H và Tên: Cao Thái Hùng N i Ny 9/12/2007
L p: K49 KTCT
Tr ng ĐHKT - ĐHQGHNườ
BÀI THU HO CH
Môn : Kinh t Đ i Ngo iế
Gi ng viên: PGS.TS. Phan Huy Đ ng ườ
Yêu c u:
Câu h i: Ph i làm gì đ s d ng các ti m năng c a vi t nam có hi u qu và ph i làm gì
trong vi c m r ng, phát tri n đ t n c và quan h kinh t đ i ngo i c a vi t nam? ướ ế
Bài Làm
"N u n c ta không có n l c đ t phá, thì cho dù b i c nh phát tri n và quan h qu c tế ướ ế
trong m y th p k t i v n ti p t c thu n l i nh hi n nay, Vi t Nam s v n m c phát ế ư
tri n th p so v i khu v c và th gi i. Và nh v y, vào năm 2045, khi k ni m 100 năm ế ư
Qu c khánh và 70 năm ngày th ng nh t đ t n c, Vi t Nam v n ch a thoát h n c nh ướ ư
nghèo nàn l c h u (gi ng nh Mexico, Malaysia, hay Thái lan hi n nay); đ ng th i h s ư
ph i ch u thêm m c c m t i nh c vì v th th p kém c a đ t n c so v i Trung Qu c và ế ướ
các n c phát tri n, cùng s xót xa, nu i ti c v nh ng c h i vô giá mà th h hôm nayướ ế ơ ế
đã b qua".
V i c m và lòng khao khát v m t n c Vi t Nam không ch s m thoát kh i n i nh c ướ ơ ướ
nghèo nàn mà còn v n d y m nh m t i t ng lai c a m t qu c gia hùng c ng, tác giươ ươ ườ
Vũ Minh Kh ng mong mu n đ c chia s nh ng trăn tr và suy nghĩ c a cá nhân ôngươ ượ
liên quan đ n tri t lý phát tri n, khâu then ch t c n đ t phá đ m ra m t c c di n m i,ế ế
có s c khai phóng m nh m cho công cu c phát tri n c a n c ta. ướ
Bài 1: Yêu c u kh n thi t c a đ t phá ế
Công cu c đ i m i n c ta đã đem l i nh ng thành qu r t đáng trân tr ng: t c đ tăng ướ
tr ng GDP trong 16 năm qua (1990-2006) x p x 7,6%/năm (B ng 1), thu c lo i khá caoưở
so v i m c tăng tr ng c a khu v c và th gi i. M t không khí l c quan, say s a d ng ưở ế ư ườ
nh đang lan tràn v i s sôi đ ng c a th tr ng ch ng khoán và tri n v ng thu hút nhi uư ườ
d án đ u t m i c a n c ngoài. ư ướ
B ng 1: Tăng tr ng GDP, 2004-2008 ưở
1990-2006 2004 2005 2006 2007* 2008*
Vi t nam7,6% 7,8% 8,4% 8,2% 8,3% 8,5%
Trung
qu c10,1% 10,1% 10,4% 10,7% 10% 9,8%
Campuchia Thi u s li uế 10% 13,4% 10,4% 9,5% 9,0%
*S li u 2007 và 2008 là d báo
Th nh ng, chúng ta c n t nh táo phân tích sâu h n th c tr ng và tri n v ng tăng tr ngế ư ơ ưở
c a đ t n c đ th y h t trách nhi m c a th h chúng ta hôm nay trong vi c đ a n c ướ ế ế ư ướ
Vi t đ n m t t ng lai mà chúng ta không ph i h th n vào năm 2045, khi th h con ế ươ ế
cháu chúng ta k ni m 100 năm Qu c khánh và 70 năm ngày th ng nh t đ t n c. ướ
1
B n lý do đ c phân tích d i đây s cho th y chúng ta đang đ ng tr c nh ng đòi h i ượ ướ ướ
kh n thi t ph i đ t phá: ế
1) Th nh t, trong so sánh v i Trung qu c, chúng ta không ch ch m h n h n trong ơ
nh p đ phát tri n hi n t i, mà s th p kém h n r t nhi u trong v th t ng lai: ơ ế ươ
