intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo số 1259/BC-UBND

Chia sẻ: Trần Thị Ánh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:14

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo trình bày chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo số 1259/BC-UBND

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  XàHUY GIÁP NAM Đôc lập – Tự do – Hạnh phúc Số:        /BC­UBND Huy Giáp, ngày     tháng    năm 2018 BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ SƠ KẾT GIỮA KỲ CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN  VỮNG GIAI ĐOẠN 2016­2020   I.   ĐÁNH   GIÁ   KẾT   QUẢ   THỰC   HIỆN   NGHỊ   QUYẾT   SỐ  76/2014/QH13 1. Kết quả triển khai thực hiện theo quy định tại Quyết định 2324/QĐ­ TTg ngày 19/12/2014 và Quyết định số 1259/QĐ­TTg ngày 22/8/2017. Trong những năm qua, được sự  quan tâm lãnh đạo của huyện, sự chỉ đạo  điều hành của Ủy ban nhân dân xã, sự phối hợp đồng bộ của các cấp các ngành,   và sự  vào cuộc của cả  hệ  thống chính trị  đã triển khai thực hiện chương trình   giảm nghèo đạt được những kết quả  tích cực, thực hiện đầy đủ, kịp thời các   chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất, công tác giảm  nghèo và thực hiện chính sách an sinh xã hội đã được triển khai một cách  đồng bộ, rộng khắp trên địa bàn xã, bằng nhiều Chương trình, Dự  án hỗ  trợ  cho giảm nghèo bền vững. Công tác giảm nghèo là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển  kinh tế  ­ xã hội đồng thời là mục tiêu chủ  yếu trong Chương trình giảm  nghèo đây là trách nhiệm chung của cấp  ủy Đảng, Chính quyền địa phương   và sự nỗ lực phấn đấu tự vươn lên của các hộ nghèo. Chương trình mang tính liên ngành bởi nó được thực hiện lồng ghép  đồng thời với Chương trình phát triển kinh tế ­ xã hội khác trên địa bàn, việc   thực hiện lồng ghép giữa Chương trình phát triển kinh tế ­ xã hội với Chương   trình giảm nghèo đã đem lại những hiệu quả thiết thực, từng bước tạo điều  kiện thuận lợi cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân, tuy nhiên trong quá trình  triển khai, thực hiện cũng có những khó khăn nhất định, đó là: Đầu năm 2016, tỷ  lệ  hộ  nghèo trên địa bàn xã là 105 hộ  chiến 15,6% trên   tổng số dân ,  số hộ cận nghèo là 208 hộ chiếm 30,91%.  Năm 2017 tổng số hộ  nghèo là 336 hộ chiếm 49,05%, số hộ cận nghèo là 85 hộ chiếm 12,4%  đến cuối   1
  2. năm 2017 hộ nghèo giảm xuống còn 289 hộ  chiếm 41,76%, số hộ cận nghèo là  122 hộ chiếm 17,63 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo gia các năm có giảm những chưa đáng kể do đường sá   đi lại còn nhiều khó khăn, trình độ  dân trí còn nhiều hạn chế, lao động chưa  qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao chưa đáp ứng được yêu cầu nhiện vụ trong tình  hình mới, lao động qua đào tạo nghề  chiếm tỷ  lệ  thấp, điều kiện sản xuất,   canh tác còn phụ  thuộc vào thiên nhiên, việc áp dụng các tiến bộ  khoa học,   kỹ thuật mặc dù đã được quan tâm nhưng cũng còn nhiều hạn chế. ­ Các thành viên BCĐ xã, được phân công theo dõi, giúp đỡ  các thôn,  xóm chưa có sự quan tâm thường xuyên, một số cán bộ phụ trách xóm, trưởng   xóm còn hạn chế  về  trình độ, năng lực chưa thật sự  tham mưu đắc lực cho   cấp ủy, chính quyền địa phương. ­ Thường xuyên tuyên truyền vận động nhân dân chuyển đổi cơ  cấu  kinh tế cây trồng vật nuôi tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn chậm, một   số xóm vẫn còn duy trì sản xuất nông, lâm nghiệp theo cách thủ công truyền  thống năng suất thấp, các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển  chậm, ngành dịch vụ còn nhỏ lẻ chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của   địa phương. 2. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo a. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo: ­ Chương trình cho vay vốn hộ  nghèo, hộ  cận nghèo: Hàng năm các hộ  nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện có nhu cầu vay vốn đều được UBND xã tư  vấn hỗ  trợ làm hồ  sơ  và xét đề  nghị  đều được Ngân hàng Chính sách xã hội  giải quyết cho vay kịp thời.   