intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập nhóm: Chuyển giá trong hoạt động đầu tư quốc tế

Chia sẻ: Sdgvfcxg Sdgvfcxg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

336
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Chuyển giá trong hoạt động đầu tư quốc tế trình bày về chuyển giá, lý thuyết và bản chất của chuyển giá trong hoạt động đầu tư quốc tế. Thực trạng hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Một số đề xuất đối với hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập nhóm: Chuyển giá trong hoạt động đầu tư quốc tế

  1. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế Tiểu luận CHUYỂN GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 1
  2. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế MỤC LỤC M ỤC LỤC ................................................................................................................................1 CHƯƠNG I: CHUYỂN GIÁ TRO NG HOẠT ĐỘ NG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ ..........3 1. Khái niệm, bản chất củ a chuyển giá trong họat động ĐTQT ........................3 1.1. Khái niệm...........................................................................................................3 1.2. Vì sao có sự chuyển giá..................................................................................3 2. Các hình thức Chuyển giá: ....................................................................................5 2.1. H ình thức “chuyển g iá” trong giai đoạn đầu củ a quá trình đầu tư quố c tế: ......................................................................................................................................5 2.2. H ình thức “chuyển g iá” trong giai đoạn triển khai dự án : .........................6 3. Tác động của việc Chuyển Giá.............................................................................8 3.1. Vai t rò: ....................................................................................................................8 3.2. Hậu quả: ..................................................................................................................9 4. Kinh nghiệm chống chuyển giá của một số nước trên thế giới................. 10 4.1. Kinh nghiệm chống Chuyển giá của Hoa Kỳ ........................................ 11 4.2. Kinh ngh iệm chống chuyển giá của Trung Quốc ................................ 13 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HO ẠT ĐỘN G CHUYỂN GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM .........................................................................................15 2.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI tại Việt Nam .............................................. 15 2.2 Hoạt động chuyển giá của các Doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. ............... 18 2.2.1 Khái quát chung............................................................................................... 18 2.2.2 Các quy đ ịnh , quy chế liên quan đến kiểm soát chuyển giá................. 19 2.2.3 Thực trạng hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI ............... 20 2.2.4 Một số hình thức chuyển nhượng giá xảy ra ở Việt Nam : .................. 21 2.2.5 Một số ví dụ đ iển h ình ................................................................................... 23 2.2.6 Hệ quả của v iệc Chuyển giá trong đ ầu t ư quốc tế: ................................. 25 2.2.6.1 Ả nh hưởng tiêu cực ............................................................................. 25 2.2.6.2 Ả nh hưởng tích cực ............................................................................. 27 CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI HO ẠT ĐỘ NG CHỐNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT N AM...............................................................................................................28 3.1 Giải pháp ở hệ thống thuế .................................................................................. 28 3.2 Tăng cường hiệu quả trong bộ phận quản lý và chính sách ...................... 29 3.2.1 Xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh ................................................ 29 3.2.2 Gói giải pháp từ chính sách kinh tế và môi trường vĩ mô ........... 31 3.2.3 Á p dụng các b iện pháp hành ch ính và chế tài................................ 32 3.3 Thông qua các nguồn t ài trợ .............................................................................. 33 3.4 Xây dựng tỷ suất s inh lợi bình quân ngành ................................................... 33 TÀI LI ỆU TH AM KHẢO ..................................................................................................35 \ \ K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 2