T c đ tăng tr ng GDP c a chúng ta khá cao nh ng so v i Trung Qu c thì th p h n h n ưở ư ơ
b i m t kho ng cách t 2 đ n 2,5%; trong giai đo n 1990-2006, t c đ tăng tr ng GDP ế ưở
trung bình c a Vi t Nam và Trung Qu c t ng ng là 7,6% và 10,1% (B ng 1). ươ
S thua kém v tăng tr ng GDP bình quân đ u ng i l i càng l n h n do t c đ tăng ưở ườ ơ
dân s c a Trung Qu c th p h n ta; cùng trong giai đo n 1990-2006, t c đ t ng tr ng ơ ưở
GDP bình quân đ u ng i c a n c ta là 6,0% trong khi c a Trung Qu c là 9,1%. ườ ướ
Đ ng thái tăng tr ng c a Vi t Nam và Trung Qu c k t khi công cu c c i cách phát ưở
huy hi u l c m i n c (năm 1990 v i Vi t Nam, năm 1980 v i Trung Qu c) cho th y ướ
tăng tr ng GDP 7,6% c a Vi t Nam ưở giai đo n 1990-2006 khá gi ng v i các n c Đông ướ
Nam Á trong th i kỳ 20 năm, 1975-1995 (Thái Lan: 8,1%; Malaysia: 7,5%; Inđônêsia:
7,1%), trong khi c a Trung Qu c (tăng tr ng GDP đ t 9,8% trong giai đo n 1980-2006) ưở
t ng t và có ph n tr i v t h n các con r ng châu Á trong th i kỳ 30 năm, 1965-1995ươ ượ ơ
(Singapore: 9,0%; Hàn Qu c: 8,4%).
H n n a, Trung Qu c đã có hàng ch c năm đ t t c đ tăng tr ng GDP m c trên 10%ơ ưở
(d u hi u c a n n kinh t c t cánh), trong khi tăng tr ng GDP c a Vi t Nam ch đ t t i ế ưở
m c cao nh t c a mình là 9,5% vào năm 1995.
K t qu là, kho ng cách thu nh p bình quân đ u ng i gi a n c ta và Trung Qu c m iế ườ ướ
ngày m t cách xa. N u vào năm 1976, khi n c ta m i th ng nh t, m c thu nh p bình ế ướ
quân đ u ng i c a hai n c x p x b ng nhau (kho ng 140 USD), thì đ n năm 2006, ườ ướ ế
m c thu nh p bình quân đ u ng i c a Trung Qu c (1.589USD) đã g p g n ba l n n c ườ ướ
ta (578USD).
V i gi đ nh l c quan r ng công cu c phát tri n c a c hai n c v n ti p t c thu n l i ướ ế
nh trong m y th p k qua, đi u mà chúng ta đ u mong mu n. Th thì, ư ế đi u gì s x y ra
vào năm 2045 n u Vi t Nam không có n l c đ t phá đ v t lên.ế ượ
Phân tích d i đây theo hai tình hu ng l c quan A và B cho th y, v thướ ế c a Vi t Nam
vào năm 2045 so v i Trung Qu c s vô cùng th p kém.
Tình hu ng A-SIÊU L C QUAN
2
(L c đ 1A) gi đ nh r ng trong 40 năm t i, c hai n c ti p t c duy trì t c đ tăngượ ướ ế
tr ng GDP bình quân đ u ng i nh đã đ t đ c k t khi công cu c c i cách kinh t ưở ườ ư ượ ế
m i n c b t đ u phát huy hi u l c. Nghĩa là, t năm 2007 đ n 2045, Vi t Nam s liên ướ ế
t c đ t m c tăng tr ng GDP bình quân đ u ng i 6,0% (nh trong giai đo n 1990-2006) ưở ườ ư
trong khi t c đ này c a Trung Qu c là 8,6% (nh trong giai đo n 1980-2006). ư
Theo Tình hu ng này, vào năm 2045, m c thu nh p GDP bình quân đ u ng i c a Vi t ườ
Nam vào kho ng 5.600 USD, th p h n so v i m c hi n nay c a Mexico (6.200 USD), ơ trong
khi c a Trung Qu c vào kho ng 39.600 USD (x p x m c hi n nay c a Hoa Kỳ và Nh t
B n.
