất hiện các triệu chứng cũng rất quan trọng
trong viêm ruột thừa. 95% các trường hợp chán ăn là
triệu chứng đầu tiên tiếp theo là đau bụng sau nữa là
nôn ói
- Triệu chứng
• Triệu chứng của hệ niệu – sinh dục
– Tiểu lắt nhắt, tiểu máu vi thể hay tiểu đục : do
ruột thừa nằm gần bàng quang hay niệu quản
– Viêm bàng quang : ruột thừa viêm nằm ở
vùng chậu
– Viêm tinh hoàn : thường gặp ở trẻ em nam,
do mủ trong VRT chảy theo ống phúc tinh
mạc xuống bìu
- Triệu chứng
• Nhìn :
– Thành bụng di động theo nhịp thở trong trường hợp bệnh
nhân đến sớm
– Bụng dưới di động kém khi bệnh nhân đến trễ, do biến
chứng viêm phúc mạc.
• Sờ Các điểm đau:
– McBurney : điểm nối 1/3 ngoài và 1/3 giữa đường nối gai
chậu trước trên phải đến rốn.
– Lanz : điểm nối 1/3 phải và 1/3 giữa đường liên gai chậu
trước trên.
– Clado : giao điểm bờ ngoài cơ thẳng bụng và đường liên
gai chậu trước trên
– Điểm trên mào chậu : khi ruột thừa nằm sau manh tràng
- Triệu chứng
• Sờ (tt)
– Phản ứng dội : ấn nhẹ và sâu vào vùng hố chậu phải, thả tay
đột ngột bệnh nhân đau chói tại chỗ.
– Dấu hiệu Rovsing : ấn sâu vào hố chậu trái, bệnh nhân thấy đau
ở hố chậu phải.
– Dấu hiệu cơ thắt lưng chậu : khi làm căng cơ thắt lưng chậu,
bệnh nhân thấy đau, gặp trong viêm ruột thừa sau manh tràng.
– Dấu hiệu cơ bịt : gặp trong ruột thừa viêm nằm sát cơ bịt trong.
– Dấu hiệu Dunphy : ho gây đau nhiều ở hố chậu phải, chứng tỏ
có tình trạng viêm phúc mạc khu trú.
– Thăm âm đạo hay trực tràng : động tác bắt buộc khi nghi ngờ
VRT thể tiểu khung, bênh nhân thấy đau ở phía trước cùng đồ
phải.
– => vì có nhiều điểm đau nên khi bệnh nhân đau ¼ bụng dưới
phải kèm sốt nên nghĩ VRT cấp
- Triệu chứng
• Triệu chúng toàn thân:
– Tình trạng viêm nhiễm:
– Sốt nhẹ 37,5-38oC. Sốt cao >39oC là dấu
hiệu của VRT nung mủ hoặc đã vỡ.
– Mạch 90-100 lần/phút.
– Vẻ mặt nhiễm trùng: môi khô, lưỡi dơ bợn
trắng, hơi thở hôi.
- Cận lâm sàng
• Công thức máu
– Bạch cầu > 10.000/mm3 với bạch cầu đa nhân trung
tính > 75%
– Nếu BC > 20.000/mm3 => có biến chứng hoại tử hoạc
thủng.
• Siêu âm bụng:
– có giá trị ở viêm ruột thừa thể mưng mủ vì ruột thừa
phù nề kích thướt hơi lớn.
– Đường kính trước sau > 6mm, dày thành ruột thừa,
dịch quanh ruột thừa. Có dấu hiệu “ngón tay chỉ” và
dấu “hình bia”.
– Độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 90%