Luận văn tốt nghiệp
“Thực trạng quá trình hoạt động phát triển cho vay
DNNVV tại NHNo & PTNT VN”
1
Mục lục
Luận văn tốt nghiệp .................................... 1
“Giải pháp phát triển cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì” .......................................... 1
Lời mở đầu .......................................... 5
CHƯƠNG 1: NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về phát triển CHO VAY DOANH NGHIệP NHỏ Và VừA tại nhtm ..................... 6
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ...................... 7
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ...................... 7
1.1.2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .... 7
1.2. Tổng quan về DNNVV trong nền kinh tế .................... 8
1.2.1. Khái quát về DNNVV ............................... 8
1.2.2. Đặc điểm của DNNVV ..............................10
1.2.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường ............14
1.3. cho vay đối với DNNVV ................................18
1.3.1. Khái niệm cho vay .................................18
1.3.2. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với DNNVV ..............20
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng cho vay đối với DNNVV ..................................................23
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay DNNVV..........26
CHƯƠNG 2:THựC TRạNG cho vay DOANH NGHIệP NHỏ Và VừA TạI NHNo & PTNT VN chi nhánh thanh trì ..................... 32
2.1. Khái quát về NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ..........32
2
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh
Trì ................................................32
2. 1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Trì .......35
Giám đốc ...........................................35
1. Phòng Kế hoạch nguồn vốn ...........................37
2.Phòng Tín dụng .......................................38
4. Phòng Kế toán- Ngân quỹ. .............................39
5.Phòng Hành chính quản trị. .............................40
2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong ba năm gần đây ......44
2.2. Thực trạng cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh
Trì .................................................51
2.2.1. Điều kiện và nguyên tắc vay vốn áp dụng cho các DNNVV tại NHNo
& PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ..........................51
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi
nhánh Thanh Trì ......................................51
2.2.3. Thực trạng cho vay đối với các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi
nhánh Thanh Trì ......................................53
2.2.4. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHNo & PTNT VN
chi nhánh Thanh Trì ...................................60
CHƯƠNG 3:MộT Số GIảI PHáP phát triển CHO VAY DNNVV TạI NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì .................... 66
3.1. Mục tiêu, phương hướng cho vay DNNVV ...................66
3.1.1. Định hướng phát triển DNNVV của Nhà nước ..............66
3.1.2. Mục tiêu hoạt động chung của NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh
Trì ................................................67
3.1.3. Định hướng đầu tư cho DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh
Thanh Trì ...........................................69
3
3.2. Một số giải pháp phát triển cho vay DNNVV TạI NHNo & PTNT VN chi
nhánh Thanh Trì .......................................69
3.2.1. Xây dựng chiến lược Marketing với khách hàng mục tiêu là các
DNNVV ............................................69
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức cho vay cho DNNVV ............71
3.2.3. Lãi suất cho vay linh hoạt đối với DNNVV .................72
3.2.4. Tận dụng các quỹ phát triển để cho vay DNNVV .............72
3.2.5. Xây dựng văn hoá hướng vào khách hàng .................73
3.2.6. Thiết lập hệ thống thông tin và hệ thống đánh giá khách hàng ...74
3.2.7. Phát triển phòng tư vấn .............................74
3.2.8. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định tín dụng ..........75
3.2.9. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với DNNVV ..........76
3.2.10. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của
DNNVV, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn .................77
3.2.11. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát .................78
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển cho vay DNNVV Tại NHNo &
PTNT VN chi nhánh Thanh Trì .............................79
3.3.1. Đối với NHNN Việt Nam .............................79
3.3.2. Đối với NHNo & PTNT VN ...........................79
3.3.3. Đối với DNNVV...................................80
Kết luận ............................................ 82
Danh mục tài liệu tham khảo ............................. 83
4
Lời mở đầu
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích đáng tự
hào. Nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việc tham gia
tích cực vào các diễn đàn kinh tế khu vực và thế giới như APEC, ASEM, AFTA và
gần đây là WTO đã tạo điều kiện để mọi ngành nghề, mọi khu vực kinh tế ở nước ta
mở rộng hợp tác và tăng cường quan hệ với các đối tác nước ngoài. Tham gia sân
chơi chung, Việt Nam có nhiều cơ hội để học tập tiếp thu kinh nghiệm quản lý, vận
hành nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới để chọn lọc và tìm ra hướng phát
triển thích hợp nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó là những khó khăn không nhỏ mà các
thành phần kinh tế nước ta phải tìm hướng giải quyết: chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, nhân lực, công nghệ.
Được coi là lĩnh vực nhạy cảm, là trung gian tài chính cực kỳ quan trọng,
ngành ngân hàng đã có những bước đi thận trọng, đảm bảo nâng cao trình độ, năng
lực quản lý, điều hành của ngành đồng thời giữ được vai trò điều tiết, ổn định cho
nền kinh tế. Trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, NHNo & PTNT
có nhiều lợi thế trong việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hướng
đến trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam trong
việc cấp vốn trợ giúp phát triển cho các thành phần kinh tế.
Phát huy lợi thế của ngân hàng thương mại hoạt động lâu năm, có mạng lưới
giao dịch rộng khắp, trong những năm qua, NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh
Trì đã đạt được nhiều thành tích trong việc tài trợ vốn cho các thành phần kinh tế
trên địa bàn. Ngoài việc tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong cho vay các nông hộ phát
triển nông nghiệp thì hiện nay tại chi nhánh, mở rộng cho vay DNNVV đang là
hướng đi tích cực. Kết quả bước đầu thể hiện ở tỷ trọng đóng góp của hoạt động này
trong tổng thu nhập của ngân hàng tăng dần qua mỗi năm, bên cạnh đó ngày càng
có nhiều DNNVV thiết lập và duy trì quan hệ tín dụng với chi nhánh.
5
Trong quá trình thực tập tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì, được
tìm hiểu một số quy trình, thủ tục và các kết quả cho vay DNNVV em đã nhận thấy
tiềm năng phát triển của hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này. Chính
vì thế trong chuyên đề tốt nghiệp dưới đây, em đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển
cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì” với mong muốn có
được những nhận thức sâu sắc hơn về hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh
cũng như những tác động của nó đến sự phát triển kinh tế chung của thành phố.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo &
PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
Chương 3: Một số giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
CHƯƠNG 1: NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về phát triển CHO VAY DOANH NGHIệP NHỏ Và VừA tại nhtm
6
Mục tiêu của chương: Chương 1 giới thiệu khái quát, đặc điểm, vai trò của
DNNVV. Bên cạnh đó, chương này cũng đề cập đến vấn đề cho vay, những nhân tố
ảnh hưởng đến việc cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết
với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không
phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau,
bình đẳng trước pháp luật.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề
cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi
ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa ra khái niệm niệm về ngân hàng
thương mại là hết sức cần thiết. Theo Pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công
ty Tài chính ban hành ngày 24/05/1990: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”. Như vậy, ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài
chính khác.
1.1.2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính của nhiều tổ chức kinh doanh
tiền tệ, những tổ chức môi giới tài chính, hoạt động như những chiếc cầu chuyên tải
những khoản tiền tiết kiệm- tích luỹ được trong xã hội đến tay những người có nhu
7
cầu chi tiêu cho đầu tư. Nhưng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính chất cũng
như về đối tượng và phương pháp kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những
nguyên nhân về lịch sử và chế độ kinh tế.
Lịch sử của ngân hàng thương mại là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ làm
nhiệm vụ nhận tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ bảo quản tiền cho người sở hữu
để nhận những khoản thù lao, trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi nghĩa là
huy động tiền gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng
gửi tiền để làm vốn cho vay nhằm tối ưu khoản lợi nhuận thu được.
Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay sang
người đi vay, các ngân hàng thương mại đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay
thế cho tiền làm phương tiện thanh toán, trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc- một trong những công cụ chủ yếu để tiền
vận động qua ngân hàng và quá trình đó đưa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch
trong giao lưu kinh tế là tiền qua ngân hàng. Do đó, hoạt động của ngân hàng
thương mại gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán
trong nước đồng thời có mối liên hệ quốc tế rộng rãi.
Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm hiện nay thì ngân hàng thương
mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính
mỗi nước. Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng, phong phú và có phạm vi
rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh
vực hẹp theo hướng chuyên sâu.
1.2. Tổng quan về DNNVV trong nền kinh tế
1.2.1. Khái quát về DNNVV
Mỗi một quốc gia đều có căn cứ khác nhau để xác định DNNVV, tuỳ thuộc
vào điều kiện phát triển của từng nước và tuỳ vào từng giai đoạn phát triển. Tại
công văn số 681/ CP– KTN ngày 20/06/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số
lao động hàng năm dưới 200 người, tuỳ theo từng lĩnh vực, ngành mà có giới hạn
riêng cho mỗi tiêu chí”.
8
Theo Điều 3- Nghị định của Chính phủ số 90/2001/ NĐ – CP ngày
23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thì: “Doanh nghiệp nhỏ
và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình KT – XH cụ thể của ngành, của địa
phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh
hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu
nói trên”.
Với tiêu chí phân loại theo vốn và lao động thì có khoảng 80% các DNNN
thuộc nhóm các DNNVV. Nếu tính theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (WB) và
Công ty Tài chính quốc tế (IFC) thì ngay cả một số tổng công ty của Việt Nam cũng
nằm trong nhóm doanh nghiệp quy mô vừa. Vào thời điểm năm 2002, nếu tính tất
cả các loại hình kinh doanh thì các DNNVV có trên 2 triệu đơn vị. Trong khu vực
kinh tế tư nhân, các DNNVV chiếm khoảng 97% về vốn và khoảng 99% về lao động.1
Các DNNVV có thể tồn tại dưới các hình thức pháp lý sau: Doanh nghiệp
nhà nước Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần,
Công ty hợp danh, Hợp tác xã, Hộ kinh doanh cá thể.
Thực tế hiện nay không có một khái niệm thống nhất trên thế giới, mỗi nước
dựa vào điều kiện cụ thể của từng giai đoạn cụ thể để xác định. Cụ thể:
- Philipin: vốn đăng ký dưới 60 triệu Peso và lao động thường dưới 200
người
- Thái Lan: vốn đăng ký dưới 50 triệu Baht và lao động thường dưới 200
người
- Việt Nam: vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng và lao động thường dưới 300
người. Việt Nam không có tiêu thức định tính, nhưng thực chất chỉ các doanh
1 Nguồn: Tổng cục Thống kê
nghiệp tư nhân trong nước mới thuộc diện DNNVV.
9
1.2.2. Đặc điểm của DNNVV
1.2.2.1. Những lợi thế của DNNVV
Các DNNVV thu hút được số lượng lao động lớn trong đó có cả lao động
phổ thông và lao động có tay nghề, từ đó tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động.
DNNVV có vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều
kiện tăng tốc độ vòng quay vốn để đầu tư vào công nghệ tiên tiến từ đó giúp mở
rộng sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Sở dĩ như vậy là vì với số
vốn đầu tư ban đầu không lớn nên các DNNVV thường chỉ có thể tham gia vào dự
án nhỏ, thời gian đầu tư không dài nên vòng quay vốn đầu tư tất yếu nhanh, từ đó
nhanh chóng đánh giá được kết quả đầu tư. Đây là điểm thu hút các nhà đầu tư đến
với khu vực này.
DNNVV phát triển rộng khắp các vùng miền của đất nước, tham gia vào
nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh
tế, tạo ra những sản phẩm phù hợp với những nhu cầu ở những vùng khác nhau, số
lượng sản phẩm ít hoặc tạo ra những sản phẩm thay thế các mặt hàng nhập khẩu với
giá cả phù hợp. Đặc điểm này là mặt mạnh của DNNVV khi cạnh tranh với doanh
nghiệp lớn vì các doanh nghiệp lớn thường chỉ quan tâm đến nhu cầu có qui mô lớn,
sản xuất đại trà, những thị trường nhỏ thường bỏ qua. Với việc phân bố rộng khắp
đất nước, các DNNVV sẽ có khả năng khai thác tốt nhất mọi tiềm năng, nguồn lực
sẵn có của địa phương, đây là điều kiện thuận lợi cho các DNNVV hoạt động thuận
lợi.
DNNVV được tổ chức quản lý gọn nhẹ, có khả năng quan hệ trực tiếp với thị
trường và người tiêu dùng, dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu dù là
cho một nhóm khách hàng nhỏ mà doanh nghiệp lớn thường hay bỏ qua. Hơn nữa,
mô hình quản lý gọn nhẹ cho phép doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, tận
dụng được các cơ hội kinh doanh mới, ngay cả khi gặp biến cố của môi trường kinh
doanh cũng giúp doanh nghiệp dễ dàng thu hẹp quy mô sản xuất tránh được những
tổn thất lớn.
10
DNNVV có tính năng động và linh hoạt trước những biến đổi của thị trường,
có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh. Đây là lợi
thế của các DNNVV so với doanh nghiệp lớn, bởi vì các doanh nghiệp lớn để quyết
định thay đổi công nghệ cần có sự chuẩn bị rất kỹ lưỡng về vốn, nhân lực, ứng
dụng… sau đó mới đi vào thực thi, quá trình này đòi hỏi nguồn lực đầu tư là rất lớn.
DNNVV ít chịu ảnh hưởng của biến động kinh tế xã hội mang tính dây
chuyền nhờ có quy mô nhỏ. Bên cạnh, đó nếu bản thân các doanh nghiệp làm ăn
không hiệu quả dẫn tới thua lỗ đến phá sản thì ảnh hưởng của nó cũng không gây
nên những biến động sang các doanh nghiệp khác hoặc gây khủng hoảng kinh tế.
DNNVV chiếm hơn 96% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nước, các
DNNVV đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn thuận lợi cả tầm
vĩ mô và vi mô. Những khó khăn đó là công nghệ sản xuất kinh doanh, mô hình
quản lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của người lao động,
phương thức tiếp cận sản phẩm, đặc biệt là sự hạn chế về tiếp cận thông tin và dịch
vụ tài chính, vốn đầu tư…
1.2.2.2. Những khó khăn của DNNVV
DNNVV rất hạn chế về khả năng tài chính, trước hết nguồn vốn tự có chủ
yếu là do cá nhân và các tổ chức tự nguyện đóng góp nên khả năng vay vốn của
ngân hàng cũng như huy động vốn trên thị trường tài chính bị hạn chế vì thiếu tài
sản thế chấp, doanh nghiệp dễ bị tuột mất cơ hội làm ăn mới. Bên cạnh đó, hạn chế
về tài chính cũng khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc quảng bá thương
hiệu đến người tiêu dùng, các chiến lược Marketing như: chiến lược sản phẩm,
chiến lược về giá, chiến lược phân phối… đều đòi hỏi tiềm lực tài chính đủ mạnh.
Vì vậy, khả năng vươn xa ra khu vực và thế giới là rất khó. Chính bởi hạn chế về
vốn đã kéo theo khả năng cạnh tranh của DNNVV cũng thấp. Với điểm yếu này
DNNVV rất khó có thể tồn tại lâu dài trên thương trường nếu không đưa ra chiến
lược phát triển riêng.
