TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 84/2025
186
DOI: 10.58490/ctump.2025i84.3143
BÁO CÁO HÌNH NH HC MỘT TRƯỜNG HP NHỒI MÁU XƯƠNG
BỆNH NHÂN LUPUS BAN Đ H THNG
Phù Trí Ngha*, Phùng Th Khánh Nguyên, Nguyn Th Ngc Trâm,
Lưu Tường Vân, Trn Hùng Quc
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: ptnghia@ctump.edu.vn
Ngày nhn bài: 30/8/2024
Ngày phn bin: 05/02/2025
Ngày duyệt đăng: 25/02/2025
TÓM TT
Đặt vấn đề: Nhi máu ty xương tình trạng ty xương các xương chết do thiếu máu
cấp cho xương. Nhồi máu tu xương được chia thành 2 nhóm chính sau chấn thương không
chấn thương. Nhiều bệnh toàn thân có liên quan đến nhi máu không do chấn thương, đặc bit nhi
máu ty xương biến chng nghiêm trng ca bnh nhân mắc lupus ban đ h thng (SLE: systemic
lupus erythematosus), liên quan ch yếu đến việc điều tr corticosteroid. Báo cáo ca bnh: Chúng
tôi báo cáo một trường hp bnh nhân n 27 tuổi được chẩn đoán SLE có biến chng ti thận, điều
tr bng methylprednisolone, hydroxychloroquine mycophenolate mofetil. Sau gần 2 năm điều
trị, bệnh nhân xuất hiện tình trạng đau hai gối (gối trái nhiều hơn), số lượng bạch cầu CRP huyết
thanh tăng cao, được chẩn lâm sàng là viêm tuỷ xương. Bàn luận: X-quang khớp gối và xương đùi
của bệnh nhân chưa ghi nhận tổn thương, tuy nhiên bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ thấy nhồi
máu xương đùi đầu trên hai xương cẳng chân phù hợp với tổn thương nhồi máu xương giai
đoạn sớm. Việc sử dụng corticosteroid kéo dài d dẫn đến biến chng nhồi máu xương. Kết lun:
Nhồi máu xương là biến chng khá ph biến bệnh nhân lupus ban đỏ h thống, thường xut hin
sau khi điều tr corticosteroid liều cao. MRI là phương pháp cận lâm sàng được la chn cho chn
đoán nhồi máu xương giai đoạn sm.
Từ khóa: Hoại tử xương, nhồi máu xương, lupus ban đỏ hệ thống
ABSTRACT
BONE INFARCTION IN A WOMAN WITH SYSTEMIC LUPUS
ERYTHEMATOSUS: A CASE REPORT
Phu Tri Nghia*, Phung Thi Khanh Nguyen, Nguyen Thi Ngoc Tram,
Luu Tuong Van, Nguyen Hung Quoc
Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Bone infarction is characterized by death of the cellular elements of bone due
to the compromise in the blood supply, which is classified into two main forms: post-traumatic and
nontraumatic. A variety of systemic diseases and clinical conditions are associated with nontraumatic
bone infarction. It is a severe complication in systemic lupus erythematosus (SLE) patients, which is
strongly associated with corticosteroid use. Case report: We report a case of a 27-year-old woman
diagnosed with SLE when she presented with severe acute knees pain (more serious in the left one).
The counts of WBC and the level of CRP highly increased, the clinical diagnosis was osteomyelitis.
Discussion: X-ray images of her shinbones and femur were normal but the magnetic resonance
imaging showed bone infarction in the bilateral femur and in the upper end of the shinbones
appropriate for early stage of bone infarction. Prolonged use of corticosteroid can lead to
complications of bone infarction. Conclusion: Bone infacrtion is a common complication of systemic
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 84/2025
187
lupus erythematosus patients after prolonged treatment with high dose of corticosteroid. Magnetic
resonance imaging is a paraclinical examination choosing to diagnose early stage of bone infarction.
Keyword: Osteonecrosis, bone infarction, systemic lupus erythematosus
I. ĐẶT VẤN Đ
Nhi máu ty xương là nh trạng ty xương và các bè xương chết do thiếu máu cp
cho xương. Hoại t tu xương được chia thành 2 nhóm chính là sau chấn thương và không
chấn thương. Dạng hoi t sau chấn thương thường phát trin do các mảnh xương di lch
khi v trí, dẫn đến tình trng thiếu máu cung cấp cho xương. Dạng hoi t không do chn
thương thường gp c bệnh lý toàn thân như bệnh viêm khp dng thấp, lupus ban đỏ h
thng (SLE), liu pháp corticosteroid, thiếu máu hng cu hình lim, nghiện rượu, bnh
Gaucher, s dng thuốc gây độc tế bào và các bnh lý khác [1], [4], [3]. Hoi t xương xảy
ra vùng chuyn tiếp và thân xương nhưng vỏ xương được bo tồn thường gi là nhi máu
tu xương [4].
