95
LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP THỂ DỤC
AEROBIC NHẰM NÂNG CAO THỂ LỰC
CHO NỮ SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ -
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Nguyễn Thị Thuận1, Trần Lê Nhật Quang2, Hồ Viết Ánh1
Tóm tắt: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thường quy trong Thể dục thể thao
(TDTT) lựa chọn được 24 bài tập Aerobic nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trường
Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng. Bước đầu ứng dụng các bài tập lựa chọn trong
thực t và đánh giá hiệu quả. Kt quả, các bài tập đã hiệu quả cao trong phát triển
thể lực cho đối tượng nghiên cứu.
Từ khóa: Đại học Đà Nẵng, sinh viên, thể lực, Aerobic.
1. Đặt vấn đề
Được sự quan tâm của Ban lãnh đạo nhà trường, từ năm 2015, Bộ môn Giáo dục
thể chất (GDTC) trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng (ĐHĐN) đã đưa môn
Aerobic vào chương trình giảng dạy GDTC chính khóa. Đây là một bước đột phá trong
việc vận dụng các môn học mới vào giảng dạy GDTC cho sinh viên.
Aerobic - Thể dục nhịp điệu là môn thể dục vận động các động tác theo nhạc một
cách nhịp nhàng và uyển chuyển. Tác dụng của thể dục nhịp điệu giúp cơ thể phát triển
khỏe mạnh, trí lực tinh thông, làm việc hiệu quả. Khả năng dẻo dai và bền sức cũng được
khơi thông khi tập thể dục nhịp điệu thường xuyên. Với những tác dụng đó Aerobic rất
phù hợp khi được giảng dạy ở môi trường nhiều sinh viên nữ như tại Đại học Ngoại ngữ
- ĐHĐN. Tuy nhiên, qua quan sát cho thấy, trình độ thể lực của nữ sinh viên trường Đại
học Ngoại ngữ - ĐHĐN còn chưa thực sự tốt.
Với mong muốn tìm ra các bài tập Aerobic phương pháp tập luyện phù hợp
nhằm phát triển thể lực cho sinh viên nhà trường, chúng tôi tiến hành nghiên cứu lựa chọn
và ứng dụng các bài tập thể dục aerobic nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trường
Đại học Ngoại ngữ - ĐHĐN.
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp
và phân tích tài liệu, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp phỏng vấn, phương
pháp kiểm tra phạm, phương pháp thực nghiệm phạm, phương pháp toán học thống
kê để làm rõ các vấn đề và mục tiêu của đề tài.
1. Thạc sĩ, Trường Đại học Quảng Nam
2. Tiến sĩ, Đại học Đà Nẵng
LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP THỂ DỤC AEROBIC...
96
2. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
2.1. Lựa chọn các bài tập thể dục Aerobic nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh
viên trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHĐN
Trên cở sở tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ
làm công tác GDTC tại trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHĐN, nghiên cứu lựa chọn 27 bài
tập Aerobic nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHĐN
thuộc 09 nhóm như sau:
1. Nhóm động lực (nhóm các động tác chống đẩy)
- Nằm sấp chống đẩy (2 lần x 8 nhịp)
