intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Tổn thương nhầy ruột thừa Appendiceal mucinous lesions

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:90

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình "Tổn thương nhầy ruột thừa Appendiceal mucinous lesions" gồm các nội dung chính như sau: Giải phẫu và mô học ruột thừa; Các tổn thương nhầy ruột thừa; Giai đoạn TNM theo AJCC UICC 8th và điều trị. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Tổn thương nhầy ruột thừa Appendiceal mucinous lesions

  1. BỘ MÔN GIẢI PHẪU BỆNH Tổn thương nhầy ruột thừa Appendiceal mucinous lesions Nhóm 4- CK1 GPB K26 Vũ Thị Huyền Phạm Thị Hằng Khuất Duy Anh Nguyễn Thanh Hòa
  2. NỘI DUNG 2
  3. I. Giới thiệu Tổn thương nhầy ruột thừa hiếm gặp, thường được phát hiện ngẫu nhiên trong các bệnh phẩm cắt ruột thừa vì nguyên nhân khác. Các tổn thương nhầy ruột thừa bao gồm từ nang đơn giản (simple mucoceles) đến tân sản (neoplastic). 3
  4. I. Giới thiệu 1. Tổn thương nhầy ruột thừa không tân sản (non-neoplastic appendiceal mucinous lesions): nang nhầy đơn giản 2. Tổn thương nhầy ruột thừa có tân sản (Neoplastic appendiceal mucinous lesion). + Tổn thương răng cưa và polyp. + Tân sản nhầy ruột thừa : * tân sản nhày ruột thừa độ thấp * tân sản nhày ruột thừa độ cao + Ung thư biểu mô tuyến nhầy/ không nhầy ruột thừa 4
  5. II. Giải phẫu và mô học ruột thừa 1. Giải phẫu ruột thừa Vị trí: cách van hồi manh tràng khoảng 2,5cm. Gốc ruột thừa là nơi tập trung của 3 dải cơ dọc ở đáy manh tràng. Kích thước: dài 1-24cm, trung bình 10cm, đường kính khoảng 6mm ở người lớn. 5
  6. II. Giải phẫu và mô học ruột thừa 2. Mô học ruột thừa Gồm 4 tầng: + Tầng niêm mạc + Tầng dưới niêm mạc + Tầng cơ + Tầng thanh mạc 6
  7. Mô học ruột thừa 7
  8. III Các tổn thương nhầy ruột thừa 8
  9. III.1 Tổn thuơng nhầy ruột thừa không tân sản q Nang nhầy đơn giản ( simple mucoceles) hay còn gọi là nang ứ đọng hoặc nang lưu giữ Đặc trưng bởi sự thoái hóa biểu mô thay đổi do tắc nghẽn mà không có tăng sản hoặc tân sản. Tắc nghẽn mạn tính lòng ruột thừa , biểu mô nhầy tiếp tục tiết chất nhầy =>giãn rộng nang thứ phát ruột thừa ở phía xa đến vùng tắc nghẽn Tăng áp lực trong lòng ruột =>bong tróc biểu mô và/hoặc đẩy chất nhầy vào trong hoặc xuyên qua thành =>hình thành các ổ chất nhầy không có biểu mô. 9
  10. Nang nhầy đơn giản ( simple mucoceles) Lớp biểu mô không loạn sản nhưng có thể bị dẹt thứ phát do tăng áp lực trong lòng ruột hoặc chất nhầy nội bào nhiều. Nguyên nhân viêm, sau viêm hoặc tắc nghẽn mạn tính: có thể do viêm ruột thừa, sỏi phân, lạc nội mạc tử cung. Đại thể: ruột thừa thường giãn tối thiểu,hiếm khi >2 cm, thường
  11. q Vi thể: Niêm mạc mỏng đi không tăng sản không loạn sản Lớp đệm vẫn còn. - Chất nhầy tế bào có thể vào trong lòng ruột thừa hoặc xuyên qua thành ruột (vỡ) 11
