ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH
----------o0o----------
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN DOANH THU VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH GIA ĐỊNH
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
ĐINH THỊ THẮM
NGUYỄN HỒNG DŨNG
HUẾ, 05/2011
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện tốt chuyên đề này em xin cảm ơn:
- Các cô chú trong phòng kế toán công ty TNHH Gia Định đã tạo điều kiện tốt
nhất và giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu của em.
- Các thầy cô giáo trong khoa kế toán tài chính đã cung cấp cho em nhiều kiến
thức liên quan trong suốt quá trình học tập tại trường. Trong đó em xin chân
thành cảm ơn cô giáo Đinh Thị Thắm đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện chuyên đề.
Do thời gian thực tế không nhiều và kiến thức còn hạn hẹp nên nội dung bài
chuyên đề còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ
các thầy cô trong khoa.
Huế, ngày
02/5/2011
1
SV Nguyễn Hồng Dũng
MỤC LỤC
2
Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................... 7 I-Sự cần thiết của việc nghiên cứu:.............................................................................. 7 II-Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................... 7 III-Đối tượng nghiên cứu:............................................................................................ 7 IV-Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................... 8 V-Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................ 8 Phần II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 9 Chương 1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 9 1.1- Cơ sở lý luận :................................................................................................... 9 1.1.1 Khái niệm cơ bản: ....................................................................................... 9 1.1.2 Nội dung kế toán doanh thu: ..................................................................... 10 * các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp:.......................................... 11 + Theo phương thức trực tiếp: ........................................................................ 11 + Theo phương thức bán hàng qua đại lý ....................................................... 12 * các phương thức thanh toán:........................................................................ 13 * Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: ....................................................... 13 * Kế toán giá vốn hàng bán: ........................................................................... 15 Phương pháp quản trị hàng tồn kho: kê khai thường xuyên........................... 16 Phương pháp tính giá hàng tồn kho:............................................................... 16 1.1.3 Thuế:.......................................................................................................... 17 1.2 Xác định kết quả tiêu thụ: ................................................................................ 18 1.3 Điểm khác biệt của chuyên đề: ....................................................................... 19 Chương 2 Phân tích đánh giá về kế toán doanh thu và kết quả tiêu thụ................... 20 2.1- Giới thiệu về công ty: ..................................................................................... 20 2.1.1 Giới thiệu về công ty: ................................................................................ 20 2.1.2 Bộ máy kế toán của công ty: ..................................................................... 24 2.1.2.1 – Khái quát bộ máy kế toán: ............................................................... 24 2.1.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán.................................. 25 2.1.2.2.1 Khái quát chế độ kế toán đang áp dụng tại đơn vị:...................... 25 2.1.2.2.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo tài chính:........................................................................................................... 26 2.1.3 Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh:................................. 30 2.2- Thực trạng kế toán doanh thu: ........................................................................ 33
3
2.2.1- Tình hình kinh doanh: .............................................................................. 33 2.2.3 Thực trạng kế toán doanh thu:................................................................... 33 2.2.3.1 Khái quát về kế toán doanh thu bán hàng:.......................................... 33 2.2.3.2 Phương pháp kế toán: ......................................................................... 36 * Kế toán cho phương thức bán buôn giao tại kho: .................................... 36 * Kế toán cho phương thức bán buôn tận nơi cho đại lý ............................ 38 * Kế toán ký quỹ, ký cược vỏ bình gas:...................................................... 40 * Kế toán giá vốn hàng bán: ....................................................................... 41 2.3 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm:.......................................................................... 44 2.3.1 Khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm:................................................ 44 2.3.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm: ........................................................................ 45 2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm:................................. 46 2.3.4 Các biện pháp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm: ....................................... 49 Chương 3 Định hướng và giải pháp......................................................................... 52 3.1- nhận xét bộ máy kế toán và biện pháp cải thiện:............................................ 52 3.1.1 nhận xét về bộ máy kế toán: ...................................................................... 52 3.1.1.1 Những ưu điểm của bộ máy kế toán .................................................. 52 3.1.1.2 Những nhược điểm của kế toán doanh thu: ........................................ 54 3.1.2 Biện pháp cải thiện công tác kế toán bán hàng: ........................................ 54 3.2- Nhận xét tình hình tiêu thụ sản phẩm và biện pháp cải thiện:........................ 54 3.2.1 Nhận xét tình hình tiêu thụ sản phẩm:....................................................... 54 3.2.1.1 Những ưu điểm trong tiêu thụ sản phẩm của công ty......................... 55 3.2.1.2 Những nhược điểm của công tác tiêu thụ sản phẩm:.......................... 56 3.2.2 Biện pháp cải thiện kết quả tiêu thụ sản phẩm:......................................... 56 Phần III Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 60 I- Kết Luận:................................................................................................................ 60 II- Kiến nghị: ................................................................................................................. 61
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Ký hiệu
Tên đầy đủ
LPG
Liquefied Petroleum Gas
HĐ GTGT
Hóa đơn giá trị gia tăng
KTDT
Kế toán doanh thu
GVHB
Giá vốn hàng bán
TK
Tài khoản
DTT
Doanh thu thuần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
4
MỤC LỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ:
Bảng:
Bảng 2.1 Danh sách thành viên góp vốn............................................................................. 20
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất và tình hình tài chính của công ty. .............. 30
Bảng 2.3: Bảng giá giao bán tại các khu vực thị trường ................................................... 45
Bảng 2.4 : Khối lượng và doanh thu tiêu thụ của công ty ................................................ 45
qua 2 quý III và IV năm 2010............................................................................................... 45
Bảng 2.5: Một số khách hàng tiêu thụ lớn của công ty ..................................................... 46
Bảng 2.6 Nguồn nguyên liệu khí hóa lỏng đầu vào hàng tháng của công ty ................. 47
Bảng 2.7 : Các đối thủ cạnh tranh của công ty................................................................... 48
Bảng 3.1: Nhu cầu tiêu thụ khí hóa lỏng của Việt Nam năm 2005-2009 ....................... 55
Biểu:
Biểu 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng ........................................................................................ 36
Biểu 2.2 Sổ Nhật Ký Chung ................................................................................................. 37
Biểu 2.3 Sổ chi tiết TK 511- Doanh thu............................................................................ 38
Biểu 2.4: Sổ cái TK 511 ....................................................................................................... 38
Biểu 2.5 Sổ nhật ký chung .................................................................................................... 39
Biểu 2.6 sổ cái 641................................................................................................................. 40
Biểu 2.7 sổ cái 632................................................................................................................. 43
Biểu 2.8 sổ cái tài khoản 154................................................................................................ 44
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1 hạch toán doanh thu theo phương thức trực tiếp..........................................12
Sơ đồ 1.2 hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý. ............................12
Sơ đồ 1.3 hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu......................................................15
Sơ đồ 1.4 hạch toán giá vốn hàng bán..........................................................................15
5
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý..............................................................................21
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................25
Sơ đồ 2.3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung trên máy tính ......29
Sơ đồ 2.4 hạch toán doanh thu .....................................................................................35
Sơ đồ 2.5: Qui trình luân chuyển chứng từ ..................................................................35
6
Sơ đồ 2.6: Qui trình định giá sản phẩm........................................................................50
Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ
I-Sự cần thiết của việc nghiên cứu:
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam hiện nay với
xu thế hội nhập cũng đang chịu ảnh hưởng rất lớn từ thế giới. Việc các nguồn vốn lớn
từ các quốc gia khác đưa vào Việt Nam cũng như sự tham gia ngày càng nhiều của các
doanh nghiệp vào thị trường trong nước bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam muốn
đứng vững để tồn tại trong thị trường cần phải hoàn thiện bản thân doanh nghiệp và
đưa ra những chính sách kinh doanh đúng đắn để có thể thích nghi.
Là một bộ phận không thể thiếu và nắm giữ một vai trò hết sức quan trọng trong
mỗi doanh nghiệp, bộ phận kế toán nơi nắm giữ mọi thông tin liên quan đến tài chính
của doanh nghiệp là nơi quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp, nơi có sức ảnh
hưởng lớn đến những bộ phận khác trong doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi thực hiện hoạt động kinh doanh đều hướng đến
mục tiêu lợi nhuận. Càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường thì lợi nhuận
mà doanh nghiệp có được sẽ ngày càng ít đi. Vì vậy, việc theo dõi tình hình tiêu thụ
sản phẩm, tăng giảm doanh thu trong kỳ cần được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa
học. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của kế toán doanh thu vì tiêu thụ sản phẩm là
bước cuối cùng trong quá trình kinh doanh, nó sẽ ảnh hưởng đến các bộ phận, giai
đoạn trước đó, đến phương thức kinh doanh. Với vai trò trên của kế toán doanh thu và
việc theo dõi sản phẩm tiêu thụ em đã chọn đề tài “kế toán doanh thu và kết quả tiêu
thụ sản phẩm” tại công ty TNHH dầu khí Gia Định.
II-Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán doanh thu.
- Tập trung nghiên cứu công tác kế toán doanh thu và kết quả tiêu thụ sản phẩm theo
hình thức kế toán nhật ký chung trên máy. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp cải
thiện hệ thống kế toán doanh thu của công ty giúp cho việc hạch toán, theo dõi tình
hình doanh thu và sản phẩm tiêu thụ được nhanh chóng, khoa học. Góp phần vào nâng
cao kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
III-Đối tượng nghiên cứu:
7
Công tác kế toán doanh thu và tình hình tiêu thụ sản phẩm
IV-Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa điểm: công ty TNHH dầu khí Gia Định, trọng tâm nghiên cứu là phòng kế toán
của công ty.
+ Thời gian: - 2 quý III và IV năm 2010 để phục vụ phân tích tổng quát.
- quý IV năm 2010 để phục vụ phân tích hạch toán kế toán doanh thu và
đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm.
V-Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phỏng vấn: phương pháp hỏi trực tiếp những người có liên quan để thu
thập thông tin, dữ liệu, số liệu thô liên quan đến vấn đề.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp tổng hợp, phân tích những thông tin, số liệu
thu thập để hoàn thành công việc nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: là quan sát trực tiếp quá trình xử lý, quản lý tổ chức công tác
kế toán doanh thu.
- Phương pháp kế toán: phương pháp chứng từ kế toán, tính giá, tổng hợp cân đối, tài
khoản kế toán dùng để tổng hợp thông tin tổng quát về kế toán doanh thu.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: tìm hiểu các thông tin từ: sách, bài khóa luận
khóa trước… thu thập thông tin về công ty sau đó chọn lọc và xử lý với mục đích
8
nghiên cứu
Phần II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1- Cơ sở lý luận :
1.1.1 Khái niệm cơ bản:
+ Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu (không bao gồm các khoản góp vốn). {theo chuẩn mực
kế toán 1}.
Điều kiện ghi nhận doanh thu: doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hòa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+ Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp sau
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và
chiết khấu thương mại)
+ Lợi nhuận gộp: là doanh thu thuần sau khi trừ đi giá vốn hàng bán.
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: là số lượng hàng bán đã xác định đã tiêu thụ bị khách hàng trả
9
lại.
* Ý nghĩa của kế toán doanh thu trong doanh nghiệp: một câu hỏi luôn được đặt ra là
làm thế nào để doanh nghiệp có thể có được thị phần lớn nhất, có được doanh số đáp
ứng được những nhu cầu doanh nghiệp như trả nợ, tái đầu tư…cần phải tạo ra doanh
thu vì đây là cơ sở để giải quyết cho những nhu cầu trên. Kế toán doanh thu phải nắm
bắt được tình hình biến động doanh thu trong kỳ, xử lý lập báo cáo cung cấp chi tiết
tình hình đó cho nhà quản trị biết để đưa ra quyết định nên sản xuất mặt hàng nào,
nghiên cứu xu thế thị trường.
