intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình Một số giống chủ lực và kỹ thuật nhân giống cây họ cam quýt

Chia sẻ: Lê Đạt | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:43

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài thuyết trình Một số giống chủ lực và kỹ thuật nhân giống cây họ cam quýt" tìm hiểu về một số giống cam quýt chủ lực ở Việt Nam; các giống quýt trồng chính ở Việt Nam; các giống cam trồng chính ở Việt Nam; các giống bưởi trồng chính ở Việt Nam; các giống bưởi trồng chính ở Việt Nam; một số giống cam quýt chủ lực ở Việt Nam; các giống quýt trồng chính ở Việt Nam; các giống cam trồng chính ở Việt Nam; các giống bưởi trồng chính ở việt nam; các giống bưởi trồng chính ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình Một số giống chủ lực và kỹ thuật nhân giống cây họ cam quýt

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA NÔNG HỌC MỘT SỐ GIỐNG CHỦ LỰC VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY HỌ CAM QUÝT Nhóm sinh viên thực hiện: NGUYỄN THÀNH AN LÊ ĐÌNH ĐẠT ĐOÀN DUY ĐẠT NGUYỄN NGỌC SƠN
  2. MỘT SỐ GIỐNG CAM QUÝT CHỦ LỰC Ở VIỆT NAM
  3. Quýt Tên khoa học: Citrus reticulata Blanco Nguồn gốc: Đông Nam Á và quần đảo Malaysia. Các vùng trồng quýt chính ở Việt Nam là: Cần Thơ, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, Đồng Nai, Hòa Bình, Nghệ An và Lạng Sơn. Giá trị dinh dưỡng: Giàu vitamin C và A, ăn tươi hoặc xay nước ép. Mùa quả: Ở miền Nam: tháng 8 - tháng 2 (thời gian cao điểm từ tháng 12 - tháng 2); ở phía bắc: tháng 10 - tháng 4 (thời kỳ cao điểm từ tháng 1 - tháng 3) (FAO, 2004). Đặc điểm: Loài cây cao 2,5 m, lá xanh sẫm, nhỏ, cuống lá có cánh hẹp. Quả dẹt màu cam, nhiều múi, vỏ dễ bóc, múi dễ chia, chua hay ngọt tùy giống. Hạt nhỏ, phôi màu xanh lục (Nguyễn Hữu Đống, 2003).
  4. CÁC GiỐNG QUÝT TRỒNG CHÍNH Ở VIỆT NAM Quýt tiều Hình dạng: hình cầu dẹt Trọng lượng: 200 -300 g/quả Màu sắc: Vỏ vàng khi chín, thịt hồng Đặc điểm: Vỏ mỏng, múi dễ tách. Ngọt và ít vị chua, mọng nước. Nguồn ICARD, 2002 Hình 1 Quýt tiều
  5. CÁC GiỐNG QUÝT TRỒNG CHÍNH Ở VIỆT NAM Quýt đường Hình dạng: hình cầu dẹt Trọng lượng: 180 -280 g/quả Màu sắc: Vỏ xanh vàng khi chín, thịt hồng Đặc điểm: Vỏ mỏng, múi dễ tách. Ngọt và mọng nước. Nguồn ICARD, 2002 Hình 2 Quýt đường
  6. CÁC GiỐNG QUÝT TRỒNG CHÍNH Ở VIỆT NAM Cam sành (Quýt Vua) Hình dạng: hình cầu dẹt Trọng lượng: 200-380 g/quả Màu sắc: Vỏ xanh khi chín, thịt hồng Đặc điểm: Trái lớn, quả dày, múi dễ tách. Ngọt và mọng nước. Nguồn ICARD, 2002 Hình 3 Cam sành
  7. Cam Tên khoa học: Citrus sinensis (L.) Osbeck Nguồn gốc: gần biên giới Trung Quốc và Việt Nam. Các vùng trồng cam chính ở Việt Nam là ở các tỉnh phía bắc như Hà Giang, Yên Bái, Lăng Sơn, Phú Thơ, Hà Nội, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nghệ An và Hà Tĩnh. Cam cũng được trồng ở miền Nam, chủ yếu ở Cần Thơ, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, Đồng Nai. Giá trị dinh dưỡng: Giàu vitamin C và A, ăn tươi hoặc xay nước ép. Mùa quả: quanh năm, với mùa cao điểm trong suốt tháng 8 đến tháng 1 ở miền Nam và tháng 2 đến tháng 3 ở miền Bắc (FAO, 2004).
  8. CÁC GiỐNG CAM TRỒNG CHÍNH Ở VIỆT NAM Cam chanh (Xã Đoài) Hình dạng: Hình cầu Trọng lượng: 200 -320 g/quả Màu sắc: Vàng nhạt khi chín; thịt vàng tươi Đặc điểm: Vỏ mịn, có nhiều tinh dầu, khó bóc. Ngọt lẫn ít vị chua, mọng nước. Nguồn ICARD, 2002 Hình 4 Cam chanh
  9. CÁC GiỐNG CAM TRỒNG CHÍNH Ở VIỆT NAM Cam Soàn Hình dạng: Hình cầu, có một vòng trên đỉnh Trọng lượng: 250 -350 g/quả Màu sắc: Vàng nhạt hơi xanh khi chín; thịt vàng tươi Đặc điểm: Quả to, vỏ mỏng, ít hạt. Ngọt và mọng nước. Nguồn ICARD, 2002 Hình 5 Cam Soàn