Tuy nhiên, đây là gi đ nh siêu l c quan, ít hi n th c cho c hai n c vì theo qui lu t h i ướ
t , t c đ tăng tr ng c a m i qu c gia có thiên h ng gi m khi m c thu nh p bình quân ưở ướ
đ u ng i ngày càng cao lên. ườ
Tình hu ng B-L C QUAN HI N TH C (L c đ 1B) gi đ nh r ng trong 10 năm t iượ
(2007-2016), c hai n c ti p t c duy trì t c đ tăng tr ng GDP bình quân đ u ng i đã ướ ế ưở ườ
đ t đ c trong th i kỳ c i cách c a mình (Vi t Nam: 6,0%; Trung Qu c: 8,6%); sau đó, ượ
trong 29 năm ti p theo (2017-2045), tăng tr ng GDP bình quân đ u ng i c a hai n cế ưở ườ ướ
ch m l i: Vi t Nam theo mô hình c a Thái Lan giai đo n 1975-2005 v i m c tăng
4,7%/năm; Trung Qu c theo mô hình c a Hàn Qu c cùng trong giai đo n 1975-2005 này,
v i m c tăng 5,7%/năm.
Theo Tình hu ng này, vào năm 2045, m c thu nh p GDP bình quân đ u ng i c a Vi t ườ
Nam vào kho ng 3.900 USD, th p h n m c hi n nay c a Malaysia (4.400 USD ơ ); trong khi
đó, m c thu nh p bình quân đ u ng i c a Trung Qu c s vào kho ng 18.100 USD, cao ườ
h n m c hi n nay c a Hàn Qu c (13.500 USD) và g n b ng m c hi n nay c a Italiaơ
(19.500 USD). Gi đ nh này v n là r t l c quan cho c hai n c, đ c bi t v i Vi t Nam, ướ
tuy nhiên, tính hi n th c khá cao. Trong m t tình hu ng kém l c quan h n, (không trình ơ
bày đây), vào năm 2045, Vi t Nam đ t đ c ượ trình đ phát tri n hi n nay c a Thái Lan,
trong khi Trung Qu c m c hi n nay c a Hàn Qu c.
Các tình hu ng trên đây cho th y, n u n c ta không có n l c đ t phá, thì cho dù b i ế ướ
c nh phát tri n trong m y th p k t i v n ti p t c thu n l i nh hi n nay, Vi t Nam s ế ư
v n m c phát tri n th p so v i khu v c và th gi i, trong khi Trung Qu c s ti n r t xa ư ế ế
và tr thành m t n c công nghi p phát tri n. Và nh v y, vào năm 2045, khi k ni m ướ ư
100 năm thành l p n c và 70 năm ngày th ng nh t đ t n c, Vi t Nam v n ch a thoát ướ ướ ư
h n c nh nghèo nàn l c h u (gi ng nh Mexico, Malaysia, hay Thái lan hi n nay); đ ng ư
th i h s ph i ch u thêm m c c m t i nh c vì v th th p kém c a đ t n c so v i ế ướ
Trung Qu c và các n c phát tri n, cùng s xót xa, nu i ti c v nh ng c h i vô giá mà ướ ế ơ
th h hôm nay đã b qua.ế
Th hai, nh ng dân t c t ng đ ng v i chúng ta đang có nh ng n l c v t lên ươ ượ
Ch xin nêu hai ví d g n gũi, có tính đi n hình: Hàn Qu c và Campuchia.