* Nhiệm vụ của kế toán doanh thu: - Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh
thu thuần, kết quả tiêu thụ đảm bảo thu đủ doanh thu và kịp thời tiền bán hàng tránh bị
chiếm dụng vốn.
- Xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp cho nhà nước và số thuế GTGT được
khấu trừ. Tính toán các số liệu tồn kho hàng hóa để xác định giá vốn hàng bán phát
sinh trong kỳ.
- Lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, phân tích tình hình doanh thu,
cung cấp thông tin một cách trung thực, đầy đủ và kịp thời.
1.1.2 Nội dung kế toán doanh thu:
Để thực hiện việc theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu kế toán sử dụng tài
khoản: TK 511- Doanh thu bán hàng
Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu TK 511:
Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
10
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Các chứng từ phục vụ cho việc hạch toán là:
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng…
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Tờ khai thuế GTGT
- Các chứng từ có liên quan khác…
Sổ kế toán phục vụ cho việc ghi chép:
- sổ nhật ký chung
- sổ nhật ký bán hàng
- sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 511 và tài khoản liên quan
* các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp:
+ Theo phương thức trực tiếp:
- Bán buôn: là bán hàng với số lượng lớn cho các đơn vị thương mại sản xuất để phục
vụ việc bán ra hoặc gia công.
11
- Bán lẻ: là bán với số lượng nhỏ cho người tiêu dùng, tổ chức, đơn vị tập thể.
Tk 521, 531,532 Tk 511,521 Tk 111,112,131
(2)
(1)
Tk 3331
Tk 3332,3333
(3)
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.1 hạch toán doanh thu theo phương thức trực tiếp
Chú thích: (1) tính doanh thu thuần trong kỳ
(2) bán hàng thu tiền
(3) thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu phải nộp
+ Theo phương thức bán hàng qua đại lý: doanh nghiệp giao hàng cho đại lý để thực
hiện bán hàng, sau khi đại lý bán hàng doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý một khoản hoa
hồng.
Tk 511 Tk 111,112,131 Tk 641
(1)
(2)
Tk 3331
Tk 133
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.2 hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý.
Chú thích: (1) khi đại lý bán được hàng doanh nghiệp hạch toán doanh thu
12
(2) tính chi phí hoa hồng phải trả cho đại lý
* các phương thức thanh toán:
Thanh toán trực tiếp: sau khi khách hàng kiểm nhận hàng, khách hàng thanh toán ngay
tiền hàng cho đơn vị có thể bằng:
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt: Người mua thanh toán ngay cho doanh nghiệp
bằng tiền mặt, hoặc nếu được sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách
hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng không nhiều.
- Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: là phương thức thanh toán được thực
hiện bằng cách trích chuyển tiền ở tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các
đơn vị thông qua trung gian là ngân hàng. Ví dụ: thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi…
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách
hàng lớn, hoạt động ở vị trí cách xa doanh nghiệp và có mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán trả chậm, trả góp: Khách hàng đã kiểm nhận được hàng nhưng chưa
thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp. Việc thanh toán trả chậm được thực hiện theo
điều kiện tín dụng ưu đãi thỏa thuận giữa hai bên.
Phương thức thanh toán này được sử dụng trong trường hợp người mua là khách
hàng lớn, mua hàng với khối lượng nhiều và có quan hệ mua bán lâu dài với doanh
nghiệp.
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: đây là một hình thức khuyến khích việc bán hàng của
doanh nghiệp cho những khách hàng mua với số lượng lớn hoặc mua nhiều lần.
Tài khoản sử dụng: Tk 521- chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ
với khối lượng lớn.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của
13
kỳ báo cáo.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng
hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng
bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế
thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng
hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
Bên Có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”
để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
- Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực
tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng
bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
14
Chứng từ sử dụng: hóa đơn bán hàng, hợp đồng bán hàng…
Sổ kế toán sử dụng: sổ cái, sổ chi tiết tk 521 531, 532
Tk 111, 112, 131 Tk 521, 531, 532 Tk 511
(1)
(2)
Tk 3331
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.3 hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Chú thích: (1) doanh nghiệp thực hiện các khoản giảm trừ
(2) kết chuyển tính doanh thu thuần
* Kế toán giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp
thương mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
+ Chứng từ sử dụng trong hạch toán giá vốn:
- Phiếu xuất kho hàng hóa, đơn hàng
+ Sổ kế toán sử dụng trong hạch toán giá vốn:
- Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản và sổ cái các tài khoản 632,155…
Tk 154 TK632
(1)
(2)
+ tài khoản sử dụng trong hạch toán giá vốn: tài khoản 632 giá vốn hàng bán
15
Sơ đồ 1.4 hạch toán giá vốn hàng bán
Chú thích: (1) tiêu thụ sản phẩm
(2) hàng bán bị trả lại
Phương pháp quản trị hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: {theo chuẩn mực kế toán 02}
- Nhập trước xuất trước: áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
- Nhập sau xuất trước: áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản
xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
16
mua hoặc sản xuất trước đó.
- Tính giá đích danh: áp dụng với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được.
- Bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trung
bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
1.1.3 Thuế: là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử, thuế ra đời và tồn
tại cùng với sự ra đời của Nhà nước, cả nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ. Thuế là công cụ
kinh tế của Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội.
Trong phần hành kế toán doanh thu thường phát sinh thuế:
* Thuế giá trị gia tăng (GTGT) : là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế suất của thuế GTGT:
- thuế suất 0 %: thường được áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng hóa
dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu bao
gồm xuất khẩu ra nước ngoài, bán cho doanh nghiệp khu chế xuất và các trường hợp
coi là xuất khẩu.
- thuế suất 5 %: áp dụng cho cho các hàng hóa, dịch vụ cần thiết ưu đãi cho sản xuất
và tiêu dùng như: nước sạch, phân bón, thuốc trừ sâu, dụng cụ y tế, sách.
- thuế suất 10 %: áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thông thường như: dầu mỏ, khí
đốt, bánh kẹo, sữa…
Phương pháp tính thuế GTGT:
Phương pháp khấu trừ: được áp dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp.
Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế phải nộp= thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với
17
thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa
dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh.
Đơn vị sử dụng phương pháp khấu trừ phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng khi bán
hàng hóa dịch vụ của đơn vị mình. Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá trị hàng hóa
dịch vụ chưa thuế, số thuế phải nộp, thuế suất và tổng tiền thanh toán.
1.2 Xác định kết quả tiêu thụ:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong
quy trình công nghệ sản xuất, ra sản phẩm đó của doanh nghiệp đã qua kiểm tra kỹ
thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho
hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Theo
quan điểm Marketing thì tiêu thụ là quản trị hệ thống và kinh tế và những điều kiện tổ
chức có liên quan đến việc điều hành và vận chuyển hàng hóa, từ người sản xuất đến
người tiêu dùng với hiệu quả tối đa.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tiêu thụ không chỉ đơn thuần là chuyển
quyền sở hữu hàng hóa đến khách hàng mà còn là một quá trình bao gồm nhiều công
việc khác nhau từ việc nghiên cứu, tìm nguồn hàng, tổ chức bán hàng, xúc tiến bán
hàng…cho đến các dịch vụ như: chuyên chở, lắp đặt…
* Vai trò và ý nghĩa của công tác tiêu thụ:
- Khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất có ý nghĩa quyết định đến
sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi công tác khác đều nhằm mục đích là bán được
hàng và chỉ có bán được hàng mới thực hiện được mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là
chìa khóa giải quyết mọi vấn đề của doanh nghiệp như trả nợ, tái đầu tư…
- Qua việc tiêu thụ thì hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Vòng chu chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành và tiếp tục vòng mới vì
vậy hoạt động tiêu thụ chi phối các hoạt động còn lại của doanh nghiệp.
- Hoạt động tiêu thụ diễn ra tốt chứng tỏ thị trường đã chấp nhận sản phẩm của doanh
18
nghiệp, doanh nghiệp đã tạo được chữ tín với khách hàng. Bán hàng là cầu nối giữa
doanh nghiệp và khách hàng nhằm tạo ra uy tín đây là vũ khí cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.3 Điểm khác biệt của chuyên đề:
Trước đây đã có những chuyên đề nghiên cứu một cách tổng quát về tổ chức bộ máy
kế toán, phương pháp hạch toán, chứng từ sử dụng cũng như trình tự luân chuyển
chứng từ trong công tác kế toán đặc biệt là kế toán doanh thu. Với đặc điểm là doanh
nghiệp kinh doanh dầu khí thì công tác kế toán của doanh nghiệp sẽ mang những đặc
điểm riêng biệt nội dung chuyên đề sẽ đi sâu tìm hiểu về cách thức chứng từ, luân
19
chuyển chứng từ và hạch toán.
Chương 2 Phân tích đánh giá về kế toán doanh thu và kết quả tiêu thụ
2.1- Giới thiệu về công ty:
2.1.1 Giới thiệu về công ty:
Công ty TNHH Dầu Khí Gia Định được thành lập theo Giấy phép kinh doanh
số 0302001636 do Phòng Kinh Doanh số 03, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp ( Đăng ký lần đầu, ngày 23 tháng 8 năm 2006; Đăng ký thay đổi lần thứ 4,
ngày 08 tháng 6 năm 2009).
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ GIA ĐỊNH
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: GIA DINH PETROL COMPANY LIMITED
Tên công ty viết tắt: GIA DINH PETROL CO., LTD
Đại chỉ trụ sở chính: Số 1, cụm công nghiệp Gas Lưu Xá, xã Quất Động, huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 38.000.000.000 đồng (Ba mươi tám tỷ đồng)
Bảng 2.1 Danh sách thành viên góp vốn
Giá trị vốn góp
STT Tên thành viên
Phần vốn góp ( %)
( triệu đồng)
1
Nguyễn Văn Định
14.060
37
2
Nguyễn Quyết
17.860
47
3
Trần Minh Loan
6.080
16
Nguồn: “Từ giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty”
Người đại diện theo pháp luật:
Họ và tên: NGUYỄN VĂN ĐỊNH- Chức danh: Giám đốc.
Lĩnh vực kinh doanh:
Theo Giấy Phép Đăng Ký Kinh Doanh, Công ty TNHH Dầu Khí Gia Định
được thành lập để thực hiện chức năng kinh doanh các ngành nghề:
- Kinh doanh khí đốt hóa lỏng, xăng dầu, vật tư thiết bị phục vụ
kinh doanh khí đốt hóa lỏng.
20
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa
- Lắp đặt bảo dưỡng hệ thống sử dụng gas dân dụng và công trình công
nghiệp
- Sản xuất, chiết nạp, đóng bình gas
- Sản xuất bình chứa gas
- Dịch vụ tân trang và bảo dưỡng bình chứa gas
- Vận tải hàng hóa, xăng dầu, khí đốt hóa lỏng
- Xúc tiến và môi giới thương mại
- Dịch vụ cho thuê kho bãi
Trong đó, ngành nghề chính của công ty là: Chiết nạp, đóng bình Gas, kinh doanh
Gas bình.
* Mô hình tổ chức:
Bộ máy tổ chức của công ty gas TNHH Dầu Khí Gia Định được xây dựng trên
cơ chế trực tuyến chức năng theo sơ đồ như sau:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng Quản lý kỹ thuật
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Bán hàng dịch vụ
Chi nhánh của công ty
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban:
Cơ cấu tổ chức bộ máy là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý, có mối quan
21
hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ huy bộ máy quản lý và điều
hành mọi hoạt động của công ty như:
Lên kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm, các chủ trương
biện pháp liên doanh liên kết các đối tác trong và ngoài nước
Xây dựng qui hoạch cán bộ công nhân viên, báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm. Bổ nhiệm khen thưởng, kỷ luật, kiểm tra đánh giá kết quả các chương trình kế
hoạch đã đề ra và bàn chương trình công tác năm sau.