DNNVV còn yếu ở năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh
và quản lý, để thành công trong một nền kinh tế cạnh tranh cao như hiện nay, các
11
doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, thiết bị, các phương
pháp, bí quyết sản xuất. Nhưng hầu hết công nghệ đang được sử dụng trong các
DNNVV Việt Nam hiện được đánh giá là lạc hậu. Đại đa số những người chủ của
các DNNVV không có kiến thức, thông tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên quan
đến lựa chọn, mua và chuyển giao công nghệ. Với nhiều người, mua công nghệ chỉ
đơn giản là mua máy móc, thiết bị. Họ không quan tâm hoặc quan tâm không đầy
đủ đến các phương pháp, bí quyết sản xuất. Do ảnh hưởng của tư duy sản xuất nhỏ
và một phần là do thiếu vốn, rất nhiều DNNVV đầu tư nhỏ giọt, làm từng phần, mỗi
năm mua thêm một số máy móc, thiết bị vừa làm vừa cải tiến. Hậu quả của cách
làm đó là công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp này trở thành mớ hỗn
độn, chắp vá.
Năng lực quản trị doanh nghiệp yếu, thiếu đội ngũ lao động có trình độ và
kinh nghiệm. Có thể nói trình độ học vấn của người lao động và của chủ các
DNNVV còn thấp. Trong số hơn 25% lao động có chuyên môn thì chỉ có 6% lao
động có trình độ cao đẳng và đại học. Chủ doanh nghiệp có trình độ Đại học cũng
chỉ khoảng 2%. Về cơ bản, đội ngũ này mới hình thành những năm 90, còn thiếu
kinh nghiệm nhiều mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trường
mà trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay những kỹ năng đó là rất cần thiết,
nó sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy
một mặt là do các ngành nghề kinh doanh không đòi hỏi công nhân có tay nghề cao,
mặt khác các doanh nghiệp không có chính sách đào tạo nhân lực có trình độ cao vì
như thế doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một khoản kinh phí lớn trong khi khả năng tài
chính đang hạn hẹp, với số vốn đó họ có thể dùng để đầu tư vào dự án kinh doanh
mới. Tuy nhiên, về lâu dài không phải là hướng đi đúng của doanh nghiệp nếu công
2 Nguồn: Tổng cục Thống kê
nhân không có tay nghề thì sản phẩm làm ra không thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.2
12
Nhận định về các hoạt động đào tạo cho người lao động trên thị trường lao
động nước ta hiện nay cho thấy vẫn có tình trạng mất cân đối trong cơ cấu lao động
qua đào tạo: thừa thầy, thiếu thợ (tỷ lên đại học và trên đại học – trung học chuyên
nghiệp – công nhân kỹ thuật là 1 – 1,13 – 0,92 so với thông lệ quốc tế là 1 – 3 – 5).
Tỷ lệ lao động qua đào tạo tay nghề còn thấp 13%. Việc lựa chọn ngành nghề của
học sinh, sinh viên chủ yếu chạy theo thị hiếu thị trường nhất là một số ngành nghề
“thời thượng” gây mất cân đối giữa các ngành nghề. Chất lượng giáo dục bậc cao
còn yếu kém và ngày càng tụt hậu so với thế giới, chương trình, phương pháp giảng
dạy chậm được đổi mới, nặng về lý thuyết mà thiếu thực hành. Số lượng và chất
lượng của đội ngũ giáo viên, giảng viên còn hạn chế. Đặc điểm trên là nguyên nhân
mà lao động trong các DNNVV trình độ thấp và thiếu kinh nghiệm.
Hầu hết các DNNVV thành lập, hoạt động độc lập và tách biệt chưa tạo ra
được mối liên kết lẫn nhau và với các doanh nghiệp lớn. Thực tiễn phát triển kinh tế
của các nước cho thấy một nền kinh tế sẽ không hoàn chỉnh và không hiệu quả, nếu
chúng không có các doanh nghiệp lớn lẫn những DNNVV. Trong cơ cấu sản xuất
của mình, các doanh nghiệp lớn ở nước ta thường hay đảm đương hay tiến hành
luôn những hoạt động phụ thuộc. Chẳng hạn, thành lập đội vận tải, đội xây dựng cơ
bản, đầu tư và điều hành căng – tin… Các hoạt động này làm tăng chi phí cố định,
do đó làm giảm hiệu quả kinh tế so với các doanh nghiệp tương tự ở các nước phát
triển. Trong khi ở các nước phát triển thì doanh nghiệp lớn sẽ sử dụng dịch vụ do
DNNVV mang lại.
Ngoài ra, các DNNVV có thể cung cấp các chi tiết hay phụ tùng với giá rẻ
hơn là doanh nghiệp lớn tự làm. Đây chính là điểm hạn chế mà các DNNVV ở nước
ta chưa thực hiện được. Chính vì chưa tạo ra được mối liên kết để thu thập thông tin
nên dẫn đến bỏ lỡ cơ hội làm ăn và thua thiệt trong kinh doanh. Do vậy, liên kết
giữa các DNNVV với doanh nghiệp lớn sẽ nâng cao hiệu suất của hệ thống công
nghiệp.
13
1.2.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường
Xác định rõ tầm quan trong của DNNVV đối với phát triển kinh tế đất nước
theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, 5 năm trở lại đây, Chính phủ đã có nhiều chính
sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh
tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Có thể thấy rõ, hệ thống pháp
luật, môi trường kinh doanh đang dần được cải thiện và ngày càng có chuyển động
tích cực. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu
đãi và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt đối xử so với DNNN giảm nhiều. Vai trò
cụ thể của DNNVV thể hiện ở một số điểm như sau:
1.2.3.1. DNNVV góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động
Đây là thế mạnh rõ nét của DNNVV và là nguyên nhân chủ yếu khiến chúng
ta phải đặc biệt chú trọng phát triển DNNVV ở nước ta hiện nay. Nhu cầu việc làm
cho người lao động là vấn đề cấp bách ở Việt Nam hiện nay. Thực tiễn cho thấy các
DNNVV đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lao động nhất là ở nông
thôn tăng thêm mỗi năm, đồng thời còn tiếp nhận số lao động từ các doanh nghiệp
nhà nước dư ra qua việc cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê, phá sản doanh
nghiệp hiện đang được triển khai. Điều cần đặc biệt quan tâm hiện nay là cùng với
tốc độ đô thị hoá, hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, số nông dân không
có đất canh tác ngày càng tăng, cần có việc làm mới. Theo số liệu điều tra, trong
những năm từ 1990 – 2003, đã có tới 687.410 ha đất được thu hồi cho các mục đích
xây dựng các khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và cho các nhu cầu công
cộng và lợi ích quốc gia khác. Theo bộ LĐTBXH, bình quân 1 ha bị thu hồi sẽ làm
cho 13 lao động nông nghiệp bị mất việc. Trong khi đó, đất chuyển sang làm công
nghiệp dịch vụ có thể tạo ra việc làm cho 50 – 100 lao động, song đó phải là lao
động có tay nghề, có chuyên môn và nghiệp vụ. Khu vực DNNVV thuộc các thành
phần kinh tế thu hút khoảng 25 – 26% lực lượng lao đông phi nông nghiệp của cả
nước, nhưng triển vọng thu hút lao động rất lớn vì suất đầu tư cho mỗi chỗ làm việc
ở đây thấp hơn rất nhiều so với doanh nghiệp lớn, chủ yếu là chi phí thấp và thu hút
được các nguồn vốn rải rác trong dân. Theo điều tra, lượng vốn trung bình cho một
chỗ làm việc trong một doanh nghiệp tư nhân chỉ có 35 triệu đồng và trong công ty
14
TNHH là 45 triệu đồng, trong khi lượng vốn trung bình cho một chỗ làm việc tại
doanh nghiệp nhà nước là 87,5 triệu đồng. Tạo thêm việc làm giúp giải quyết vấn đề
xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Vấn đề đặt ra là với số lượng
lớn lao động phổ thông là chủ yếu thì các doanh nghiệp lớn thường hạn chế thu hút. Do đó, DNNVV sẽ là giải pháp tốt nhất cho người lao động.3
1.2.3.2. DNNVV đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
Mỗi năm, DNNVV đóng góp khoảng 25% - 26% GDP của cả nước, tạo ra
khoảng 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng
lượng vận chuyển hàng hóa, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông
thôn, thu hút khoảng 25-26% lực lượng lao động của cả nước.
