
LỜI NÓI ĐẦU
====***====
Thời gian qua,lĩnh vực internet trên toàn thế giới đã có những bước đột phá mạnh mẽ.Góp
phần không nhỏ trong quá trình phát triển này là công nghệ ADSL.Với khả năng truyền
tải dữ liệu gấp nhiều lần so với công nghệ quay số.ADSL đã mang internet đến gần với
chúng ta hơn.Tuy nhiên công nghệ ADSL sắp phải nhường vị trí độc tôn của mình cho
một công nghệ mới hơn,hiệu quả hơn,đó là công nghệ truyền dẫn cáp quang FTTx(Fiber
to the x).Với công nghệ này người sử dụng sẽ được cung cấp một đường truyền với băng
thông lớn hơn.
Cuốn báo cáo thực tập tốt nghiệp do em soạn với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn
Lành, cùng các anh Nguyễn Duy Hải, Lê Quang Trí, Phạm Hải Bằng, Trương Văn Tiệp,
Phạm Hoài Nam, Nguyễn Hồng Quang ở phòng quản lý Mạng Ngoại Vi. Mặc dù có
nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn cuốn báo cáo nhưng không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế em rất mong sự thông cảm và góp ý của thầy và các anh hướng dẫn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầyNguyễn Văn Lành đã hướng dẫn em
hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp. Và ban lãnh đạo Công Ty, ban lãnh đạo Trung Tâm
Điện Thoại SPT (STC) và các anh tại phòng quản lý Mạng Ngoại Vi đã tạo điều kiện giúp
đỡ và nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập.
Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 1

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................1
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP.........................................2
PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP.....................................................8
CHƯƠNG 1:TÌM HIỂU MẠNG TRUYỀN DẪN QUANG CỦA SPT
1.1 Mạng quang tích cực AON.........................................................................................8
1.2 Mạng quang thụ động PON.......................................................................................9
1.2.1 Các chuẩn trong mạng PON...................................................................................9
1.2.1.1 Nhóm truy nhập TDMA-PON............................................................................10
1.2.1.2 WDM-PON..........................................................................................................11
1.2.1.3 CDMA-PON........................................................................................................13
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUY NHẬP
QUANG FTTx
II.TỔNG QUAN VỀ FTTx.............................................................................................14
2.1 Giới thiệu chung........................................................................................................14
2.2 So sánh mạng ADSL và FTTx..................................................................................16
2.2.1 Cáp quang và cáp đồng..........................................................................................16
2.2.2 Một số tiêu chí về chất lượng dịch vụ giữa ADSL và FTTx................................17
CHƯƠNG 3: CÁC DỊCH VỤ TRIỂN KHAI TRÊN FTTH VÀ XU
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA SPT
III.CÁC DỊCH VỤ TRIỂN KHAI TRÊN FTTH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN. .19
3.1Các dịch vụ triển khai trên FTTH............................................................................19
3.1.1 Dịch vụ DATA/INTERNET..................................................................................19
3.1.2 Kết nối nhiều nhà cung cấp dịch vụ thoại VOIP ................................................21
3.1.3 Kết nối cho nhiều nhà cung cấp video (RF và IPTV) .........................................21
3.1.3.1 Đối với RF video(truyền hình cáp) ....................................................................22
3.1.3.2 Đối với IPTV .......................................................................................................22
3.1.4 Dịch vụ kênh thuê riêng của SPT .........................................................................23
Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 2

3.2 Xu hướng phát triển FTTH của SPT .....................................................................24
CHƯƠNG 4: QUÁ TRÌNH LẮP ĐẶT VÀ BẢO DƯỠNG MẠNG
FTTH CỦA SPT
II. QUÁ TRÌNH LẮP ĐẶT VÀ BẢO DƯỠNG ...........................................................24
4.1 Qúa trình lắp đặt ......................................................................................................24
4.1.1 Những quy định chung .........................................................................................24
4.1.2 Quy trình lắp đặt cáp treo ....................................................................................26
4.1.3 Quy trình lắp đặt cáp chôn trực tiếp ...................................................................28
4.1.4 Quy trình lắp đặt cáp ống cáp ..............................................................................28
4.1.5 Quy trình lắp đặt cáp trong hầm cáp ..................................................................33
4.1.6 Quy trình lắp đặt cáp trong nhà ..........................................................................33
4.2 hoạt đông quản lý bảo dưỡng FTTH.......................................................................34
PHẦN IV: TỔNG KẾT..........................................................................................37
Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 3