Cho vay năm 2018 tổng dư nợ trong toàn xã 90 hộ với 04 tổ bằng 3.771   triệu  ­ Cho vay hộ nghèo 32 hộ với tống số tiền 1.635 triệu đồng, tổng dư nợ  32 hộ, số tiền 1.635 triệu, bình quân mỗi hộ được vay 41 triệu đồng. ­ Cho vay hộ cận nghèo 9 hộ, số tiền 400 triệu đồng, tổng dư nợ 4 hộ,  số tiền 400 triệu đồng, bình quân mỗi hộ được vay 44đồng. ­ Cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 31 hộ với tổng số  tiền 1.440 triệu đồng, tổng dư nợ là 31 hộ, số tiền 1.440 triệu đồng. ­ Cho vay hỗ trợ vệ sinh môi trường 16 hộ, số tiền 196 triệu đồng, tổng  dư nợ 16 hộ, 196 triệu đồng. 2
  3. ­ Cho vay làm nhà ở 02 hộ với số tiền 100 triệu đồng, tổng dư nợ 02 hộ  với số tiền 100 triệu đồng b) Hỗ trợ nhà ở cho người nghèo:  Trong những năm qua tại xã Huy Giáp đã hỗ  trợ  làm nhà đại đoàn kết  cho 02 hộ gia đình hộ nghèo với tổng số tiền là 40 triệu đồng. c) Chính sách hỗ trợ sản suất: ­ Về đất sản xuất: giai đoạn 2016 ­ 2018 huyện giao chỉ tiêu khai hoang,  phục hóa 7 ha với tổng số  tiền là 105.000.000đ, diện tích đất tạo ruộng bậc  thang đã hoàn tất thủ tục và đã giải ngân xong trong năm 2016. d) Hỗ trợ y tế cho người nghèo: Chỉ đạo Cán bộ làm công tác Lao động thương binh xã hội, cán bộ phụ  trách xóm, trưởng xóm rà soát lập danh sách tăng, giảm đề  nghị  mua thẻ  BHYT cho người nghèo và người dân tộc thiểu số đúng theo quy định của nhà  nước. đ)  Chính sách hỗ trợ tiền điện Hàng năm các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội đều được hỗ trợ tiền điện: ­ Số lượt hộ nghèo được hỗ trợ trong năm 2016 ­2017 là 378 hộ với tổng  số tiền là 208.654.000đ, năm 2018 dự trù danh sách là 261 hộ với tổng số tiền   là 144.072.000đ ­ Số lượt hộ CSXH được hỗ trợ trong năm 2016 ­2017 là 251 hộ với tổng   số tiền là 138.552.000đ, năm 2018 dự trù danh sách 242 hộ với tổng số tiền là   133.584.000đ. e) Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo: ­ Tổ  chức thực hiện các chính sách hỗ  trợ  cho học sinh, sinh viên theo   quy định hiện hành, miễn thu học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường  học trên địa bàn xã. f) Chính sách hỗ trợ các đối tượng Bảo trợ xã hội ­ Trợ  cấp xã hội thường xuyên hàng tháng tại cộng đồng: năm 2016: 73  ngươi, năm 2017: 76 người, tháng 9 năm 2018: 86 người. ­ Hàng năm cứu đói tết và cứu đói giáp hạt đều được xã quan tâm trú  trọng, cứu đói tết giai đoạn 2016­2018 là 366 hộ  với 1467 nhân khẩu tổng số  gạo là 22.005kg, cứu đói giáp hạt là 507 hộ với 2555 nhân khẩu tổng số gạo  cứu đói là 39.510kg. 3
  4. II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC  TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016­2020. 1.  Đánh  giá  việc thiết  kế  Chương trình mục tiêu quốc gia giảm  nghèo bền vững giai đoạn 2016­ 2020 và các dự án, tiểu dự án, hoạt động  thuộc chương trình ­ Về  mục tiêu: Phù hợp với bối cảnh kinh tế  ­ xã hội chung của đất  nước, thực hiện được mục tiêu giảm nghèo nhưng chưa thật sự bền vững. ­ Về  đối tượng hưởng lợi từ  các chương trình mục tiêu quốc gia giảm  nghèo bền vững xã luôn rà soát, xem xét ưu tiên cho các hộ có hoàn cảnh đặc  biệt khó khăn trước giúp các hộ vươn lên thoát nghèo đồng thời cũng ưu tiên   hộ cận nghèo, các hộ mới thoát nghèo và các hộ có phụ nữ làm chủ hộ được  hưởng đầy đủ các chế độ của nhà nước. ­ Các hoạt động dự  án được thiết kế  khá phù hợp với tình hình kinh tế  của địa phương tuy nhiên cần có cơ chế riêng như tăng thêm mức đầu tư để  xã hoàn thành mục tiêu đặt ra cho xã thoát khỏi xã đặc biệt khó khăn. ­ Đầu ra của các dự  án phù hợp đảm bảo đạt được các mục tiêu giảm  nghèo đã đề ra. ­ Công tác chỉ  đạo điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc  gia giảm nghèo bền vững đã đồng bộ và hợp lý nhưng cần phải giám sát, theo   dõi và chỉ đạo sát sao hơn, đôn đốc và điều điều chỉnh các chương trình dự án   kịp thời để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương ­ Về cơ chế tổ chức thực hiện đã phù hợp và đồng bộ. 2. Bố trí nguồn lực cho chương trình  Tổng kinh phí đã được bố  trí để  thực hiện chương trình mục tiêu quốc  gia giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo là 21.654.800 triệu   đồng cụ thể: ­ Ngân sách trung ương: + Vốn đầu tư phát triển là 20.429.000.000đ  + Vốn sự nghiệp là: 1.225.800.000đ ­ Ngân sách địa phương: + Vốn đầu tư phát triển: 0 + Vốn sự nghiệp: 0 4