- Ke bụng thang gióng (2 lần x 8 nhịp)
2. Nhóm tĩnh lực (nhóm các động tác chống ke)
- 2 chân tách rộng, ke thẳng chân (2 lần x 8 nhịp)
- Chống nghiêng (2 lần x 8 nhịp)
- Xoạc dọc (2 lần x 8 nhịp)
- Xoạc ngang (2 lần x 8 nhịp)
3. Nhóm bật nhảy, quay
- Bật quay 1800, rút gối (1 lần x 8 nhịp)/ động tác
- Bật đá chân trước (1 lần x 8 nhịp)/ động tác
- Bật tách chân trước sau (1 lần x 8 nhịp)/ động tác
- Bật tách chân ngang (1 lần x 8 nhịp)/ động tác
- Bật quay 3600 thẳng chân (1 lần x 8 nhịp)/ động tác
- Quay 3600 trên 1 chân (1 lần x 8 nhịp)/ động tác
4. Nhóm thăng bằng:
- Thăng bằng sau (1 lần x 8 nhịp)/ động tác
5. Nhóm các động tác di chuyển, chạy
- Di chuyển ngang đội hình (4 lần x 8 nhịp)
- Di chuyển dọc đội hình (4 lần x 8 nhịp)
- Di chuyển chéo đội hình (4 lần x 8 nhịp)
6. Nhóm các động tác đá lăng
- Bật nhảy đá lăng chân trước (3 lần x 8 nhịp)/ động tác
- Bật nhảy đá lăng chân ngang (3 lần x 8 nhịp)/ động tác
- Bật nhảy phối hợp đá lăng chân trước và ngang (3 lần x 8 nhịp)/ động tác
7. Nhóm các động tác kéo căng cơ
- Ép dọc (5 lần x 8 nhịp)/ động tác
NGUYỄN THỊ THUẬN - TRẦN LÊ NHẬT QUANG - HỒ VIẾT ÁNH
97
- Ép ngang (5 lần x 8 nhịp)/ động tác
- Ép sâu (5 lần x 8 nhịp)/ động tác
8. Nhóm các động tác dẻo
- Uốn cầu sau (2 lần x 8 nhịp)/ động tác
- Xoạc + gập thân (2 lần x 8 nhịp)/ động tác
9. Nhóm các động tác phối hợp
- Phối hợp tay (5 lần x 8 nhịp)/ động tác
- Phối hợp chân (5 lần x 8 nhịp)/ động tác
- Phối hợp toàn thân (5 lần x 8 nhịp)/ động tác
Trên cơ sở các bài tập đã lựa chọn quan tham khảo tài liệu, quan sát phạm và
phỏng vấn trực tiếp, đề tài tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi đến các giáo viên, huấn
luyện viên và cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, huấn luyện
môn Aerobic. Số phiếu phát ra 23, thu về 20 trong đó có 12 huấn luyện viên và giảng viên,
chiếm tỉ lệ 60%; 02 trọng,
tài tỉ lệ chiếm 10%; 03
chuyên gia, chiếm tỉ lệ
15%, 03 cán bộ quản lí,
chiếm tỉ lệ 15%.
Tỉ lệ thành phần đối
tượng phỏng vấn được
trình bày ở Biểu đồ 1.
Nghiên cứu sẽ lựa chọn những bài tập ý kiến tán thành từ 70% tổng ý kiến trả
lời để phát thể lực cho nữ sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHĐN. Kết quả được
trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập Aerobic phát triển thể lực cho nữ sinh viên
trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHĐN (n=20)
TT Nhóm bài
tập Bài tập
Tán
thành
Không
tán thành
mi%mi%
1Nhóm
động lực
Nằm sấp chống đẩy (2 lần x 8 nhịp) 16 80 420
2Ke bụng thang gióng (2 lần x 8 nhịp) 13 65 735
3Nhóm tĩnh
lực
2 chân tách rộng, ke thẳng chân (2 lần x
8 nhịp) 17 85 315
4Chống nghiêng (2 lần x 8 nhịp) 17 85 315
5Xoạc dọc (2 lần x 8 nhịp) 12 60 840
6Xoạc ngang (2 lần x 8 nhịp) 13 65 735
60%
15%
10%
15%
Ging viên - HLV
Chuyên gia
Trng tài
Cán b qun lý
Biểu đồ 1. Tỉ lệ thành phần đối tượng
phỏng vấn
LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP THỂ DỤC AEROBIC...