  3. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế CHƯƠNG I: C HUYỂN GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ Khái niệm, bản chất của chuyển giá trong họat động ĐTQT 1.1. Khái niệm Chuyển giá là việc thự c hiện chính sách giá đối với sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) được chuyển dịch giữa các bên có quan hệ liên kết không t heo giá giao dịch thông thường trên thị trường (giá thị trường), nhằm tối thiểu hoá tổn g số thuế phải nộp của doanh nghiệp trên toàn cầu (Thông tư 66/TT-BTC ngày 22/04/2010 của Bộ T ài chính) Một số khái niệm khác: Chuyển giá là một hoạt động mang t ính chất chủ quan, cố ý của các t ập đoàn đa quốc gia nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp bằn g cách định giá mua sản phẩm, nguyên vật liệu.. giữa các công ty trong cùng 1 tập đoàn, không theo giá t hị trường nhằm thu được lợi nhuận cao nhất (Võ ThanhThu & N gô Thị Ngọc Huyền (2011), Kỹ Thuật Đầu Tư Trự c Tiếp Nư ớc Ngoài) Đặc điểm của Chuyển giá: Giá cả mua bán giữ a các công ty con của một tập đoàn, và giá cả của sản phẩm tập đoàn đó không được quyết định bởi thị trường mà do các nhà quản lý của MNC đề ra. Các công ty chuyển giá với nhau có quan hệ cộng sinh đặc biệt về quyền lợi và tổ chức. Định giá chuyển giao là việc sử dụng phư ơng pháp để xác định giá cả chuyển giao nội bộ của các MNCs 1.2. Vì sao có sự chuyển giá a. Nguyên nhân khách quan: - Toàn cầu hóa đ ang trong quá trình phát triển mạnh m ẽ, gây sức ép đến các nước phải m ở cửa nền kinh tế đ ể dòng chảy của hàng hóa và vốn đầu tư được tự do lưu thông thuận lợi, điều này làm cho các công ty đa quốc gia d ễ dàng hơn trong việc xây dựng các công ty con ở nước ngoài, đây là một điều kiện quan trọng để các M NC thực hiện “chuy ển giá”. K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 3
  4. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế - Tồn tại sự khác nhau về chính sách th uế của các quốc gia là điều không tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ không thể đồng nhất, cũng như sự hiện hữu của các q uy định ư u đãi thuế là đ iều tất yếu. Vì vậy, chênh lệch mứ c độ điều tiết thuế giữa các quốc gia hoàn toàn có thể xảy ra v à dựa vào sự khác biệt này mà các công ty đa quốc gia xây dựng chiến lư ợc “chuy ển giá”. Ví Dụ: + Singapore đã hạ thuế suất t huế TNDN từ 20% xuống còn 19%, Philippin giảm từ 35% xuống 30%. Gần đây nhất, Trung Quốc đã giảm thuế từ 33% xuống còn 25% để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài. + "Thiên đư ờng thuế", bao gồm Liechtenstein, Monaco, Andorra và Switzerland. Đó là những quốc gia có mức thuế suất thấp hơn các nước khác, hấp dẫn các công ty nước ngoài đến đặt trụ sở. - Cơ chế h ạch t oán và kế toán, kiểm t oán giữa các nước có những điểm khác biệt cũng là chỗ hở để cho hoạt động “ chuyển giá” phát triển. - Sự không chuyển đổi đư ợc hoặc chuyển đổi khó khăn của đồng tiền khi tiến hành đầu tư ở nước n goài, thêm vào đó lạm phát, ch ính sách tài chính, thuế bất ổn… đã kích thích các công ty đa quốc gia khi đầu tư ra nư ớc ngoài t ìm mọi cách chuy ển lợi nhuận về nư ớc, trong đó có cách thự c hiện “chuyển giá” trong kinh doanh. - Một số nư ớc, trong đó có Việt Nam từ năm 2005 về trư ớc, duy trì thuế chuyển lợi nhuận ra nư ớc ngoài với mức th uế bình quân là 5%, khiến các công ty đa quốc gia tìm mọi cách “né” loại thuế này, trong đó có cách “chuyển giá” khi giao dịch với công ty mẹ. - Kiểm soát hoạt động “chuyển giá” rất khó, vì ho ạt động của các công ty quốc tế vư ợt ra ngoài kiểm soát của một quốc gia. Trong khi đó, sự p hối hợp giữ a các cơ quan Chính phủ của các nước chưa chặt chẽ khiến cho hoạt động “ chuyển giá” của các công ty đa quốc gia có điều kiện thuận lợi phát triển. b. Nguyên nhân chủ quan - Cơ chế chính sách chống chuyển giá ở nhiều nư ớc chư a hoàn thiện, đặc biệt ở các nước đang và kém phát triển. Điều này khiến việc kiểm soát và trừng trị xác đáng hiện tượng chuyển giá của các công ty quốc tế bị hạn chế. K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 4
  5. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế - Trình độ điều hành t ài chính doanh nghiệp của các công ty đa quốc gia rất cao. Họ có những nhà quản trị và phân tích tài chính giỏi, có thể che đậy hiện tượng “chuyển giá” m ột cách t inh vi. T rong khi đó, thông thư ờng ở các nư ớc tiếp nhận đầu tư, trình độ của cán bộ quản lý nhà nư ớc về tài chính đối với các công ty quốc t ế còn nhiều hạn chế. - Công t ác kiểm toán, kế toán còn nhiều hạn chế nên khó phát hiện “chuyển giá” trong hoạt động đầu tư quốc tế. - Một nguyên nhân quan trọng nữa là do chiến lược t hôn tính của các công ty đa quốc gia đặc biệt khi thâm nhập vào các thị trường mà ở những nước đó luật lệ k inh doanh chưa đầy đủ hoặc không phù hợp với thông lệ quốc tế (luật chống độc quy ền, luật chống cạnh tranh không lành mạnh…). Thông qua hoạt động “chuyển giá”, bên phía nư ớc ngoài dần “thôn tính” đ ối tác trong liên doanh hoặc nhờ sự trợ giúp của công ty mẹ về tài chính m à làm phá sản các công ty nội địa ở cùng ngành hàng. 1. Các hình thức Chuyển giá: 2.1. Hình thức “chuyển giá” trong gi ai đoạn đầu của quá trìn h đầu tư quốc tế: a. Chuyển giá thông qua hình thứ c nâng cao trị giá tài sản góp vốn: - Đầu tư dưới dạng liên doanh: việc nâng giá trị t ài sản đóng góp sẽ làm cho phần vốn góp của b ên phía cố ý nâng giá trị góp vốn t ăng, nhờ đó sự chi phối trong các quyết định liên quan đến