  5. ­ Nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi: Tổng số  hộ  vay là 149 hộ  với số  tiền  6.365 triệu đồng trong đó: Cho vay hộ  nghèo 122 hộ  với số  tiền 5.155 triệu   đồng, cho vay hộ cận nghèo 27 hộ với số tiền 1.210 triệu đồng. ­ Nguồn vốn từ  các chương trình, dự  án chính sách hỗ  trợ  giảm nghèo  khác đã và đang thực hiện trên đại bàn: 20.000 triệu đồng Các nguồn vốn cơ  bản  đã được phân bổ   để  tổ  chức thực hiện theo   nguyên tắc bảo đảm công khai, minh bạch và tập trung vào các xóm khó khăn,  xóm trọng điểm, và phân bổ theo từng tiêu chí cụ thể, từng loại đối tượng và  từng chính sách theo quy định. Kinh phí để  thực hiện các chương trình dự  án đã đã giải ngân kịp thời,  tuy nhiên vẫn còn hạn chế về kinh phí, có nhiều dự án có nhu cầu nhân rộng  như trồng các cây ăn quả là thế mạnh của địa phương có nhiều hộ có nhu cầu  trồng nhưng nguồn kinh phí mua giống còn hạn chế. Những năm qua xã Huy Giáp đã được huyện ưu tiên đầu tư vốn Chương  trình 135, chương trình 30a nhưng mới phần nào giải quyết được những nhu   cầu cơ  bản của người dân. Hàng năm nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp, sự  đóng góp của các danh nghiệp, các đoàn thể  và cộng đồng còn thấp do vậy   cần tăng mức hỗ  trợ  của các chương trình 135, 30a hàng năm bố  trí nguồn   vốn đầy đủ, kịp thời, nhất là vốn hỗ trợ phát triển sản xuất. 3. Tiến độ thực hiện Chương trình thông qua các dự án Ngay khi có kế  hoạch của huyện UBND xã đã chỉ  đạo công chức phụ  trách tiến hành triền khai xuống các xóm, thực hiện đúng mục đích, đúng đối  tượng, tiến độ  thực hiện các dự  án, tiểu dự án luôn đúng theo kế  hoạch của  giai đoạn. Tuy nhiên vẫn còn một số  chương trình, dự  án hỗ  trợ  vốn chậm   tiến độ; như chương trình hỗ trợ phương thức sản xuất theo Nghị quyết 30a   hỗ trợ về giống cây trồng chậm so với mùa vụ. III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ  THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA  CHƯƠNG TRÌNH 1. Kết quả thực hiện Chương trình Thông qua việc thực hiện các dự án, chính sách thuộc chương trình mục   tiêu quốc gia giảm nghèo đã tạo điều kiện cho phát triển kinh tế ­ xã hội, cải   thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trong xã tỷ lệ hộ nghèo qua  các năm có sự biến động. Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 5
  6. Tổng 673 hộ 685 hộ 692 hộ Cận nghèo 197 hộ 336 hộ 122 hộ Nghèo 140 hộ 86 hộ 289 hộ Chỉ tiêu giảm nghèo cấp trên giao (%) 6% 5% 5% Kết quả thực hiện (đạt %) 7% 11,8% 7,3% Qua số  liệu trên cho thấy tỷ  lệ  giảm nghèo qua các năm có biến động,  kết quả thực hiện giảm nghèo tại xã có xu h ướng tăng năm sau cao hơn năm  trước; tuy nhiên tỷ  lệ  hộ  nghèo vẫn còn chiếm tỷ  lệ  cao, trong năm 2017 số  hộ  nghèo 289/692 hộ  chiếm 41,76% trên tổng số  hộ  dân. Kết quả  thực hiện   chỉ tiêu giảm nghèo đạt được là do có sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,  chính quyền địa phương và những hiệu quả mang lại từ các ch ương trình hỗ  trợ  sản xuất cho bà con nông dân như: chương trình 135, Nghị  quyết 30a và  một số chương trình dự án hỗ trợ khác Kết quả  thực hiện mục tiêu tăng thu nhập của hộ  nghèo, cận nghèo so  với kế  hoạch của giai đoạn; kêu gọi doanh nghiệp đóng trên địa bàn thu hút   nhiều lao động tham gia, giảm dần lao động trong nông nghiệp, tăng lao động  phi nông nghiệp; thúc đẩy các nghề  thủ  công tại địa phương như: làm đũa  trúc, giấy bản, rèn đúc lưỡi cày, đan gùi…hỗ  trợ  vốn vay cho hộ  nghèo để  phát triển kinh tế  gia đình thoát nghèo bền vững. Thu nhập bình quân đầu  người tăng qua các năm năm 2016: 17.000 triệu đồng , năm 2017 là 18.000 triệu  đồng, chỉ tiêu giao năm 2018 là 19.000 triệu đồng. Tỷ lệ người có việc làm trên tổng số  dân trong độ  tuổi lao động có khả  năng tham gia lao động hiện đạt 2.22./2367 người chiếm 93%. Hết năm 2017 có 655/692 hộ = 94% người dân được sử  dụng nước hợp   vệ sinh, trừ 37 hộ của xóm Lũng Pèng chưa được sử dụng nước hợp vệ sinh. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới cho đến thời điểm hiện nay   xã đã đạt được 12/19 tiêu chí chiếm 63,2%   Hệ  thống giao thông nông thôn trên địa bàn xã đã được các cấp, các   ngành hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại cũng như  phục  vụ  vận tải thông thương hàng hóa. Tuy nhiên việc đầu tư  xây dựng chưa  được đồng bộ, một số thôn xóm chưa có đường ô tô đến trung tâm xóm, các  tuyến đường đã đầu tư  nay xuống cấp trầm trọng; mạng lưới đường giao  thông trên địa bàn xã chưa đạt chuẩn quốc gia theo các quy định của Chính  phủ về xây dựng nông thôn mới. Trạm y tế xã đã được nhà nước đầu tư vốn xây dựng đảm bảo đáp ứng  đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân theo quy định. Đến năm 2012   6
  7. Trạm y tế xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Bộ máy nhân sự của trạm   hiện nay có 5 người, có 3 phòng bệnh nhân, 01 phòng đẻ, có tất cả 5 giường.   Đội ngũ y bác sỹ đảm bảo đủ năng lực trình độ chuyên môn, tổ chức khám và   cấp phát thuốc đúng đối tượng theo thẻ BHYT  2. Đánh giá mức độ tham gia của các đối tượng hưởng lợi  Tính hiệu lực và hiệu quả  thực thi chính sách và giải pháp giảm nghèo  thể hiện ở các lĩnh vực sau: cụ thể hóa các văn bản, chính sách hỗ trợ của nhà  nước và ban hành các chính sách đặc thù trên địa bàn, đề  ra các giải pháp tổ  chức thực hiện chính sách tới đối tượng thụ  hưởng là phù hợp; sự  phối hợp   giữa các cấp, các ngành liên quan để  thực hiện chính sách và giải pháp phù  hợp theo từng địa bàn; bố  trí và sử  dụng nguồn lực phân công cụ  thể  các   thành viên trong Ban Chỉ đạo đi vào hoạt động tốt.  Tác động của việc thực hiện chính sách và giải pháp giảm nghèo đến  đối tượng thụ  hưởng, công tác giảm nghèo ngày càng mang tính xã hội cao,  thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội tham gia,  với sự  đóng góp tích cực về  công sức, tiền của cho người nghèo, hộ  nghèo  thông qua các cuộc vận động “Ngày vì người nghèo, Quỹ  vì người nghèo…”  đã thu hút đông đảo sự  quan tâm và giúp đỡ  của những cá nhân, cộng đồng  doanh nghiệp, các tổ chức xã hội trong và ngoài xã. 3. Kết quả thực hiện chương trình theo một số chủ đề, lĩnh vực với  sự hợp tác, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, đối tác cùng quan tâm Việc thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo được thực hiện  theo phương châm “nhà nước hỗ  trợ  nguồn vốn, nhân dân là chủ  thể  thực   hiện trực tiếp”. Trên cơ  sở  nguồn vốn được hỗ  trợ  của các cấp, các ngành;  UBND xã đã chỉ đạo bà con nhân dân tích cực chủ động áp dụng những tiến  bộ  khoa học kỹ  thuật trong phát triển kinh tế  để  xóa đói giảm nghèo như:   trồng các loại cây ăn quả  có giá trị  kinh tế  cao phù hợp với khí hậu thổ  nhưỡng của địa phương như  cây mận máu, lê xanh, lê vàng, cây lâm nghiệp,  cây trúc sào và một số loại cây khác. Qua triển khai thực hiện các chương trình, dự án của Nhà nước cho thấy   bộ mặt của nông thôn đã có những biến đổi tích cực về mọi mặt. Tình trạng   nghèo đói dần được đẩy lùi, các tệ nạn xã hội cũng được giảm dần, tư tưởng  trong nhân dân trong việc phấn đấu vươn lên làm giàu cũng được nâng cao,  góp phần thực hiện thành công công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã.  Từ khi triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ cho bà con nhân dân đến nay  7