Trong thời kỳ 2001 – 2005, trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là
1.343 nghìn tỷ đồng (tương đương 85 tỷ USD), vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư
nhân là 399,8 tỷ đồng, chiếm 29,8% tổng số. Đến thời kỳ 2006 – 2010, theo dự
kiến, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phải đạt được 2.204 nghìn tỷ đồng
(tương đương 139,5 tỷ USD), trong đó vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân
phải đạt 748,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 34% so với tổng số. Thực tế cho thấy, hiệu quả
sử dụng đồng vốn của khu vực DNNVV đang rất khả quan: để tạo ra 1 đồng doanh
thu, các DNNN thuộc trung ương quản lý phải đầu tư 0,562 đồng vốn cố định, trong
khi đó các DNNN do địa phương quản lý đầu tư 0,220 đồng, doanh nghiệp tư nhân
chỉ cần 0,197 đồng, công ty TNHH 0,188 đồng. Nếu so sánh với các DNNN do
trung ương quản lý, số vốn cố định mà DNNN do địa phương quản lý sử dụng cho 1
đồng doanh thu chỉ bằng 39%; các hợp tác xã bằng 53%, các doanh nghiệp tư nhân bằng 35%, còn công ty TNHH chỉ bằng 33%.4
1.2.3.3. DNNVV góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xét về các loại cơ cấu, như cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ngành nghề, cơ
3 Nguồn: Tổng cục Thống kê
4 Nguồn: Tổng cục Thống kê
cấu lãnh thổ, phân bố dân cư việc phát triển DNNVV sẽ tạo ra những chuyển biến
15
hết sức quan trọng về cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế, từ một nền kinh tế sản xuất
nhỏ, thuần nông là chủ yếu sang một nền kinh tế có đủ cơ cấu theo hướng tiến lên
xã hội văn minh, hiện đại. Rất dễ thấy là mấy năm gần đây, bộ mặt kinh tế, xã hội
của nhiều vùng nông thôn đã có những thay đổi theo hướng đó: Nhiều thị trấn, thị
tứ đông đúc, nhộn nhịp hơn trước, nhiều cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
mới được hình thành, đi đôi với giao thông nông thôn phát triển, đường dẫn điện toả
ra nhiều vùng nông thôn… Bên cạnh đó, các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong
việc phân bố quá trình phát triển công nghiệp rộng khắp về mặt địa lý giữa các vùng
với nhau, cũng như bên trong vùng. Tuy nhiên, các DNNVV chỉ là một trong những
thành tố trong chiến lược phân bố công nghiệp theo địa bàn lãnh thổ, và thường
chúng không phải là thành tố quan trọng nhất.
1.2.3.4. DNNVV là đối tác liên kết làm tăng sức mạnh của các doanh nghiệp lớn
Trong thời đại hiện nay, khi liên kết kinh tế đã trở thành tất yếu trong quan
hệ kinh tế, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà đã mở ra trên phạm vi toàn cầu, thì
liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp lại càng cấp thiết. Liên kết kinh tế giữa các
DNNVV tạo nên sức mạnh của từng doanh nghiệp và của tổng thể nền kinh tế, bảo
đảm cho mỗi sản phẩm, mỗi doanh nghiệp cũng như nền kinh tế mỗi nước đứng
vững trước sự cạnh tranh có tính chất toàn cầu, hơn nữa, còn phát triển thêm thị
phần của mình trên thị trường thế giới. DNNVV có thể liên kết với doanh nghiệp
lớn trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thực hiện các hợp đồng phụ, đặc biệt là tạo
ra mạng lưới vệ tinh phân phối sản phẩm… Các doanh nghiệp lớn góp phần bảo
đảm cho DNNVV nhu cầu về tài chính, công nghệ, thị trường, kể cả về kinh nghiệm
quản lý… Một ví dụ như lương thực, một loại hàng xuất khẩu hàng đầu của nước ta.
Thực tế cho thấy, rào cản lớn nhất trong hội nhập của lương thực nước ta là tình
trạng sản xuất cá thể; lương thực nước ta không thể nâng cao chất lượng đáp ứng
yêu cầu của thị trường thế giới, nếu không có sự liên kết giữa nhà nông với hợp tác
xã và doanh nghiệp theo hướng nhà nông tham gia hợp tác xã hoặc cụm liên kết sản
xuất với kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến và mỗi hợp tác xã hoặc cụm liên kết là một
vùng nguyên liệu của một nhà doanh nghiệp, trong đó có cả DNNVV và doanh
nghiệp lớn.
16
1.2.3.5. DNNVV góp phần nâng cao năng lực nhà kinh doanh và nhà quản trị
Khi hoạt động tích cực, lành mạnh, một trong những đóng góp quan trọng
của khu vực DNNVV là phát triển nhân tố con người. Trong thực tế, DNNVV
chẳng những cung cấp sản phẩm cho nền kinh tế, mà còn là nơi đào tạo, bồi dưỡng,
rèn luyện một đội ngũ doanh nhân mới phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường,
một yếu tố đang thiếu thốn nghiêm trọng nơi các nước đang phát triển, đặc biệt là
nước ta. Rồi đây, có những DNNVV vẫn tiếp tục giữ tổ chức của mình là nhỏ hoặc
vì quy mô này phù hợp với khả năng kinh doanh, ngành nghề đang theo đuổi,
nhưng cũng có những doanh nghiệp phát triển lên thành những doanh nghiệp có quy
mô lớn. Để rồi các chủ DNNVV trở thành những chủ doanh nghiệp lớn hay nhà
công nghiệp lớn, và sẽ đảm đương những vị trí kinh tế xã hội quan trọng. Họ được
tôi luyện theo trình tự từ giản đơn đến phức tạp, từ thủ công hay bán thủ công sang
hiện đại, từ thị trường trong nước đến thị trường nước ngoài, do đó kinh nghiệm và
kiến thức kinh doanh của họ là một vốn quý cho nền kinh tế nói chung. Đó là những
gương doanh nhân thành đạt do ý chí và quyết tâm rất đáng khích lệ. Dù ở quy mô
nào, DNNVV cũng vẫn là những vườn ươm nhân tài cho công cuộc phát triển kinh
tế của đất nước.
1.2.3.6. DNNVV còn góp phần tiết kiệm vốn
Trong các nước phát triển, vốn là nguồn lực khan hiếm nghiêm trọng. Do đó,
yêu cầu tiết kiệm vốn là một trong những yêu cầu hàng đầu. Trong quá trình góp
phần tiến lên công nghiệp hoá đất nước, các DNNVV có thể hoàn thành nhiệm vụ
của mình với việc tiết kiệm vốn, nghĩa là phát triển lên, sản xuất được nhiều hàng
hoá hơn, và tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn. Không phải tất cả các DNNVV đều
tiết kiệm được vốn. Một số DNNVV sử dụng nhiều lao động đồng thời lại trang bị
máy móc thiết bị do việc sản xuất sản phẩm và quy trình kỹ thuật bắt buộc, dó đó
không tiết kiệm được vốn. Một số doanh nghiệp khác trang bị những máy móc thiết
bị hoạt động không đều, không hiệu quả, khiến cho chi phí về máy móc trong giá
thành sản phẩm cao, cũng không phải là doanh nghiệp tiết kiệm vốn. Ngược lại,
những DNNVV có những nhà máy nhỏ, có thời hạn hoạt động ngắn hơn những
17
doanh nghiệp lớn, có thể đưa vào sản xuất sớm hơn, không để xảy ra tình trạng máy
móc thiết bị nhàn rỗi.