hoạt động của dự án liên doanh sẽ gia tăng và mức lời đư ợc chia cũng tăng (vì lời đư ợc chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn pháp định). Ngoài ra, khi dự án kết thúc hoạt động thì tỷ lệ trị giá tài sản đư ợc chia cao hơn. - Đối với các công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài: việc nâng giá trị t ài sản góp vốn sẽ giúp họ tăng mứ c khấu hao trích hàng năm (nghĩa là lợi nhuận giảm), t ác động làm t ăng chi phí đầu vào. Việc t ăng mứ c khấu hao t ài s ản cố định sẽ giúp chủ đầu tư: + Mau hoàn vốn đầu tư cố định, nhờ đó giảm thiểu rủi ro đầu tư. + Giảm mứ c thuế TND N phải đóng góp cho nư ớc tiếp nhận đầu tư. Ví dụ: khi doanh nghiệp nâng giá trị lên 1.000 USD với thời gian khấu hao 10 năm thì mỗi năm sẽ đư a vào chi phí 100 USD và như thế có nghĩa là thu nhập chịu thuế giảm 100 USD; và với mức t huế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% như hiện nay, Nhà nước sẽ thấp thu 25 USD. K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 5
  6. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế b. Chuyển giá bằng cách nâng kh ống trị giá tài sản vô hình: - Việc định giá chính xác đư ợc t ài sản vô hình của các nhà đầu tư hết sứ c khó, lợi dụng việc này mà các M NC chủ ý thổi phồng phần góp vốn bằng thư ơng hiệu, công thức pha chế, chuyển giao công nghệ… nhằm tăng phần vốn góp của mình lên. - Một số trư ờng hợp phía góp vốn bằng tài sản vô hình có xuất trình giấy chứng nhận của công ty kiểm toán nhưng độ tin cậy của các giấy chứng nhận này rất khó kiểm định. 2.2. Hình thức “chuyển giá” trong gi ai đoạn triển khai dự án: Đây là giai đoạn dự án đã đi vào hoạt động kinh doanh, các tập đoàn đa quốc gia thường sử dụng các hình thứ c “chuyển giá” sau: a. Nhập khẩu nguyên phụ liệu từ công ty mẹ ở nư ớc ngoài hoặc từ công ty đối tác trong liên doanh v ới giá cao: Đây là hình thức chuyển một phần lợi nhuận ra nư ớc ngoài thông qua việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Ngoài ra, việc m ua hàng nhập khẩu với giá đắt làm chi phí sản xuất tăng, dẫn t ới lợi nhuận chịu thuế TNDN giảm. b. Làm quảng cáo ở nư ớc ngoài với chi phí cao: - Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc ngoài làm các phim quảng cáo do các công ty nước ngoài thực hiện, trong nhiều trư ờng hợp các công ty quảng cáo cũng là các công ty con trong cùng một t ập đoàn. - Trong trư ờng hợp trả chi phí làm quảng cáo ở nư ớc ngoài cũng là một hình thức chuyển lợi nhuận cho tập đoàn ở nư ớc ngoài. Chi phí quảng cáo cao cũng làm tăng chi phí kinh doanh, làm giảm lợi nhuận chịu thuế TNDN của các công ty có vốn FDI, làm thất thu thuế của các nư ớc tiếp nhận vốn đầu tư. c. Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đ ơn vị hành chính và quản lý: - Các công ty mẹ thư ờng sử dụng các hợp đồng tư vấn hay thuê chuyên gia. M ột số đối tác liên doanh còn bị ép nhận chuyên gia v ới chi phí rất cao nhưng hiệu quả mang lại thấp. Chi phí này phía liên doanh nước chủ nhà gánh chịu. - Một số công ty thuê ngư ời quản lý doanh nghiệp FDI với lương cao, ngoài ra còn phải trả một khoản tiền lớn cho công ty nước ngoài cung cấp nhà quản lý. Ở một K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 6
  7. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế số trường hợp cũng có hiện tượng thực hiện chuyển giá ở khâu này (khi công ty cung cấp nguồn nhân lự c cũng là công ty con của cùng một tập đoàn). - Một số trường hợp còn thự c hiện “chuyển giá” thông qua hình thức đào tạo ở nước ngoài như: cử chuyên viên, công nhân sang học t ập, thự c tập tại công ty mẹ (tu nghiệp sinh) với chi phí cao. Việc chuyển tiền về công ty mẹ với mứ c cao để tổ chức huấn luyện đào tạo cũng là m ột dạng chuyển giá. - Một hình thúc “ chuyển giá” nữa của công ty có vốn FDI là trả lư ơng, chi phí cho chuy ên gia tư vấn đư ợc gởi đến từ công ty mẹ. Loại hình tư vấn rất khó xác định số lư ợng và chất lư ợng để xác định chi phí cao hay thấp, nên lợi dụng điều này nhiều công ty có vốn FDI thực hiện hành vi “ chuyển giá” mà thự c chất là chuyển lợi nhuận về nư ớc dưới danh nghĩa là “phí” dịch vụ tư vấn. d. Thực hiện “chuyển giá” thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hoá: - Khi thuế nhập khẩu ở nư ớc tiếp nhận đầu tư (nơi có công ty con) cao thì công ty mẹ ở nước ngoài bán nguyên liệu, hàng hóa cho công ty con với giá thấp nhằm giúp công ty con tránh nộp thuế nhập khẩu nhiều. T rong trường hợp này công ty mẹ sẽ t ăng cường hoạt động tư vấn, huấn luyện, giúp hỗ trợ tiếp thị với giá cao để bù đắp lại hoặc mua lại sản phẩm với giá thấp… - Đối với các hàng hóa nhập khẩu mà t huế suất thấp t hì công ty ký hợp đồng nhập khẩu với giá cao nhằm nâng chi phí từ đó tránh t huế TNDN. e. Chuyển giá thông qua hình thứ c tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ: - Bằng hình thứ c này các công ty con tạo ra cơ cấu vốn và nguồn vốn bất hợp lý như dùng nguồn vốn vay từ công ty mẹ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản đầu tư dài hạn (không tăng vốn góp và v ốn chủ sở hữ u) nhằm đẩy chi phí hoạt động tài chính lên cao như chi phí chênh lệch tỷ giá, chi phí lãi vay… và chuyển một phần lợi nhuận về nư ớc dư ới dạng lãi vay và chi phí bảo lãnh vay vốn để tránh th uế TNDN , tránh lỗ do chênh lệch tỷ giá về sau. f. Chuyển giá thông qua hoạt động tài trợ: - Đây là hình thức chuyển giá thường xuất hiện ở các dự án OD A. Lợi dụng sự ưu tiên cung cấp thiết bị, máy m óc, dịch vụ tư vấn cho nư ớc được t ài trợ v ốn, nhiều K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 7