  8. UBND xã chưa nhận được phán ánh, khiếu nại có liên quan đến việc triển   khai thực hiện các chế độ, chính sách cho người dân. Các chương trình chính sách được triển khai tới toàn thể  nhân dân các   dân tộc trên địa bàn, không phân biệt đối tượng, nhờ  đó đã tạo được sự  gắn  kết khối đại đoàn kết nhân dân trong việc chăm lo phát triển kinh tế ­ xã hội,   tình hình an ninh luôn được đảm bảo giữ vững. Trẻ em được chăm sóc và bảo   vệ  ngày càng được quan tâm, không có tình trạng bạo hành trong học đường  và lao động. Nhờ  có những chính sách đúng đắn và triển khai thực hiện kịp thời của  chính quyền địa phương đã hình thành được những tư  tưởng trong nhân dân  về  chủ  động tăng gia phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ  cấu cây trồng vật  nuôi; nhân rộng và phát triển các mô hình chăn nuôi có giá trị  kinh tế, tạo  được nhiều công ăn việc làm cho nhân dân, tăng thu nhập trong lao động góp  phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã. IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH 1. Công tác chỉ đạo, điều hành Chương trình Thực hiện Nghị  quyết 80/NQ­CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính  phủ  về  định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ  từ  năm 2011­2020; Quyết  định số 1722/QĐ­TTg   ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn  2016­2020. Kế  hoạch số  449/KH­UBND ngày 24 tháng 02 năm 2017 của  Ủy  ban nhân dân Tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo   bền vững tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016­2020.  Căn cứ Quyết định số  2340/QĐ­UBND ngày 8/12/2016 của  Ủy ban nhân  dân tỉnh Cao Bằng về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình   mục tiêu quốc gia tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2020; theo đó Ủy ban nhân  dân xã Huy Giáp ban hành Quyết định số  70 /QĐ­UBND  ngày 26 tháng 6 năm  2017 về  việc thành lập Ban Chỉ  đạo thực hiện  các Chương trình mục tiêu  quốc gia xã Huy Giáp giai đoạn 2016 – 2020 và phân công nhiệm vụ  cụ  thể  cho từng thành viên trong ban chỉ đạo.  Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình các chương trình mục tiêu quốc gia  giai đoạn 2016 – 20120 xã tham mưu Ủy ban nhân dân xã xây dựng   Kế hoạch  số 12/KH­UBND ngày 16 tháng 07 năm 2016 về việc thực hiện Chương trình  mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020.  Theo đó tiếp tục đẩy mạnh thực  hiện các chính sách, dự án giảm nghèo theo hướng bền vững, tăng cường khả  8
  9. năng tiếp cận của đối tượng thụ hưởng và sự tham gia của người nghèo theo  hướng đa chiều. Ban Chỉ đạo xã kịp thời tiếp thu các văn bản của cấp trên và cụ thể hóa  thành các kế hoạch và văn bản chỉ đạo đến các xóm và các ngành có liên quan  để  tổ  chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện các ngành chuyên môn xã  luôn quan tâm và có các văn bản chỉ đạo để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc  trong quá trình thực hiện.  Nhìn chung, công tác củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo được thực hiện kịp   thời, có phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng thành viên; quan tâm chỉ đạo  giúp cơ sở tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện 2. Công tác quản lý thực hiện Chương trình  Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ  các ban, ngành, đoàn thể  xã có sự  phối hợp đồng bộ, thực hiện có hiệu quả  cơ chế, chính sách giảm nghèo để  cải thiện điều kiện sống của người nghèo, gắn chương trình mục tiêu giảm  nghèo với tiêu chí xây dựng nông thôn mới, với các chính sách an sinh xã hội;   gắn chương trình đào tạo nghề  cho lao động nông thôn gắn với giải quyết   việc làm sau đào tạo và đưa lao động đi làm việc  ở  nước ngoài theo hợp   đồng, đảm bảo người nghèo nhất là khu vực nông thôn có việc làm ổn định;   giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng về  thu nhập và mức sống giữa  nông thôn và thành thị, chăm lo gia đình chính sách người có công và bảo vệ  trẻ em phụ nữ nghèo.  Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên tại các thôm  xóm và các hộ dân trên địa bàn xã. Qua kết quả kiểm tra cho thấy tất cả các   xóm đều triển khai thực hiện kế  hoạch từ đầu năm thường xuyên phối hợp   thực hiện có hiệu quả  các chương trình giảm nghèo, công tác bình xét hộ  nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện dân chủ, công bằng, công khai và có sự  tham gia của người dân, quan tâm thực hiện phân loại hộ  nghèo, xác định  đúng nguyên nhân nghèo tập trung giúp đỡ, tạo điều kiện để  các hộ  có khả  năng vươn lên thoát nghèo bền vững. V. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ Hàng năm, công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình giảm nghèo   trên địa bàn xã đã được triển khai thực hiện. Các hoạt động giám sát đánh giá đã nắm bắt, đánh giá được tình hình  triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo ở địa phương; mức độ bao phủ  của chính sách đến với người nghèo, những khó khăn, thắc mắc và những  kiến nghị, đề xuất thông qua ý kiến đóng góp của người nghèo để giải quyết  9
  10. chính sách kịp thời. Đồng thời góp phần cho việc tuyên truyền phổ  biến các  chính sách, dự  án đến với người dân, đặc biệt là dân nghèo. Tuy nhiên hoạt  động giám sát đánh giá vẫn còn chưa được chặt chẽ  do đa phần thành viên   trong ban chỉ đạo giảm nghèo là cán bộ công chức trong cơ quan còn tập trung   nhiều vào công tác chuyên môn, cán bộ  làm công tác giảm nghèo của xã là  công chức Lao động Thương binh và Xã hội kiêm nhiệm nên đôi lúc chưa   tham mưu kịp thời. VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG  1. Thuận lợi  ­ Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban   nhân dân,  Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xã xây dựng   Kế hoạch đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và giải pháp tổ chức thực hiện.  ­ Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ cho hộ  nghèo, người nghèo, các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ  và  kịp thời đã giúp cho người nghèo giảm bớt khó khăn, từ đó tạo điều kiện tìm  kiếm được việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống gia đình.  ­ Việc huy động các nguồn lực xã hội đạt được nhiều kết quả tích cực,   giúp cho hộ nghèo có điều kiện hơn để  ổn định cuộc sống bên cạnh đối với  những hộ nghèo được xem xét hỗ trợ nhà ở cũng đã ý thức được, từ đó phấn   đấu làm ăn có tích lũy để đối ứng xây dựng ngôi nhà khang trang ổn định nơi   ở để từng bước chăm lo cuộc sống tốt hơn.   ­ Cơ  sở  hạ  tầng phục vụ  sản xuất, đời sống dân sinh được quan tâm   đầu tư  từng bước được cải thiện và nâng cao. Các chương trình y tế, giáo   dục, mạng lưới thông tin tuyên truyền được các ngành quan tâm đã đáp  ứng  nhu cầu phục vụ cho nhân dân và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất  và đời sống.  ­ Qua công tác tuyên truyền, giáo dục người nghèo, đã nắm bắt thêm  được nhiều tâm tư, nguyện vọng của người nghèo, từ  đó đề  ra những chính  sách phù hợp hơn giúp cho người nghèo an tâm sản xuất, phát triển kinh tế  gia đình.  ­ Nguồn vốn giải quyết việc làm và giảm nghèo được tăng dần hàng  năm, việc xét cho vay vốn dần dần khắc phục được tình trạng cho vay không  đúng đối tượng, sử  dụng vốn không đúng mục đích. Từ  đó, đã giúp cho các  đối tượng cần vay vốn có điều kiện làm ăn phát triển kinh tế. 10
  11.   ­ Ban Chỉ  đạo xã thường xuyên được củng cố, bổ  sung đầy đủ, đúng   thành phần, công tác phối hợp giữa các cơ  quan trong thực hiện giảm nghèo   ngày càng được chặt chẽ hơn.  2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân a) Tồn tại, hạn chế  Mặc dù công tác giảm nghèo đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhưng   nhìn chung trong tổ  chức thực hiện vẫn còn gặp một số  khó khăn, hạn chế  như:  ­ Việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo mới của Quốc  gia áp dụng giai đoạn 2016 ­ 2020, theo hướng tiếp cận đa chiều dựa trên việc  đánh giá tài sản để ước lượng thu nhập của hộ gia đình và thu thập các thông   tin, thực trạng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ  gia đình như  y   tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và tiếp cận thông tin… có nhiều điểm mới nên  một số Ban chỉ đạo xã chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn lúng túng, còn nhiều  sai sót, phải phúc tra lại nhiều lần, thông tin báo cáo chưa kịp thời.   ­ Việc huy động các nguồn lực từ  cộng đồng còn hạn chế, việc lồng   ghép thực hiện các chương trình phát triển kinh tế  xã hội với công tác giảm  nghèo thực hiện có khi chưa đạt yêu cầu, kinh phí đầu tư cho mục tiêu giảm   nghèo còn hạn hẹp, các chính sách hỗ trợ về vốn vay ưu đãi, y tế, giáo dục…   cho hộ nghèo đôi lúc chưa kịp thời.  ­ Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức chưa được thực hiện thường   xuyên, một bộ  phận người nghèo chưa nhận thức đúng về  ý nghĩa và tầm  quan trọng của công tác này, từ đó còn ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà   nước, chưa phát huy tính chủ động để vươn lên thoát nghèo.  b) Nguyên nhân:  ­ Thành viên của Ban Chỉ  đạo xã có một số  thành viên còn tập trung  nhiều vào công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn, chưa dành nhiều thời gian  cho công tác này, công tác phối hợp thực hiện, thông tin, báo cáo chưa kịp thời   từ  đó cũng  ảnh hưởng đến hiệu quả  công việc; cán bộ  làm công tác giảm   nghèo cấp xã do cán bộ  Lao động ­ Thương binh và Xã hội kiêm nhiệm nên  đôi lúc tham mưu chưa kịp thời.  ­ Có nhiều chính sách hỗ trợ liên quan đến lợi ích trực tiếp của hộ nghèo,  người nghèo từ đó làm mất đi động lực phát phiển, tạo nên tâm lý trông chờ,  ỷ lại, không muốn thoát nghèo trong một bộ phận hộ nghèo.  11
  12. ­ Công tác tuyên truyền vận động, tư  vấn nghề  nghiệp cho người lao  động, hộ gia đình nghèo chưa thật sự hiệu quả.  3. Bài học kinh nghiệm  Qua nhiều năm thực hiện Chương trình giảm nghèo có thể rút ra một số  kinh nghiệm để thực hiện tốt công tác giảm nghèo trong thời gian tới, đó là:  ­ Giảm nghèo là công việc lâu dài gắn liền với quá trình phát triển kinh   tế  ­ xã hội của xã, do đó cần phải kiên trì để  thực hiện mục tiêu đề  ra, tổ  chức thực hiện chính sách, không chủ  quan nóng vội, thành tích; phải khơi  dậy ý chí tự vươn lên của chính bản thân người nghèo để thực hiện mục tiêu  giảm nghèo bền vững;  ­ Trên cơ sở  các chính sách và chương trình giảm nghèo bền vững,  Ủy  ban nhân dân các xã xây dựng kế  hoạch, giải pháp phù hợp từng loại hộ  nghèo trên địa bàn để  tổ  chức thực hiện; phân công trách nhiệm cụ  thể  cho  Ban Chỉ  đạo, các ban, ngành, đoàn thể  thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút  kinh nghiệm trong chỉ đạo.  ­ Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách chương trình   giảm nghèo cần được tổ  chức thường xuyên, nhất là  ở  cấp xã, từ  việc xác   định đối tượng thụ  hưởng đến việc tổ  chức thực hiện các chính sách; thông  qua đó để ngăn ngừa tiêu cực, lợi dụng chính sách, đồng thời phát hiện những  hạn chế, bất hợp lý để kiến nghị bổ sung cho phù hợp.   ­ Thường xuyên tổ  chức đa dạng các hình thức truyền thông về  giảm  nghèo để tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với  người nghèo; phát hiện, tuyên truyền phổ  biến các mô hình, điển hình giảm   nghèo có hiệu quả  để  nhân rộng; phê phán các hiện tượng tiêu cực, không  muốn thoát nghèo; tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm giảm nghèo;  tạo sự đồng thuận cao trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo.  ­ Chú trọng làm tốt công tác điều tra cơ bản, nắm chắc đối tượng, cập  nhật thông tin thường xuyên về hộ nghèo, tình hình thực hiện các dự án, chính  sách để  có đủ  căn cứ  cho phục vụ  công tác lãnh đạo và chỉ  đạo điều hành.   Phát huy mạnh mẽ dân chủ trong cộng đồng mọi hoạt động từ việc xác định  hộ  nghèo, thực hiện chính sách hỗ  trợ  hộ  nghèo, bình xét thoát nghèo, lựa  chọn đầu tư  các công trình hạ  tầng thiết yếu cho địa phương để  nâng cao   chất lượng hiệu quả cho từng hoạt động VII. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kiến nghị điều chỉnh mục tiêu và thiết kế 12