  10. CÁC GiỐNG CAM TRỒNG CHÍNH Ở VIỆT NAM Cam Bù Hình dạng: Hình cầu dẹt Trọng lượng: 180 -250 g/quả Màu sắc: vỏ màu vàng và cam; thịt vàng tươi Đặc điểm: Vỏ dày, ngọt và mọng nước Nguồn ICARD, 2002 Hình 6 Cam Bù
  11. CÁC GiỐNG CAM TRỒNG CHÍNH Ở VIỆT NAM Cam Mật Hình dạng: Hình cầu Trọng lượng: 200 -320 g/quả Màu sắc: Vàng nhạt hơi xanh khi chín; thịt vàng Đặc điểm: Trái to, vỏ nhẵn. Ngọt và mọng nước Nguồn ICARD, 2002 Hình 7 Cam mật
  12. Bưởi Tên khoa học: Citrusmaxima Burm.Merr. Nguồn gốc: Nguồn gốc của bưởi là không chắc chắn vì nhiều tác giả đã trích dẫn các địa điểm khác nhau như Polynesia, chân đồi của dãy Himalaya, Nam Trung Quốc và Malaysia. Các vùng trồng bưởi chính ở Việt Nam: Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, Vĩnh Long, Thừa Thiên – Huế, Đồng Nai, Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long. Giá trị dinh dưỡng: Giàu vitamin C và A, ăn tươi hoặc xay nước ép. Mùa quả: Ở miền Nam, tháng 9 đến tháng 2 (mùa cao điểm từ tháng 11 đến tháng 1). Ở miền Bắc, tháng 8 đến tháng 11 (mùa cao điểm vào tháng 10) (FAO, 2004). Đặc điểm: Cây cao to, lá có cánh rộng, hoa to, thơm. Quả to nhỏ tùy giống.
  13. CÁC GiỐNG BƯỞI TRỒNG CHÍNH Ở VIỆT NAM Bưởi Năm Roi Hình dạng: hình quả lê Trọng lượng: 1,0 -1,2 kg/quả Màu sắc: Vỏ vàng nhạt, thịt trắng hơi vàng Đặc điểm: Quả to, ngọt và ít vị chua, múi dễ tách, vỏ mỏng, thịt mềm. Nguồn ICARD, 2002 Hình 8 Bưởi Năm Roi
  14. CÁC GiỐNG BƯỞI TRỒNG CHÍNH Ở VIỆT NAM Bưởi Da Xanh Hình dạng: hình cầu Trọng lượng: 1,0 -1,5 kg/quả Màu sắc: Vỏ xanh khi chín, thịt hồng hơi đỏ Đặc điểm: Vỏ dễ lột và khá mỏng. Ngọt và ít vị chua, mọng nước Nguồn ICARD, 2002 Hình 9 Bưởi Da Xanh
  15. CÁC GiỐNG BƯỞI TRỒNG CHÍNH Ở VIỆT NAM Bưởi Đường lá cam Hình dạng: hình quả lê Trọng lượng: 1,0 -1,5 kg/quả Màu sắc: Vỏ xanh bóng khi chín, thịt trắng hơi vàng Đặc điểm: Tép mọng, ăn ngọt mát, không có vị chua. Nguồn ICARD, 2002 Hình 10 Bưởi Đường lá cam
  16. CÁC GiỐNG BƯỞI TRỒNG CHÍNH Ở VIỆT NAM Bưởi Thanh trà Hình dạng: hình cầu và hình quả lê Trọng lượng: 0,8 -1,2 kg/quả Màu sắc: vỏ vàng nhạt, thịt trắng hơi vàng Đặc điểm: Quả chín ăn ngọt và có vị chua nhẹ. Tép có nhiều nước, nhưng bên ngoài khô, bóc không dính tay. Nguồn ICARD, 2002 Hình 11 Bưởi Thanh Trà
  17. KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY HỌ CAM QUÝT
  18. Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt Là phương pháp lấy hạt giống cam quýt cho nảy mầm thành cây con. Hạt giống được thu từ quả đã chín thuần thục, trong điều kiện thích hợp, nảy mầm hình thành cây mới. Nhược điểm: Ưu điểm : • Nhiều biến dị: Cây mẹ tốt nhưng • Kỹ thuật đơn giản dễ làm. • Chi phí sản xuất thấp cây con có thể xấu; những cây • Hệ số nhân giống cao. con nhân giống từ một cây mẹ • Cây con mọc từ hạt có bộ rễ nhưng lại rất khác nhau, sản khỏe, ăn sâu xuống đất. lượng và chất lượng không giống • Cây nhân giống từ hạt sinh nhau. trưởng khỏe, tính chống chịu • Cây nhân giống từ hạt sinh với ngoại cảnh cao trưởng chậm
  19. Một số chú ý khi nhân giống bằng hạt - Số lượng hạt tuỳ theo hạt mới hay cũ, số cây loại không đạt tiêu chuẩn. - Phải đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh cho hạt nảy mầm tốt: nhiệt độ, không quá thấp hoặc quá cao, độ ẩm đất đảm bảo 70 - 80% độ ẩm bão hoà và đất gieo hạt phải tơi xốp, thoáng khí. - Giá thể: • Tro trấu hoặc hỗn hợp mụn xơ dừa, cát hạt to, tro trấu và trấu mụt theo tỷ lệ 2:2:3:3 trộn sẵn trƣớc khi gieo từ 1-2 tháng, • Cát xây dựng được rửa sạch và khử trùng. => Có thể ươm hạt trên luống rồi cấy vào bầu, ươm hạt trong bầu hoặc gieo thẳng hạt ra đất (ít áp dụng)
  20. Hình 13 Cây con gieo từ hạt trên Hình 12 Luống ươm hạt giá thể là cát (Nguồn: Giáo trình nghề trồng cây có múi - Bộ NN&PT NT)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2