  8. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế nhà cung cấp ở nư ớc tài trợ nâng giá thiết bị, nguy ên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ lên cao… đẩy giá đầu tư lên cao có lợi cho nhà nư ớc t ài trợ. Trên thực t ế, các hình thức chuy ển giá quốc t ế rất đa dạng, phong phú. Do đó, tuỳ vào hoàn cảnh kinh doanh khác n hau mà các M NC sử dụng các biện pháp khác nhau để thự c hiện chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. 2. Tác động của việc Chuyển Giá 3.1. Vai trò: a. Đối với các tập đoàn đa quốc gia: - Kích thích các MNC mở ra nhiều công ty ở nước ngoài để chiếm lĩnh thị trường và lợi thế của các quốc gia khác; đồng thời phân tán rủi ro ngoài mục tiêu chuyển giá để t ối đa hóa các khoản lợi nhuận thu được. - Nâng cao hiệu quả sử dụng t ài s ản hữu hình và vô hình của tập đoàn bằng cách định giá cao khi chuy ển các nguồn vốn này ra nước ngoài để đầu tư. - Kích thích các M NC đa dạng hóa ngành nghề phục vụ cho hoạt động “chuyển giá” như : tư vấn; huấn luy ện, đào tạo; cung cấp bao bì; công ty in ấn; công ty may m ặc (cung cấp trang phục cho các công ty thành viên); công ty quản lý… -Ngoài ra để đ ảm bảo giá trị đồng tiền mà M NCs kiếm được ở những nước có tình hình chính trị hay lạm phát cao. - Vai trò lớn nhất của hoạt động chuyển giá nhằm tối thiểu hóa các khoản th uế mà các tập đoàn phải nộp, để tối đa hóa lợi nhuận thu đư ợc. b. Đối v ới nước xuất khẩu vốn đầu tư (nơi có công ty mẹ của các tập đoàn đa quốc gia): - Thông qua hành vi “chuyển giá”, các công ty con ở nư ớc ngoài chuyển lợi nhuận; doanh thu về nước (của công ty mẹ) dưới các h ình thứ c như: mu a giá cao đối với hàng hóa, nguyên vật liệu; trả chi phí đơn vị tư vấn, cung cấp quản trị, nguồn nhân lực… Điều này làm cho nước xuất khẩu vốn thu được ngoại tệ nhiều hơn nhờ đó góp phần cải thiện các cân thư ơng mại, cán cân thanh toán quốc t ế. K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 8
  9. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế - Nếu hoạt động của các công ty mẹ tốt hơn về “hình t hức” t hì cũng tác động tốt hơn đến hiệu quả kinh tế - xã hội như : đóng góp nhiều thuế hơn cho Nhà nước, tác động tốt đến tăng trưởng GDP của nước xuất khẩu vốn đầu tư. c. Đối với nước tiếp nhận đầu tư (nơi có các công ty con của các tập đoàn đa quốc gia): Khi có hoạt động “ chuyển giá” ngư ợc: lợi nhuận từ công ty mẹ chuyển sang các công ty con dư ới hình thứ c trả chi phí m ua hàng cao… (do nước thu hút đầu tư có mức thuế thấp) làm t ăng thu nhập ngoại cho nước tiếp nhận vốn. Ở một số nước lại là thiên đường cho các doanh nghiệp thành lập công ty và phát triển do thuế thấp hoặc do quản lý chuyển giá ở những nơi này khá thông thoáng việc này là một thực t ế và đã giúp cho nư ớc tiếp nhận đầu tư thu được nhiều khoản khác thuế n hư là: các loại ph í thành lập doanh nghiệp, phí duy trì doanh nghiệp, phí ngân hàng…. Làm t ăng nguồn vốn ngoại tệ, tăng trưởng kinh tế 3.2. Hậu quả: a. Đối với các tập đoàn đa quốc gia: - Hậu quả của h oạt động “chuyển giá” đối với chủ đầu tư (MNC) là nếu hành vi chuyển giá bị phát hiện thì các MNC sẽ bị thực hiện chế tài phạt về hoạt động chuyển giá tuỳ theo mức độ vi phạm và theo quy định về chống “chuyển giá” của từng quốc gia. Hình thứ c phạt có thể là phần trăm áp dụng trên số thuế phải nộp hoặc phạt chuyển giá bằng mức thuế bổ sung cho nhữ ng điều chỉnh vư ợt ngoài phạm vi m ục tiêu, phạt trên số thuế trốn tránh được. - Kết quả h ạch toán của từng công ty con của tập đoàn không phản ánh thực chất kết quả hoạt động kinh doanh, cho nên từng công ty thiếu cơ sở thự c tiễn tin cậy để xây dựng chiến lược kinh doanh cho chính mình. - Phân tích hoạt động tài chính của tập đoàn phức tạp vì chính sách thuế, chi phí của từng nư ớc thay đổi dẫn t ới chiến lược “ chuyển giá” của công ty thay đổi. b. Đối v ới nước xuất khẩu vốn đầu tư (nơi có công ty mẹ của các tập đoàn đa quốc gia): Khi các khoản thuế VAT, th uế TNDN , thuế nhập khẩu ở nước xuất khẩu vốn cao hơn ở nước nhập khẩu vốn, nếu không xét đến các yếu tố khác thì nước đư ợc lợi K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 9
