intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ NƯỚC UỐNG ĐẾN CÁC BỆNH Ở THỎ NUÔI TẠI TRẠI THỎ GIỐNG ĐỒNG NAI

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

167
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chăn nuôi thỏ ở nước ta là nghề có từ lâu đời đem nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi. Chăn nuôi thỏ từ thời điểm có dịch cúm gia cầm xẩy ra (cuối năm 2003) đến nay có xu hướng phát triển mạnh hơn trước. Hiện nay, ở các tỉnh phía Nam, nuôi thỏ trang trại tại Tiền Giang, Long An, Đồng Nai, Bình Dương, đặc biệt các huyện ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh đã phát triển khá mạnh. Để phát triển chăn nuôi thỏ cao sản, công tác thú y có vai trò quan trọng, trong đó hoàn thiện...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ NƯỚC UỐNG ĐẾN CÁC BỆNH Ở THỎ NUÔI TẠI TRẠI THỎ GIỐNG ĐỒNG NAI

  1. NGUYÊN NGỌC HUÂN – Một số bệnh thường gặp .. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA HẠN CHẾ NƯỚC UỐNG ĐẾN CÁC BỆNH Ở THỎ NUÔI TẠI TRẠI THỎ GIỐNG ĐỒNG NAI Nguyễn Ngọc Huân* và Nguyễn Đức Thỏa Trung tâm nghiên cứu và Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật Chăn nuôi TP.HCM *Tác giả liên hệ : Nguyễn Ngọc Huân – Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao TBKT Chăn nuôi TP.HCM 85/841 Nguyễn Văn Nghi. F.7 ; Q. Gò Vấp; TP. Hồ Chí Minh Tel: 0913.710.423; Email: nguyenngochuan@hotmail.com ABSTRACT Some common diseases and effect of a limited access to water on these diseases of rabbits kept in Dong Nai rabbit breeding farm A study was carried out on rabbits kept in Dong Nai Rabbit Breeding Farm, of 2 breeds (Newzealand White and Hybrid), of 4 groups (young rabbit, replacement rabbit, lactation rabbit and fattening rabbit) in 2 seasons (dry and rainy), in 2 regimes of water supplying (Add libitum and restriction). The aim of this stud y was to determine the morbidity and mortality rate of the common diseases in rabbits kept in the Dong Nai Rabbit Breeding Farm, effects of water restriction on those diseases. The morbidity and mortality rates (%) totally were 3.03± 0,18 and 1.50 ± 0.09, respectively. The common diseases in rabbits were diarrhia, respiratory inflammation, and skin mange. There was a difference in morbility and mortality rate between 2 breeds of rabbits (Newzealand White and Hybrids), between 2 seasons (Dr y and Raining), between rabbit groups (young rabbit, replacement rabbit, lactating rabbit and fattening rabbit). A water restriction had an active effect on morbility and mortality rate in rabbits. Key words: Morbility rate, mortality rate, water restriction, diarrhea, respiratory inflammation, skin mange. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăn nuôi thỏ ở nước ta là nghề có từ lâu đời đem nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi. Chăn nuôi thỏ từ thời điểm có dịch cúm gia cầm xẩy ra (cuối năm 2003) đến nay có xu hướng p hát triển mạnh hơn trước. Hiện nay, ở các tỉnh phía Nam, nuôi thỏ trang trại tại Tiền Giang, Long An, Đồng Nai, Bình Dương, đặc biệt các huyện ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh đã p hát triển khá mạnh. Để phát triển chăn nuôi thỏ cao sản, công tác thú y có vai trò quan trọng, trong đó hoàn thiện quy trình thú y phòng bệnh là việc rất cần thiết. Nghiên cứu về công tác thú y ở thỏ, nhiều tác giả nước ngoài (S. D. Lukefahr and P. R. Cheeke, 1990; N.M. Patton, K.W. Hagen, J.R. Gorham, and R.E. Flatt, 2004; Verdelhan S., Bourdillon A., Morel-Saives A., 2004; Xue J. B., Chen X. X., Xu W. Z., 2004;…) cho biết chúng thường bị các bệnh do vi khuẩn gây ra, trong số đó có Pasteurellosis, Enteritis, Licteriosis, Necrobacillosis, Salmonellosis, Staphylococcosis, một số bệnh do virus, trong đó có bệnh Xuất huyết truyền nhiễm thỏ (Rabbit Haemorrhagic disease). Để phục vụ công tác p hòng chống bệnh thỏ, nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh ở thỏ, trong đó đ áng chú ý, có nghiên cứu về ảnh hưởng chế độ hạn chế thức ăn ở thỏ cai sữa, hạn chế nước uống ở thỏ thịt, thỏ vỗ béo đã đ ược tiến hành. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Quang Sức và Nguyễn Duy Lý (2001), các tài liệu của Nguyễn Thiện và Đinh Văn Bình (2007), Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình (2002 và 2005) tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây cho thấy thỏ nuôi tại miền Bắc thường mắc các bệnh Đau bụng tiêu chảy, Cầu trùng, Bệnh ghẻ. Tài liệu về thỏ nuôi tại miền Nam của Việt Chương và cs (2006) cũng cho các thông tin tương tự về tình hình bệnh thỏ. Tuy nhiên, điều tra về tình hình b ệnh, nhất là các b ệnh thường xẩy ra ở trại thỏ giống trong đ iều kiện miền Nam, nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng, trong đó ảnh hưởng của việc hạn 1
  2. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19-Tháng 8-2009 chế nước uống để làm giảm tỷ lệ bệnh và t ỷ lệ chết do những bệnh thường gặp ở thỏ là những vấn đề cấp thiết cho sản xuất thực tế chăn nuôi thỏ, trong đó có chăn nuôi thỏ giống, nhưng chưa được nghiên cứu khảo sát. Xu ất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành “Điều tra tình hình một số bệnh thường gặp và ảnh hưởng của hạn chế nước uống đến các bệnh này ở thỏ nuôi tại Trại Thỏ giống Đồng Nai” nhằm xác định mức độ (tỷ lệ mắc) một số bệnh thường gặp theo giống thỏ, các loại thỏ, ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ, ảnh hưởng của việc hạn chế nước uống đến tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết ở chúng. Góp phần hoàn thiện quy trình chăn nuôi – thú y chăn nuôi thỏ , đ ặc biệt áp dung cho chăn nuôi thỏ tại Trại thỏ giống Đồng Nai. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung nghiên cứu Xác định tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết ở các giống thỏ (thỏ Newzealand White thuần và lai), các loại thỏ (thỏ con, hậu bị, sinh sản và thỏ thịt), và t ỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết theo mùa. Ảnh hưởng củ a việc hạn chế nước uống đến tỷ lệ bệnh, tỷ lệ chết ở thỏ. Vật liệu nghiên cứu Thỏ giống Newzealand White thuần nhập từ Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây và thỏ lai giữa thỏ Newzealand White với thỏ nội