TP CHÍ Y häc viÖt nam tP thêm
387
các nghiên cứu chuyên sâu hơn với phương pháp
phát hiện đột biến có độ nhạy cao, chi phí hợp lý
cỡ mẫu lớn để khẳng định giá trị chẩn đoán
đưa ra khuyến cáo áp dụng trong thực hành
lâm sàng.
V. KẾT LUẬN
- Đột biến hTERT C228T trong máu chỉ phát
hiện được nhóm UTBMTBG nhiễm HBV với tỷ
lệ 25,2%, không xuất hiện nhóm gan nhiễm
HBV viêm gan B mạn, p < 0,001. Đột biến
hTERT C228T giá trị chẩn đoán UTBMTBG với
độ đặc hiệu 100%.
- Kết hợp đột biến hTERT C288T với AFP
huyết tương trong chẩn đoán UTBMTBG so với
nhóm gan, viêm gan virus B mạn nhóm
không ung thư đều AUC đạt mức tốt (giá trị
lần lượt 0,81; 0,88 0,85), cao hơn so với
giá trị tương ứng khi sử dụng AFP đơn thuần (giá
trị AUC lần lượt là 0,76; 0,84; 0,81).
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin cảm ơn tất cả bệnh nhân đã
tham gia chương trình học bổng của quỹ
VINIF. “Phạm Châu được tài trợ bởi Tập đoàn
Vingroup Công ty CP hỗ trợ bởi Chương
trình học bổng thạc sĩ, tiến trong nước của
Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINIF), Viện
Nghiên cứu Dữ liệu lớn, số
VINIF.2021.TS.118”. Dự án khoa học cộng
nghệ mã số VINIF.2019.DA.15.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kim D.Y. (2024). Changing etiology and
epidemiology of hepatocellular carcinoma: Asia
and worldwide. J Liver Cancer, 24 (1), 62-70.
2. Barthel F.P., Wei W., Tang M., et al. (2017).
Systematic analysis of telomere length and
somatic alterations in 31 cancer types. Nat Genet,
49 (3), 349-357.
3. Nault J.C., Calderaro J., Di Tommaso L., et
al. (2014). Telomerase reverse transcriptase
promoter mutation is an early somatic genetic
alteration in the transformation of premalignant
nodules in hepatocellular carcinoma on cirrhosis.
Hepatology, 60 (6), 1983-1992.
4. B Y tế (2020). ng dn chẩn đoán điều
tr ung thư biểu mô tế bào gan.
5. Wiegand J., Berg T. (2013). The etiology,
diagnosis and prevention of liver cirrhosis: part 1
of a series on liver cirrhosis. Dtsch Arztebl Int,
110 (6), 85-91.
6. Terrault N.A., Lok A.S.F., McMahon B.J., et
al. (2018). Update on Prevention, Diagnosis, and
Treatment of Chronic Hepatitis B: AASLD 2018
Hepatitis B Guidance. Clin Liver Dis (Hoboken), 12
(1), 33-34.
7. Oversoe S.K., Clement M.S., Pedersen M.H.,
et al. (2020). TERT promoter mutated
circulating tumor DNA as a biomarker for
prognosis in hepatocellular carcinoma. Scand J
Gastroenterol, 55 (12), 1433-1440.
8. Trung N.T., Hoan N.X., Trung P.Q., et al.
(2020). Clinical significance of combined
circulating TERT promoter mutations and miR-122
expression for screening HBV-related
hepatocellular carcinoma. Sci Rep, 10 (1), 8181.
BÁO CÁO HAI TRƯNG HP THAI BẤT THƯỜNG
DO KHM KHU TRÚ BÁNH RAU TRISOMY 16
Nguyn Th Sim1,3, Mai Trọng Hưng2, H Khánh Dung3,
Vương Thị Bích Thy3, Ngô Th Hương2, Thân Th Thu Cnh2,
Phm Thế Vương2, Vương Tiến Hòa1, Phm Th Thanh Hin1 Nguyn Ngọc Dũng1,3
TÓM TẮT93
Từ khi mang thai đến khi sinh, bánh rau đóng vai
trò trung gian quan trọng giữa mẹ thai. Nhiều
nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa thai chậm tăng
trưởng trong tử cung với tình trạng bất thường nhiễm
sắc thể (NST) bánh rau, đặc biệt là dạng khảm khu trú
bánh rau Trisomy 16. Chúng tôi báo cáo về 2 trường
1Trường Đại hc Phenikaa
2Bnh vin Ph Sn Hà Ni
3Bnh viện Đại hc Phenikaa
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Th Sim
Email: bacsisim@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 23.10.2024
Ngày duyệt bài: 22.11.2024
hợp thai chậm tăng trưởng trong tử cung, có kết quả
sàng lọc trước sinh NIPS nghi ngờ bất thường nhiễm
sắc thể 16, cả 2 trường hợp đều đã phát hiện khảm
khu trú bánh rau trisomy 16, một thai sinh ra sống,
thai còn lại chết lưu trong tử cung. Từ đó chúng tôi
đưa ra khuyến nghị sàng lọc trước sinh khảo sát bất
thường nhiễm sắc thể 16 nhằm phát hiện tiên
lượng sớm các trường hợp bất thường bánh rau gây
thai chậm tăng trưởng trong tử cung.