1.3. cho vay đối với DNNVV
1.3.1. Khái niệm cho vay
Cho vay được coi là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong các hoạt động của
ngân hàng, chỉ khi các ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ này thì hoạt động ngân
hàng mới tiếp tục tồn tại và thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm
xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế. Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất, hoạt động quan trọng nhất của
các ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn
nhất nhưng lại hàm chứa rủi ro cao nhất cho các NHTM.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, cho vay là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và
các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức
cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian hạn nhất
định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
- Xem xét cho vay như là một chức năng cơ bản của ngân hàng, trên cơ sở
tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì cho vay được hiểu như sau:
cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành
theo quyết định số 1627/2001/ QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, định nghĩa như sau: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một số khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.”
18
Có thể nói, cho vay ra đời và phát triển như là một tất yếu khách quan của
nền sản xuất xã hội và ngày càng được mở rộng. Sở dĩ như vậy là do khi nền sản
xuất hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định trong xã hội sẽ có sự phân hoá
thành tầng lớp giàu và nghèo. Những người có thu nhập cao, có nhiều vốn và những
người có thu nhập thấp thiếu vốn. Để giải quyết mâu thuẫn giữa một bên thiếu vốn
và một bên thừa vốn, hoạt động cho vay ra đời. Ngân hàng đứng ra là chủ thể chính
của quan hệ cho vay.
Phân loại các hình thức cho vay thường được dựa vào một số tiêu thức nhất
định. Việc phân loại cho vay là tiền đề thiết lập các qui trình cho vay thích hợp và
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Dưới đây là một số cách phân loại thông
dụng:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay được chia thành 3 loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp tạm thời thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cần
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: theo quy định của ngân hàng Nhà nước cho vay trung
hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Vốn vay chủ yếu được sử dụng để đầu tư
mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Đây cũng là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp,
đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
+ Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến
20- 30 năm nhằm đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp lớn.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, cho vay chia thành hai
loại:
+ Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
19
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
+ Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Theo hình thức này còn chia thành cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ,
cho vay trả góp, cho vay trả nợ nhiều lần.
+ Cho vay không có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu người đi vay
trả nợ tự nguyện, trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
- Căn cứ theo hình thức bao gồm: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê.
- Ngoài ra còn có một số cách phân loại khác: phân theo mục đích (sản xuất,
cá nhân), phân loại theo rủi ro tín dụng (tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề),
phân theo ngành nghề kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp) .
1.3.2. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với DNNVV
Với mục tiêu là trợ giúp phát triển DNNVV theo các Nghị quyết của Đảng
và chỉ đạo của Chính phủ, trong thời gian qua ngành ngân hàng đã có những chuyển
biến tích cực về tư tưởng, nhận thức và hoạt động trong việc đổi mới cơ chế chính
sách cho vay để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, nhất là DNNVV tiếp cận
với vốn vay ngân hàng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Vai trò cụ thể của vốn vay ngân hàng
đối với DNNVV như sau:
1.3.2.1. Vốn vay ngân hàng là nguồn hỗ trợ thúc đẩy sự hình thành và phát triển
của DNNVV
Ngân hàng với vai trò là tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu
là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế. Một bên là tổ chức, cá nhân tạm thời thâm hụt chi tiêu, còn một
bên là cá nhân tổ chức thặng dư trong chi tiêu. Sự tồn tại giữa hai loại cá nhân và tổ
chức trên hoàn toàn độc lập với nhau. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nơi thặng dư
sang nơi thâm hụt nếu cả hai cùng có lợi. Cả hai đều có nhu cầu muốn đồng vốn của
mình sinh lời. Nơi thừa vốn sẵn sàng cho vay để kiếm lãi, còn nơi thiếu vốn cần vay
thêm để mở rộng sản xuất cũng vì mục đính sinh lời.
20
Cũng bởi lẽ như vậy mà khi có một doanh nghiệp mới được hình thành thì sẽ
phải đầu tư một khoản vốn khá lớn từ việc thuê và xây dựng mặt bằng nhà xưởng,
mua máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, đào tạo nhân công… Cùng một lúc phải đầu
tư một lượng vốn lớn như vậy thì sự trợ giúp của ngân hàng là vô cùng cần thiết. Sự
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng như vậy đã tạo điều kiện cho rất nhiều
các doanh nghiệp được ra đời. Hơn thế nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp nhiều lúc cũng cần một khoản vốn nhỏ để giải quyết sự thiếu hụt tạm
thời trong ngắn hạn, đôi khi lại là một khoản vốn lớn để đầu tư vào dự án mới.
Do thị trường chứng khoán còn chưa phát triển tối đa để phát huy hết chức
năng là kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp, Chính phủ cũng đã đưa ra nghị
định 90/ NĐ- CP cho phép doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, nhưng cũng chỉ có
những công ty cổ phần niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Còn một
lượng lớn các DNNVV đều không đủ tiêu chuẩn tham gia thị trường chứng khoán
nên nguồn vốn chính là vốn vay ngân hàng.
1.3.2.2. Vốn vay ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, khuyến khích
phát triển lợi thế về nguồn lực và kỹ thuật đối với DNNVV
Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá
- hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước theo hướng nâng cao tỷ trọng của ngành công
nghiệp và dịch vụ thông qua việc điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, mở rộng nghề
truyền thống để tận dụng và nâng cao lợi thế so sánh. Với việc tác động vào cơ cấu
sản xuất kinh doanh của các DNNVV để phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần. Với việc mở rộng hay thu hẹp ngành nghề sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý
cho sự phát triển kinh tế bền vững. Có thể nói nhà nước đã tận dụng các công cụ
quản lý vĩ mô mà trong đó vốn vay ngân hàng là một công cụ quan trọng đã được
áp dụng hiệu quả. Các Ngân hàng có thể sử dụng những công cụ đó như chính sách
cho vay của mình để nhằm nới lỏng hay thắt chặt cho vay, sử dụng lãi suất như là
một đòn bẩy khuyến khích các ngành nghề thiết yếu. Bên cạnh đó, một mặt các
ngân hàng cũng có thể sử dụng các chính sách khác như đặt ra yêu cầu cho khoản
vay, lãi suất cho vay ưu đãi, thủ tục cho vay đơn giản và nhanh chóng hơn… nhưng
mặt khác các DNNVV cũng có lợi thế là dễ dàng chuyển hướng kinh doanh. Do đó,
21
vốn vay ngân hàng đã phát huy được hết vai trò to lớn của mình. Với một chính
sách cho vay linh hoạt và hợp lý sẽ điều chỉnh mối quan hệ cho vay giữa các doanh
nghiệp và ngân hàng.
1.3.2.3. Vốn vay ngân hàng cung cấp vốn đầu tư cho DNNVV cả về chiều rộng và
chiều sâu, đảm bảo cho các DNNVV hoạt động có hiệu quả
Quy luật cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho
mình một hướng đi riêng để có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh của các doanh
nghiệp cũng có sự thay đổi đáng kể từ cạnh tranh về giá đã chuyển sang cạnh tranh
về chất lượng, sản phẩm và mẫu mã. Làm thế nào để tạo thị phần, tạo hình ảnh,
niềm tin cho khách hàng. Một khó khăn mà các DNNVV phải đối mặt dễ nhận thấy
nhất là sự thiếu hụt về vốn. Vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho
người lao động... Cũng có rất nhiều hình thức và phương pháp huy động vốn mới
cho các doanh nghiệp như: vay vốn ngân hàng, thuê tài chính, liên doanh, liên kết,
vay người thân bạn bè, cổ phần hoá doanh nghiệp, sáp nhập doanh nghiệp để khắc
phục hạn chế của mình. Nhưng thực tế một số hình thức còn rất nhiều hạn chế. Do
vậy, vốn vay ngân hàng được coi là giải pháp khả thi nhất, ở Việt Nam hiện nay chỉ
có vốn vay ngân hàng mới có thể đáp ứng những nhu cầu trên của các doanh nghiệp
đặc biệt là DNNVV. Sở dĩ như vậy là ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính,
mục tiêu hoạt động tập trung huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để cung cấp cho các
thành phần kinh tế. Hơn nữa, các ngân hàng thương mại còn có khả năng huy động
được nguồn vốn rẻ với việc đa dạng hóa hình thức huy động, có các hình thức
khuyến mại phong phú nên khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng. Điểm
nữa là với ưu thế về mạng lưới chi nhánh rộng khắp, tạo lập được nhiều kênh huy
động vốn và cung cấp vốn cho các DNNVV. Do vốn vay ngân hàng là nguồn hình
thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Như vậy, vốn vay ngân hàng
góp phần điều hoà vốn cho nền kinh tế, đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được liên tục và dần trở thành trợ thủ đắc lực không thể thiếu của
các doanh nghiệp.