Phó Giám đốc Tài chính
Quản lý tài chính như nghiên cứu, phân tích và xử lý các mối quan hệ tài chính
trong doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch tài chính, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
Cảnh báo các nguy cơ đối với doanh nghiệp thông qua phân tích tài chính và
đưa ra những dự báo đáng tin cậy trong tương lai.
Phó Giám đốc Kinh doanh
Chỉ đạo điều hành phòng ban, phân xưởng có liên quan trong việc thực hiên
mua sắm, bảo quản, lưu kho các nguyên vật liệu phụ tùng thiết bị phục vụ cho
nhu cầu kinh doanh
Phụ trách mặt tiêu thụ sản phẩm thực hiện các công việc giám đốc giao.
Báo cáo giám đốc xem xét giải quyết những vấn đề về thẩm quyền giải quyết
của mình.
Phòng Tổ chức - hành chính:
Lập kế hoạch về lao động tiền lương, đào tạo cán bộ, nhu cầu sử dụng lao động,
biện pháp an toàn lao động.
Xây dựng các định mức lao động, chế độ chính sách trả lương và phân phối lợi
22
nhuận, theo dõi các phong trào trong công ty, chế độ thưởng phạt.
Thay mặt giám đốc tiếp đón khách, quản lý công văn, giấy tờ lưu trữ thực hiện
các công việc hành chính quản trị.
Phòng Kinh doanh
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm cho công ty cùng các biện
pháp thực hiện yêu cầu tương ứng về vật tư, máy móc, lao động.
Lập phương án định giá sản phẩm.
Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo kịp thời cho giám đốc để điều
hành nhằm hoàn thành tốt kế hoạch phát hiện những khó khăn đề xuất biện
pháp khắc phục kịp thời phối hợp với các phòng ban khác giải quyết những vấn
đề đột xuất phát sinh trong việc thực hiện kế hoạch.
Phòng Tài chính kế toán
Tổ chức công tác tài chính kế toán nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
Chịu trách nhiệm thu chi ngân sách đề xuất tổ chức bộ máy kế toán, chế độ kế
toán phù hợp với qui định của nhà nước và tình hình của công ty.
Hướng dẫn kiểm tra các phòng ban về các thủ tục quản lý hồ sơ, sổ sách, chứng
từ hóa đơn ban đầu.
Kiểm tra và quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn, quản lý tài chính và có kế hoạch
tài chính hàng tháng, quí, năm, trình giám đốc.
Tổng hợp quyết toán tài chính và phân tích tình hình tài chính hàng tháng, quí,
năm.
Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo chế độ qui định của nhà nước.
Phòng Quản lý kỹ thuật
Chịu trách nhiệm về các lĩnh vực liên quan đến kỹ thuật trong quá trình kinh
doanh an toàn lao động. Cung cấp mọi thông tin về kỹ thuật cũng như chịu trách
nhiệm về mặt kỹ thuật. Nếu có sơ suất xảy ra, lập, quản lý bổ sung hoàn chỉnh duy tu
bảo dưỡng các thiết bị phụ tùng máy móc.
23
Phòng Bán hàng dịch vụ
Giới thiệu và chào bán các sản phẩm của công ty, khảo sát nắm bắt các thông tin
về thị trường phục vụ cho công tác bán hàng, kế hoạch mua hàng. Thực hiện các dịch
vụ trước, trong và sau khi bán hàng.
Các chi nhánh của công ty
Công ty có 2 chi nhánh tại: Số 116 Trung Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội và tại 365 Võ Thị Sáu, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Mỗi chi nhánh chịu trách nhiệm kinh doanh trên địa bàn được giao, chủ động
cung cấp hàng hóa ra thị trường, phát triển mở rộng thị trường đó. Các chi nhánh phải
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng ngày về công ty. Các chi nhánh trưởng
chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình kinh doanh của chi nhánh mình.
2.1.2 Bộ máy kế toán của công ty:
2.1.2.1 – Khái quát bộ máy kế toán:
Công ty TNHH Dầu Khí Gia Định tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập
trung. Bộ máy kế toán của trụ sở chính gồm một kế toán trưởng và các bộ phận kế toán
độc lập nhau và chịu trách nhiệm về một hoặc một số phần hành cụ thể. Các bộ phận
kế toán này nằm dưới sự chỉ đạo và giám sát trực tiếp của kế toán trưởng, có trách
nhiệm báo cáo kết quả công việc của mình cho kế toán trưởng để kế toán trưởng lấy đó
làm căn cứ lập báo cáo. Các chi nhánh của công ty hạch toán phụ thuộc. Kế toán ở các
chi nhánh sẽ tập hợp chi phí và gửi về trụ sở chính.
Hiện tại, số lượng nhân viên kế toán của công ty TNHH Dầu Khí Gia Định ở trụ
sở chính là 7 người gồm có 5 nam và 2 nữ. Trong đó, có 6 người trình độ đại học và
một người trình độ cao đẳng. Về thâm niên nghề, Kế toán trưởng và Kế toán tổng hợp
có gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán thuế và kế toán quản trị.
Bộ máy kế toán được phân công thành:
- Kế toán trưởng: Điều hành toàn bộ công tác hạch toán của công ty. Kế
toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước công ty về mặt tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và lập báo cáo
24
gửi lên cấp trên.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán Nguyên vật liệu: Thanh toán các khoản
tạm ứng, các khoản vay, chi phí đi vay, thanh toán các khoản phải trả
người bán, phải trả, phải nộp khác, theo dõi tình hình nhập, xuất NVL.
- Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản công nợ của công ty, các khoản phải
trả mà công ty đang chiếm dụng, chịu trách nhiệm theo dõi doanh thu tiêu
thụ của Công ty, tập hợp các chi phí phát sinh trong tháng.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Thanh toán lương cho các công nhân viên,
thanh toán BHXH và theo dõi các khoản khấu trừ qua lương.
- Kế toán TSCĐ và kiểm soát vỏ bình Gas: Ghi chép, theo dõi, phản ánh và
số lượng và giá trị của tài sản hiện có. Tình hình tăng, giảm TSCĐ, tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Thủ quĩ: Cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền
mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quĩ
Kế toán thanh toán kiêm Kế toán NVL
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán công nợ kiêm Kế toán tiêu thụ
Kế toán TSCĐ và kiểm soát vỏ bình Gas
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán:
2.1.2.2.1 Khái quát chế độ kế toán đang áp dụng tại đơn vị:
- Chế độ chứng từ, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính: Áp dụng theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính.
25
- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức Nhật Ký Chung.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ.
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ đều được
qui đổi về “Đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá bình quân liên
ngân hàng do ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ: Theo giá thực tế và được ghi nhận
theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên
giá TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây dựng, mua sắm, chi
phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử trước khi dùng.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng (theo TT
203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ tài chính).
2.1.2.2.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo tài chính:
Công ty có bộ máy kế toán hoạt động dựa trên hình thức kế toán trên máy vi tính
sử dụng phần mềm kế toán Acsfot của Viện Tin Học Doanh Nghiệp, Phòng Thương
mại Công nghiệp Việt Nam. Phần mềm này xử lý thông tin dựa trên hình thức kế toán
Nhật ký chung.
Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng gồm:
- Hệ thống chứng từ về Tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ , Giấy
báo có, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Biên bản kiểm kê quỹ.
- Hệ thống chứng từ về Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,
Phiếu cân Gas, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, Biên bản
26
kiểm nghiệm vật tư …
- Hệ thống chứng từ về Bán hàng và thanh toán: Phiếu giao nhận hàng
hoá, Hóa đơn GTGT, Bảng kê hóa đơn bán lẻ
- Hệ thống chứng từ về Lao động- Tiền Lương: Bảng chấm công, Phiếu
làm thêm giờ, Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội, Bảng thanh toán tiền
lương …
- Hệ thống chứng từ về TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,
Biên bản bàn giao TSCĐ, quyết định đưa TSCĐ vào sử dụng …
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp đều được lập chứng từ kế toán theo mẫu in sẵn hoặc phát sinh đặc biệt do
doanh nghiệp lập.
Chứng từ kế toán có đủ số liên, nội dung chính xác, đầy đủ chữ ký và con dấu. Sau khi
được kiểm tra, chứng từ được ghi sổ kế toán và lưu trữ.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán của công ty bao gồm những bước
sau:
Bước 1: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
Bước 2: Kế toán viên, Kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán
hoặc trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
Bước 3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
Bước 4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty bao gồm các tài khoản cấp 1 và tài
khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng Cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế
toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC. Cụ thể, hệ thống tài khoản sử dụng:
TK loại 1, 2 là TK phản ánh tài sản
TK loại 3, 4 là TK phản ánh nguồn vốn
TK loại 5, 7 là TK phản ánh doanh thu
TK loại 6, 8 là TK phản ánh chi phí
27
TK loại 9 gồm 1 TK duy nhất: 911 – TK xác định kết quả kinh doanh.
TK loại 0: gồm các TK ngoài bảng Cân Đối Kế toán.
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý để hạch toán và quản lý cho thuận
tiện. Ví dụ: TK 1521: LPG để chiết nạp Gas; 1528: Niêm bình Gas, Van bình Gas.
Bên cạnh đó, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hệ
thống tài khoản của công ty không tồn tại một số tài khoản như TK 217, 611,631…
Đặc biệt, đặc thù hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là bán trực tiếp không có thành
phẩm tồn kho do vậy doanh nghiệp cũng không sử dụng tài khoản 155,156.
Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính (được cài đặt phần mềm kế
toán Acsoft). Theo lập trình sẵn của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp là sổ Nhật ký chung và các sổ Cái, và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
Cuối mỗi tháng , hoặc khi cần lập báo cáo cho Giám Đốc hay cho các cơ quan
khác, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo các thông tin đã được nhập trong kỳ. Ngoài ra, hàng
tháng, kế toán còn phải kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán được in ra trên giấy
với các số liệu do thủ kho cung cấp.
Cuối tháng , cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy
dựa vào phần mềm kế toán Acsoft mà công ty sử dụng. Sau đó, được đóng thành
28
quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Nhập dữ liệu vào máy vi tính
Chứng từ gốc Các file dữ liệu trong hệ thống máy vi tính
Sổ Nhật ký chung Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sổ cái
Ghi Chú:
: Ghi hàng ngày
Bảng tổng hợp chi tiết
: Ghi cuối kỳ
Bảng cân đối số phát sinh
: Quan hệ đối chiếu
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung trên máy tính
Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Báo Cáo Tài Chính
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo
tài chính giữa niên độ.
- Báo cáo tài chính năm bao gồm:
Bảng Cân đối kế toán.
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng Cân đối phát sinh.
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm (Kì lập báo cáo tài chính giữa niên độ là
mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV):
Bảng Cân đối kế toán giữa niên độ.
29
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ.
Bảng Cân đối phát sinh giữa niên độ.
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ.
Thuyết minh Báo cáo tài chính giữa niên độ.
Cuối mỗi quí, kế toán lập báo cáo tài chính gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh hoạt động kinh doanh, Bảng Cân đối phát sinh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ,
Thuyết minh Báo cáo tài chính gửi lên Ban Giám Đốc và Hội Đồng Quản Trị (họp
thường niên mỗi năm 2 lần).
Báo cáo tài chính năm, ngoài gửi cho Hội Đồng Quản Trị còn phải gửi cho Cơ quan
Thuế, Cơ quan Thống Kê và Ngân Hàng nơi mà công ty vay vốn.
