TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP HỒ CHÍ MINH KHOA VẬT LÝ KHOA VẬT LÝ BỘ MÔN VẬT LÝ ỨNG DỤNG BỘ MÔN VẬT LÝ ỨNG DỤNG

GVHD: TS Lê Vũ Tuấn Hùng HV: Nguyễn Trung Độ

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

CẤU TRÚC THIẾT BỊ

NỘI DUNG

PHÂN TÍCH PHỔ

NHẬN XÉT

Giới thiệu XPS

 XPS được biết là một kỹ thuật được dùng để khảo sát thành phần hóa học bề mặt vật liệu.

 XPS dựa trên hiệu ứng quang điện.

XPS được Kai Siegbahn và nhóm nghiên cứu của ông

 phát triển vào giữa thập niên 1960 tại trường Uppsala, Thụy Điển.

Hiệu ứng quang điện:

 Eb < hv

=> Các điện tử của phân lớp gần lõi bị kích thích và thoát ra khỏi bề mặt

BE = hν – KE (1)

BE của một số hợp chất

Ví dụ

C(2p)

Khảo sát nguyên tử Cacbon C (Z = 6)

C(1s)

C(2s)

Cacbon có 6 điện tử, trong đó mỗi 2 điện tử sẽ chiếm giữ ở các mức năng lượng 1s, 2s, 2p

=> Cấu hình của nguyên tử Cacbon: C 1s2 2s2 2p2

Quá trình quang điện làm di chuyển 1 điện tử ở lớp 1s

hν =1486.6 eV

K.E 1s

0

2p

ε2p ~10eV

2s

ε2p ~20eV

ε (eV)

1s

ε2p ~290eV

Tuy nhiên, các điện tử ở lớp 2s, 2p, cũng có thể bị di chuyển

 có 3 quá trình sẽ xảy ra,

 3 nhóm quang điện tử ứng với 3 động năng khác nhau sẽ được phóng ra

 phổ ( hình 2)

C(1s)

3 nhóm quang điện tử ứng với 3 động năng khác nhau được phóng ra

C(2s)

C(2p)

0

400

800

1200

KE (eV)

3 đỉnh quang phổ

800

0

1200

400

BE = hυ - KE

Thang KE sẽ tương đương với thang BE. Các đỉnh ứng với giá trị KE cao  BE thấp

C(1s)

Vị trí các đỉnh là do các điện tử ở các mức năng lượng khác nhau  BE của mỗi điện tử khác nhau.

 BE của các điện tử => vị trí của các đỉnh phổ

C(2s)

C(2p)

0

400

800

1200

Chú ý: chỉ cho ra phổ của các lớp có BE < hv

KE (eV)

800

0

1200

400

BE = hυ - KE

Cường độ các đỉnh phổ không đồng nhất. Đỉnh phổ ứng với các điện tử ở mức 1s lớn nhất

Xác suất các điện tử phóng ra phụ thuộc vào:

- Các mức năng lượng của các điện tử ( tiết diện hiệu dụng σ)

- Các nguyên tử khác nhau.

- Năng lượng tia X

C(1s)

 Năng lượng X- ray là 1486.6 eV,trong đó σC1s lón nhất, σC2s lớn hơn σC2p => đỉnh phổ C1s lớn nhất.

C(2s)

C(2p)

0

400

800

1200

KE (eV)

=> Tiết diện tán xạ σ xác định đô cao của các đỉnh phổ.

800

0

1200

400

BE = hυ - KE

Tóm lại:  Số đỉnh phổ tương ứng với số mức năng lượng bị chiếm đóng  BE của các điện tử sẽ xác định vị trí các đỉnh phổ  Cường độ các đỉnh phụ thuộc vào các nguyên tử hiện diện và phụ thuộc vào giá trị σ

Cấu tạo của thiết bị XPS

Nguồn tia X

Bơm chân không

Bộ phận phân tích

Buồng chứa mẫu

Nguồn tia X

Nguồn tia X

Có 2 loại: Kα Al mang năng lượng 1486 eV hoặc Kα Mg mang năng lượng 1256 eV.

Bơm chân không

 Thiết bị sử dụng những hệ thống bơm khác nhau để đạt được môi trường chân không cao (UHV)  Môi trường chân không cao ngăn chặn ô nhiễm trên mẫu và hỗ trợ cho việc phân tích mẫu chính xác.

Loại bỏ khí hấp thụ từ mẫu

Loại bỏ hấp phụ của chất gây ô nhiễm trên mẫu. Ngăn chặn sự tạo hồ quang khi có điện áp cao. Tạo đường đi thông thoáng cho electron, photon.