  12. q Mucocele : Ruột thừa giãn to chứa đầy chất nhầy do u nhầy, tăng sản nhầy, tổn thương lành tính và ác tính. là chẩn đoán lâm sàng nhưng không phải là chẩn đoán mô bệnh học. Điều quan trọng là phải kiểm tra toàn bộ ruột thừa bằng kính hiển vi để loại trừ một khối u nhầy thực sự. 12
  13. III.2Tổn thương nhầy ruột thừa có tân sản 13
  14. III.2 Tổn thương nhầy ruột thừa có tân sản Trong lần tái bản thứ 5, năm 2019 Tổ chức y tế thế giới đã thay đổi một số thuật ngữ về tổn thương u của ruột thừa: + Thuật ngữ “ tổn thương răng cưa” được dung thay cho “ u tuyến răng cưa “ và “ polyp răng cưa” + Thuật ngữ “ polyp tăng sản” vẫn được giữ nguyên. + Thuật ngữ “ tân sản nhày ruột thừa” được dùng thay thế cho các thuật ngữ “ u nhày ruột thừa chưa rõ tiềm năng ác tính” , “ ung thư biểu mô tuyến nang nhày”, “ u tuyến nang nhày” 14
  15. 1. Tổn thương răng cưa và polyp Định nghĩa: là các "polyp" biểu mô của lớp niêm mạc, đặc trưng bởi các cấu trúc dạng “ răng cưa” hay “ vỏ sò” (răng cưa hoặc hình sao) của lòng tuyến có hoặc không có loạn sản biểu mô. Trước đây, các tổn thương răng cưa thiếu loạn sản được gọi là "polyp tăng sản" của ruột thừa nếu khu trú và "tăng sản niêm mạc" nếu phẳng và có chu vi hoặc lan tỏa. 15
  16. 1.Tổn thương răng cưa và polyp ICD-O: 1. loạn sản răng cưa độ thấp 8213/0 2. loạn sản răng cưa độ cao 8213/2 3. polyp tăng sản. 4. tổn thương răng cưa không cuống không loạn sản • ICD-11 • U lành tính xác định khác của ruột già và polyp tăng sản của ruột già. 16
  17. 1.Tổn thương răng cưa và polyp q Đặc điểm lâm sàng: phát hiện tình cờ Những tổn thương có độ lan tỏa rộng lớn của bề mặt niêm mạc kết hợp với tiết nhày thường được phát hiện dưới dạng triệu chứng của viêm ruột thừa. Tỷ lệ mắc ở nam/ nữ = 1/1, thường lớn tuổi từ 50-80 tuổi, gặp mọi vị trí của ruột thừa. 17
  18. 1.Tổn thương răng cưa và polyp q Sinh bệnh học: Phục hồi sau viêm : viêm ruột thừa cấp, túi thừa, phẫu thuật cắt ruột thừa cách quãng. Di truyền: đột biến KRAS hoặc BRAF trong tổn thương tăng sản. Ø Đột biến KRAS thường gặp ở polyp răng cưa của ruột thừa, đặc biệt là polyp răng cưa có loạn sản. Ø Đột biến BRAF ít phổ biến hơn, ở subset của polyp răng cưa. => KRAS có thể quan trọng BRAF về mặt sinh bệnh học của ruột thừa. 18
  19. 1.Tổn thương răng cưa và polyp q Đại thể: -Hình ảnh đại thể bình thường trong nhiều trường hợp có tổn thương răng cưa và polyp nhỏ. -Có thể có chế tiết nhày nhiều thì có hình ảnh ‘xúc xích” 19
  20. 1.1 Polyp tăng sản q Định nghĩa: • HP ruột thừa là sự tăng sinh có răng cưa ở niêm mạc ruột thừa tương tự như polyp tăng sản đại trực tràng , không có loạn sản cấu trúc và tế bào học • Biểu mô răng cưa được định nghĩa là biểu mô tuyến với nếp gấp răng cưa bên trong lòng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2