Báo Cáo quản Trị
Báo cáo quản trị của công ty được lập theo tháng, Kế toán trưởng là người kiểm
soát kỹ nhất sau đó gửi ban giám đốc.
Danh mục báo cáo quản trị:
- Báo cáo tình hình luân chuyển vỏ bình Gas
- Báo cáo chi phí.
- Báo cáo theo dõi công nợ với nhà cung cấp.
- Báo cáo tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước.
2.1.3 Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh: tài chính của công ty
TNHH Dầu Khí Gia Định trong 3 năm gần đây được thể hiện qua các chỉ tiêu trong
Bảng sau:
30
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất và tình hình tài chính của công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
tính
5.670
11.560
15.955
Tấn
Tổng sản lượng
65.305.780.744
193.126.704.461
220.649.709.678
VNĐ
Tổng doanh thu
64.386.251.589
182.365.575.711
207.736.124.338
VNĐ
Tổng chi phí
28.768.361
1.239.436.274
1.656.466.036
VNĐ
Nộp ngân
sách NN
890.760.794
9.521.692.476
11.257.119.304
Lợi nhuận sau
VNĐ
thuế
70
87
98
Lao động sử
Người
dụng
2.250.000
2.919.000
3.950.000
Đồng/
Lương bình quân
Người
91.240.936.704
127.350.284.209
161.583.498.757
VNĐ
Tổng tài sản
80.369.056.029
87.240.760.168
117.173.107.644
VNĐ
Tổng nợ phải trả
0.3
1.9
0.3
Lần
Khả năng thanh
toán ngắn hạn
0.2
0.3
0.3
Lần
Khả năng thanh
toán nhanh
%
88.1
69
68.2
Nợ phải trả
trên tổng tài
sản
%
739.2
222.3
214.6
Nợ phải trả
trên VCSH
Các chỉ tiêu trên cho thấy, mặc dù trong giai đoạn mà kinh tế thế giới rơi vào
khủng hoảng, công ty vẫn hoạt động tốt.
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 là 9.521.692.476 tỷ đồng, năm 2009
31
tăng lên đến 11.257.119.304 tỷ đồng.
Nợ phải trả trên tổng tài sản có xu hướng giảm trong năm 2008, 2009 cho thấy rõ cơ cấu vốn đầu tư ngày càng hợp lý giữa nguồn vốn huy động từ bên ngoài
và nguồn vốn tự có để tài trợ cho tài sản.
Kỳ thu tiền bình quân ngắn ngày. Cụ thể, năm 2007: 11,5 ngày; năm 2008: 10,5 ngày; năm 2009: 8,9 ngày. Điều này cho thấy công tác quản lý và thu hồi công
nợ của công ty được thực hiện tốt và hiệu quả cao, công ty ít bị khách hàng
chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên, công ty vẫn có nhiều hạn chế, cần khắc phục.
Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty thấp, phản ánh năng lực quản lý tài sản để
tạo ra doanh thu còn yếu.
Các chỉ tiêu thanh toán biến động. Năm 2009, khả năng thanh toán ngắn hạn
<1, phản ánh tài sản ngắn hạn không đủ để thanh toán khoản nợ ngắn hạn trong
năm, khả năng qui đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn trong trường hợp cấp thiết kém.
Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm dần theo năm nhưng vẫn cao, phản ánh khả năng đảm bảo cho các khoản nợ bằng nguồn vốn tự có thấp.
Khả năng sinh lời:
Lợi nhuận sau thuế
ROA = -------------------------------
Tổng tài sản
Cụ thể, lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của công ty năm 2008: 7,5%; năm 2009:
2,8%, phản ánh rằng sức sinh lời của tài sản thấp.
Lợi nhuận sau thuế
ROE = --------------------------------
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế trên VCSH của công ty năm 2007: 8,8%; năm 2008: 24,3%;
32
năm 2009: 8,8,%. Như vậy, hệ lợi nhuận sau thuế trên VCSH của công ty cao, cho
thấy sức sinh lời của VCSH tốt, một phần do công ty đã tận dụng tốt lợi thế đòn bẩy
tài chính để tối đa hóa lợi nhuận.
Nhìn chung, công ty TNHH Dầu Khí Gia Định hoạt động kinh doanh hiệu quả
cao trong năm 2008, 2009, tuy nhiên cần cải thiện khả năng thanh toán và nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản để gia tăng doanh thu.
2.2- Thực trạng kế toán doanh thu:
2.2.1- Tình hình kinh doanh:
Trong những năm đầu thành lập, thiếu vốn, hệ thống phân phối bán hàng chưa
phát triển, lĩnh vực kinh doanh còn khá mới mẻ, công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Nhưng với định hướng sản phẩm phù hợp xu thế phát triển hàng hóa hiện đại cộng với
sự quyết tâm và đồng lòng của ban giám đốc và các cán bộ, công nhân, doanh nghiệp
đã dần dần đi vào ổn định, có sự tặng trưởng hiệu quả sản phẩm, có chỗ đứng trên thị
trường.
Thuận lợi: - Địa điểm mà công ty đang xây dựng trong tương lai sẽ có nhiều tiềm
năng về bán hàng vì sau khi sát nhập vào Hà Nội thị Hà Tây (cũ) sẽ được đầu tư nhiều
hơn kéo theo sự phát triển kinh tế chung.
- Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, có năng lực và rất nhiệt tình
hăng hái trong công việc
- Ban lãnh đạo của công ty có nhiều kinh nghiệm khả năng dự đoán tốt xu
hướng của thị trường.
- Công ty nhanh chóng có được mối quan hệ tốt với nhiều nhà cung cấp
lớn và xây dựng được 2 đại lý lớn nằm ở khu vực trung tâm Hà Nội.
- Hiện nay công ty còn nằm xa khu vực Hà Nội là khu vực trọng tâm Hạn chế:
kinh tế nên việc vận chuyển sản phẩm và nhận nguồn cung cấp còn gặp nhiều khó
khăn.
- Thị trường Gas là một thị trường đầy tiềm năng vì vậy đối thủ cạnh tranh
của công ty càng nhiều và khả năng cạnh tranh cũng ngày càng đa dạng.
2.2.3 Thực trạng kế toán doanh thu:
33
2.2.3.1 Khái quát về kế toán doanh thu bán hàng:
Các phương thức bán hàng áp dụng trong doanh nghiệp
Công ty chủ yếu bán buôn (Gas bình) cho các Tổng đại lý, Đại lý trên địa bàn thành
phố Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hà Nam, Hưng Yên, Bắc Giang, Ninh Bình…
Công ty áp dụng 2 phương thức bán hàng là:
- Bán buôn giao ngay tại kho của Công ty: Theo phương thức ngày các Tổng đại lý
đến lấy hàng ngay tại kho của Công ty. Các Tổng đại lý cử người mang giấy ủy
nhiệm và đơn đặt hàng của mình đến tại kho nhà máy của Công ty trực tiếp nhận
hàng và mang áp tải hàng về (bằng phương tiện vận tải của Tổng đại lý). Sau khi
giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký đã nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng
của bên bán, đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
- Bán buôn giao tận nơi các Đại lý Gas bằng phương tiện vận tải của Công ty: Theo
phương thức này Công ty dùng phương tiện vận tải là các xe tải chuyên dụng chở
Gas loại 1,25 tấn và 3,5 tấn để giao trực tiếp tận nơi của Tổng đại lý, Đại lý. Giá
bán sẽ bằng giá bán tại kho nhà máy cộng thêm chi phí vận chuyển (chi phí vận
chuyển thường dao động trong khoảng từ 3.000 đến 5.000 một bình Gas). Sau khi
giao hàng hóa cho khách, đại diện bên bán hàng của Công ty và đại diện bên mua
ký nhận vào chứng từ. Bên mua sẽ trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ. Cuối ngày, nhân
viên bán hàng tập hợp chứng từ và nộp tiền thu được về quỹ Công ty.
Phương thức thanh toán:
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán, Công ty áp dụng 2
phương thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Phương thức này chiếm 85% trong các
phương thức thanh toán của Công ty, thường được áp dụng cho các Đại lý mà Công ty
chuyển hàng tận nơi và thu tiền ngay.
- Phương thức thanh toán chậm trả: Phương thức này áp dụng cho các Tổng
đại lý lấy hàng tại Công ty với số lượng lớn và các Tổng đại lý mà công ty giao hàng
tận nơi bằng xe tải chuyên dụng chở Gas loại 3,5 tấn. Sau thời gian từ 5 đến 10 ngày
kể từ khi giao hàng, các Tổng đại lý này thanh toán một lần bằng tiền mặt hoặc thanh
34
toán bằng chuyển khoản.
Doanh nghiệp không áp dụng phương thức thanh toán trả chậm trả góp, do
sản phẩm doanh nghiệp đặc thù có giá trị không lớn. Cần thu hồi vốn ngày để có thể
Tk 521, 531, 532 Tk 511 Tk 131, 111, 112 Tk 141 Tk 641
(1)
(2)
(3)
3331
(4)
tái sản xuất.
Sơ đồ 2.4 hạch toán doanh thu
Chú thích: (1) bán hàng và thu tiền
(2) đầu tháng nhân viên tạm ứng tiền vận chuyển
(3) cuối tháng kế toán hạch toán chi phí vận chuyển vào chi phí bán hàng
(4) các khoản giảm trừ doanh thu.
Tài khoản kế toán
Để phản ánh theo dõi doanh thu bán hàng kế toán sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 131: Phải thu của khách hàng
Thủ trưởng
Thủ kho
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
Người mua hàng
Phòng Kế toán
Bảo quản lưu trữ
Ký duyệt
Đề nghị mua hàng
Ghi sổ kế toán
Xuất hàng ghi thẻ kho
Lập hóa đơn bán hàng
Qui trình luân chuyển chứng từ Phòng Kinh doanh
35
Sơ đồ 2.5: Qui trình luân chuyển chứng từ
Khi nhận đề nghị mua hàng của khách hàng, Phòng Kinh doanh chịu trách
nhiệm lập hóa đơn GTGT. Với mỗi hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: một liên
màu tím lưu tại quyển hóa đơn, một liên màu đỏ giao cho khách hàng và một liên màu
xanh lưu chuyển trong doanh nghiệp.
Hóa đơn sau đó được chuyển cho Giám đốc kí duyệt.
Sau khi Giám đốc đã ký vào Hóa đơn, Hóa đơn được chuyển xuống kho.
2.2.3.2 Phương pháp kế toán:
* Kế toán cho phương thức bán buôn giao tại kho:
Tài khoản sử dụng: Tk 511(doanh thu), 632 (giá vốn hàng bán), 333 (thuế),
111,112,131
Phương pháp kế toán:
Doanh thu bán hàng tại kho = giá bán đơn vị * số lượng hàng bán
Khi xuất bán hàng hóa tại kho doanh nghiệp kế toán sử dụng hóa đơn bán GTGT nhập
dữ liệu vào phần mềm kế toán.
