lOMoAR cPSD| 59540283
Đề tài: Từ quan điểm của triết học Mác Lênin về mối
quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản
xuất, làm sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
phát triển lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất nước ta
hiện nay.
MỤC LC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................2
NỘI DUNG CNH..................................................................................................3
I. Quan điểm của triết học Mác Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất..........................................................................3
1.1. Lực lượng sản xuất......................................................................................3
1.2. Quan hệ sản xuất..........................................................................................4
1.3. Nội dung của quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.......................................................................................................4
II. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản
xuất, làm sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong phát triển lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất ở nước ta hiện nay....................................................5
2.1. Bối cảnh Việt Nam hiện nay.......................................................................6
2.2. Thực trạng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của Việt nam trướcvà
sau Đổi mới (1986)...........................................................................................8
2.2.1. Thời kỳ trước đổi
mới ..........................8
2.2.2. Thời kỳ sau đổi mới
lOMoAR cPSD| 59540283
(1986). ............................10
2.3. Phương hướng để tiếp tục vận dụng tốt quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay................11
KẾT LUẬN.............................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................17
MỞ ĐẦU
Triết học Mác - Lênin đã cung cấp một quan điểm sâu sắc về mối
quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất, qua đó
đóng một vai trò quan trọng trong việc nắm bắt phân tích quá trình phát
triển xã hội. Mô hình này không chỉ có giá trị lý thuyết mà còn được áp dụng
vào thực tế, bao gồm cả nh hình phát triển lực lượng sản xuất quan hệ
sản xuất trong nước ta hiện nay. Trên sở đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
đưa ra các chính sách biện pháp nhằm thúc đẩy phát triển lực lượng sản
xuất điều chỉnh quan hệ sản xuất, nhằm đạt được mục tiêu xây dựng một
xã hội xã hội công bằng, tiến bộ và phát triển bền vững.
Triết học Mác - Lênin cho rằng, sự tương tác giữa lực lượng sản xuất
(bao gồm các yếu tố sản xuất như công nghệ, lao động tài nguyên)
quan hệ sản xuất (bao gồm các quy tắc, quyền lực tổ chức hội)
nguyên nhân chính cho sự phát triển hội. Trong quá trình này, lực lượng
sản xuất vai trò quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất lại tác
động trở lại đối với lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất không ngừng
tiến bộ, đồng thời, quan hệ sản xuất cũng phải điều chỉnh thích ứng để
phù hợp với sự phát triển đó. Sự tương tác được thể hiện thông qua một quá
lOMoAR cPSD| 59540283
trình biện chứng không ngừng, đóng góp vào sự tiến bộ phát triển của
hội.
lOMoAR cPSD| 59540283
Trong bối cảnh của nước ta hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
hiểu quan điểm này vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo trong
thực tiễn quá trình phát triển lực ợng sản xuất quan hệ sản xuất. Thông
qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho tiến bộ khoa học, đẩy mạnh đổi mới
công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, Đảng đã tạo đà phát triển mạnh m
cho lực ợng sản xuất. Đồng thời, Đảng cũng đã chủ trương chủ động
điều chỉnh cải cách các quy tắc, quyền lực tổ chức hội, nhằm tạo
điều kiện công bằng và thuận lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã chú trọng đến việc xây dựng nền kinh tế
thị trường theo định hướng hội chủ nghĩa, tăng cường vai trò của nhà
nước thúc đẩy sự phát triển bền vững trong các lĩnh vực kinh tế, công
nghệ, đầu quản lý. Bằng việc kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất, Đảng ta đã định hình được một hình phát triển đặc
trưng, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của nước ta.
Tuy nhiên, cần nhận thức rằng sự phát triển lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất là quá trình phức tạp, đa chiều và đòi hỏi sự điều chỉnh liên
tục. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản
Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức khó khăn, bao gồm việc cải
cách thể chế, đảm bảo công bằng hội cũng như xử bất cập trong quan
hệ sản xuất. vậy, việc tiếp tục nghiên cứu, đánh giá vận dụng quan
điểm của triết học Mác - Lênin sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy sự phát triển bền vững của lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất
nước ta.
NỘI DUNG CHÍNH I. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan
hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
I.1. Lực lượng sản xut
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm cải biến các đối tượng của giới tự
nhiên
lOMoAR cPSD| 59540283
theo nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, hay nói cách khác lực lượng
sản xuất là toàn bộ những tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, mà trước hết là
công cụ sản xuất và những con người với trình độ kỹ năng, kinh nghiệm và
thói quen lao động sử dụng những tư liệu sản xuất đó để sản xuất ra của cải
vật chất. "Lực lượng sản xuất - tất cả những gì có nguồn gốc từ công nghệ và
quyền lực cùng với sự tạo ra và phân phối của hàng hóa - đó là cơ sở vật chất
của tất cả các quan hệ xã hội." (“Các biên niên sử kinh tế chính trị” - C. Mác)
Trình độ của lực lượng sản xuất sự phát triển của hai bộ phận
bản cấu thành lên nó, bao gồm: tư liệu sản xuất và người lao động.
liệu sản xuất tất cả những yếu tố vật chất con người sử dụng
để tiến hành sản xuất, bao gồm liệu lao động đối tượng lao động.
Trong đó liệu lao động nguồn lực hội sử dụng để thực hiện quá
trình sản xuất (bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận
chuyển bảo quản sản phẩm……). Đối tượng lao động những yếu tố
nguyên nhiên vật liệu có sẵn trong tự nhiên (gỗ, than đá,…) hoặc được tạo ra
nhân tạo để phục vụ sản xuất (polyme,….). liệu lao động yếu tố cách
mạng trong lực lượng sản xuất, đóng vai trò lớn trong sự biến đổi kinh tế
hội trong lịch sử, tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.
Khẳng định về tầm quan trọng của nó, C. Mác khẳng định: “Những thời đại
kinh tế khác nhau không phải chỗ chúng sản xuất ra cái chỗ
chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”. (C. Mác va
Ph. Ăng-ghen (1993), Toàn tập, t 23, NXB Chính trị quốc giax, Nội,
tr 269).
Trong lựcợng sản xuất, người lao động nhân tố giữ vai trò quyết
định, chủ thể của quá trình lao động sản xuất, bao gồm những con người
có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định có
khả