intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế

Chia sẻ: Hậu Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:58

364
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế giúp các bạn nắm được lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế, phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các chỉ tiêu sử dụng máy móc thiết bị,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế

  1. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Mục lục Mục lục.......................................................................................................................................1 Lời mở đầu.................................................................................................................................2 Phần I: Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế..............................................................4 Chương 1: Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế............................................4  2.Phân tích                                                                                                                        ....................................................................................................................       20 Phần III: Kết luận và kiến nghị.................................................................................................48 Chương I: Kết luận...............................................................................................................48 Chương II: Kiến nghị............................................................................................................50 Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 1
  2. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Lời mở đầu Việt Nam ta vốn xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, có trình độ  sản xuất công nghiệp thấp, so với các nước khác trên thế giới thì nước ta có nền  kinh tế khá thụt hậu so với mặt bằng chung. Tuy nhiên trong những năm qua cùng  với sự nỗ lực và cố gắng của nhiều doanh nghiệp, cùng với những cải cách kinh tế  đã tạo cơ sở và tiền đề giúp nước ta có những bước phát triển nhanh, với tốc độ  tăng trưởng kinh tế ngoạn mục, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào  nước ta. Đặc biệt, nước ta đã hội nhập kinh tế thế giới với việc tham gia vào tổ  chức thương mại lớn nhất WTO, điều đó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với  các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp vừa có thể mở rộng thị trường   đồng thời cũng được đối xử công bằng trên các “sân chơi” quốc tế. Nhưng bên  cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với với hàng loạt các vấn đề phát sinh  trong quá trình hội nhập quốc tế này, mà có lẽ gay gắt nhất chính là sự cạnh tranh  của nhiều công ty, doanh nghiệp trên cùng một lĩnh vực. Vì vậy, để đứng vững và  phát triển, các doanh nghiệp cần phải xác định chính xác cho mình những chiến  lược kinh doanh phù hợp, hiệu quả với cả tình hình của bản thân cũng như nhu cầu  của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường này, các doanh nghiệp phải thực sự hiểu rõ bản  chất của nó cũng như nắm rõ bản chất của mình, chỉ có như thế chúng ta mới có  thể duy trì hoạt động, tạo ra lợi nhuận, cũng như không sợ bị đào thải khỏi một  “sân chơi” mang tầm vóc quốc tế. Nhận rõ tầm quan trọng của việc đánh giá bản thân doanh nghiệp trong sự  phát triển của toàn nền kinh tế, Việt Nam ta cũng học tập, nghiên cứu và đưa môn  phân tích hoạt động kinh tế vào việc đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh  Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 2
  3. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế nghiêp, coi đây là một công tác bắt buộc trong việc các doanh ngiệp tự đánh giá  cũng như là tài liệu cụ thể chi tiết để các cơ quan Nhà nước quản lý, tính toán, nhìn  nhận tình hình phát triển của doanh nghiệp, từ đó có cái nhìn vĩ mô cho toàn nền  kinht tế. Dựa vào đây, doanh nghiệp cũng như Nhà nước sẽ tìm ra được các nguyên  nhân đồng thời đưa ra hướng giải quyết tối ưu nhất cho sự phát triển của bản thân  doanh ngiệp cũng như vì sự phát triển của cả nền kinh tế. Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 3