Biểu 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
RU/2010B
0001743
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Đơn vị mua hàng: cửa hàng gas Hà Việt
Địa chỉ: Hà Hồi – Thường Tín – Hà Nội
Số Tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM
Mã số thuế:
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Gas bình
Kg
1152
23228,38
26.759.091
-290.909
Chiết khấu T11
26.468.182
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT: 2.646.818,2
36
Tổng tiền thanh toán: 29.115.000
Số tiền viết bằng chữ: hai chín triệu một trăm mười lăm ngàn đồng
Người mua
Người bán
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Hạch toán: Nợ Tk 131 29.115.000
Có Tk 333 2.646.818,2
Có Tk 511 26.468.182
Và tiến hành ghi sổ nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản liên quan:
Biểu 2.2 Sổ Nhật Ký Chung
NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010
Đã
Tài
Chứng từ
ghi sổ
Số phát sinh
cái
Ngày
Có
Diễn giải
khoản
Số
Nợ
31/12/2010
001742
X
632
4.857.411
Bán 252 kg Gas cho cửa
hàng Gas Hà Trung
X
154
4.857.411
31/12/2010
001742
X
131
5.476.000
31/12/2010
001742
X
333
497.818
31/12/2010
001742
X
511
4.978.182
31/12/2010
001742
31/12/2010
001743
Bán 1152 kg Gas cho
X
632
22.205.306
cửa hàng Gas Hà Việt
X
154
22.205.306
31/12/2010
001743
X
131
29.115.000
31/12/2010
001743
X
333
2.646.818
31/12/2010
001743
X
511
26.468.182
31/12/2010
001743
1992400814 1992400814
Tổng cộng
37
Biểu 2.3 Sổ chi tiết TK 511- Doanh thu
TKĐƯ
Chứng từ Diễn giải
Nợ
131
001742
Số tiền Có 4.978.182
Bán 252 Kg Gas- Cửa hàng Gas Hà Trung
001743
131
26.468.182
Bán 1.152 Kg Gas- Cửa hàng Gas Hà Việt
001744
131
22.434.545
Bán.1.020 Kg Gas-Cửa hàng Gas Hải Anh
Ngà y 31/1 2/20 10 31/1 2/20 10 31/1 2/20 10
Cộng số phát sinh Dư cuối kỳ
Đơn vị: đồng
Biểu 2.4: Sổ cái TK 511
Năm: 2010
Tên tài khoản: doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
Số phát sinh
Diễn giải
Nhật ký chung
Tk đối ứng
Chứng từ
Ngày tháng ghi sổ
STT dòng
Có
Trang sổ
Nợ
Số hiệu
Ngày tháng
Số dư đầu kỳ
131
4.978.182
31/12
0001742
31/12
131
26.468.182
31/12
0001743
31/12
131
22.434.545
31/12
0001744
31/12
Bán 252kg Gas cửa hàng Hà Trung Bán 1152 Kg Gas cửa hàng Hà Việt Bán 1020kg Gas cửa hàng Hải Anh
1967834057 1967834057
Tổng cộng
Số dư cuối kỳ
SỔ CÁI
* Kế toán cho phương thức bán buôn tận nơi cho đại lý
Doanh thu bán cho đại lý = (giá bán đơn vị+ chi phí vận chuyển đơn vị)* số lượng
hàng bán.
Về chứng từ và phương pháp hạch toán giống như trường hợp bán giao tại kho. Tuy
38
nhiên, do phải doanh nghiệp một khoản chi phí chở hàng nên giá bán bằng giá bán tại
kho cộng thêm một khoản chi phí vận chuyển. Khoản chi phí này sẽ được tính vào chi
phí bán hàng (Tk 641) công ty sẽ chở hàng hóa đến đại lý mà không thuê dịch vụ bên
ngoài. Khoản chi phí này sẽ được tạm ứng trước cho nhân viên vào đầu mỗi tháng.
Mỗi tháng căn cứ vào số tiền tạm ứng kế toán hạch toán như sau
Nợ Tk 641 chi phí bán hàng
Có Tk 141 tạm ứng cho nhân viên
Biểu 2.5 Sổ nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010
Chứng từ
Số phát sinh
Diễn giải
Tài khoản
Có
hóa
Nợ
Đã ghi sổ cái
Ngày tháng
Số đơn
31/12 0043439
1331
488.819
X
Hóa đơn mua dầu xe cho Lộc
6417
4.911.257
X
31/12
Hóa đơn mua dầu xe cho Lộc
X
141
5.400.076
31/12
Hóa đơn mua dầu xe cho Lộc
22992400814 2992400814
Tổng cộng
Căn cứ trên nhật ký chung, giấy tạm ứng, hóa đơn tiền dầu kế toán ghi vào sổ cái tài
39
khoản 641
Biểu 2.6 sổ cái 641
SỔ CÁI
Tên tài khoản chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010
Chứng từ
Nhật ký chung
Số phát sinh
Diễn giải
Có
Số hiệu Ngày tháng
Nợ
Ngày tháng ghi sổ
Tài khoản đối ứng
STT dòng
Trang số
043439
31/12
141
4.911.257
Hóa đơn mua dầu xe cho Lộc
40
31/12/2010
111
1.900.000
Hóa đơn bảo dưỡng xe cho Hải
299502014
299502014
Tổng cộng
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Trong kỳ không sử dụng đến 3 tk 521,
532, 531. Doanh nghiệp vẫn thực hiện các khoản chiết khấu các đại lý các bạn hàng
lớn nhưng việc chiết khấu được thực hiện ngay trên HĐ GTGT nên theo quy định kế
toán không cần sử dụng đến các tài khoản giảm trừ.
* Kế toán ký quỹ, ký cược vỏ bình gas: đây là một đặc trưng trong lĩnh vực kinh
doanh gas. Vỏ bình gas là một dụng cụ không thể thiếu trong việc sản xuất kinh doanh
gas. Vì vậy, khi khách hàng muốn mua gas thì phải đặt một đặt một khoản tiền để ký
cược sử dụng bình gas. Thông thường giá trị tiền đặt cược bằng 70% đến 80% giá trị
nguyên giá vỏ bình gas mà công ty mua về.
Tài khoản sử dụng: TK 344 nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Phương pháp kế toán:
Khi xuất vỏ gas và nhận tiền ký cược kế toán ghi:
Nợ Tk 111, 112
40
Có Tk 344
Khi nhận lại vỏ bình và trả lại tiền:
Nợ Tk 344
Có Tk 111,112 (theo giá đã đặt cược)
Hàng năm, công ty sẽ tiến hành trích thu nhập từ vỏ bình gas để xác định thuế thu
nhập nộp cho ngân sách Nhà nước. Hạch toán như sau:
Nợ Tk 344
Có Tk 711
Ví dụ: trong quý I năm 2010 doanh nghiệp mua 29.638 vỏ bình gas với nguyên giá
tương ứng là 10.151.068.000 VND. Trong quý đó doanh nghiệp có được số tiền đặt
cọc vỏ bình gas là 4.050.000.000 VND tương đương với 15.000 vỏ bình gas, giá trị
phân bổ chi phí vỏ bình gas trong một quý là 253.776.700 VND (phân bổ trong 10
năm)
Kế toán tiến hành tính như sau:
+ Tỷ lệ phân bổ: 253.776.700/10.151.068.000=0,025
+ Thu nhập chịu thuế từ vỏ bình gas = 4.050.000.000x0,025 = 101.250.000
Hạch toán:
Số tiền cược thu được
Nợ Tk 111 4.050.000.000
Có Tk 344 4.050.000.000
Trích thu nhập chịu thuế:
Nợ Tk 344 101.250.000
Có Tk 711 101.250.000
* Kế toán giá vốn hàng bán:
Đặc thù của sản phẩm doanh nghiệp là gas bình và không có thành phẩm tồn kho.
Tính giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán = giá mua vào (LPG để chiết nạp) + chi phí phân xưởng chiết nạp
- Khi xuất bán gas bình kế toán tiến hành ghi nhận giá vốn hàng bán (chi phí nguyên
41
vật liệu gas) chi phí nguyên vật liệu gas được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền (bình quân dự trữ cả kỳ). Toàn bộ giá trị gas LPG nhập trong kỳ kết chuyển
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
sang tài khoản 154 dựa trên công thức sau:
=
Lượng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá trị bình quân
dự trữ cả kỳ
Giá thực tế xuất bán = giá đơn vị bình quân đơn vị x khối lượng gas xuất bán
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí phân xưởng chiết nạp vào giá vốn hàng bán
tài khoản sử dụng:
Tk 632 giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn hàng bán được trong kỳ
Tk 154 gồm 2 tài khoản cấp 2 là: chi phí nguyên liệu gas (1541)và chi phí chiết nạp
gas (1542).
Trong đó chi phí chiết nạp gas bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định – bộ phận sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp kế toán
Khi xuất bán gas kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán đồng thời với ghi nhận doanh thu
bán hàng. Nợ Tk 632
Có Tk 154
42
Ghi sổ nhật ký chung và ghi sổ cái Tài khoản liên quan
Biểu 2.7 sổ cái 632
SỔ CÁI
Tài khoản 632
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010
Diễn giải
Số phát sinh
Chứng từ
Nhật ký chung
Tk đối ứng
Số hiệu
Nợ
Có
Ngày tháng ghi sổ
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
31/12
0001742
31/12
154
4.857.811
252kg Bán Gas cửa hàng Hà Trung
31/12
0001743
31/12
154
22.205.30 6
Bán 1152 Kg Gas cửa hàng Hà Việt
31/12
0001744
31/12
154
19.660.94 8
Bán 1020kg Gas cửa hàng Hải Anh
Tổng cộng
10295838 45
102958 3845
Số dư cuối kỳ
43
Biểu 2.8 sổ cái tài khoản 154
SỔ CÁI
Năm: 2010
Tên tài khoản: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010
Số phát sinh
Diễn giải
Nhật ký chung
Chứng từ
Có
Trang sổ
Nợ
Số hiệu
Tk đối ứng
Ngày tháng ghi sổ
Ngày tháng
STT dòng
Số dư đầu kỳ
31/12 0001742
31/12
632
4.857.811
31/12 0001743
31/12
632
22.205.306
31/12 0001744
31/12
632
19.660.948
252kg Bán Gas cửa hàng Hà Trung Bán 1152 Kg Gas cửa hàng Hà Việt Bán 1020kg Gas cửa hàng Hải Anh
952504860
Tổng cộng
952504 860
Số dư cuối kỳ
2.3 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm:
2.3.1 Khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm:
+ Sản phẩm của doanh nghiệp gồm có 3 loại bình sau: bình 12Kg, 13Kg, 45Kg được
áp dụng cho kho bán của doanh nghiệp và các đại lý. Ngoài ra hiện nay công ty đang
áp dụng xây dựng hệ thống phân phối Gas bằng hệ thống ống dẫn.
+ Khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp đa số vẫn là các hộ gia đình được các đại lý
phân phối mỗi khi khách hàng có yêu cầu. Đối với khách hàng lớn như các công ty,
các nhà hàng lớn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng sản phẩm tiêu thụ.
44
+ Chính sách bán hàng của công ty:
- Sản phẩm luôn an toàn với cuộc sống.
- Sản phẩm luôn được bán đúng giá cả.
- Sản phẩm uy tín và chất lượng.
- Dịch vụ bán hàng luôn hoàn hảo.
- Thái độ phục vụ khách hàng luôn ở mức tốt nhất
- Phục vụ khách hàng 24/24.
+ Mạng lưới phân phối: hiện nay công ty bán hàng trực tiếp tại kho cho các đại lý và
các khách hàng lớn. Bán hàng qua đại lý đối với các khách hàng tiêu dùng khác.
+ Giá bán sản phẩm hiện nay:
Bảng 2.3: Bảng giá giao bán tại các khu vực thị trường
Các hình thức bán
Hà Nội
Các tỉnh lân cận
1. Chi nhánh
11.600đ/kg
11.900đ/kg
2. Tổng đại lý
13.500đ/kg
13.700đ/kg
3. Đại lý tư nhân
14.200đ/kg
14.500đ/kg
4. Cửa hàng
14.400đ/kg
14.700đ/kg
Nguồn: “Từ phòng kinh doanh của công ty”
2.3.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm:
Khí hóa lỏng là nguồn chất đốt sạch kinh tế hiệu quả hơn các nguồn chất đốt
khác, thêm vào đó do nền kinh tế phát triển thu nhập của người dân được nâng cao do
đó nhu cầu sử dụng sản phẩm từ khí hóa lỏng ngày càng tăng cao nên lượng sản phẩm
bán ra của công ty không ngừng tăng.