Nhồi máu tủy xương một biến chứng nguy hiểm của bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
Biểu hiện lâm sàng rất khác nhau, thể không biểu hiện triệu chứng, tình cờ phát hiện bởi
những phương pháp chẩn đoán hình ảnh, cũng thể xuất hiện những cơn đau khởi phát
hồ, hoặc tăng khi hoạt động hoặc tiến triển thành đau dữ đội do các cấu trúc xương
bị sập, tổn thương khớp, hạn chế phạm vi vận động, cuối cùng đau khi nghỉ ngơi. vậy,
để tầm soát những biến chứng nguy hiểm của SLE, cộng hưởng từ (MRI) được coi tiêu
chuẩn vàng trong chẩn đoán hoại tử xương trong giai đoạn sớm chưa phát hiện trên X-
quang hoặc cắt lớp vi tính (CLVT) xương những bệnh nhân được chẩn đoán lupus ban đỏ
hệ thống [1], [2], [4], [5].
Tỷ lệ mắc nhồi máu tủy xương bệnh nhân mắc lupus ban đỏ hệ thống dao động từ
10% đến 15% nhưng thể lên đến 44% những bệnh nhân hoại tử xương nhưng không
triệu chứng được đánh giá bằng MRI [2], [4]. nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng,
corticosteroid là nguyên nhân chính gây nhồi máu tuỷ xương ở những bệnh nhân mắc lupus
ban đỏ hệ thống. Ngoài ra còn các yếu tố khác trong SLE ảnh hưởng như viêm mạch, viêm
khớp, tổn thương thận, hội chứng Cushing, kháng thkháng phospholipid dương tính (APS),
thuốc chống đông máu… cũng làm tăng nguy hoại tử xương [4], [6]. Ở những bệnh nhân
SLE, nhồi máu tuỷ xương thường thấy nhiều vị trí khác nhau, thường gặp nhất đầu
xương dài, xương cánh chậu, xương ức… Chúng tôi báo cáo một case bệnh giới tính nữ 27
tuổi được chẩn đoán nhồi máu tuỷ xương đùi xương cẳng chân hai bên, xuất hiện sau 2
năm điều trị SLE bằng azathioprin 50mg/ngày methylprednisolon 32mg/ngày bng
đường ung. Hin ti, tình trng bệnh được kim soát vi các xét nghim min dch và các
tế bào máu tr v bình thường vn duy trì s dng methylprendisolone 4mg/ngày
mycophenolate mofetil 500mg/ngày. Bệnh nhân đến vi chúng tôi vi tình trạng đau âm
hai gi (bên trái nhiều hơn), đau liên tc không gim, khám thy hai gối sưng nh, không
nóng đỏ, hn chế vận động do đau. Chẩn đoán lâm ng ban đu viêm tu xương khớp
gi hai bên.
II. GII THIU CA BNH
Bnh nhân n, 27 tuổi được chẩn đoán lupus ban đỏ h thng (SLE: Systemic lupus
erythematosus) ti Bnh vin Ch Rẫy vào tháng 7 năm 2022 với các biu hin lâm sàng và
xét nghim: Tổn thương thận, viêm khp, thiếu máu, gim bch cu, kháng th kháng
dsDNA dương tính, kháng th kháng nhân dương tính giảm nồng độ b th trong máu.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 84/2025
188
Bệnh nhân được điu tr bng azathioprin 50mg/ngày methylprednisolon 32mg/ngày
bằng đường ung. Hin ti, tình trng bệnh được kim soát vi c xét nghim min dch
các tế bào máu tr v bình thường. Bnh nhân duy trì s dng methylprendisolone
4mg/ngày và mycophenolate mofetil 500mg/ngày.
Tin s bnh lý:
Ch s BMI: Bnh nhân BMI 23.5, thuộc ngưỡng bình thường, không du
hiệu béo phì hay suy dinh dưỡng.
Thói quen sinh hot: Bệnh nhân sinh viên, thường dành phn ln thi gian ngi
hc và làm bài tp (6-8 gi/ngày). Bnh nhân không hút thuc lá, không uống rượu bia.