nhập từ Tiền Giang, gồm 4 nhóm: thỏ con (từ sơ sinh đến 60 ngày tu ổi, thỏ hậu bị, thỏ sinh sản và thỏ nuôi thịt. Thỏ nuôi chuồng lồng sắt: thỏ sinh sản 1 con/lồng; thỏ hậu bị 4 con/lồng; thỏ con 8 con/lồng. Thỏ con cai sữa lúc 35 ngày tuổi. ngu ồn nước uống giếng khoan, uống bằng núm tự động. Thức ăn hỗ n hợp sử dung của Công ty TNHH Long Châu, Đồng Nai, và thô xanh (cỏ, rau lang). Tiêm vaccine bại huyết thỏ do Công ty Thu ốc thú y TW II (Công ty Navetco), lần 1 là lúc cai sữa, lần 2 sau lần 1 là 30 ngày, sau đó tái chủng cứ mỗi 4 tháng, chích ngừa Ivermectin 2 lần/tháng. Địa điểm nghiên cứu Trại thỏ giống Đồng Nai (thuộc Trung tâm nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Chăn nuôi TP. Hồ Chí Minh) Thời gian nghiên cứu Từ 10/2006 đến 9/2007, chia làm 2 giai đoạn: mùa khô 2006 (tháng 10/2006 đến 3/2007) và mùa mưa 2007 (từ tháng 5 đến 9/2007). Phương pháp nghiên cứu Thiết kế thí nghiệm Nghiên cứu dựa trên báo cáo thú y hằng tuần củ a Trại thỏ giố ng Đồng Nai về tỷ lệ bệnh theo từng giống thỏ (thỏ Newzealand White thuần và thỏ lai), nhóm thỏ (thỏ con, hậu bị, sinh sản và thỏ thịt), theo mù a vụ năm và theo từng loại b ệnh. Trong nghiên cứu, số tuần theo dõ i là số quan sát (n). Để đ ánh giá ảnh hưởng hạn chế nước uống đ ến tỷ lệ các bệnh ở thỏ , đ ã bố trí 2 d ãy chuồng: i) dãy cắt nước nước uống 4 giờ mỗi ngày: từ 6 đ ến 8 giờ sáng và từ 3 đến 5 giờ chiều, ii) dãy cho uống tự do. Phương pháp xác định bệnh Căn cứ các dấu hiệu lâm sàng và b ệnh tích mổ khám tại Trại. Cấu trúc b ảng số liệu (các yếu tố thí nghiệm và số liệu theo dõi) như Bảng 1 . 2
  3. NGUYÊN NGỌC HUÂN – Một số bệnh thường gặp .. Bảng 1. Bố trí bảng số liệu như sau Giống thỏ Mùa vụ Lo ại bệnh Chế độ Số liệu theo Nhóm cấp nước dõi (%) (Lo ại thỏ) Có 2 giống: Có 4 nhó m: 2 mùa: mùa mưa (từ 4 nhóm bệnh 2 chế độ: Newzealand Thỏ con; 15 tháng 4 đến 15 uống nước theo dõi là: White và lai Thỏ hậu bị, tháng 10 hàng năm) Tiêu chảy, Hô liên tục và Thỏ sinh sản và mùa khô (từ 15 hấp, Ghẻ và hạn chế và Thỏ thịt tháng 10 đến 15 các bệnh khác uống nước tháng 4 năm sau) 4 giờ/ngày Chỉ tiêu theo dõi Tỷ lệ (%) bệnh = [(số con bệnh/chết trong tuần) x (100)]: (Tổng số con theo dõi) Xử lý số liệu Số liệu đ ược nhập ở bảng Excel, sau đó xử lý bằng phần mềm SAS V8 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết chung ở thỏ. Kết quả tỷ lệ b ênh được trình bày trong Bảng 2 . Bảng 2 Tỷ lệ (%) b ệnh và t ỷ lệ chết toàn đàn ở thỏ Chỉ tiêu N SE Mean Tỷ lệ bệnh toàn đàn (%) 40 3,03 0,18 Tỷ lệ chết toàn đàn (%) 40 1,50 0,09 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh và t ỷ lệ chết toàn đàn là 3,03% là tương đ ối cao. Tỷ lệ bệnh và chết theo giống thỏ Theo dõi tỷ lệ bệnh và t ỷ lệ chết ở thỏ Newzealand thuần và thỏ lai cho kết quả như Bảng 3 Bảng 3 Tỷ lệ (%) b ệnh và t ỷ lệ chết ở các giống thỏ Chỉ tiêu Giống thỏ NW Lai n 40 40 3,06 (a) 2,68 (b) Tỷ lệ bệnh (%) Mean (%) SD 1,23 1,26 (P
  4. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19-Tháng 8-2009 cao hơn (P