98
7Nhóm bật
nhảy, quay
Bật quay 1800, rút gối (1 lần x 8 nhịp)/
động tác 16 80 420
8Bật đá chân trước(1 lần x 8 nhịp)/ động
tác 18 90 210
9Bật tách chân trước sau (1 lần x 8 nhịp)/
động tác 17 85 315
10 Bật tách chân ngang (1 lần x 8 nhịp)/
động tác 18 90 210
11 Bật quay 3600 thẳng chân (1 lần x 8 nhịp)/
động tác 17 85 315
12 Quay 3600 trên 1 chân (1 lần x 8 nhịp)/
động tác 17 85 315
13 Nhóm
thăng bằng Thăng bằng sau (1 lần x 8 nhịp)/ động tác 18 90 210
14 Nhóm các
động tác
di chuyển,
chạy
Di chuyển ngang đội hình (4 lần x 8 nhịp) 18 90 210
15 Di chuyển dọc đội hình (4 lần x 8 nhịp) 18 90 210
16 Di chuyển chéo đội hình (4 lần x 8
nhịp) 18 90 210
17 Nhóm các
động tác
đá lăng
Bật nhảy đá lăng chân trước (3 lần x 8
nhịp)/ động tác 17 85 315
18 Bật nhảy đá lăng chân ngang (3 lần x 8
nhịp)/ động tác 16 80 420
19 Bật nhảy phối hợp đá lăng chân trước
ngang (3 lần x 8 nhịp)/ động tác 17 85 315
20 Nhóm các
động tác
kéo căng
Ép dọc (5 lần x 8 nhịp)/ động tác 15 75 525
21 Ép ngang (5 lần x 8 nhịp)/ động tác 16 80 420
22 Ép sâu (5 lần x 8 nhịp)/ động tác 16 80 420
23 Nhóm các
động tác
dẻo
Uốn cầu sau (2 lần x 8 nhịp)/ động tác 18 90 210
24 Xoạc + gập thân (2 lần x 8 nhịp)/ động
tác 17 85 315
25 Nhóm các
động tác
phối hợp
Phối hợp tay (5 lần x 8 nhịp)/ động tác 16 80 420
26 Phối hợp chân (5 lần x 8 nhịp)/ động tác 17 85 315
27 Phối hợp toàn thân (5 lần x 8 nhịp)/ động
tác 16 80 420
NGUYỄN THỊ THUẬN - TRẦN LÊ NHẬT QUANG - HỒ VIẾT ÁNH
99
Kết quả Bảng 1 cho thấy: Các bài tập còn lại vì có tổng ý kiến tán thành nhỏ hơn
70% tổng ý kiến trả lời phỏng vấn lên bị loại. Như vậy, qua phỏng vấn, đề tài lựa chọn
được 24 bài tập Aerobic nhằm phát triển thể lực cho nữ sinh viên trường Đại học Ngoại
ngữ - ĐHĐN.
2.2. Ứng dụng các bài tập thể dục Aerobic nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh
viên trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHĐN
Trước khi tiến hành thực nghiệm, nghiên cứu tiến hành kiểm tra trình độ thể lực của
nhóm thực nghiệm và đối chứng bằng 06 test theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT,
ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả được trình bày Bảng 2.
Bảng 2. So sánh trình độ thể lực của nhóm thực nghiệm và đối chứng
thời điểm trước thực nghiệm
TT
Thông số toán
thống kê
Nội dung kiểm tra
X
A ± δ
(nhóm ĐC)
X
B ± δ
(nhóm TN) t
tính
P
1Lực bóp tay thuận (KG) 27.12 ± 2.23 27.09 ± 2.18 1.56 >0.05
2Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây) 15.68 ± 1.07 15.63 ± 1.09 1.35 >0.05
3Bật xa tại chỗ (cm) 155.23 ± 10.25 155.28 ± 10.03 1.67 >0.05
4Chạy 30m XPC (giây) 6.72 ± 0.41 6.75 ± 0.44 1.89 >0.05
5Chạy con thoi 4 x 10m (giây) 12.98 ± 1.03 13.02 ± 1.10 1.45 >0.05
6Chạy tùy sức 5 phút (m) 873.27 ± 56.27 875.29 ± 54.87 1.67 >0.05
Kết quả Bảng 2 cho thấy:
Trước thực nghiệm ở cả 06 test của nhóm thực nghiệm và đối chứng đều thu được
ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0,05, có nghĩa sự khác biệt kết quả kiểm tra trình độ thể
lực của nhóm đối chứng và thực nghiệm không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất
P> 0,05 hay nói cách khác, trước thực nghiệm, trình độ thể lực của 2 nhóm đối chứng và
thực nghiệm là tương đương nhau.
Sau 01 năm học thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra trình độ thể lực của 2 nhóm
đối chứng và thực nghiệm bằng 06 test như ở trước thực nghiệm, sau đó tính nhịp tăng
trưởng và so sánh 2 số trung bình quan sát trên cơ sở kết quả lập test. Kết quả được trình
bày ở Bảng 3 và Bảng 4.
Bảng 3. So sánh kết quả kiểm tra trình độ thể lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau 01 năm học thực nghiệm