22
1.3.2.4. Vốn vay ngân hàng là nguồn lực hỗ trợ cho các dự án tạo việc làm và tăng
thu nhập cho người lao động
Với việc tăng nguồn vốn cho DNNVV không chỉ làm tạo việc làm mà còn
làm cho năng suất lao động tăng lên từ đó tăng thu nhập cho người lao động. Sở dĩ
nói như vậy là bởi khi nước ta bước đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường thì phải
đối mặt với mặt trái của nền kinh tế như thất nghiệp, lạm phát và nghèo đói. Vốn
vay ngân hàng có vai trò hết sức hiệu quả trong việc đầu tư vào các dự án phát triển
xã hội như tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế. Bên cạnh
việc hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nhưng các ngân hàng cũng dành một lượng
vốn lớn để hỗ trợ các dự án mang tính xã hội như cho vay tạo công ăn việc làm,
chương trình kinh tế biển, chương trình mía đường… Từ các dự án này mà rất nhiều
người đã có việc làm, các gia đình nghèo đã cải thiện được cuộc sống của mình.
Bên cạnh đó các DNNVV khi có thêm nguồn vốn đầu tư vào sản xuất kinh
doanh thì sản phẩm tạo ra nhiều và chất lượng cũng nâng cao, đáp ứng được nhu
cầu thị trường từ đó doanh thu tăng lên và thu nhập người lao động tăng theo. Do
vậy, vốn vay ngân hàng có ảnh hưởng quyết định đến quá trình tái sản xuất nói
chung và DNNVV nói riêng, góp phần giải quyết các vấn đề bức thiết hiện nay.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng cho vay đối với DNNVV
1.3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng
- Số lượng khách hàng là tổng số DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân
hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng:
Số lượng khách hàng - Số lượng khách
Mức tăng, giảm số lượng = hàng
DNNVV năm t DNNVV năm (t-
khách hàng DNNVV 1)
1.3.3.2. Doanh số cho vay đối với DNNVV
- Khái niệm: Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng cho vay trong kỳ, phản ánh khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính.
23
- Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng:
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng = Tổng doanh số cho vay - Tổng doanh số cho vay
doanh số tuyệt đối đối với DNNVV năm (t) đối với DNNVV năm (t-1)
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng tương đối:
Giá trị tăng trưởng Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối * 100%
doanh số tương đối = ---------------------------------------------------------
Tổng doanh số cho vay DNNVV năm (t-1)
+ Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng:
Tổng doanh số cho vay DNNVV * 100%
Tỷ trọng = --------------------------------------------------------
Tổng doanh số của hoạt động cho vay
1.3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay đối với DNNVV
- Khái niệm: Dư nợ cho vay DNNVV là số tiền doanh nghiệp đang nợ ngân
hàng tại một thời điểm. Chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu
doanh số cho vay nhằm phản ánh tình hình mở rộng cho vay DNNVV của ngân
hàng.
- Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ:
+ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
= Tổng dư nợ cho vay - Tổng dư nợ cho
Giá trị tăng trưởng vay
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối * 100% = --------------------------------------------------------- Tổng dư nợ cho vay DNNVV năm (t-1)
dư nợ tuyệt đối DNNVV năm t DNNVV năm (t- 1) + Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối: Giá trị tăng trưởng dư nợ tương đối + Chỉ tiêu phản tỷ trọng:
Tổng dư nợ cho vay DNNVV * 100%
24
= -----------------------------------------------------
Tổng dư nợ của hoạt động cho vay
Tỷ trọng - Một số chỉ tiêu khác
+ Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả cho vay trong việc thu nợ của
ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định
thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao càng tốt.
Doanh số thu nợ của DNNVV *100%
Hệ số thu nợ = ------------------------------------------------------ Doanh số cho vay của DNNVV
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng cho
vay cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất
lượng cho vay càng kém và ngược lại.
Nợ quá hạn của DNNVV *100%
Tỷ lệ nợ quá hạn = -------------------------------------------------
Tổng dư nợ của DNNVV
+ Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín
dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng nhanh hay chậm. Vòng
quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Doanh số thu nợ của DNNVV
Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------------------------------
Dư nợ bình quân của DNNVV
Dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ
+ Dư nợ bình quân = ---------------------------------------------
2
1.3.3.4. Thu từ hoạt động cho vay DNNVV
Bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào khi đã đầu tư đều kỳ vọng vào một nguồn
thu nhập trong tương lai, các ngân hàng cũng vậy, việc mở rộng cho vay các
25
DNNVV của NHTM có đạt được hiệu quả thật sự hay không thì cần phải xem xét
tới chỉ tiêu này. Dư nợ cho vay có tăng mà doanh thu lại không tăng chứng tỏ hoạt
động cho vay không đạt hiệu quả.
Có thể xem xét đến tỷ trọng đóng góp của hoạt động cho vay DNNVV trong
tổng thu của NHTM để thấy được kết quả của việc mở rộng hoạt động cho vay
DNNVV qua các năm.
Thu từ cho vay DNNVV *100%
Tỷ trọng thu từ cho vay DNNVV = -----------------------------------------------
Tổng thu
Tỷ trọng đóng góp của cho vay DNNVV trong tổng thu nhập của ngân hàng
càng cao càng thể hiện mức độ thành công của ngân hàng trong việc mở rộng cho
vay với loại hình doanh nghiệp này.
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay DNNVV
Mục tiêu của ngân hàng là tối đa hoá lợi ích trên cơ sở đảm bảo an toàn.
Chính vì vậy nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng cần nắm bắt được những yếu tố có
thể ảnh hưởng đến cho vay bao gồm cả yếu tố bên trong và cả bên ngoài.
1.3.4.1. Yếu tố bên ngoài
Yếu tố kinh tế: “Sức khoẻ” của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến thị trường
tài chính nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng. Nhất là trong nền kinh tế
thị trường như hiện nay thì hoạt động ngân hàng càng trở nên vô cùng quan trọng,
được coi như là “xương sống” của nền kinh tế. Nền kinh tế sẽ không thể phát triển
được nếu thiếu các ngân hàng và ngược lại các ngân hàng cũng không thể tồn tại
được trong nền kinh tế phát triển thiếu sự ổn định. Do đó, một nền kinh tế ổn định
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động cho
vay. Bên cạnh đó, nền kinh tế ổn định còn giúp hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
thông suốt và thúc đẩy thành lập các doanh nghiệp mới, các doanh nghiệp cũ thì mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tăng nhu cầu vốn của các ngân hàng và hoạt
động cho vay của ngân hàng phát triển thuận lợi. Ngược lại, trong giai đoạn nền
26
kinh tế suy thoái, lạm phát cao, tỷ lệ thất nghiệp cao thì đầu tư không mang lại hiệu
quả tất yếu nhu cầu đầu tư giảm, nhất là đối với các DNNVV năng lực tài chính hạn
hẹp sẽ chịu ảnh hưởng mạnh nhất, khả năng thua lỗ và phá sản rất cao và vì vậy
hoạt động cho vay của ngân hàng cũng thu hẹp.