  4. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Phần I: Lý luận chung về phân tích hoạt  động kinh tế Chương 1: Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động  kinh tế I. Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế nói riêng hay mục đích của các  hoạt động khác của con người nói chung luôn có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó  vừa làm kim chỉ nam giúp định hướng hoạt động vừa là thước đo đánh giá kết quả  hoạt động. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của phân tích như là đối tượng, chỉ  tiêu, nguồn lực mà xác định mục đích phân tích cho phù hợp. Mục đích chung  thường gặp ở tất cả các trường hợp phân tích bao gồm: + Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua  việc đánh giá tình hình thực hiên các chỉ tiêu kinh tế. + Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tich và tính toán mức độ  ảnh hưởng của từng nhân tố. + Xác định các nguyên nhân gây biến động các nhân tố, nghiên cứu phân tích  tính chất của nguyên nhân qua đó để nhận thức về năng lực và tiềm năng của  doanh nghiệp. Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 4
  5. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế + Đề xuất các biện pháp và phương hướng nhằm khai thac triệt để các khả  năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh  doanh. + Làm cơ sở cho việc xây dựng những kế hoạch sản xuất, xây dựng những  chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển doanh nghiệp. Tóm lại có thể phát biểu ngắn gọn mục đích của phân tích hoạt động kinh  tế làm nhằm xác định tiềm năng doanh nghiệp và đề xuất các biện pháp nhằm nâng  khai thác triệt để và hiệu quả các tiềm năng ấy trong thời gian tới. II. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế Với tư cách là một nhà quản lý bao giờ bạn cũng muốn doanh nghiệp của  mình hoạt động một cách liên tục, nhịp nhàng, hiệu quả và không ngừng phát triển.  Muốn vậy, bạn phải thường xuyên và kịp thời đưa ra được những quyết định để tổ  chức, quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp có tính khoa học, phù  hợp, khả thi để có thể đưa ra những quyết định có chất lượng cao ấy bạn cần phải  có nhận thức đúng đắn, khoa học, toàn diện và sâu sắc về doanh nghiệp và về các  điệu kiện, các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp là công cụ cơ bản để người quản  lý nhận thức về doanh nghiệp, nhận thức về những vấn đề liên quan đến doanh  nghiệp mà ta biết rằng bộ ba biện chứng là nhận thức­ quyết định­ hành động thì  nhận thức đóng vai trò quan trọng nhất.  Từ tất cả các vấn đề trên ta thấy phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp  có ý nghĩa rất quan trọng và hết sức cần thiết cả trong lý luận lẫn thực tiễn. Nó  Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 5
  6. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế quan trọng và cần thiết đối với sự tồn tại, phát triển hiệu quả của doanh nghiệp  nói chung đối với năng lực uy tín của lãnh đạo nói riêng.  Từ những điều trên thì việc phân tích hoạt động kinh tế của các doanh  nghiệp trong thực tế được diễn ra một cách thường xuyên ở nhiều khâu, nhiều bộ  phận và ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Nếu việc phân tích đạt yêu cầu sẽ giúp  những người quản lý doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về thực trạng doanh  nghiệp về môi trường kinh doanh, xác định được những mặt mạnh, lợi thế cũng  như những yếu kém tụt hậu, những tiềm năng khác của doanh nghiệp. Qua đó đưa  ra được những quyết định phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của  doanh nghiệp trong thời gian tới. Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 6
  7. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Chương 2: Các phương pháp phân tích sử dụng trong  bài I. Phương pháp đánh giá kết quả sử dụng máy móc thiết  bị của doanh nghiệp 1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong  phân tích nhằm xác định vị trí, xu hướng biến động, đánh giá kết quả  của hiện tượng kinh tế. Phương pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau: ­ So sánh giữa trị số chỉ tiêu ở thực tế với trị số chỉ tiêu theo kế  hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.      ­ So sánh trị số chỉ tiêu ở kỳ này với trị số chỉ tiêu đó ở kỳ trước để  xác định nhịp độ, tốc độ phát triển của hiện tượng.      ­ So sánh giữa các đơn vị với nhau, giữu các đơn vị thành phần để  xác định mức độ tiên tiến hay lạc hậu giữa các đơn vị.    ­ So sánh giữa các đơn vị nghiên cứu với ngành hoặc nền kinh tế  quốc dân.       ­ So sánh giữa thực tế với định mức, nhu cầu với khả năng. Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 7