Hàn Qu c tiêu bi u v khát v ng và n l c v n lên c a m t dân t c t nghèo khó, chi n ươ ế
tranh, th m chí ch t đói vào nh ng năm 1950. Chính ph Hàn Qu c ho ch đ nh r t rõ các ế
b c đi đ đ t n c này tr thành thành viên kh i các n c công nghi p phát tri n OECDướ ướ ướ
vào năm 1996 (trong vòng ch aư đ y 40 năm k t khi kh i đ u công cu c công nghi p
hóa). Và hi n nay, h đang quy t li t ế th c hi n chi n l c c ng qu c nh m đ t trình ế ượ ườ
đ khoa h c công ngh c a 7 c ng qu c hàng đ u th gi i (G7) vào năm 2025. Đ c bi t ườ ế
đáng chú ý là, chính ph và các công ty Hàn Qu c h t s c chú tr ng xây d ng nh ng y u ế ế
t n n t ng c a m t xã h i dân ch , trong đó ng i dân không còn m c c m, th đ ng ườ
3
mà tr thành ch nhân v i ý th c công dân và ni m tin ngày càng sâu s c vào s công
b ng và minh b ch c a thi t ch xã h i. ế ế
Campuchia là m t d n ch ng v m t n c láng gi ng ch u nh ng thi t thòi và m t mát to ướ
l n do chi n tranh và di t ch ng nh ng đã b t đ u v n lên s ng đ ng trên n n t ng c a ế ư ươ
m t xã h i v i thi t ch hi n đ i, tuy còn non n t. B ng 1 v i s li u c a Ngân hàng phát ế ế
tri n châu Á cho th y, tăng tr ng GDP c a Campuchia trong ba năm qua và d ki n cho ưở ế
hai năm t i v t h n h n Vi t Nam. ượ ơ
Th ba, đó là s đòi h i b i qui lu t thép c a phát tri n
V n đ ng phát tri n c a m t xã h i ch u s tác đ ng c a m t qui lu t thép liên quan đ n ế
ti n tri n v th b c nhu c u c a cá nhân con ng i theo mô hình Maslow, do nhà Tâm lýế ườ
h c n i ti ng Abrham Maslow đ a ra năm 1946. ế ư
Mô hình này, trong m t s khái quát có tính t ng đ i ươ , ch ra ràng nhu c u c a m i con
ng i ta gia tăng t th p đ n cao theo năm th b c chính. thang b c th p nh t là ườ ế Nhu
c u Sinh t n (có tính v t ch t nh ăn, u ng, sinh ho t); thang b c th hai là ư Nhu c u
An toàn (nh an ninh, s c kh e, ngu n thu nh p); thang b c th ba làư Nhu c u Yêu
th ngươ (h nh phúc gia đình, tình b n); thang b c th t ư Nhu c u Trân tr ng cượ
tin t ng, trân tr ng b i bè b n, đ ng nghi p v thành tích-đóng góp, đ c hãnh di n vưở ượ
đ t n c, đ ng bào); ướ và thang b c th năm, cao nh t, đó là Nhu c u Lý t ng ( ưở theo
đu i khát v ng, sáng t o, đ c h nh, chân lý).
Theo mô hình này, v i đ i đa s , con ng i ta s b c lên nhu c u thang b c cao h nườ ướ ơ
khi và ch khi các nhu c u b c th p h n đã đ c th a mãn. Trong nh ng tình hu ng ơ ượ
đ c bi t (nh chi n tranh, cách m ng, con ng i ta có th t m hy sinh các nhu c u th p ư ế ườ
và có ngay các nhu c u thang b c cao nh t trong hy v ng s đ c th a mãn nhu c u ượ
th p h n trong ngày mai chi n th ng). ơ ế
Ng i dân n c ta sau nhi u th p k m t mát và đói kh do h u qu c a chi n tranh vàườ ướ ế
c ch qu n lý quan liêu bao c p, đã bùng phát nhu c u thang b c th p nh t khi đ tơ ế
n c hòa bình và n n kinh t kh i s c. V i đà phát tri n c a n n kinh t , m t b ph nướ ế ế
l n dân chúng hi n nay đã th a mãn đ c nhu c u b c th p (Sinh t n, An toàn) và đang ượ
b c lên các nhu c u cao (Yêu th ng, Trân tr ng, và Lý t ng).ướ ươ ưở
Th nh ng, xu th d ch chuy n lên thang b c nhu c u cao h n có th b ch m l i n u môiế ư ế ơ ế
tr ng làm ăn không th t minh b ch, n đ nh ho c ho c xã h i b cu n hút vào các nhuườ
c u v t ch t th p kém có tính h ng l c và d c v ng do s sa sút c a n n t ng đ o đ c ưở
xã h i.