Yếu tố pháp lý: Mỗi định chế tài chính hoạt động trong nền kinh tế đều phải
tuân thủ chặt chẽ hệ thống pháp luật. Ngân hàng không phải là trường hợp ngoại lệ
cũng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, mọi hoạt động đều phải tuân thủ theo
quy định chung của NHNN. Sở dĩ như vậy là vì những tổn thất to lớn trong các
ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng tới sự ổn định chính trị - kinh tế -
xã hội và đời sống của tầng lớp dân cư. Chính vì vậy mà sự an toàn của hệ thống
cũng như của mỗi ngân hàng là mối quan tâm thường xuyên của các tầng lớp dân
cư, Chính phủ, NHNN và các nhà quản lý ngân hàng. Vì vậy mà các Bộ luật, Nghị
định, Quy định thường đưa vào các điều khoản cấm, hạn chế, phải thực hiện liên
quan đến hoạt động của ngân hàng. Ví dụ đưa ra hạn mức cho vay tối đa cho khách
hàng, quy định thời hạn trả nợ, quy định tỷ lệ cho vay cao nhất đối với một khách
hàng trên vốn của chủ. Các quy định nhìn chung đều hướng hoạt động của ngân
hàng vào khung an toàn và tạo điều kiện cho mỗi ngân hàng đưa ra một chính sách
phù hợp cho riêng mình. Một hành lang pháp lý đồng bộ, đầy đủ và thống nhất với
nhau sẽ tạo tính chặt chẽ trong ngân hàng, sự cạnh tranh lành mạnh và hoạt động
cho vay hiệu quả hơn.
Yếu tố xã hội: nói đến yếu tố xã hội thì phải đề cập đến sự ổn định xã hội,
điều kiện sống, tâm lý, trình độ dân trí, đạo đức của người vay, văn hóa và truyền
thống dân tộc. Tất cả yếu tố đó sẽ giúp ngân hàng quyết định có nên cung cấp các
khoản vay cho DNNVV hay không.
Trước tiên, quan hệ cho vay được xây dựng trên cơ sở sự tin tưởng nhau.
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng và
xếp hạng khách hàng đựa trên những thông tin tài chính và phi tài chính từ đó thấy
được mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng và đưa ra những chính
sách khác nhau cho từng khách hàng cụ thể. Với những doanh nghiệp được ngân
27
hàng tin tưởng thì rất dễ dàng được vay với thủ tục đơn giản, gọn nhẹ, điều kiện vay
thông thoáng hơn, về phía ngân hàng thì tin tưởng doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn
đúng mục đích, trả nợ đúng hạn, giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng tránh
được rủi ro.
Bên cạnh đó, yếu tố đạo đức cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định cho
vay của ngân hàng nhất là khi khách hàng cố tình trì hoãn không thực hiện theo như
cam kết trong hợp đồng gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Khách quan mà nói
dù được lượng hóa rủi ro bằng máy móc thì quan hệ giữa khách hàng và nhân viên
ngân hàng cũng là quan hệ giữa người với người nên yếu tố đạo đức nghề nghiệp
cũng ảnh hưởng không nhỏ.
Ngoài ra, yếu tố tâm lý xã hội đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ đối
với sự phát triển DNNVV, nhất là khi thực hiện luật Doanh nghiệp (2000), ý chí
kinh doanh của người Việt đã được khơi thông. Một trong những phát hiện của cuộc
Điều tra Giá trị thế giới được tiến hành trên 65 quốc gia năm 2001 đã đưa ra kết
luận gây không ít ngạc nhiên “ người Việt Nam thậm chí còn có ý chí kinh doanh
cao hơn cả người Hoa”.
Tiếp nữa, tâm lý xã hội còn thể hiện ở thái độ thân thiện của các cơ quan
chính quyền đối với doanh nghiệp được thể hiện qua cách ứng xử, tinh thần phục
vụ, hỗ trợ doanh nghiệp với vai trò là người đóng thuế, nuôi bộ máy công quyền.
Ngoài ra thái độ của các phương tiện thông tin truyền thông đã đóng góp tích cực
cho sự chuyển biến thái độ, tâm lý xã hội nói chung mặc dù việc tuyên truyền ý chí
kinh doanh vẫn còn tập trung nặng vào phản ánh những hiện tượng tiêu cực, chưa
nêu bật lên được vai trò của các DNNVV.
1.3.4.2. Yếu tố bên trong
1.3.4.2.1. Về phía ngân hàng
Chính sách cho vay. Chính sách cho vay là hệ thống các chủ trương, định
hướng quy định chi phối hoạt động cho vay nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để
tài trợ cho các doanh nghiệp trong phạm vi cho phép của những quy định của
28
NHNN Việt Nam. Chính sách cho vay bao gồm: chính sách khách hàng, chính sách
qui mô và giới hạn cho vay, lãi suất và phí cho vay. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến chính sách cho vay như nhu cầu của khách hàng. Khả năng sinh lời và rủi ro
tiềm năng của khách hàng sẽ quyết định tính an toàn và sinh lời của hoạt động cho
vay. Chính sách của Chính phủ và NHNN như chính sách ưu đãi, chính sách tỷ
giá… Qui mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của
ngân hàng, qui mô vốn chủ sở hữu… Chính vì vậy mà một chính sách cho vay mềm
dẻo sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động cho vay và tăng cường chuyên môn
hoá trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm
hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Quy trình cho vay. Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định
của ngân hàng trong việc cho vay. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một
trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho vay cho đến khi chấm dứt
quan hệ cho vay. Đây là quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên
hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó nhau. Quy
trình cho vay của các ngân hàng về cơ bản nội dung tương tự nhau, tuy nhiên nội
dung chi tiết lại có nhiều điểm khác biệt. Điều này phụ thuộc vào qui mô của từng
ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay, năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng
dụng công nghệ tin học. Một quy trình cho vay càng chặt chẽ bao nhiêu thì rủi ro tín
dụng càng giảm bấy nhiêu tuy nhiên vẫn phải đảm bảo thủ tục nhanh gọn. Có rất
nhiều DNNVV có nhu cầu vốn nhưng chính thủ tục rườm rà đã hạn chế DNNVV
tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
của ngân hàng.
Trình độ năng lực của cán bộ tín dụng. Hiện nay các ngân hàng rất chú
trọng đến chính sách giao tiếp - khuếch trương, bởi vì sự giao tiếp của nhân viên với
khách hàng tạo ra hình ảnh của ngân hàng, tạo ra sự tin tưởng của khách hàng đối
với ngân hàng. Giao tiếp tốt sẽ bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Chính vì vậy mà yêu
cầu đối nhân viên hiện nay là sự tổng hợp của trình độ chuyên môn, khả năng giao
tiếp, tin học, ngoại ngữ, trách nhiệm cao với công việc và tâm huyết với nghề. Nhất
29
là đối với cán bộ tín dụng thì khâu thẩm định là quan trọng nhất, một quyết định
đúng sẽ giúp ngân hàng có thu nhập và tránh được rủi ro những quyết định mang
tính cá nhân sẽ gây ra những tổn thất không thể lường trước được. Vì vậy, con
người cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các DNNVV.
Cơ cấu nguồn vốn. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm hai loại chính nếu
phân chia theo hình thức sở hữu: Vốn của chủ ngân hàng và vốn nợ. Khác với nhiều
loại hình doanh nghiệp, vốn của chủ ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn, vốn nợ là nguồn chủ yếu của ngân hàng. Vốn nợ là tài nguyên
chính của ngân hàng, chất lượng và số lượng của nó ảnh hưởng đáng kể đến chất
lượng và số lượng các khoản cho vay và đầu tư. Chính vì vậy mà quy mô và cơ cấu
vốn của ngân hàng cũng quyết định đến quy mô cho vay các doanh nghiệp nói
chung và với DNNVV nói riêng.