Bảng 2.4 : Khối lượng và doanh thu tiêu thụ của công ty
qua 2 quý III và IV năm 2010
Quý
Sản lượng (Kg)
Doanh thu (đồng)
III
5.337.380
84.730.696.102
IV
5.891.957
117.630.979.126
45
Nguồn: “Trích từ phòng kinh doanh của công ty”
Qua bảng trên ta thấy khối lượng bán tăng 10,4%. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ quý IV tăng 38,8% so với quý III. Đây là mức tăng rất khả quan trong điều
kiện công ty mới thành lập còn nhiều khó khăn bất cập, môi trường kinh doanh cạnh
tranh hết sức gay gắt. Đó là nỗ lực rất lớn của công ty.
Bảng 2.5: Một số khách hàng tiêu thụ lớn của công ty
Đơn vị tính: Kg
TT
Khách hàng
Quý III
Quý IV
1
1.073.410
1.300.382
Khách hàng công nghiệp
2
4.263.970
4.591.575
Khách hàng dân dụng
Nguồn: “Trích từ phòng thị trường của công ty”
Nhóm khách hàng dân dụng hiện nay là nhóm khách hàng tiêu dùng nhiều sản
phẩm nhất của công ty. Nhu cầu giao hàng tại nhà quý III nhóm khách hàng này tiêu
thụ 80% tổng sản lượng bán ra, còn quý IV là 78%
Nhóm khách hàng công nghiệp tuy chiếm tỷ trọng chưa cao chỉ mới có 20% quý III
và tăng lên trong quý IV là 22%. Đây là nhóm có tiềm năng phát triển trong những
năm tới. Công ty đã chú trọng đầu tư các hoạt động tiếp thị, lắp đặt hệ thống sử dụng
khí hóa lỏng cho từng khách hàng thuộc nhóm này.
2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm:
- Khách hàng: khách hàng là những người đang mua và sẽ mua sản phẩm của doanh
nghiệp. Khách hàng là yếu tố đầu tiên quyết định đến hoạt động tiêu thụ và sự sống còn của
doanh nghiệp. Vì khách hàng tạo ra thị trường, mọi thay đổi của khách hàng như thị hiếu,
khả năng mua, thói quen đều sẽ tác động đến hoạt động tiêu thụ.
- Người cung cấp: Hoạt động của doanh nghiệp chỉ được đảm bảo tốt nhất khi được đảm
bảo nguồn cung đầy đủ và nguồn cung đó phải thỏa mãn là nguồn cung có chất lượng đảm
bảo và giá thành thấp nhất. Doanh nghiệp cần phải tạo ra nhiều mối quan hệ với nhiều nhà
46
cung cấp để luôn có được nguồn cung phục vụ kinh doanh.
Bảng 2.6 Nguồn nguyên liệu khí hóa lỏng đầu vào hàng tháng của công ty
Sản lượng
Nguồn
Tên nguồn
(Tấn/tháng)
1
800-900
Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc
2
300
Công ty TNHH đầu tư Minh Quang
3
200
Công ty cổ phần gas Petrolimex
4
200
Công ty TNHH thương mại Quỳnh Anh
5
50
Công ty cổ phần gas đô thị
Nguồn: “ Trích từ phòng kinh doanh của công ty”
Lượng khí hóa lỏng nhập về hằng tháng của công ty dao động trung bình từ 1500
tấn đến 1600 tấn. Trong đó, phần lớn được đưa vào tiêu thụ trên thị trường và khoảng
1000 tấn/tháng được đưa vào hệ thống dự trữ của công ty để đảm bảo lượng khí hóa
lỏng của công ty luôn được đáp ứng nhu cầu sản xuất và nhu cầu của thị trường.
Nguồn khí nhập về được vận chuyển bằng phương tiện của công ty như các hệ
thống xe bồn. Sau đó, hàng được nhập vào hệ thống kho, bể, gas hóa lỏng rồi được
đóng vào bình gas thông qua các hệ thống máy móc chiết nạp gas và cuối cùng vận
chuyển tới nơi khách hàng yêu cầu.
- Ngoài nguồn khí hóa lỏng là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất thì nguồn vỏ cũng là
thành phần quan trọng, không thể thiếu trong sản xuất. Ở đây, nguồn vỏ mà công ty
nhập về chủ yếu từ công ty năng lượng Bình An và công ty cổ phần thiết bị thực phẩm.
Tổng số vỏ bình hàng tháng lên tới gần 4.000 vỏ bao gồm hai loại bình là 45kg và
12kg nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường.
- Đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh. Số lượng
đối thủ và sức mạnh các đối thủ sẽ tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm. Càng có nhiều đối
47
thủ tham gia thì thị phần và lợi nhuận trên thị trường sẽ bị chia nhỏ.
Bảng 2.7 : Các đối thủ cạnh tranh của công ty
STT Các đối thủ cạnh tranh
Thương hiệu
PETROVIETNAMGAS
1
Công ty CPKD khí hóa lỏng Miền Bắc
2
Công ty CP Petrolimex
PETROLIMEX
3
PETRONAS
Công ty liên doanh khí hóa lỏng Thăng Long
4
GIADINHGAS
Công ty cổ phần khí đốt Gia Định
5
HONGHAGAS
Công ty TNHH thương mại Trần Hồng Quân
6
VANLOCGAS
Công ty TNHH Vạn Lộc
Nguồn: “ Phòng thị trường của công ty”
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Xét trên bình diện các công ty trong nước, đối thủ
cạnh tranh lớn của công ty là công ty CPKD khí hóa lỏng Miền Bắc và công ty cổ
phần Petrolimex là hai doanh nghiệp cùng kinh doanh mặt hàng khí hóa lỏng lớn có uy
tín trên thị trường với thị phần của công ty đã chiếm hơn 55% thị phần thị trường khí
hóa lỏng Miền Bắc.
Ngoài hai đối thủ cạnh tranh trên công ty còn phải cạnh tranh với các công ty với
qui mô lớn nhỏ khác nhau trong cùng một thị trường với nhiều hình thức cạnh tranh ngày
càng đa dạng và biến đổi thường xuyên như hiện nay.
- Các chính sách của Nhà nước: Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát sản phẩm, hoạt động
của doanh nghiệp và trên hết là nâng cao đời sống nhân dân. Do vậy hiện nay các sắc thuế,
luật, chính sách mới được ban hành đều tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đưa ra
những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng. Đây là điều kiện vĩ mô tốt cho doanh nghiệp
có được môi trường kinh doanh ổn định.
- Giá cả hàng hóa: giá cả là yếu tố nhạy bén tác động tới hoạt động tiêu thụ. Đây cũng là
một vấn đề phức tạp vì nếu doanh nghiệp đưa ra giá bán thấp thì có thể kích cầu những đối
với một số khách hàng thì họ sẽ hoài nghi về chất lượng sản phẩm khi đem so sánh với giá
cả. Nếu doanh nghiệp đưa ra giá cao thì đương nhiên là khách hàng sẽ ít mua sản phẩm. Do
48
vậy cần phân tích kỹ xem sản phẩm của doanh nghiệp là loại sản phẩm nào kinh doanh trên
thị trường nào và cho đối tượng nào để định giá. Giá bán còn là một vũ khí cạnh tranh sắc
bén của doanh nghiệp nếu có giá bán thấp hơn đối thủ thì sẽ có được lợi thế về thị phần.
- Sản phẩm: điều khách hàng quan tâm đến là giá bán và chất lượng sản phẩm. Chất lượng
sản phẩm tốt và chính sách bán hàng thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo được uy tín
đối với khách hàng. Doanh nghiệp cần phải thường xuyên có được thông tin về nhu cầu
chất lượng của khách hàng đối với sản phẩm để thay đổi phù hợp.
- Địa điểm bán hàng: nhiều nhà kinh doanh cho rằng địa điểm kinh doanh là quan trọng
hàng đầu cho việc tiêu thụ. Việc lựa chọn địa điểm gần với khách hàng, các đô thị,
những nơi khách hàng có thói quen mua sắm sẽ giúp việc tiêu thụ tiến hành dễ dàng
hơn.
2.3.4 Các biện pháp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm:
a, Chính sách về giá:
Một trong những quyết định quan trọng nhất và là bài toán khó giải nhất của
công ty đó là giá sản phẩm vì nó quyết định đến sự thành bại của công ty trên thương
trường.
Đối với công ty TNHH Dầu Khí Gia Định thì chính sách giá có những vai trò
sau:
- Giá cả là yếu tố duy nhất tạo ra thu nhập, quyết định mức doanh lợi của công ty.
- Giá giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh chung về doanh nghiệp.
- Quyết định về giá có thể ảnh hưởng đến người cung cấp, người bán, người phân
phối, đối thủ cạnh tranh và khách hàng. Vì vậy, cần thiết phải sử dụng việc định giá
một cách có chiến lược nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh.
Mặc dù trên thị trường hiện nay cạnh tranh về chủ yếu về chất lượng, thời gian
và điều kiện giao hàng nhưng giá vẫn có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt mức doanh thu đề ra thì đòi hỏi công ty phải xây
dựng chính sách giá linh hoạt và mềm dẻo. Theo cách tính truyền thống mức định giá
của công ty dựa trên hai cơ sở:
49
- Mặt bằng giá cả thị trường
- Chi phí thực tế để sản xuất ra sản phẩm (Bao gồm cả chi phí cố định và chi phí
biến đổi
Qui trình định giá bán sản phẩm của công ty được xây dựng trên mô hình
Cơ cầu giá
Tính toán và phân tích chi phí
Đánh giá lựa chọn mức giá tối ưu
Xác định vùng giá và các mức giá dự kiến
Báo giá và thực hiện
Ước đoán thị trường,ước đoán lượng bán
sau:
Sơ đồ 2.6: Qui trình định giá sản phẩm
b, Chính sách sản phẩm:
Nhận thức được tầm qua trọng của việc đa dạng hóa sản phẩm, cũng nắm bắt
được nhu cầu đa dạng trong hiện tại và tương lai của mọi đối tượng khách hàng về các
sản phẩm khí hóa lỏng. Thời gian qua công ty luôn chú trọng đến việc điều chỉnh cơ
cấu sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng.
Ngoài các sản phẩm truyền thống thì công ty còn nghiên cứu nhằm đưa ra các
sản phẩm mới đủ loại thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Như việc nghiên cứu kích thước
vỏ bình sao cho tạo ra các loại bình đa dạng với nhiều mẫu mã phù hợp với thị hiếu
của khách hàng, nghiên cứu ra các loại van gas an toàn cho người sử dụng…
c, Quảng cáo khuyến mãi:
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện truyền tin về các sản phẩm hay dịch
vụ của doanh nghiệp tới khách hàng. Quảng cáo là công cụ hữu hiệu trong việc nâng
cao tầm cạnh tranh. Thông qua quảng cáo, doanh nghiệp hiểu được nhu cầu của thị
trường và phản ứng của thị trường nhanh hơn. Đặc biệt, trong nền kinh tế hàng hóa
hiện nay nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng đa dạng.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển, đồng thời tạo dựng một hình
50
ảnh chung về công ty. Công ty đã xây dựng cho mình một chính sách quảng cáo phù
hợp với tình hình thị trường cũng như ngân sách của mình. Ở công ty thì việc quảng
cáo được giao cho phòng kế hoạch thị trường. Phòng kế hoạch thị trường sẽ có nhiệm
vụ nghiên cứu thị trường và lựa chọn loại hình quảng cáo:
- Báo viết: Công ty thường có quảng cáo trên các báo như Kinh Tế, Lao
Động…Đây cũng là lợi thế khi tiếp cận tới các tổ chức và người tiêu dùng về sản
phẩm của công ty.