Từ khóa:
Khảm khu trú bánh rau; thai chậm
tăng trưởng trong tử cung; Trisomy 16; sàng lọc NIPS,
chẩn đoán trước sinh; tư vấn di truyền.
SUMMARY
REPORT OF TWO CASES OF ABNORMAL
PREGNANCIES DUE TO CONFINED
PLACENTAL MOSAICISM OF TRISOMY 16
vietnam medical journal n03 - MAY - 2024
388
From conception to delivery, the placenta plays a
crucial intermediary role between the mother and the
fetus. Numerous studies have highlighted the
association between intrauterine growth restriction
(IUGR) and placental chromosomal abnormalities,
particularly confined placental mosaicism (CPM) of
Trisomy 16. We report two cases of IUGR with non-
invasive prenatal screening (NIPS) results suggestive
of chromosomal abnormality 16, in which CPM of
Trisomy 16 was subsequently confirmed. One
pregnancy resulted in a live birth, while the other
ended in an intrauterine fetal demise. Based on these
cases, we recommend prenatal screening for
chromosomal abnormality 16 to enable early detection
and prognostication of placental abnormalities leading
to IUGR.
Keywords:
Confined placental mosaicism
(CPM); intrauterine growth restriction (IUGR); Trisomy
16; non-invasive prenatal screening (NIPS); prenatal
diagnosis; genetic counseling.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bánh rau đảm nhận nhiệm vụ cung cấp oxy
chất dinh dưỡng cho thai phát triển, vận
chuyển chất từ m qua thai từ thai về mẹ.
Bánh rau thể bị ảnh hưởng bởi các tình trạng
ngoại tâm thu, bệnh cấp tính hoặc n tính
mẹ, suy dinh dưỡng, ma túy, những bệnh
khác. Tuy nhiên, các yếu tố di truyền dị tật
thai do rối loạn phát triển phôi thai thể góp
phần vào những thay đổi thể nhìn thấy rối
loạn chức năng của bánh rau.1 Những rối loạn
này thể gây ra tình trạng thai chậm tăng
trưởng trong tử cung. Theo hướng dẫn thực
hành lâm sàng về đánh giá ng trưởng thai của
Hiệp hội siêu âm sản phụ khoa Quốc tế ISUOG,
xác định thai nhỏ hơn tuổi thai thực tế thai
chậm tăng trưởng dựa theo chu vi bụng (AC)
hoặc cân nặng thai (EFW) nhỏ hơn bách phân vị
thứ 10 của tuổi thai.2 Một số báo cáo cho thấy
mối liên quan giữa thai chậm tăng trưởng trong
tử cung với nh trạng khảm khu trú bánh rau
(Confined placental mosaicism - CPM),3,4 đặc biệt
là thể khảm trisomy 16.5
Thai mắc thể thuần trisomy 16 thường sẽ kết
thúc bằng sảy thai tự nhiên. Đây trường hợp
trisomy thường gặp nhất trong các trường hợp
sảy thai, xảy ra trong n 18% nhóm sảy thai t
nhiên quý đầu do trisomy chiếm khoảng 10%
trong tổng số thai sảy quý đầu do bất thường
nhiễm sắc thể.6 Thai mắc thể khảm trisomy 16
thể sống sót đến ksinh đủ tháng. Thai kỳ
trisomy 16 thể gặp các bất lợi như tiền sản
giật, IUGR, sinh non tự phát thai chết lưu...