  5. NGUYÊN NGỌC HUÂN – Một số bệnh thường gặp .. do không đủ tiêu chu ẩn làm giống, mặt khác đây không phải là sản phẩm chủ yếu nên còn thiếu sự chăm sóc và quan tâm đúng mức. Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết ở thỏ theo mùa vụ Kết quả trình bày trong Bảng 6 Bảng 6. T ỷ lệ (%) b ệnh và chết ở thỏ theo mùa vụ Chỉ tiêu Mùa mưa Mùa khô n 20 20 3,32 (a) 1,51(b) Tỷ lệ bệnh (%) Mean SD 1,16 1,42 (P
  6. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19-Tháng 8-2009 Tỷ lệ bệnh và chết thỏ lai thấp hơn thỏ Newzealand White; tỷ lệ bệnh và chết giảm dần từ ở thỏ con  thỏ sinh sản  thỏ hậu b ị. Cần quan tâm hơn nữa về chế độ nuôi d ưỡng, chăm sóc ở thỏ ngoại Newzealand White là giống thỏ cao sản yêu cầu vể chế độ dinh d ưỡng cao hơn so với ở thỏ lai, hoặc thỏ nội; cần tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng thỏ con không để chó, mèo, chuột ăn, phát hiện thỏ mẹ mất sữa, hoặc thỏ mẹ bị viêm vú để có biện pháp can thiệp kịp thời nhằm giảm tỷ lệ bệnh ở thỏ con trong giai đoạn bú mẹ. Thực hiện chế độ cắt nước 4 giờ/ngày có tác dụng làm giảm tỷ lệ chết và b ệnh ở thỏ. Đề nghị Bổ sung chế độ hạn chế nước uống vào quy trình chăn nuôi thỏ.Tỷ lệ bệnh và chết ở thỏ vào mùa mưa thấp hơn là vào mùa khô. Cần quan tâm hơn nữa chế độ chăm sóc nuôi d ưỡng thỏ vào mùa khô là mùa có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe thỏ, theo đó, cần áp dụng các biện pháp làm mát vào buổi trưa nóng, che chắn chống gió lùa, làm ấm vào ban đêm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lukefahr S. D. and Cheeke P. R (1990). Rabbit project planning strategies for developing countries. Tạp chí: Livestock Research for Rural Development, Hoa Kỳ, Volume 2, Number 2, December 1990 Nguyễn Quang Sức, (2002). Một số bệnh của thỏ và đ ộng vật hoang dã liên quan với sức khỏe của con người và môi trường. Website Viện Chăn nuôi (http://www.vcn.vnn.vn), ngày 20/5/2002 Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình, (2005) Cẩm nang chăn nuôi thỏ. NXB. Nông nghiệp, 2005 Nguyễn Quang Sức và Nguyễn Duy Lý, (2001). Kết quả sử dụng Ivermectin để phòng trị bệnh ghẻ thỏ. Báo cáo Khoa học Chăn nuôi - Thú y 1999-2000. Tp Hồ Chí Minh, 2001 Nguyễn Thiện và Đinh Văn Bình, (2007). Kỹ thuật chăn nuôi thỏ thịt. Nxb Nông nghiệp, 2007. Tr. 82-95. Verdelhan S., Bourdillon A., Morel-Saives A and Audoin E (2004). Effect of a limited access to water on mortality of fattening rabbits. Proceedings of the 8th World Rabbit Congress, September 7-10, 2004, Pueblo city, Mexico. p 669-672 Verdelhan S., Bourdillon A and Morel-Saives A (2004). Effect of a limited access to water on water consumption, feed intake and growth of fattening rabbits. World Rabbit Congress, 2004, Puebla City, Mexico. p 1015-1021 Việt Chương và Phạm Thanh Tân, (2006). Kỹ thuật nuôi thỏ công nghiệp. NXB. Tổng hợp Tp Hồ Chí Minh, 2006. Tr. 69-76 Xue J. B., Chen X. X and Xu W. Z. (2004). Rabbit haemorrhagic disease in China. Proceedings of the 8th World Rabbit Congress, September 7-10, 2004, Pueblo city, Mexico. p 681-685. *Người phản biện : KS. Hoàng Minh Thành; TS. Lý Thị Luyến 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2