- Pano, aphic : Đây là loại phương tiện thông tin quảng cáo thông dụng và linh
hoạt thường công ty phát cho các đại lý và thông qua các đại lý đưa tới người tiêu
dùng về các sản phẩm, chế độ bảo hành và bảng giá của công ty.
Thông thường chi phí dành cho quảng cáo của công ty chiếm từ 8% đến 10% chi
phí. Để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa và tăng trưởng kinh tế, trong những năm gần
đây, công ty đã quan tâm hơn đến công tác quảng cáo và chú trọng tới vấn đề tiếp thị.
Ngân sách dành cho quảng cáo sẽ được tăng thêm, phù hợp với sự phát triển của công
51
ty.
Chương 3 Định hướng và giải pháp
3.1- nhận xét bộ máy kế toán và biện pháp cải thiện:
3.1.1 nhận xét về bộ máy kế toán:
3.1.1.1 Những ưu điểm của bộ máy kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại công ty tương đối chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm tổ chức
kinh doanh ở công ty. Các nhân viên kế toán được phân công công việc khá khoa học,
luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Với trình độ năng lực, sự nhiệt tình, trung thực, đội
ngũ nhân viên kế toán đã phản ánh nhanh chóng, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh lên các sổ sách kế toán.
Với sự phối hợp thường xuyên của các phòng ban khác với Phòng Kế toán,
công tác kế toán diễn ra thuận lợi, nhịp nhàng, đáp ứng yêu cầu xử lý, lưu trữ thông
tin. Công tác hạch toán kế toán bán hàng được thực hiện tốt, tổ chức theo đúng chế độ
kế toán hiện hành của Bộ Tài chính ban hành.
Nhìn chung phần hành kế toán bán hàng đã thể hiện là một phần hành kế toán
quan trọng nhất tại công ty. Nhờ thực hiện tốt phần hành này mà kế toán bán hàng kết
hợp với kế toán các phần hành khác phản ánh toàn diện tài sản, nguồn vốn của công ty.
Từ đó, kế toán không chỉ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phục vụ tốt nhu cầu quản
lý nội bộ mà còn là nguồn cung cấp thông tin quan trọng và tin cậy cho các đối tượng
bên ngoài.
- Vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ được Công ty được tổ chức, sử dụng hợp pháp, hợp lệ và
phù hợp với yêu cầu, là cơ sở phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổ
chức hệ thống chứng từ, tổ chức hạch toán ban đầu, luân chuyển chứng từ trong từng
phần hành kế toán tuân thủ đúng quy định của chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp.
Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan
đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán đã qui định. Qui
52
trình luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, đảm bảo việc phát huy đầy đủ chức năng
thông tin và kiểm tra của chứng từ, đảm bảo việc tuân thủ của tất cả các nhân viên
trong công ty, tạo điều kiện hạch toán đúng, đầy đủ và kịp thời quá trình bán hàng.
- Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty TNHH Dầu Khí Gia Định áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính là phù hợp với
đặc điểm của doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản của công ty tương đối gọn nhẹ, đơn
giản, dễ hiểu, bao gồm cả các tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng
cân đối kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán.
Để hạch toán kế toán bán hàng, công ty sử dụng hệ thống tài khoản đơn giản, gọn
nhẹ, phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty.
- Vận dụng chế độ sổ kế toán:
Công ty tổ chức công tác kế toán dựa trên phần mềm kế toán Acsfot. Với những
tiện ích sử dụng của phần mềm kế toán này, công ty đã tiết kiệm được đáng kể chi phí,
sử dụng tối thiểu số lượng nhân viên kế toán nhưng với hiệu quả cao nhất. Không
những thế, công tác kế toán được tiến hành nhanh chóng và giảm được rất nhiều sai
sót so với thực hiện kế toán bằng hình thức thủ công.
Công tác kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty dễ thực thi, cách tính đơn
giản và tổng kết tính toán một cách chính xác, giúp cho ban lãnh đạo công ty thấy được
xu hướng kinh doanh trong thời gian tới, để đầu tư vào thị trường nào, mặt hàng nào, có
cần thay đổi phương thức bán hàng không.
- Vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty nhìn chung là hợp lý, hợp lệ, tuân thủ chế
độ kế toán đã quy định. Ngoài ra, nhờ sử dụng phần mềm kế toán, các báo cáo có thể
được lập và in ra một cách nhanh chóng để đáp ứng kịp thời với yêu cầu quản lý, đảm
bảo yêu cầu đủ về số lượng, chính xác về thông tin.
- Về hạch toán kế toán:
Trong công tác hạch toán kế toán bán hàng, hàng tồn kho được hạch toán theo
53
phương pháp kê khai thường xuyên. Điều này là phù hợp với tình hình nhập - xuất
hàng hoá diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác kế toán bán hàng.
- Về thủ tục kiểm soát:
Quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ trong cấp phép, phê duyệt các vấn đề tài chính,
kế toán và thủ kho được phân định rõ ràng. Công ty có những biện pháp để ngăn ngừa
lãnh đạo, nhân viên trong công ty sử dụng kinh tài sản của công ty vào mục đích riêng.
Công tác kế toán đảm bảo quản lí chi phí một cách chặt chẽ. Công ty xác định
kết quả kinh doanh từng tháng, có thể điều chỉnh và khắc phục kịp thời những yếu kém
trong công tác bán hàng và đề ra giải pháp khắc phục
3.1.1.2 Những nhược điểm của kế toán doanh thu:
- Tuy thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn
kho nhưng công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống danh điểm hàng tồn kho
thống nhất toàn công ty. Hàng tồn kho của công ty đa dạng, phong phú về chủng
loại, quy cách, nguồn gốc nhưng thủ kho mới chỉ phân chia được các loại hàng hoá
thành từng nhóm (Ví dụ: Các chủng loại Vỏ bình Gas; Niêm bình Gas). Khi đối
chiếu từng loại hàng trong một nhóm, thủ kho và kế toán phải đối chiếu từng tên
hàng, chủng loại, quy cách, nguồn gốc, rất mất thời gian và công sức…
- Bên cạnh đó, việc ghi sổ kế toán chưa cụ thể. Sổ chi tiết TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ còn đơn giản, chỉ thể hiện ở về tổng số của từng lần tiêu
thụ mà không thể hiện được đơn giá, số lượng của từng lần tiêu thụ.
3.1.2 Biện pháp cải thiện công tác kế toán bán hàng:
- Nếu xây dựng được hệ thống danh điểm hàng tồn kho thống nhất toàn công ty
khối lượng công việc của thủ kho, kế toán sẽ được giảm bớt, công việc quản lý hàng
tồn kho sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
- Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và trình độ của các nhân viên trong
bộ máy kế toán.
3.2- Nhận xét tình hình tiêu thụ sản phẩm và biện pháp cải thiện:
54
3.2.1 Nhận xét tình hình tiêu thụ sản phẩm:
3.2.1.1 Những ưu điểm trong tiêu thụ sản phẩm của công ty
Thị trường khí hóa lỏng ở Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng và được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 3.1: Nhu cầu tiêu thụ khí hóa lỏng của Việt Nam năm 2005-2009
Tiêu thụ (Triệu tấn)
Tăng trưởng (Lần)
Năm
2005
783.706
1,07
2006
809.640
1,03
2007
890.419
1,10
2008
887.269
0
2009
986.320
1,1
Nguồn: “Trích từ phòng kinh doanh của công ty”
Theo dự báo mới nhất của hội nghị về dầu mỏ nhu cầu đối với sản phẩm khí hóa
lỏng ở Châu Á sẽ tăng mạnh trong thời gian tới. Trong đó đối với Việt Nam dự kiến
vào năm 2015 nhu cầu về khí hóa lỏng sẽ tăng gấp đôi so với nhu cầu hiện tại.
Trong quá trình hoạt động công ty không ngừng nâng cao các thiết bị phục vụ sản
xuất như bể chứa, máy chiết nạp… nhằm đạt được chất lượng tốt nhất cho sản phẩm.
Loại bình gas mà công ty đang sử dụng là loại bình thay thế, có thể lắp lẫn với
bình gas của một số hãng gas khác nhờ sử dụng loại van vặn. Thực tế loại bình này đã
chiếm được thị phần lớn trong sản lượng tiêu thụ của toàn công ty.
Trong lĩnh vực công nghiệp thương mại công ty chưa chiếm được thị phần cao
trong tổng sản lượng bán của toàn công ty nhưng sản phẩm này hứa hẹn sẽ mạng lại
lợi nhuận lớn và ổn định cho công ty trong tương lai gần khi mà nền công nghiệp và
thương mại của Việt Nam đang ngày một lớn mạnh hiện nay thì nhu cầu năng lượng
trong đó có khí hóa lỏng càng trở nên câp thiết.
Công ty sẽ cổ phần hóa trong những năm sắp tới tạo điều kiện cho tăng nguồn vốn,
mở rộng và nâng cao hoạt động kinh doanh.
Công ty tận dụng hiệu quả hệ thống kho bãi chứa hàng. Tiến hành liên doanh liên
55
kết với các cơ sở khác, tận dụng được hệ thống kho bãi lưu không để cho thuê
Công ty nhanh chóng có được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nước ngoài.
3.2.1.2 Những nhược điểm của công tác tiêu thụ sản phẩm:
- Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty còn chưa phát triển mạnh theo
đúng yêu cầu đã đề ra, trong đó chưa nắm bắt được sát với sự thay đổi nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng.
- Hệ thống trang thiết bị sản xuất còn thiếu, chưa tận dụng được hết công suất
của các máy móc kỹ thuật.
- Chưa có chiến lược quảng cáo, khuyến mãi dài hạn, quỹ dùng cho các hoạt
động này còn nhỏ. Hiện nay quảng cáo khuyến mãi còn mang tính tự phát không có
tính sáng tạo và nội dung còn hạn chế.
- Chưa có chiến lược đào tạo cũng như các chương trình đào tạo nhằm nâng cao kiến
thức về kỹ thuật marketing cho cán bộ công nhân trong công ty.
3.2.2 Biện pháp cải thiện kết quả tiêu thụ sản phẩm:
a, Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường:
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt thì công tác nghiên cứu thị
trường là một vấn đề hết sức quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty, đó là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ chiến lược đã định công ty sẽ tiến hành lập và thực hiện các kế
hoạch kinh doanh, chính sách thị trường.
Công ty cần tập trung :
Tìm kiếm những thông tin phục vụ cho việc phân tích đánh giá dự đoán nhu cầu
sử dụng sản phẩm của từng khu vực thị trường gồm: Chiến lược phát triển kinh tế của
vùng, trong đó đặc biệt chú ý đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực và tốc độ
tăng trưởng của các ngành công nghiệp trong vùng. Tìm kiếm thông tin về chiến lược
phát triển dài hạn và ngắn hạn của khách hàng khu vực dân dụng và công nghiệp. Từ
những thông tin đó công ty xác định được tổng nhu cầu thị trường cần sử dụng và có
các biện pháp khai thác một cách có hiệu quả. Phân tích đánh giá điểm mạnh, yếu của
các đối thủ cạnh tranh như: Công nghệ, tài chính, con người, mạng lưới tiêu thụ, uy tín
56
đánh giá, dịch vụ trước trong và sau bán…Đánh giá được qui mô thị phần của họ,
hướng đi trong tương lai của các công ty này đề ra phương hướng cho công ty của
mình.