Những trẻ sinh còn sống khảm trisomy 16
thể bị hạn chế tăng trưởng trong tử cung
(IUGR), sứt môi, dị tật tim, bất thường về thận
và các vấn đề khác.7
CPM tình trạng sự hiện diện của cả tế
bào bình thường tế bào bất thường về số
lượng chromosome chỉ ở bánh rau, trong khi bào
thai bộ nhiễm sắc thể bình thường. CPM
thể y kết quả dương tính giả trên xét nghiệm
sàng lọc không xâm lấn (NIPS) NIPS phân tích
DNA tự do trong máu mẹ, DNA này phần lớn
nguồn gốc từ bánh rau, khi có CPM thì DNA từ tế
bào bất thường bánh rau sẽ được phát hiện.
Cần chỉ định chấn đoán trước sinh để xác định
bộ nhiễm sắc thể của thai nhi khi NIPS dương
tính không nên đưa ra quyết định về thai kỳ
chỉ dựa vào kết quả NIPS đơn thuần. Chúng tôi
báo o 02 ca bệnh kết quả sàng lọc trước
sinh không xâm lấn NIPS sinh thiết gai rau
bất thường NST 16, có thai kỳ bất thường.
II. BÁO CÁO CA BỆNH
2.1. Ca bệnh 01. Thai phụ Đ.K.H, 30 tuổi.
PARA 0000. Siêu âm 12 tuần: Chưa phát hiện
bất thường hình thái. Khoảng sáng sau y 1.2
mm. Tuần thai 16, thai phụ làm xét nghiệm NIPS
nghi ngờ bất thường NST 16. Sau đó, thai phụ
được chọc ối xét nghiệm dịch ối cho kết quả
karyotype của thai bình thường (46,XX). Từ 22
tuần, phát hiện tình trạng bánh rau dày thai
nhỏ hơn tuổi thai thực tế. 31 tuần, thai được
phát hiện thiểu ối, được truyền dịch vào buồng
ối giữ thai. Thai 37 tuần 4 ngày ối vỡ sớm, mổ
đẻ trẻ nữ 2600g, apgar 8-9 điểm, hiện tại trẻ
phát triển bình thường. Sau đẻ chúng tôi xét
nghiệm mẫu gai rau bằng kỹ thuật Micro-array,
kết quả: arr(16)x2~3 - Trisomy 16 thể khảm
70%. Xét nghiệm máu trẻ sinh: Karyotype
46,XX Bộ nhiễm sắc thể người nữ bình thường.
Hình 1: Kết quả micro-array thai 01: arr(16)x2~3 (Trisomy 16 khảm 70%)
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP thêm
389
2.2. Ca bệnh 02. Thai phụ L.T.T, sinh năm
1984 (36 tuổi). PARA 1001 (đẻ thường). Siêu âm
12 tuần: Chưa phát hiện bất thường hình thái.
Khoảng sáng sau gáy 1.8 mm. Siêu âm theo i
thai phát hiện thai nhỏ hơn tuổi thai thực tế từ
14-15 tuần. Tuần thai 16, thai phụ làm xét
nghiệm NIPS nghi ng bất thường NST 16. Sau
đó thai phụ được chọc ối xét nghiệm dịch ối
cho kết quả karyotype của thai bình thường
(46,XY). Từ 24-27 tuần: Thai chậm tăng trưởng
nặng trong tử cung EFW < bách phân vị 1%, AC
< bách phân vị 1%, bánh rau có nhiều vùng giảm
âm, hình ảnh nghi ngthai trứng bán phần.
29 tuần: Thai chậm tăng trưởng nặng trong tử
cung EFW < bách phân vị 0,01%, RI rốn đảo
ngược, dày vách liên thất, ruột non tăng âm vang.