Buồng chứa mẫu

 Mẫu được đặt ở buồng có thể tiếp xúc với môi trường bên ngoài.

 Nó sẽ được đóng lại và bơm chân

không thấp.

 Sau đó mẫu sẽ được đưa vào

buồng có UHV

First Chamber

Second Chamber UHV

Bộ phận phân tích

Đầu nhận điện tử

Bộ phân tích năng lượng

Đầu nhận xung

Đầu nhận điện tử

Xác định diện tích mẫu đang đo

Cấu tạo: là một lớp kính nhỏ, được đặt gần sát với bề mặt mẫu. Chức năng:

Làm chậm electron

Đầu nhận xung

Cấu tạo: gồm một máy đếm xung được nối với máy tính

Đếm số xung đập vào máy

Đo độ lớn của xung đập vào máy

Ghi nhận số lượng và độ lớn xung đập vào.

Chức năng:

Bộ phận phân tích năng lượng

Cấu tạo: 2 bán cầu đồng tâm được tích điện trái dấu

Thay đổi Hiệu điện thế để dẫn electron đi theo quỹ đạo

Ghi nhận sự biến đổi hiệu điện thế

Chức năng:

Mẫu

Mẫu được đặt trên một bệ có thể quay được nhằm hướng tia electron đi đúng vào đầu nhận do ảnh hưởng của hiệu ứng nhạy bề mặt.

Yêu cầu của mẫu: - Kích thước mẫu có thể nhỏ hoặc lớn (có thể cỡ cái đĩa mềm 8 inch). - Bề mặt mẫu cần phải nhẵn, sạch để cho tín hiệu tốt nhất. - Một số mẫu cách điện có khả năng bị tích điện dưới tác dụng của tia X, gây ra sự kém chính xác về Năng lượng liên kết hoặc phổ khi đo. Có thể khắc phục bằng cách dùng thêm súng electron bắn vào để trung hòa mẫu. - Một số mẫu cần phải cạo, cắt lớp bề mặt để nó có thể biểu lộ được các tính chất hóa học.

Mẫu

θ

d

Các electron ở lớp sâu phía trong khi di chuyển ra ngoài sẽ bị các nguyên tử cản lại làm lệch hướng

5. Phân tích phổ

PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ - Chỉ cần so sánh năng lượng liên kết của electron lớp lõi với các giá trị có sẵn, ta có thể xác định electron đó là của nguyên tố nào. - Từ vị trí các đỉnh, giá trị σ (xác suất electron thoát ra) và các điều kiện khác của máy, người ta có thể xác định là có bao nhiên nguyên tử (electron) trong mẫu. Nhờ đó, ta có thể biết được độ dày mỏng của mẫu.

PHÂN TÍCH TRẠNG THÁI HÓA HỌC Cơ sở - Đa số các elctron tuy ở cùng lớp nhưng lại ở các trang thái liên kết hóa học khác nhau nên đỉnh BE của chúng khác nhau. - Nếu nắm rõ điều này, kết hợp với quang phổ thu được, ta còn có thể biết là nguyên tố này có mặt và đóng vai trò gì.

6. Nhận xét

Ưu điểm

- Phân tích được nhiều vật liệu: các hợp chất vô cơ, hợp

kim, chất bán dẫn, polime, chất xúc tác, thủy tinh,

ceramic, …. Bao gồm những vật liệu dẫn điện và những

vật liệu không dẫn điện

- Có khả năng phân tích trạng thái hóa học cao hơn, phân

tích nguyên tố chính xác hơn

Nhược điểm

- XPS ghi nhận được tất cả các nguyên tố với Z từ 3 ->

103. Giới hạn này có nghĩa là XPS không thực hiện được

với H và He.

- Gây ra phá hủy mẫu

- Tích điện cho chất cách điện

-Thiết diện phân tích nhỏ nhất chỉ là 10µm

-Thời gian phân tích lâu

Các pic Auger

Hiện tượng tăng nền phổ

Phân tích định tính

Quá trình “shake up”

Cách đọc phổ XPS

Sự nở rộng của các pic

Profile chiều sâu

Phân tích định lượng

4 nhóm Auger : KLL (Na , Mg, O, C, F); LMM(Cu, Zn, Ga, Ge, As, Se); MNN(Ag, Cd, In, Sn, Sb, Te, I, Xe, Cs, Ba); NOO(Au, Hg, Tl, Pb, Bi)

Phổ XPS của các nguyên tố