  8. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Để tiến hành so sánh cần phải thực hiện những vấn đề cơ bản sau đây: a. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so  sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh. Các gốc so sánh có thể là: ­ Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) ­ Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) ­ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu  cầu hoặc đơn đặt hàng của khách hàng… b. Điều kiện so sánh Chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ  tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế. Điều kiện của chỉ tiêu so sánh về mặt thời gian: ­ Phản ánh cùng nội dung kinh tế  ­ Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính ­ Phải cùng một đơn vị đo lường Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 8
  9. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân  tích cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh  doanh tương tự nhau. c. Kỹ thuật so sánh  So sánh bằng số tuyệt đối Phán ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứugiữa  hai kỳ, kỳ gốc và kỳ nghiên cứu. Được xác định bằng công thức: Mức chênh lệch tuyệt đối: Trong đó:     là mức độ chỉ tiêu kỳ nghiên cứu    là mức độ chỉ tiêu kỳ gốc  So sánh bằng số tương đối Cho ta thấy xu hướng biến động , tốc độ phát triển, kết cấu của  tổng thể v.v…  Trong phân tích sử dụng số tương đối sau: Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 9
  10. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế ­ Số tương đối động thái: Phản ánh xu hướng biến động , tốc  độ  phát triển của hiện tượng qua thời gian, được tính bằng cách so  sánh chỉ tiêu kỳ nghiên cứu với chỉ tiêu kỳ gốc, chỉ tiêu kỳ gốc có  thể cố định hoặc liên hoàn, tùy thuộc theo mục đích phân tích.  Công thức xác định: Trong đó: t là số tương đối động thái  là mức độ kỳ nghiên cứu  là mức độ kỳ gốc Ví dụ: Có tài liệu về doanh thu tại một doanh nghiệp như sau: Năm 201 201 201 2013 2014 0 1 2 Chỉ tiêu Doanh thu  ) 100 120 138 1518 1593,9 0 0 0 Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 10
  11. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Chênh lệch tuyệt đối (kỳ gốc cố định) ( ­ 200 380 518 593,9 ) Chênh lệch tuyệt đối (kỳ gốc liên hoàn) ( ­ 200 180 38 75,9 ) Số tương đối động thái (kỳ gốc cố định) (%) ­ 120 138 151, 159,39 8 Số tương đối động thái (kỳ gốc liên hoàn)  ­ 120 115 110 105 (%) Như vậy, doanh thu qua các năm đều tăng so với năm 2010, điều này cho  thấy quy mô của doanh nghiệp có mở rộng, tuy nhiên tốc độ phát triển của  doanh nghiệp lại có xu hướng chậm dần qua các năm. II. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các  nhân tố đến chỉ tiêu phân tích trong bài 1. Phương pháp số chênh lệch Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của  phương pháp thay thế liên hoàn. Vì vậy điều kiện để áp dụng phương  pháp này là các nhân tố có mối quan hệ tích, thương số, kết hợp cả  tích số và thương số, tổng các tích số, hoặc kết hợp tổng hiệu tích  thương với chỉ tiêu kinh tế.  Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 11
  12. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Tuy  nhiên, giữa phương pháp số chênh lệch và phương pháp  thay thế liên hoàn cũng có sự khác biệt. Đó là ở chỗ để xác định mức  độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch giữa  giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó. Khái quát nội dung của phương pháp: Chỉ tiêu tổng thể: y Các nhân tố ảnh hưởng: a, b, c ­ Phương trình kinh tế:  Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:  Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:  ­ Xác định đối tượng phân tích: ­ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân  tích:  Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y: Ảnh hưởng tuyệt đối:  Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 12
  13. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Ảnh hưởng tương đối:   Ảnh hưởng của nhân tố thứ hai (b) đến y: Ảnh hưởng tuyệt đối:  Ảnh hưởng tương đối:   Ảnh hưởng của nhân tố thứ ba (c) đến y: Ảnh hưởng tuyệt đối:  Ảnh hưởng tương đối:  Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:   ­ Lập bảng phân tích MĐAH đến y Stt Ký  Kỳ  Đơ Kỳ  So  Chênh  Chỉ tiêu hiệ nghiên  Tươn n vị gốc sánh % lệch Tuyệt  u cứu g đối  đối % Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 13
  14. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Nhân tố thứ  1 A x 1 Nhân tố thứ  2 B x 2 Nhân tố thứ  3 C x 3 Chỉ tiêu phân tích Y x ­ ­ Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 14