Bảng 1: Diễn biến kết quả siêu âm theo dõi thai 02
Ngày
Tui
thai
DKS
Tui
thai SÂ
BPD
HC
AC
FL
P
EFW
Chm
tăng
trưởng
Bất thường khác
01/07/20
18 4/7 w
16 5/7 w
13 ngày
10/08/20
24 2/7 w
20 0/7 w
45.9
190.8
140.7 (<1%)
27.5
2.4
30 ngày
24/08/20
26 4/7 w
21 2/7 w
37 ngày
Thai trng bán phn
30/08/20
27 1/7 w
21 6/7 w
58
212
158
31
377
0.02
37 ngày
RI rốn đảo ngược
Mặt trước bánh rau có
nhiu vùng gim âm. TD
thai bệnh lý cơ tim
10/09/20
28 5/7 w
22 4/7 w
61
227
170
32
440
0.01
29 ngày
17/09/20
29 5/7 w
23 3/7 w
62
173 (0.01%)
0.01
43 ngày
RI rốn đảo ngược. Rut
non tăng âm vang. Dày
vách liên tht
Kết cc thai k: Thai 30 tun, chết lưu trong
t cung. Xét nghim mu gai rau bng k thut
Micro-array, kết qu: arr(16)x2~3 - Trisomy 16
th khm 80%. Xét nghim máu cung rn sau
sinh: Karyotype 46,XX. Gii phu bnh không
thy cha trng
III. BÀN LUẬN
Theo hướng dn thc hành lâm ng v
đánh giá tăng trưởng thai ca Hip hi siêu âm
sn ph khoa Quc tế ISUOG, xác đnh thai nh
hơn tuổi thai thc tế thai chậm ng trưởng
da theo chu vi bng (AC) hoc cân nng thai
(EFW) nh hơn bách phân vị th 10 ca tui
thai2. nhiu nguyên nhân gây thai chậm tăng
trưởng trong t cung n thai dị tt, thai bt
thường nhim sc th, bnh th trng ca
người m, thói quen sinh hot ca người m,
thiu i, nhim trùng i, bánh rau bất thường,…
Trong o cáo này, chúng tôi ghi nhn bt
thường bánh rau dng khm khu trú Trisomy 16.
Theo khai thác ca chúng tôi, c 2 ca bệnh đều
sàng lc NIPS bất thường NST 16 trong khi
karyotype ca 2 thai đều bình thường.
ca bnh 01, thai nh hơn so với tui, tình
trng chậm tăng trưng trong t cung không
ràng (EFW của thai dao động trong khong bách
phân v 18-36). Chúng tôi đc bit chú ý ti tình
trng dày bánh rau phát hin t tun 25 và thiu
i phát hin t tuần 31. Điu này cho thy bt
thường chức ng nh rau nghi ngờ do tình
trng khảm khu trú nh rau đã được d báo
trên xét nghim NIPS, sau đó chúng tôi đã
kết lun bánh rau khm Trisomy 16 khi thc hin
xét nghim micro-array trên mu gai rau được
ly sau sinh.
ca bnh 02, thai chậm tăng trưởng trong
t cung ràng, cân nng thai nh hơn ch
phân v 1 tiến trin xu dần. Ngoài ra cũng
ghi nhn bất thường bánh rau th hin trên nh
nh nhiu vùng gim âm mặt trước. Kết cc
ca thai RI rốn đảo ngược, bệnh tim,
ruột non tăng âm vang gây suy thai chết lưu
trong t cung.
Kết quả báo cáo y của chúng tôi điểm
tương đồng với một số nghiên cứu trên Thế giới.
S. Grau Madsen cộng sự nghiên cứu 49
trường hợp nghi ngờ Trisomy 16 tại Đan Mạch:
25 trường hợp tiếp tục thai kỳ, được chẩn đoán
Trisomy 16 thể khảm khu tbánh rau (CPM16),
trong đó 17 trường hợp (68%) mang thai CPM16
thai kỳ bất lợi, từ thai nhỏ hơn so với tuổi
thực (SGA) cho đến dị tật thai sa tcung. 8
trẻ (32%) sinh ra đ tháng, n nặng nh
thường không bị dị tật.8 G. Simoni cộng sự
báo cáo 2 trường hợp: Trong trường hợp đầu
tiên, sau khi chẩn đoán Trisomy 16 thể thuần
mẫu gai rau, thai chết lưu trong tử cung tuần
thứ 22. Trong trường hợp thứ hai, gai rau khảm
khu t Trisomy 16 thai vẫn được sinh ra
tuần thứ 38 5. Từ việc so sánh các trường hợp
của họ với các trường hợp khác trong y văn, c
tác giả kết luận rằng thể khảm khu trú bánh rau
Trisomy 16 ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát
triển của thai và kết quả mang thai.5
vietnam medical journal n03 - MAY - 2024
390
Hin nay, sàng lọc trước sinh không xâm ln
NIPS áp dng ng ngh gii trình t gen thế h
mới đã được trin khai rng rãi. DNA t do
ca thai trong tun hoàn m ngun gc ch
yếu t các tế bào rau thai (hp bào nuôi),
xét nghim NIPS s cho kết qu liên quan đến
rau thai th khác bit vi ca thai.
Người ta thường chú ý nhiều hơn tới mt s cp
NST t l bất thường cao như 21, 18, 13
gii tính, so vi nhng cặp NST thường khác.