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) thành lập theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 7093/ĐMDN ngày 8/12/1995 với số vốn điều
lệ 50 tỷ đồng. Công ty chính thức được UBND TP.Hồ Chí Minh cấp giấy phép thành lập
số 2914/GP.UB ngày 27/12/1995. SPT gồm 6 thành viên sáng lập là các công ty có kinh
nghiệm hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Vượt qua nhiều khó khăn, thử thách với quyết tâm cao, năm 1997 SPT chính thức
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) với thương hiệu SaigonNet, trở thành một trong bốn nhà
cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam. Từ năm 1999, SPT vươn sang lĩnh vực
sản xuất, liên doanh với Công ty Spacebel (Vương quốc Bỉ), Phân viện CNTT tại
TP.HCM thành lập Công ty TNHH Phát triển Phần mềm Sài Gòn (SDC) để sản xuất, gia
công phần mềm và cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin.
Năm 2001, Công ty bắt đầu triển khai các dự án đầu tư cung cấp dịch vụ viễn thông
như điện thoại cố định tại khu đô thị mới Nam Sài Gòn, đặc biệt dịch vụ VoIP đường dài
trong nước và quốc tế với thương hiệu 177 đã nhanh chóng chiếm được thị trường và tạo
được nguồn vốn đáng kể cho SPT. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tiếp tục đầu
tư, phát triển mạng lưới và làm tiền đề cho các dịch vụ khác phát triển đúng định hướng
chiến lược.
Cuối năm 2002, SPT tiếp tục đưa mạng điện thoại cố định đầu số 4 vào khai thác tại
TP.Hồ Chí Minh. Đây là mạng điện thoại cố định thứ 2 của Việt Nam vào thời điểm đó.
Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 4

Giai đoạn 2002-2003, SPT liên tiếp đưa ra những dịch vụ mới tham gia thị trường bưu
chính viễn thông Việt Nam từ điện thoại Internet giá rẻ SnetFone, dịch vụ truy nhập băng
rộng ADSL, kênh thuê riêng…đến các dịch vụ giá trị gia tăng.
Đầu tháng 7 năm 2003, sau nhiều năm chuẩn bị, vượt qua khó khăn từ nhiều phía, SPT
chính thức khai thác mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ CDMA 2000-1x lần đầu
tiên ở VN với thương hiệu S-Fone. Đây là dự án hợp tác kinh doanh với SLD một đối tác
Hàn Quốc có nhiều tiềm năng và uy tín. S-Fone là bước đột phá trong lãnh vực điện thoại
di động của thị trường viễn thông Việt Nam và được bình chọn là một trong bốn sự kiện
đặc biệt nổi bật trong năm 2003 của Ngành. Mạng di động S-Fone ngày càng được củng
cố hoàn thiện để cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ đa dạng, chất lượng tốt
với giá cả cạnh tranh.
Thành công bước đầu của SPT càng được khích lệ thêm bởi sự ghi nhận từ lãnh đạo
cấp trên. Từ năm 2001 đến năm 2004, Công ty được Chính phủ và Thành phố tặng nhiều
Bằng khen, Cờ Đơn vị xuất sắc và đặc biệt năm 2005 được Chủ tịch nước tặng Huân
chương Lao động Hạng 3…
Năm 2006, SPT đoạt giải “Thương Hiệu mạnh 2006” trong Chương trình Thương hiệu
mạnh Việt Nam do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ
Thương mại) tổ chức tại Nhà hát lớn (Hà Nội) được truyền hình trực tiếp trên VTV1.
Đầu năm 2007, SPT hợp tác với tập đoàn Ericsson cung cấp giải pháp và thiết bị nâng cấp
mạng lưới NGN và thiết lập mạng truyền dẫn Viba. Đây là một trong những dự án trọng
điểm của SPT để mở rộng và nâng cấp hạ tầng mạng trục viễn thông quốc gia với tổng giá
trị hợp đồng 14 triệu USD.
Tháng 4/2007 SPT ký kết hợp đồng xây dựng và bảo dưỡng hệ thống cáp quang biển
băng thông rộng tốc độ cao đầu tiên nối trực tiếp Đông Nam Á - Mỹ Asia – America
Gateway (AAG). Đây là hệ thống cáp quang biển xuyên Thái Bình Dương đầu tiên có
dung lượng lên đến 1.92 Tbps (gấp 6 lần dung lượng cáp quang biển quốc tế của Việt
Lê Quốc Duẫn Đ07VTA3 Page 5