  10. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế hơn là nước quy định mức các loại thuế thấp. Cụ thể việc nâng giá chuyển giao từ công ty con sang công ty mẹ, lợi nhuận được núp bóng dư ới các hình thức nân g giá nguyên vật liệu, trả phí đơn vị, tư vấn… sẽ chạy từ công ty mẹ ra nước ngoài sang các công ty con vì nơi đây có mứ c thuế thấp. Hình thức này làm cho nước có nhà đầu tư xuất khẩu vốn t hất thu một khoản thuế do hoạt động “chuyển giá” của các MNC gây ra. c. Đối với nước tiếp nhận đầu tư (nơi có các công ty con của các tập đoàn đa quốc gia): - Trong một số trư ờng hợp, công ty m ẹ bán giá nguyên liệu rẻ, hỗ tr ợ tiền quảng cáo, chi phí tiếp thị… cho các công ty con, để các công ty con ở nước ngoài này sản xuất sản phẩm với giá thành thấp, nhờ đó mà chiếm lĩnh thị trư ờng, loại đối thủ cạnh tranh là nhữ ng nhà sản xuất nội địa cùng ngành hàng ra khỏi thị trường. Và khi đã độc quyền thì các công ty con mới nâng giá lên cao đạt được lợi nhuận siêu ngạch, lúc bấy giờ công ty mẹ mới nâng giá nguyên vật liệu đầu vào lên cao để chuyển lợi nhuận về nước. - Mặt khác, khi các M NC bán hàng hóa, nguyên liệu, dịch vụ với giá cao cho các công ty con ở nước ngoài, khiến lư ợng ngoại tệ t hực chất là t iền lời của các công ty con được chuyển về công ty mẹ, làm cho lượng ngoại tệ (vốn) rời khỏi quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư, t ác động xấu đến hoạt động vĩ m ô của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Tóm lại, hoạt động “chuyển giá” của các công ty đa quốc gia trong nhiều trường hợp làm cho nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, sức cạnh tranh yếu bị phá sản, tác động tiêu cực đến nền kinh tế - xã hội của nư ớc tiếp nhận đầu tư. Nhiều nhà kinh tế trên thế giới nghiên cứu nghiêm túc hiện tư ợng “chuyển giá” trong đầu tư quốc tế đã đưa ra kết luận: tác động tiêu cực lớn hơn, nhiều hơn so v ới lợi ích do chuyển giá mang lại cho nư ớc xuất khẩu vốn, lẫn nước nhập khẩu vốn. Vì vậy, chính phủ các nư ớc đ ã và đang tìm các giải pháp chống “chuyển giá” trong đầu tư quốc tế. 3. Kinh nghiệm chống chuyển giá của một số nước trên thế giới. Như ta đã biết, hiện tư ợng chống “ chuyển giá” đã xuất hiện từ lâu tr ên thế giới – khi các công ty đa quốc gia hình thành m ạng lư ới trên toàn cầu. Tuy nhiên, luật chống chuyển giá chỉ xuất hiện khoảng hơn một thập kỉ trở lại đây mà thôi. K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 10
  11. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế Dựa vào các cơ sở phân t ích như trên, ta đi tóm lược lại một số nguy ên nhân dẫn đến hiện tượng Chống chuyển giá như sau: M ột là, tác hại của thủ thuật chuyển giá không chỉ là ngân sách nhà nước bị mất đi m ột khoản thuế lớn, mà hàng năm chúng t a còn phải cân đối một lượng ngoại tệ không nhỏ cho việc nhập về những m áy móc, nguy ên liệu cao hơn giá trị thực của nó. Hai là, nguy hiểm hơn, nó còn tạo ra một mội trường kinh doanh cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước. Ba là, khi tình trạng thua lỗ ảo kéo dài, trong liên doanh bị kiệt sứ c và rút vốn, nhường sân cho đối tác là những dẫn dắt cho tình trạng t hôn tính của những doanh nghiệp nước ngoài, cá lớn nuốt cá bé. Chính vì vậy, luật chống chuyển giá ra đời trong hơn một thập kỉ trở lại đây phần nào hướng dẫn và kiểm soát hiện tư ợng chuyển giá của các t ập đoàn đa q uốc gia. Tuy không m ang tính triệt để nhưng góp phần giảm thiểu lượng vốn thất thoát ra nư ớc ngoài của các quốc gia trên thế giới. Dưới đây, ta đi nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước điển hình trên thế giới để từ đó có những đánh giá và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong giai đoạn phát triển hội nhập. 3.1. Kinh nghiệm chống Chuyển gi á của Hoa Kỳ Năm 1998, Hoa Kỳ ban hành đạo luật IRS ( Internal Revenue Service) section 482 dựa trên nguyên tắc giá thị trư ờng đề làm cơ sở xác định giá chuy ển giao giữa các MNC’s. 4.1.1 Định nghĩa định giá chuyển giao: Là việc sử d ụng các phương pháp để xác định giá cả của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong một MNC phù hợp với t hông lệ quốc tế và được chấp nhận bởi các quốc gia mà có các công ty con của công ty MNC đang hoạt động. Việc xác định giá chuyển giao là cần thiết cho công tác quản trị của các công ty thành viên trong MNC’s, nhưng khi giá chuyển giao nội bộ cao hoặc thấp hơn giá thị trường thì xảy ra hoạt động chuyển giao. Do vậy, nguyên tắc giá thị trường là cơ s ở rất quan trọng cho việc xác định giá cả chuyển giao giữa công ty mẹ, công ty con. 4.1.2 Các phương pháp định giá chuyển gia trong IRS section 482: K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 11
  12. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế Phương pháp tự do có thề so sánh được (Comparable Uncontroller Price – CUP): phương pháp này dựa vào đơn giá sản phẩm, được áp dụng trong trường hợp giao dịch độc lập có điều kiện tương đương với giao dịch liện kết. Tuy nhiên, khi đi vào t hực tế thì phư ơng pháp này lại không phát huy được hiệu quả khi xác định giá chuyển giao của các tài sản hữu hình, vì công ty phải xuất trình rất nhiều tài liệu m à nhữ ng t ài liệu này r ất khó để kiểm chứng t ính trung thực của nó Phương pháp giá bán lại (Resales Price Method): phư ơng pháp này áp dụng trong trư ờng hợp không có giao dịch mua tư ơng đư ơng, không có thêm công đoạn gia công, lắp ráp làm t ăng giá trị hàng hóa. Phương pháp chi phí vốn cộng thêm ( Cost plus M ethod): Phương pháp này được lự a chọn khi giao dịch liện kết thuộc khâu sản xuất khép kín để bán cho các bên liên kết hoặc cung ứng đầu vào và bao tiêu đầu ra cho bên liên kết. Hai phư ơng pháp giá bán lại và chi phí vốn cộng th êm đư ợc sử dụng rất rộng rãi ở Mỹ vì doanh nghiệp dễ xuất trình các tài liệu khi đư ợc đòi hỏi và cũng không quá phứ c tạp khi thu thập các thông tin và t ài liệu Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Slipt M ethod): Phương pháp này cho phép tính ra thu nhập thuần trước thuế, là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Phư ơng pháp này ở Mỹ là dễ ứng dụng nhất và ít tốn kém nhất nhưng độ tin cậy của nó thì không cao. Phương pháp chiết tách lợi nhuận có thể so sánh được ( The Comp arable Profit M ethod): Các bên liên kết cùng thực hiện m ột giao dịch liên kết tổng hợp. Được mệnh danh là cư ờng quốc số 1 về kinh tế của thế giới, những kinh nghiệm về Chống Chuyển giá của Hoa Kỳ tạo ra tiền đề cũng như cơ sở để các nư ớc áp dụng vào tình hình thự c tế của đất nước. Từ bài học ấy, có t hể rút ra đư ợc là: Phải hoàn thiện các văn bản pháp luật nhằm đặt ra cơ sở pháp lý cho việc phát hiện ra và phạt hiện tượng chuyển giá Tùy vào từng trường hợp mà áp dụng các phương pháp định giá chuyển giao phù hợp, có thể kết hợp nhiều phương pháp để xác định hiện tượng chuyển giá. Coi trọng công tác lưu trữ tài liệu tài chính của các công ty đa q uốc gia để theo dõi một cách có hệ thống. Song song đó, tuy ển chọn, đào tạo về nghiệp vụ và K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 12
  13. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế trình độ nhân viên thuế của các cơ quan quản lý để có nghiệp vụ giỏi, đối thoại với các đại diện t ài chính của các công ty đa quốc gia nhằm phát hiện ra m ột cách thuyết phục các hành vi chuyển giá của các công ty này. 3.2. Kinh nghiệm chống chuyển giá của Trun g Quốc Tiếp theo, ta đi nghiên cứu thêm kinh nghiệm về Chống chuyển giá của m ột nước ở châu Á để có cái nhìn cận cảnh và dự a trên nhiều điểm tương đồng về hoàn cảnh lịch sử, địa lý vói Việt Nam. Và đất nư ớc chúng ta quan tâm ở đây là Trung Quốc. Lựa chọn này dựa trên mấy cơ sở tiêu biểu như sau: Trung Quốc và Việt Nam cùng là nước Á Đông. Có rất nhiều năm có cùng thể chế, chính sách giống nhau, cùng có xuất phát điểm như nhau là đi theo con đường phát triển XHCN, và hiện nay thì đang trong quá trình phát triển theo nền kinh tế thị trường với sự tham gia điều tiết và quản lý kinh t ế của nhà nước. Năm 1998, Trung Quốc cũng đã xây dự ng luật chống chuyển giá dựa theo hướng dẫn của O ECD, cũng lấy nguyên tắc giá thị trường là cơ s ở để xác đ ịnh giá chuyển giao tương tự như Hoa Kỳ. Tuy nhiên, luật chống chuyển giá của Trung Quốc có m ột số điểm khác biệt như sau: Thứ nhất, Cơ chế hạch toán thuề đối với các nhà đầu tư nư ớc ngoài không thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc. Điều này có nghĩa là sao? N ghĩa là Chính phủ Trung quốc sẽ xem xét, vùng nào cần đầu tư mạnh thu hút nhiều vốn FDI để phát triển thì sẽ có rất nhiều chính sách ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư nước ngoài, chẵng hạn như nhữ ng vùng Tứ X uyên và các tỉnh phía T ây Trung quốc, ngược lại họ sẽ thắt chặt quản lý ở nhữ ng thành phố có sự đầu tư FDI ồ ạt, như ở B ắc Kinh, Thư ợng Hải…Như vậy, họ sẽ có thể vừa thu hút được FDI, m à vẫn có thể vừa điều tiết được nó và vẫn kiểm soát được tình hình “Chuyển giá” Thứ hai, ngoài việc sử dụng các phương pháp định giá chuyển giao để chống “Chuyển giá” ngư ời t a còn sử dụng đồng thời cả thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu…để hạn chế hoạt động chuyển giá của các MNC’s. K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 13
  14. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế Thứ ba, theo nghiên cứu mới n hất của KPMG cũng có đề cập rằng, thuận lợi trong công tác chống chuyển giá của Trung Quốc là việc đư ợc hỗ trợ các phần mềm, máy tính…để lưu trữ các dữ liệu phục vụ cho việc theo dõi, giám định, phát hiện các hành vi chuyển giá chẳng những của các M NC’s mà còn có cả các công ty nội địa. Thứ tư, Cơ quan thuế T rung quốc áp dụng phư ơng pháp định giá chuy ển giao là phương pháp chiết tách lợi nhuận, tính ra thu nhập thuần của doanh nghiệp nhằm phát hiện ra hiên tượng “chuyển giá”. Thứ năm, Trung Quốc thực hiện kiểm toán mang tính bắt buộc và thường xuyên, các đối tượng có khả năng vi phạm “Chuyển giá”. Do vậy, phần nào hạn chế được tình trạng chuyển giá tràn lan như những năm của thập kỉ trư ớc. K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 14
  15. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ C ỦA DOANH N GHIỆP FDI TẠI VIỆT NA M 2.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI tại Việt Nam 2.1.1 Giai đoạn 1998-2003 Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1996: Đây là giai đoạn đầu tiên thực hiện mở cử a thu hút, kêu gọi đầu tư. Năm 1988 cũng là năm đầu tiên thực hiện luật đầu tư nước ngoài, ngay năm 1988 chúng ta đã thu hút đư ợc 37 dự án đăng ký với số vốn là 371,8 triệu U SD. Sau hai năm thì số dự án đư ợc cấp phép hoạt động đã lên tới 107 dự án với tổng số vốn là 839 triệu USD, tốc độ tăng thu hút vốn t ăng cao và quy mô vốn trung bình đạt 8,42 triệu USD/dự án. Đồng thời trong gia đoạn (1991- 1995) luật đầu tư sửa đổi kịp thời (2 lần vào năm 1990 và1992) đã bổ sung và tăng cường chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài m ột cách hiệu quả. Tr ong giai đoạn này, chính phủ đồng thời quyết định thành lập một loạt các khu công nghiệp tại các địa phương cũng đã tạo ra được một lự c hút mạnh đối với FDI. Kết quả đạt được là số dự án được cấp phép đã đạt 6,24 lần tổng vốn đăng ký và gấp 9,3 lần so với thời kỳ hai năm đầu 1988 và 1989. Đồng thời trong giai đoạn này thì tổng vốn FDI cũng đạt đỉnh điểm tại năm 1996 với con số là 8 497,3 triệu USD. Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2003: Tháng 7 năm 1997 xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vự c, các nư ớc chịu tác động lớn nhất của cuộc khủng hoảng này là Thái Lan, Philippines, Indonesia và M alaysia… Nước t a lại nằm ngoài “tâm bão”, đây chính là thời cơ cho việc thu hút nguồn vốn quốc tế khi m à các nước trong khu vự c p hải đang đối đầu với cuộc khủng hoảng kinh tế. 2.1.2 Giai đoạn 2004-2010 Đây là giai đoạn phục hồi và tăng tốc một cách nhanh chóng của việc thu hút vốn FDI. Sau khi cơn bão tài chính qua đi, kinh tế của các nư ớc Châu Á đã vực dậy và phát triển nhanh chóng. Nền kinh tế Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Việt Nam và Trung Quốc trở thành nhữ ng quốc gia có sức hút mạnh đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, và luôn nằm trong danh sách các quốc gia dẫn đầu thu hút FD I. Năm 2006, Luật Đầu Tư và Luật Doanh N ghiệp mới ra đời đánh dấu một bư ớc ngoặc m ới và một bư ớc tiến quan trọng trên lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực luật pháp. Chính phủ đã phân cấp cho chính quyền t ỉnh, thành phố việc K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 15
  16. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế thẩm định và cấp phép. Việc này đã tạo ra sự chủ động trong việc quản lý nguồn vốn FDI tại các địa phương và quan trọng hơn là tạo ra một cuộc thi đua giữa các địa phương thự c hiện việc cải cách hành chính thông tho áng, tạo ra điều kiện tốt cho m ôi trường đầu tư. Từ đó t ăng cư ờng việc thu hút đầu tư và tạo cho các nhà đầu tư cảm thấy thuận t iện. Kết quả của việc cải cách hành chính của các địa phương cho t a kết quả hết sức khả quan là năm 2006 đạt mức thu hút vốn 10,2 tỷ USD vượt qua mức kỷ lục năm 1996. Theo công bố của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thu hút đầu tư trực tiếp của nư ớc ngoài từ đầu năm đến 21/12/2010 đạt 18,6 tỷ USD, bằng 82,2% cùng kỳ năm 2 009, bao gồm: Vốn đăng ký của 969 dự án đư ợc cấp phép mới đạt 17,2 tỷ USD (Giảm 16,1% về số dự án; tăng 2,5% về số vốn so với năm trước); vốn đăng ký bổ sung của 269 lư ợt dự án được cấp phép từ các năm trước với 1,4 tỷ USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2010 ư ớc tính đạt 11 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2009, tr ong đó giá trị giải ngân của các nhà đầu tư nước ngoài đạt 8 tỷ USD. Top các ngành thu hút FDI lớn nhất năm 2010: Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài TPHCM năm 2010. (N guồn: Cục thống kê TPHCM). 2.1.3 Năm 2011 Cục Đầu tư nư ớc ngoài vừ a công bố tình hình hút vốn đầu tư nước ngoài tháng 11 năm 2011 và 11 tháng đầu năm.12,7 tỷ USD là tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm 11 tháng đầu năm 2011 (t ính đến 20/11/2011). K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 16
  17. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế Hồng Kông đứ ng đầu danh sách đối tác cấp vốn FDI cho Việt Nam. Tổng vốn FDI khu hành chính này “rót” vào Việt Nam 11 tháng đầu năm đ ạt hơn 3,09 tỷ USD, chiếm 24% tổng hút vốn. Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc là 3 quốc gia cấp vốn FDI cho Việt Nam đạt trên 1 tỷ USD trong 11 tháng. K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 17
  18. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế . Tổng hợp cả số vốn đăng ký mới và tăng thêm, trong 11 tháng năm 2011, cả nước đã thu hút đư ợc gần 12,7 tỷ USD vốn FDI, bằng 84% so với cùng kỳ. So với chỉ tiêu thu hút 20 tỷ USD vốn đăng ký trong năm nay, kết quả như trên cho thấy thực tế thu hút FDI đã khó khăn hơn rất nhiều so với dự kiến. Nhưng điểm rất đáng chú ý là thu hút vốn FDI có sự dịch chuyển sang lĩnh vự c chế biến, ch ế tạo, thay vì bất động sản như năm trước. 2.2 Hoạt động chuyển giá của các Doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. 2.2.1 Khái quát chung Hơn 20 năm m ở cửa, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FD I) đã có nhữngđóng góp đáng kể vào thành tích xuất khẩu, giải quyết việc làm cho ngư ời lao động và hiện đang trở thành đầu tàu tăng trư ởng về giá trị sản xuất của ngành công nghiệp. Tuy nhiên, đóng góp của khu vực kinh tế này cho ngân sách quốc gia lại khác hẳn. Sản phẩm của khu vực FDI thường được chia làm ba loại: Th ứ nhất là sản phẩm trung gian. Thứ hai là sản phẩm cuối cùng như ng được tiêu thụ ở thị trư ờng nướcngoài theo đơn đặt hàng của công ty mẹ. Thứ ba là các sản phẩm được tiêu thụ trong nước.Với loại sản phẩm thứ nhất, các doanh nghiệp FDI thực chất là một công xưởng vớinguy ên vật liệu chính được nhập khẩu, toàn bộ giá trị của sản phẩm được xuất khẩu để đi qua các công đoạn tiếp theo, từ đó mới hình thành giá bán. Như vậy, về thự c chất toàn bộ hoạt động của loại doanh nghiệp này hầu như không hạch toán lợi nhuận. Việt Nam không những không thu được đồng thuế giá trị gia tăng nào mà ngư ợc lại các K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 18