  13. Đề  xuất điều chỉnh, hoàn thiện nội dung các dự  án thuộc chương trình   mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gia đoạn 2016 – 2020: ­ Về mục tiêu: Hướng tới giảm nghèo bền vững ­ Đối tượng thụ  hưởng của dự  án: là hộ  nghèo, hộ  cận nghèo, hộ  mới  thoát nghèo, người dân tộc thiểu số và người dân, cộng đồng trên địa bàn thực  hiện chương trình (trong đó  ưu tiên hộ  nghèo, hộ  cận nghèo, hộ  mới thoát  nghèo…) ­ Về  cơ chế  thực hiện: Đối với các dự  án, chính sách thực hiện tại cấp  xã cần được phân cấp triệt để  cho cấp xã làm chủ  đầu tư  và trong quá trình  thực hiện phải có sự tham gia của người dân. ­ Về cơ chế bố chí vốn cho triển khai và thực hiện các chính sách giảm   nghèo: trong giai đoạn 2016 – 2020, cần tăng thêm nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ  tầng cho các xã nghèo và xã đặc biệt khó khăn. 2. Đề xuất bố trí vốn và cơ chế huy động vốn ­ Nguồn vốn bố  trí cho công tác giảm nghèo bao gồm ngân sách trung  ương, ngân sách địa phương, vốn vay ngân hàng, nguồn huy động, vận động  các đơn vị doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước. Tích hợp nguồn vốn của chương trình xây dựng nông thôn mới, chương  trình 30a, chương trình 135 thành một nguồn vốn chung để hỗ trợ đầu tư phát  triển sản xuất, riêng đối với các xã nghèo thuộc chương trình 30a đề  nghị  tăng thềm nguồn vốn hỗ trợ để thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện. 3. Đề xuất về chỉ đạo điều hành và quản lý Chương trình Cần có sự  đồng bộ, thống nhất và kịp thời trong ban hành các văn bản   hướng dẫn thực hiện các chế  độ, chính sách liên quan đến lĩnh vực công tác  giảm nghèo.  Trong những năm qua Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã   quan tâm và chỉ đạo sát thực tế; Các cấp, các ban ngành đã phối hợp chặt chẽ,  đồng bộ, kịp thời, năng động, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm cao trong triển  khai tổ chức thực hiện; Ban chỉ đạo chương trình và cơ quan thường trực phát huy  vai trò trong tham mưu, chủ động và hướng dẫn trong quá trình tổ chức thực hiện,  đáp ứng cơ bản chức năng, nhiệm vụ được phân công; các tổ chức chính trị vào cuộc   tích cực, hiệu quả; các tổ chức kinh tế, sự nghiệp hăng hái đóng góp, ủng hộ nguồn   lực; nhân dân các dân tộc đồng tình hưởng ứng đã tác động tích cực đến hiệu quả của  chương trình. Các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm  13
  14. nghèo đã tthực sự đi vào cuộc sống của người dân và được nhân dân phấn khởi  đón  nhận và tham gia ủng hộ.  Nhận thức trong nhân dân, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số tiếp   tục có chuyển biến mạnh dẫn đến chuyển đổi hành vi để tự vươn lên thoát khỏi   đói nghèo và phấn đấu vươn lên làm giàu.  Nhiều dự án, chính sách giảm nghèo được thực hiện đồng bộ và phù hợp  đã có tác động hỗ trợ mạnh mẽ giúp nhiều hộ nghèo nhanh chóng thoát nghèo. Nguồn lực đầu tư  của nhà nước đã được  ưu tiên cho các thôn đặc biệt  khó khăn để  tạo điều kiện nâng cao đời sống người dân, hạn chế  tình trạng  gia tăng khoảng cách chênh lệnh về  giàu nghèo giữa các vùng, giữa các dân  tộc, cộng đồng dân cư . Hoạt động giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo   tiếp tục được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền sự phối   hợp chặt chẽ, kịp thời của các ban ngành trong quá trình thực hiện. Các chính  sách xoá đói giảm nghèo tích cực được triển khai thực hiện với phương châm:  hộ nghèo, người nghèo được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách và chế độ  của Đảng và Nhà nước.  Công tác giám sát, đánh giá của chương trình mới quan tâm đến các chỉ  tiêu định lượng, chưa quan tâm đến kết quả  hoặc sự  tác động đa chiều của  các hoạt động đến chương trình; đối với chất lượng đời sống và công tác  giảm nghèo; công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương   trình, chính sách giảm nghèo đã được các ngành, địa phương quan tâm song  chưa thường xuyên và chưa sâu sát. Trên đây là báo cáo đánh giá sơ kết giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc   gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016­2020 xã Huy Giáp./. Nơi nhận: TM. UỶ BAN NHÂN DÂN ­ TT ĐU xã; CHỦ TỊCH ­ TT HĐND xã; ­ Các Đại biểu HĐND ­ CT, các PCT UBND xã; ­ Lưu: VT. Mã Xuân Hoàn 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2