Qua kết qu nghiên cu ca chúng tôi nhiu
nghiên cu khác trên Thế giới, chúng tôi đưa ra
khuyến ngh thc hin ng lọc trước sinh chú
trng kho t tt c các cp NST, đặc bit NST
16 nhm phát hin sớm các trường hp CPM gây
nguy thai chậm tăng trưng trong t cung.
CPM mt yếu t quan trng ảnh hưởng đến
kết qu NIPS dương tính giả. Nếu ng lc NIPS
nguy cao bất thường NST, cn đặt ra nghi
ng bt thường CPM, kh ng y nh
ng xấu đến chức năng của bánh rau. Trong
những trường hợp này, tăng ng qun thai
nghén rt quan trng đ gim các kết cc bt
li cho thai k. Vi các trưng hp thai chm
tăng trưởng trong t cung không nguyên
nhân, chúng tôi khuyến ngh thc hin xét
nghim lp công thức NST gai rau sau sinh để
tìm nguyên nn liên quan đến CPM định
ng cho nhng thai k tiếp theo. Chú ý kho
sát gii quyết các yếu t th m cho thai
tiến trin nặng hơn, d như trong ca bệnh 01
ca chúng tôi, thai thiu ối đã đưc truyn dch
vào bung i. Thai chậm tăng trưởng trong t
cung cũng cần bin pháp tăng cường dinh
ỡng người m ngay t khi phát hin nhm
cung cấp dinh dưỡng nhiều hơn đến thai, tránh
chậm tăng trưởng tiến trin nặng hơn.
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Sàng lọc không xâm lấn NIPS đóng vai trò
phương pháp ng lọc trước sinh nhanh, mang
lại những cải thiện cho các hoạt động ng lọc
trước sinh, nhưng cũng kết quả dương tính
giả NIPS cho kết quả liên quan đến rau thai,
có thể có khác biệt với mô của thai.
Th khm khu trú bánh rau trisomy 16 có
ảnh hưởng tiêu cực đến s phát trin ca thai
kết qu mang thai. Cần tăng cường qun thai
nghén rt quan trọng đ gim các kết cc bt
li cho thai k như kết hợp dinh dưỡng các
thuốc tăng cường tun hoàn nh rau, thc hin
các k thut can thip bào thai nếu cn.
TÀI LIU THAM KHO
1. Turowski G, Vogel M. Re-view and view on
maturation disorders in the placenta. APMIS. Jul
2018;126(7):602-612. doi:10.1111/apm.12858
2. Salomon LJ, Alfirevic Z, Da Silva Costa F, et
al. ISUOG Practice Guidelines: ultrasound
assessment of fetal biometry and growth.
Ultrasound Obstet Gynecol. Jun 2019;53(6):715-
723. doi:10.1002/uog.20272
3. Stipoljev F, Latin V, Kos M, Miskovic B,
Kurjak A. Correlation of confined placental
mosaicism with fetal intrauterine growth
retardation. A case control study of placentas at
delivery. Fetal Diagn Ther. Jan-Feb 2001;16(1):4-
9. doi:10.1159/000053871
4. Baffero GM, Somigliana E, Crovetto F, et al.
Confined placental mosaicism at chorionic villous
sampling: risk factors and pregnancy outcome.
Prenat Diagn. Nov 2012;32(11):1102-8.
doi:10.1002/pd.3965
5. Simoni G, Brambati B, Maggi F, Jackson L.
Trisomy 16 confined to chorionic villi and
unfavourable outcome of pregnancy. Ann Genet.
1992;35(2):110-2.
6. Pylyp LY, Spynenko LO, Verhoglyad NV,
Mishenko AO, Mykytenko DO, Zukin VD.
Chromosomal abnormalities in products of
conception of first-trimester miscarriages detected
by conventional cytogenetic analysis: a review of
1000 cases. J Assist Reprod Genet. Feb
2018;35(2): 265-271. doi:10.1007/s10815-017-
1069-1
7. Sparks TN, Thao K, Norton ME. Mosaic trisomy
16: what are the obstetric and long-term
childhood outcomes? Genet Med. Oct 2017;
19(10):1164-1170. doi:10.1038/gim.2017.23
8. Grau Madsen S, Uldbjerg N, Sunde L, Becher
N, Danish Fetal Medicine Study G, Danish
Clinical Genetics Study G. Prognosis for
pregnancies with trisomy 16 confined to the
placenta: A Danish cohort study. Prenat Diagn.
Dec 2018; 38(13): 1103-1110. doi:10.1002/ pd.5370