Tin s gia đình: Không ghi nhn bnh lupus, các ri lon min dch hoc bnh
lý xương khớp người thân.
Mức độ hoạt động th chất: Do đặc thù hc tp và sinh hot, bnh nhân ít vận động,
ch tham gia các hoạt động th cht nh nhàng như đi bộ hoc tp yoga (1-2 ln/tun).
Môi trường sng: Bnh nhân sống trong môi trường thành ph, ít tiếp xúc vi ánh
sáng mt tri, dẫn đến nguy cơ thiếu ht vitamin D.
Triu chng chi tiết: Khoảng 2 năm sau khi chẩn đoán mắc SLE, bệnh nhân đau âm
khp gi liên tc không gim, khởi phát không nguyên nhân. Cơn đau gia tăng khi đi
li hoặc đứng lâu, nhưng không giảm khi ngh ngơi. sưng nhẹ hai khp gi (bên trái
nhiều hơn), hạn chế vận động, gây khó khăn trong các hoạt động như đứng lên ngi xung
hoặc đi bộ lâu nên nhp viện điều tr. Khám thy hai gối sưng nhẹ, không nóng đỏ, hn chế
vận động do đau.
Kết qu xét nghim máu: S ng bch cu 10.3 G/L, phần trăm bạch cu neutrophil
70.2%, nồng độ hemoglobin 14.1g/dL, s ng tiu cu 286g/L; các ch s PT, aPTT,
fibrinogen, nồng độ C3, C4, kháng th kháng dsDNA, AST, ALT, ure, creatinin trong gii
hạn bình thường.
Bệnh nhân được ch định siêu âm khp gi hai bên cho kết qu: Ít dch bao hot dch
trên xương bánh chè khp gi trái, b dày lp dch khong 4mm, kèm hình nh phù n
mm quanh khp gi.
Hình nh X-quang khp gối hai bên thế thng nghiêng không ghi nhn hình
nh bất thường (Hình 1).
Hình 1. X-quang khp gi thng (A) và khp gi nghiêng (B) hai bên: không ghi nhn
hình nh bất thường
Trên phim chp ct lp vi tính khp gi hai bên thy nhồi máu xương với hình nh
vài tn thương thấu quang có viền xơ đặc 1/3 dưới xương đùi trái (Hình 2).
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 84/2025
189
Hình 2. CLVT khp gi hai bên mt trên phng coronal (A) và axial (B): tổn thương
thu quang có viền xơ đặc (mũi tên)
Bệnh nhân được chp MRI khp gi, kết qu: khp gi trái dchy khong 8mm,
khp gi phi dch dày khong 7mm, bao hot dch không y, không thy ngm thuc bt
thường; v t1/3 dưới xương đùi hai bên hình nh nhi máu xương với nhiều đám tổn
thương có viền gim tín hiu trên T1W và T2W, du hiệu đường đôi “Double line sign” (+),
ngm thuốc tương phản sau tiêm, tổn thương không lan đến v xương (Hình 3-6).
Hình 3. (A) Tổn thương 1/3 dưới xương đùi “Double line sign” (+) trên T2W với vùng
trung tâm tăng tín hiệu và đường gim tín hiu ngoi vi. (B) Tổn thương 1/3 dưới xương
đùi hai bên trên PD
Hình 4. Tổn thương 1/3 dưới xương đùi bên trái sát mặt khp trên PD
Hình 5. Tổn thương 1/3 dưới xương đùi trái giảm tín hiu dng vin trên T1W
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 84/2025
190
Hình 6. Tổn thương 1/3 dưới xương đùi bên trái ngấm thuc trên T1W FS C+
Bệnh nhân được chẩn đoán: nhồi máu xương 1/3 dưới xương đùi hai bên. Bên cạnh
đó, CLVT và MRI khp háng hai bên cho hình nh hoi t chỏm xương đùi bên phải (Hình
7, 8). MRI ct sng thắt lưng cũng được khảo sát nhưng chưa ghi nhận hình nh bất thường
(Hình 9).
Hình 7. Hình nh hoi t chỏm xương đùi bên phải trên CLVT
Hình 8. Hoi t chỏm xương đùi bên phải trên PD FS (A) và T1W (B)
Hình 9. MRI ct sng thắt lưng chưa ghi nhận hình nh bất thường: sagittal T1W (A),
sagittal T2W (B), sagittal T2W FS (C)