  19. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế doanhnghiệp FDI được hoàn thuế; thuế thu nhập doanh nghiệp cũng coi như không có vì không lợi nhuận Với loại sản phẩm thứ hai, doanh nghiệp FDI t uy có chút lãi nhưng không đáng kể. Về hạch toán lợi nhuận phía Việt Nam không được phép biết hoặc tham gia gì vì vốn của chủ doanh nghiệp nước ngoài, như vậy việc xuất khẩu đư ợc bao nhiêu cũng không đóng góp giá trị gia tăng trong GD P. Với loại s ản phẩm t hứ ba, tuy được tiêu thụ trong nư ớc, nhưng hầu hết các nguyên vật liệu chính đều được nhập khẩu từ bên ngoài. C hẳng hạn như bột ngọt gần như 100%nguyên vật liệu là n hập khẩu, da cứng chiếm 83%; giày thể thao là 7 6%; sứ vệ sinh 74%;sơn hóa học 68,3%; bột giặt 56%... Do quá trình hạch toán lợi nhuận khép kín của các doanh nghiệp FDI, nên dù là tiêu thụ trong nư ớc cũng đư ợc xem thực chất là nhập khẩu. 2.2.2 Các quy định, quy chế liên quan đế n kiểm soát chuyển giá Thông tư 60/1996/TT-BT C: Hướng dẫn, quy định về chế độ kế toán, kiểm toán, kê khai-nộp thuế đối với DN có vốn Đầu tư nư ớc ngoài Thông tư 74/1997/TT-BT C : hướng dẫn về thu ế đối với nhà đầu tư nước ngoài Thông tư 89/1999/TT-BT C: ngày 16/07/1999 của Bộ T ài chính về việc hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thứ c đầu tư theo Luật đầu tư nư ớc ngoài. Thông tư 13/2001/TT -BT C: ngày 08/03/2001 về v iệc hư ớng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nư ớc ngoài. Luật thuế Th u nhập doanh nghiệp sửa đổi ngày 17/06/2003 có hiệu lự c từ ngày 01/01/2004 tại Điều 11 Chư ơng III quy định: “các cơ sở kinh doanh có trách nhiệm mua bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ theo giá thị trường” Ngày 22/4/2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 66/2010/TT -BTC quy định việc xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết, thay thế Thông tư 117/2005/TT- BTC (có hiệu lực từ 6/6/2010). Quy định mới chủ yếu phục vụ xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông tư này hướng dẫn nội dung cụ thể, như nguyên tắc giá thị trường; phư ơng pháp xác định giá thị trường; phân tích, so sánh và các vấn đề liên quan việc xác định giá thị trư ờng trong giao dịch liên kết... So với Thông tư 117/2005/TT-BTC, Thông tư 66/2010/TT-BT C có một số sửa đổi quan trọng về kỹ thuật theo hư ớng thắt chặt quy định. K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 19
  20. GS.T S Võ T hanh Thu Chuy ển giá trong hoạt động đầu tư quốc t ế Các doanh nghiệp có giao dịch liên kết đều phải tuân thủ các nghĩa vụ sau: Trước h ết, doanh nghiệp phải lập và lưu trữ hồ sơ xác định giá thị trường làm bằng chứng cho việc tuân thủ nguyên tắc giá thị trường. Hồ sơ phải tại thời điểm diễn ra giao dịch và được cập nhật trong suốt quá trình diễn ra giao dịch. Như vậy, doanh nghiệp có nghĩa vụ chủ động cung cấp bằn g chứ ng chứng minh việc tuân thủ nguyên tắc giá thị trường trong các giao dịch của mình với bên liên kết. Theo quy định, cơ quan thuế có thể ấn định thuế thu nhập doanh nghiệp và áp dụng các chế tài phạt trong trường hợp doanh nghiệp không có hoặc không thể xuất trình bộ chứng từ trong khung thời gian quy định. Doanh nghiệp phải nộp tờ khai giao dịch liên kết và các phương pháp xác định giá thị trường hàng năm theo M ẫu số 01/GCN-01/Q LT, cùng t ờ khai quyết toán th uế thu nhập doanh nghiệp. Thông tư 66/2010/TT-BTC có đưa ra một số thay đổi trong biểu mẫu, y êu cầu phải kê khai các giao dịch liên kết của mình chi tiết theo bên liên kết, t iêu chí xác định quan hệ liên kết và phương pháp định giá giao dịch liên kết. 2.2.3 Thực trạng hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI Theo Tổng cục Thuế, trong năm 2 011 tổng số 585 doanh nghiệp FDI bị thanh tra do nghi ngờ có dấu hiệu chuyển giá trong 9 tháng đầu năm 2011, có 494 doanh nghiệp thuộc diện bị xử lý với nhiều kiểu vi phạm. Sai phạm phổ biến nhất được phát giác là hạch toán chi phí trư ớc nhưng chưa chi; trích lập dự phòng chưa đúng quy định; chi phí không có hóa đơn, chứng từ, vư ợt định mức; hạch toán chi phí không phục vụ sản xuất kinh doanh; chi phí tiền lương, khấu hao không đúng quy định của Bộ T ài chính; nhập nguyên liệu giá cao nhưng bán sản phẩm giá thấp... Từ đó, nhiều doanh nghiệp lỗ kéo dài, tr ong khi vẫn mở rộng sản xuất. Sau khi yêu cầu hạch toán lại, các doanh nghiệp này giảm lỗ 1.544 tỷ đồng, chiếm gần 54% tổn g số giảm lỗ mà Tổng cục Th uế xác định được. Cùng đó, có 104 doanh nghiệp vi phạm hạch toán không đúng lãi vay làm số lỗ phát sinh thêm 2 58,8 tỷ đồng. Kế hoạch thanh tra 1.276 doanh nghiệp FDI trong năm 2011 xuất phát từ cơ sở phân tích thông tin, các doanh nghiệp này có số lỗ lớn, liên tục, lỗ âm vốn chủ sở hữu nhưng vẫn đầu tư mở rộng.Gần 90% doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài K20_Thư ơng mại_Nhóm 3 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2