M t khi xu th d ch chuy n lên các nhu c u cao đ c đ y nhanh, ng i dân s có đòi h i ế ượ ườ
r t b c bách v các nhu c u cao h n. thang b c th ba, đó là s quan tâm v i tinh th n ơ
trách nhi m c a b máy công quy n và lòng th u c m c a nh ng ng i đ c b u ườ ượ ch n
làm đ i di n nhân dân; thang b c th t , đó là s cao quí trong tiêu chí đánh giá và thái ư
đ trân tr ng c a xã h i v i tài năng và công lao đóng góp c a m i ng i; thang b c ườ
th năm, cao nh t, đó là môi tr ng t do ph n khích cho m i ng i đ c sáng t o, c ườ ườ ượ ướ
m , và theo đu i hoài bão và lý t ng c a mình.ơ ưở
N u không có đ t phá, h th ng chính tr c a chúng ta s ch có th t n t i nh vào cế
g ng làm ch m l i xu th d ch chuy n lên nhu c u cao h n c a xã h i b ng cách ch p ế ơ
nh n đ xã h i b kìm ch các nhu c u th p, đ c bi t là s cu n hút vào các nhu c u ế
v t ch t t m th ng trong s hoành hành c a n n tham nhũng và tha hóa. ườ
4
Đ t phá s đ y nhanh s v n đ ng đi lên c a xã h i, và đó s là đ ng l c, không ch
đ aư đ t n c thoát ra kh i qu c n n tham nhũng thoái hóa đ o đ c mà còn đ t n n t ng ướ
khai phóng m nh m cho công cu c phát tri n c a n c ta trong nh ng th i gian t i. ướ
Th t , ch có đ t phá quy t li t, Vi t Nam m i có hy v ng tr thành m t n c công ư ế ướ
nghi p và đu i k p Trung Qu c v m c thu nh p vào năm 2045
Gi đ nh r ng, Trung Qu c s phát tri n theo Tình hu ng L C QUAN HI N TH C nh ư
phân tích trên trong L c đ 1B. Theo tình hu ng này, vào năm 2045, Trung Qu c s tr ượ
thành m t n c công nghi p v i m c thu nh p bình quân đ u ng i g n b ng Italia hi n ướ ườ
nay. Đây có l cũng chính là khát v ng c a ng i Vi t Nam khi chúng ta h ng t i năm ườ ướ
2045.
Trong tình hu ng này, đ v t lên và b t k p Trung Qu c vào năm 2045, tăng ượ tr ng c aưở
n n kinh t n c ta ph i có nh ng b c ti n v t b c: đ t m c tăng GDP bình quân đ u ế ướ ướ ế ượ
ng i v i t c đ 7,0% trong ba năm 2007-2009 (th i gian chu nườ b ), r i tăng lên m c
9,5% cho su t giai đo n 36 năm (2010-2045). Nh v y, t c đ tăng tr ng GDP bình quân ư ưở
đ u ng i c a n c ta cho c giai đo n 39 năm, 2007-2045 ph i đ t m c 9,1%, ườ ướ x p x
k l c c a Singapore giai đo n 1965-1995 và c a Trung Qu c giai đo n1990-2006.
Đi u này s ch có th x y ra n u Vi t Nam có nh ng b c phát tri n đ t phá. ế ướ
Đ t phá rõ ràng đã tr thành m t yêu c u kh n thi t cho s nghi p phát tri n n c ta. ế ướ
Th nh ng, đ t phá không b t đ u t c g ng s a đ i m t vài th t c hành chính, hayế ư
bi n pháp đ c thúc quy t li t m t s d án tr ng đi m, mà ph i kh i đ u t ế tri t lý phátế
tri n.
Chính vì v y gi i pháp đây Nh sau : ư
V i kỳ v ng đ y nhanh nh p đ công nghi p hóa và t c đ tăng tr ng, chúng ta đã đ u ưở
t r t l n vào các d án công nghi p thi u s c s ng nh xi măng, mía-đ ng, d u khí,ư ế ư ườ
đóng tàu; trong khi xem nh nh ng y u t n n t ng, c c kỳ quan tr ng không ch cho tăng ế
tr ng hi n t i, mà c phát tri n trong t ng lai.ưở ươ
Lý thuy t tăng tr ng trên c s t ng k t kinh nghi m phát tri n toàn c u ch ra r ng t cế ưở ơ ế
đ tăng tr ng GDP c a m t qu c gia quy t đ nh ch y u b i m c ưở ế ế thu nh p bình quân
đ u ng i hi n t i ườ , các y u t khách quanế , và các y u t n n t ng (1).ế
M c thu nh p bình quân đ u ng i có tác đ ng âm t i t c đ tăng tr ng; nghĩa ườ ưở là, khi
m c thu nh p cao lên thì t c đ tăng tr ng có xu h ng th p xu ng. Nói m t cách khácưở ướ
5