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nghiên cứu thị trường, dụng cụ cho
việc thống kê phân tích in ấn tài liệu…
b, Tăng thị phần của công ty
Công ty phải giữ vững thị trường hiện tại của mình với các khách hàng truyền
thống. Xâm nhập sâu để thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng trong
những năm tới. Đặc biệt chú ý củng cố các mối quan hệ lâu dài. Ổn định các bạn hàng
có nhu cầu tiêu dùng khí hóa lỏng lớn như các nhà hàng khách sạn, cơ sở sản xuất,
tăng trưởng trên thị trường hiện tại bằng cách tăng sức mua khí hóa lỏng của các khách
hàng cũ, lôi cuốn khách hàng của các đối thủ cạnh tranh phát triển thị trường. Mục tiêu
mới bao gồm nhóm khách hàng công nghiệp mới, liên doanh với doanh nghiệp nước
ngoài tạo uy tín làm ăn với họ.
c, Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Uy tín đối với khách hàng phải được đặt lên hàng đầu, không vì lợi ích trước mắt
mà đánh mất uy tín với khách hàng đó là biện pháp hữu hiệu thu hút và giữ mối quan
hệ lâu dài với khách hàng và cũng là biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm với các công ty khác.
Ngoài ra công ty nên cải thiện mẫu mã, vỏ bình để phục vụ theo yêu cầu ngày
một cao của khách hàng, vỏ bình ngoài tác dụng bảo quản giữ gìn, nén gas, còn có tác
dụng hướng dẫn, quảng cáo trực tiếp tác động vào người tiêu dùng để đi đến quyết
định mua hàng hay không.
Đặc trưng của sản phẩm khí hóa lỏng là dễ cháy, nổ cho nên yếu tố an toàn phải
đặt lên hàng đầu. Các sản phẩm phải mang tính đồng bộ cao với các chi tiết và thiết bị
được chọn lọc từ các nhà cung cấp có uy tín với các tiêu chuẩn cao nhất về an toàn
chất lượng.
d, Hạ giá thành sản phẩm
57
Để giảm được giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh thì công ty phải:
- Bằng mọi cách giảm chi phí vận chuyển vì đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí, đầu tư mua sắm các phương tiện chuyên dụng giảm thời gian đi
trên chuyến, tăng vòng tua của xe.
- Tìm kiếm các nguồn khí hóa lỏng từ các bạn hàng, ổn định giá cả phù hợp
nhất là nguồn hàng được sản xuất trong nước.
- Tăng vòng quay của vỏ bình.
- Sắp xếp lại bộ máy giảm thiểu chi phí quản lý, hành chính…
- Đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi, trạm chiết nạp hợp lý thuận tiện, giảm chi
phí lưu thông.
- Dần thay thế các thiết bị nhập từ nước ngoài bằng các thiết bị trong nước với
chất lượng tương đương nhưng giá thành rẻ hơn.
e, Biện pháp phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Hoàn thiện mạng lưới phân phối với khách hàng dân dụng.
Đặc điểm nhóm khách hàng này là mua với số lượng nhỏ (chỉ một bình), mua
qua điện thoại, muốn được phục vụ nhanh chóng tại địa điểm yêu cầu. Để đáp ứng yêu
cầu trên công ty cần thiết lập mạng lưới phân phối rộng khắp.
Phát triển mạng lưới các hộ đổi gas (Hộ đổi gas được hiểu là các điểm đổi gas
nhỏ lẻ tại các khu vực đông dân cư với số lượng mua lớn) các điểm này sẽ bố trí mức
sản phẩm phù hợp với nhu cầu trong khu vực. Trước các đối thủ cạnh tranh trên cùng
khu vực thị trường đó để mạng lưới này hoạt động có hiệu quả công ty phải trang bị
cho các hộ đổi gas các kiến thức kỹ thuật và xây dựng cơ bản của ngành hàng, nhanh
chóng thuận tiện…
Đề xuất xây dựng hệ thống gas lỏng trực tiếp tới khách hàng dân dụng, xây
dựng các cơ sở trực tiếp cho các khu chung cư, khu tập thể cao tầng, cơ sở của giải
pháp này là đáp ứng những yêu cầu của khách hàng dân dụng. Ngoài việc xây dựng
các kho chứa công ty phải lắp đặt hệ thống đường ống dẫn gas tới từng hộ gia đình.
Mức tiêu thu của các hộ này sẽ được theo dõi qua hệ thống đồng hồ. Công ty phải có
sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý, thiết kế ngay từ khi công trình đang ở giai
58
đoạn dự án, khi thi công phải có sự giám sát của các nhân viên chuyên môn trong công
ty. Các hoạt động tư vấn thiết kế cũng như lắp đặt hệ thống cung cấp bể chứa, đường
ống dẫn, đồng hồ các thiết bị phòng cháy…Nhu cầu tiêu thụ của các khu chung cư,
khu tập thể phải được tính toán cụ thể để thiết kế phù hợp tránh thừa hoặc thiếu dẫn
đến làm giảm tính kinh tế của dự án.
Hoàn thiện mạng lưới phân phối tới khách hàng công nghiệp. Khách hàng công
nghiệp nằm rất phân tán tại các khu vực địa lý khác nhau công ty cần xây dựng chính
sách cụ thể sử dụng tối đa thế mạnh mạng lưới tiêu thụ rộng khắp hiện tại của ngành.
Việc tổ chức phân phối như trên cho phép công ty tập trung vào các thị trường
trọng điểm, mặt khác vẫn có thể vươn tới thị trường mới trên phạm vi rộng hơn thị
trường hiện tại của công ty.
f, Chính sách giá của công ty:
Giá là một yếu tố nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
thương mại nói riêng bởi giá có liên quan đến lợi ích cá nhân người tiêu dùng ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Nhằm đạt được mục tiêu (phát triển thị phần, tăng doanh số bán, nâng cao lợi
nhuận…) doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định rõ ràng. Các chính sách giá đúng
cho phép doanh nghiệp có thể định giá và quản lý giá có hiệu quả trong kinh doanh..
Các chính sách giá được áp dụng đối với công ty là:
+ Chính sách giá linh hoạt
+ Chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm
+ Chính sách về mức giá theo chi phí vận chuyển
+ Chính sách về giảm giá và chiếu cố giá (chênh lệch giá)
Hiện nay công ty đang áp dụng chính sách giá theo thị trường, đưa ra mức giá
trên cơ sở phân tích giá của các đối thủ cạnh tranh. Các công ty khác hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh khí hỏa lỏng hầu như đang ở giai đoạn thâm nhập thị trường nên
giá của họ rất mềm dẻo và rất thấp thậm chí họ có thể chịu lỗ trong thời gian dài để
59
chiếm được thị phần. Đây là khó khăn và thách thức lớn đối với công ty.
Các chi nhánh, các tổng đại lý lập phương án giá bán trên cơ sở so sánh cân đối
với giá giao cho các cửa hàng trực thuộc để đảm bảo tính cạnh tranh với các hãng gas
khác, mức giá này phải trình công ty phê duyệt.
g, Hoàn thiện với các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của công ty
Quảng cáo rất cần thiết nó có tác dụng nó có tác dụng giới thiệu hướng dẫn
khách hàng tại các thời điểm khác nhau của công ty nên chọn các hình thức quảng cáo
khác nhau phù hợp với đối tượng nhận tin và điều kiện của công ty.
Khuyến mãi là hành vi thương mại của người bán nhằm xúc tiến việc bán hàng
đây công cụ khá quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nó kích thích khách
hàng dẫn tới hành vi mua sắm. Ngoài khách hàng lâu dài còn thu hút thêm khách hàng
mới sử dụng sản phẩm.
Nội dung của các hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò rất quan trọng để các
hoạt động này có hiệu quả công ty nên sử dụng tổng hợp các biện pháp và tùy điều
kiện thị trường để áp dụng.
Phần III Kết luận và kiến nghị
I- Kết Luận:
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước mà Đảng và nhân dân xây
dựng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm nói chung và về nguyên liệu sạch nói riêng
ngày càng cao. Để đáp ứng được đòi hỏi đó thì nhiều doanh nghiệp kinh doanh nguyên
liệu sạch đã ra đời. Công ty TNHH Gia Định cũng không ngoại lệ, ra đời nhằm phục
vụ nhu cầu về nguyên liệu sạch, trong một môi trường đầy cạnh tranh vì đây là một thị
trường mới mẻ hấp dẫn về lợi nhuận công ty gặp rất nhiều khó khăn vì là một doanh
nghiệp non trẻ, chưa có nhiều khách hàng biết đến. Công tác bán hàng của doanh
nghiệp càng được sự quan tâm của công ty đưa ra những chính sách mới phù hợp với
thị trường biến động liên tục. Tuy nhiên, với sự nhiệt tình, thích ứng nhanh với
môi trường kinh doanh của các nhân viên nói chung và nhân viên trong bộ phận bán
hàng đã giúp công ty khắc phục được những khó khăn căn bản để đưa công ty vào vị
60
trí kinh doanh vững chắc trong thị trường.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Gia Định đã giúp em tiếp cận, tìm hiểu
thực tế hoạt động, hệ thống tổ chức kế toán. Qua đó hiểu được tầm quan trọng của
công tác kế toán đối với việc cung cấp thông tin cho các quyết định của ban quản trị.
Đặc biệt em có cơ hội được vận dụng lý thuyết đã được học vào thực tế qua đó trang bị
thêm cho em kiến thức về chuyên ngành kế toán bán hàng.
Phần hành kế toán bán hàng tại công ty đã được tổ chức một cách khoa học phù hợp
với hoạt động của công ty và bước đầu đã nâng cao tổng sản phẩm tiêu thụ trong
những năm gần đây tuy nhiên không tránh được những hạn chế nhất định.
II- Kiến nghị:
Qua quá trình thực tập tại công ty được em có một số kiến nghị như sau
+ Đối với công tác kế toán doanh thu:
Công ty nên mở chi tiết sổ tài khoản 511 theo 2 phương pháp bán hàng để có thể
thuận lợi cho công tác kế toán quản trị theo dõi tình hình doanh thu.
Khi sử dụng phần mềm AcSoft kế toán công ty đã có thể thực hiện một cách
thuận lợi công việc của mình nhưng cũng không tránh khỏi tình trạng sự cố về mạng
về phần mềm dẫn đến làm hư hỏng số liệu kế toán, chậm trễ công việc trong quá trình
kinh doanh. Để đảm bảo cần thực hiện lưu trữ trên Excel 3 tháng 1 lần nhằm tránh mất
dữ liệu. Tạo điều kiện nâng cấp, theo dõi khả năng hoạt động mạng máy tính nội bộ.
+ Đối với công tác tiêu thụ sản phẩm:
Trong công tác tiêu thụ thì quảng cáo đóng vai trò vô cũng quan trọng do vậy công ty
nên đầu tư nhiều cho hoạt động này.
Để công ty có thể đáp ứng tốt nhu cầu nên tận dụng hết công suất máy, đầu tư trang
thiết bị mới hoặc nâng cấp máy móc hiện tại để có thể nâng cao số lượng, chất lượng
61
sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. www.gasb2c.vn/
2. www.tapchiketoan.com
3. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
4. TT 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ tài chính.
5. Công văn số 7776/BTC-TCT ngày 02/06/2009 của Bộ Tài chính về việc
xử lý thuế đối với khoản tiền đặt cọc vỏ bình Gas.
6. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty TNHH Dầu Khí Gia Định.
7. Báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009 của công ty TNHH Dầu Khí
Gia Định.
8. Chuẩn mực kế toán 01, 02, 14.
9. kế toán tài chính, nguyên lý kế toán (Phan Đình Ngân).
62
10. Giáo trình Marketing (đại học kinh tế quốc dân).