  15. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Phần II: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu  giá trị sản xuất theo các chỉ tiêu sử dụng máy  móc thiết bị Chương 1: Mục đích, ý nghĩa I. Mục đích ­ Đánh giá tính hợp lý của cơ cấu máy móc thiết bị ­ Đánh giá tình hình quản lý sử dụng máy móc thiết bị và  ảnh hưởng của nó đến sản xuất của doanh nghiệp ­ Đề xuất các biện pháp nhằm sử dụng máy móc thiết bị  có hiệu quả II. Ý nghĩa Tài sản cố định trong doanh nghiệp là cơ sở vật chất phản ánh  năng lực hiện có cũng như trình độ, tiến bộ kỹ thuật đã đạt được. Và  trong tài sản cố định thì máy móc thiết bị chính là một bộ phận vô cùng  quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất tạo sản phẩm. Vì  vậy, hiện trạng máy móc thiết bị có tại doanh nghiệp cũng phản ánh năng  lực hiện có cũng như trình độ và tiến bộ kỹ thuật của bản thân doanh  nghiệp đó. Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 15
  16. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Năng lực sản xuất này thường xuyên có sự thay đổi nếu chỉ có tăn  g cường về mặt số lượng máy móc thiết bị mà không biết quản lý sử  dụng tốt những máy móc thiết bị đó thì kết quả là một sự lãng phí. Để có  hiệu quả cao, máy móc thiết bị phải được sử dụng triệt để về mặt công  suất, thời gian, muốn biết việc sử dụng máy móc thiết bị có hợp lý hay  không và đạt tới mức độ nào thì ta phải tiến hành phân tích tình hình sử  dụng máy móc thiết bị. Qua việc phân tích, nó đã giúp cho người quản lý thấy rõ những  lãng phí về máy móc thiết bị, những tiềm năng chưa khai thác hết  để có  biện pháp khắc phục, khai thác tốt hơn các máy móc thiết bị hiện có  tại  doanh nghiệp.  Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 16
  17. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Chương 2: Phân tích I. Quy trình phân tích 1. Xây dựng công thức phản ánh tình hình hoạt động sản xuất  kinh doanh và xây dựng các bảng biểu phân tích a. Lập phương trình kinh tế b. Xác định đối tượng phân tích c. Xác định mức độ ảnh hưởng và lập bảng phân tích 2. Phân tích a. Đánh giá chung  b. Phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng c. Kết luận, kiến nghị (phần này sẽ làm chi tiết ở phần III) II. Phân tích 1. Xây dựng công thức a. Phương trình kinh tế Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 17
  18. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế Trong đó:  là giá trị sản xuất ( )  là số máy móc thiết bị có bình quân trong kỳ (chiếc)   là số ngày làm việc bình quân của 1 máy móc trong năm (ngày /   chiếc)  là số giờ làm việc bình quân của 1 máy móc trong ngày (giờ /  ngày) là năng suất giờ bình quân của 1 máy móc thiết bị (  / giờ) Ta có:   Giá trị sản xuất kỳ gốc: (đơn vị:  )    Giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu : (đơn vị:  ) b. Xác định đối tượng phân tích: (đơn vị:  ) Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 18
  19. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế c. Lập bảng phân tích Bảng phân tích tình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các  chỉ tiêu sử dụng máy móc thiết bị Stt Chỉ  Ký  Đơn vị Kỳ gốc Kỳ nghiên  So  Chênh  MĐAH đến  tiêu hiệ cứu sánh  lệch u % Tuyệt đối  Tương  ( ) đối % 1 Số máy  chiếc 25 26 104 1 242.904 4 móc có  bình  quân  trong  kỳ 2 Số  ngày/chiế 240 243 101,25 3 78.943,8 1,3 ngày  c làm  việc  bình  quân 3 Số giờ  giờ/ngày 6,98 7,2 103,15 0,22 201.544,2 3,32 làm  việc  Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 19
  20. Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế bình  quân 4 Năng  145 148 102,07 3 136.468,8 2,25 suất  giờ  bình  quân Giá trị sản  6.072.600 6.732.460,8 110,87 659.860,8 ­ ­ xuất 2. Phân tích a. Đánh giá chung Nhìn vào bảng phân tích, ta có thể dễ dàng nhận thấy chỉ  tiêu giá trị sản xuất của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu đã tăng  659.860.800 đồng tương đương tăng 10,87% so với kỳ gốc. Sự tăng lên này là do tất cả các chỉ tiêu sử dụng máy móc  thiết bị ảnh hưởng đến giá trị sản xuất đều tăng. Trong đó, tăng  nhiều nhất là chỉ tiêu số máy móc thiết bị có bình quân trong kỳ,  với mức tăng là 1 chiếc tương đương tăng 4% so với kỳ gốc. Bên  cạnh đó thì chỉ tiêu tăng ít nhất là số giờ làm việc bình quân của  một máy móc thiết bị trong năm, cụ thể là tăng thêm 3 ngày/chiếc  tương đương chỉ tăng hơn 1% ( 1,25%) so với kỳ gốc. b. Phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng Nguyễn Thị Hậu MSV:58507 Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2