1.3.4.2.2. Về phía DNNVV
Trình độ quản lý của DNNVV. Bối cảnh hiện nay của các DNNVV là công
tác quản trị doanh nghiệp còn quá yếu kém. Không chỉ thiếu năng lực quản lý, các
nguồn thông tin cần thiết về các chính sách mới của chính quyền, thông tin sản
phẩm và thị trường đến những quy tắc chung khi hội nhập. Sự điều chỉnh năng lực
quản lý trong thời gian qua chưa phù hợp với qui mô phát triển của doanh nghiệp là
một điểm yếu lớn khi bước vào hội nhập kinh tế thế giới. Vẫn biết rằng quy mô nhỏ,
nhà quản lý có thể nắm vững doanh nghiệp của mình, nhưng khi có điều kiện tích
luỹ để phát triển lên quy mô lớn hơn thì đội ngũ quản trị doanh nghiệp đã không thể
điều hành tốt công việc. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng khi ngân hàng quyết
định cho các DNNVV vay vốn.
Phương án sản xuất kinh doanh của DNNVV. Khi có nhu cầu vay vốn các
doanh nghiệp đều phải lập một phương án sản xuất kinh doanh gửi đến ngân hàng
đề nghị vay vốn. Phương án đó sẽ được chấp nhận nếu tính khả thi cao thể hiện ở
việc doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận cao, có một lượng vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh và trả nợ ngân hàng. Trong phương án đó, ngân hàng sẽ
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp như mức độ lưu chuyển tiền tệ có
30
đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trả nợ đến hạn hay không, đánh giá
giá trị thực tế tài sản đảm bảo nợ vay có đủ để thu hồi nếu trường hợp doanh nghiệp
mất khả năng thanh toán.
Năng lực hoạt động của DNNVV. Năng lực tài chính là một trong những
chỉ tiêu để ngân hàng quyết định có cho vay đối với doanh nghiệp hay không. Do
đặc điểm của DNNVV vốn ít nên các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc kinh
doanh, hơn nữa việc sử dụng vốn chưa mang lại hiệu quả cao từ đó ảnh hưởng đến
công việc trả nợ, có thể ngân hàng không thu được hoặc thu không đúng hạn. Ngoài
ra, xét duyệt mức cho vay đối với DNNVV dựa trên số vốn đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp, DNNVV sẽ không được phép vay vượt quá một tỷ lệ nhất định trên
tổng số vốn mà doanh nghiệp đã đăng ký. Vì vậy mà cho vay các doanh nghiệp này
sẽ gặp nhiều rủi ro hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Kết luận chương 1: Trong chương 1, các khái niệm về hoạt động, đặc điểm cho vay của NHTM với doanh nghiệp đã được làm rõ. Thông qua việc phân tích những đặc điểm của DNNVV chúng ta có được cái nhìn tổng quan về loại hình doanh nghiệp này và vai trò của nó đối với nền kinh tế cũng như với các NHTM.
31
CHƯƠNG 2:THựC TRạNG cho vay DOANH NGHIệP NHỏ Và VừA TạI NHNo & PTNT VN chi nhánh thanh trì
Mục tiêu của chương: Sau khi nghiên cứu các vấn đề chung về DNNVV và
cho vay với loại hình doanh nghiệp này ở chương 1, chương 2 sẽ đi sâu phân tích
thực trạng cho vay đối với DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
nhằm thấy rõ những thuận lợi khó khăn cũng như cơ hội để mở rộng cho vay với
loại hình doanh nghiệp này.
2.1. Khái quát về NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
Ngày 13/5/1999 Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo & PTNT VN ký
quyết định số 232/ HĐQT- 02 thành lập NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh
Trì( Sau đây gọi tắt là chi nhánh, chi nhánh Thanh Trì) trên cơ sở sắp xếp lại
chi nhánh Thanh Trì hối đoái NHNo & PTNT I. Đây là mốc lịch sử quan
trọng đánh dấu sự ra đời của chi nhánh Thanh Trì. Sau đó, vào ngày
26/5/1999 Chủ tịch HĐQT đã ban hành quyết định số 235/ HĐQT- 02 phê
chuẩn quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh Thanh Trì.
Chi nhánh Thanh Trì được thành lập với vai trò là Sở đầu mối duy
nhất cả về nội tệ và ngoại tệ của NHNo & PTNT VN, vừa thực hiện chức
năng trực tiếp kinh doanh trên địa bàn, vừa được giao các nhiệm vụ theo lệnh
và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT VN. So với các chi
nhánh khác của hệ thống, chi nhánh Thanh Trì có nhiều thuận lợi để phát triển
và trở thành đơn vị lớn mạnh trong hệ thống NHNo & PTNT VN.
Trước hết, mô hình Sở đầu mối là mô hình hoàn toàn mới trong hệ
thống NHNo & PTNT VN, đặc biệt là đối với lĩnh vực kinh doanh đối ngoại.
Trong khi NHNo & PTNT VN đã có cơ chế điều hành kinh doanh nội tệ được
vận hành thông suốt, hiệu quả thì đến tháng 5/1999 mới ban hành được cơ chế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì
32
hoạt động kinh doanh đối ngoại gắn với vai trò đầu mối của chi nhánh Thanh
Trì về thanh toán quốc tế, quản lý tài khoản NOSTRO và tài khoản điều hoà
vốn. Sau khi chuyển trụ sở từ số 4 Phạm Ngọc Thạch về số 2 Láng Hạ, Ban
giám đốc đã tập trung vào công tác tổ chức, xây dựng đề án thành lập các
phòng ban chuyên môn, ngày 22/4/1999 Tổng giám đốc đã ký quyết định số
242/ NHNo- 02 thành lập 6 phòng nghiệp vụ tại Sở kinh doanh hối đoái là:
Phòng kinh doanh, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kế toán- ngân quỹ, phòng
SWIFT, phòng thanh toán quốc tế và phòng hành chính nhân sự và bổ nhiệm
các cán bộ điều hành.
Tháng 4/1999 Sở kinh doanh hối đoái thực hiện hạch toán vốn và
quỹ của Trung tâm điều hành, bên cạnh đó chi nhánh Thanh Trì còn tiếp nhận
điều chuyển vốn nội tệ. Từ tháng 5/1999 chi nhánh Thanh Trì bắt đầu nhận
bàn giao các nghiệp vụ quản lý, hạch toán các quỹ, vốn VND từ NHNo &
PTNT I.
Chi nhánh Thanh Trì hoạt động theo sự phân cấp uỷ quyền của
NHNo & PTNT VN về tổ chức cán bộ, về nghiệp vụ kinh doanh và tài chính.
Tháng 6/1999 bắt đầu triển khai thực hiện các công việc đầu mối
thanh toán quốc tế và quản lý tài khoản theo quyết định số 234/ HĐQT- 08
ngày 25/5/1999 của Chủ tịch HĐQT, điều hành hoạt động kinh doanh ngoại
hối trong hệ thống NHNo & PTNT VN. Vì vậy chỉ trong một thời gian ngắn,
tháng 7/1999 chi nhánh Thanh Trì đã hoàn tất mở cho mỗi chi nhánh một tài
khoản điều hoà vốn ngoại tệ để hạch toán ngoại tệ vào, ra của chi nhánh và đã
hoàn tất việc kết chuyển số dư tài khoản tiền gửi ngoại tệ của chi nhánh sang
tài khoản điều hoà vốn. Từ thời điểm này việc điều vốn USD cho các chi
nhánh bằng hình thức thông báo điều vốn trực tiếp theo từng món được thay
bằng cơ chế điều vốn tự động thông qua hạn mức kế hoạch tài khoản điều hoà
vốn ngoại tệ do Tổng giám đốc duyệt.
33
Theo quyết định số 234/ HĐQT- 08, chi nhánh Thanh Trì là đầu mối
duy nhất về thanh toán quốc tế, tất cả các chi nhánh phát sinh nghiệp vụ thanh
toán quốc tế đều thực hiện qua Sở giao dịch, chi nhánh Thanh Trì là đầu mối
nhận điện và chuyển điện thanh toán quốc tế của các chi nhánh ra ngoài hệ
thống và ngược lại. Để thực hiện nhiệm vụ này chi nhánh Thanh Trì phải vận
hành và quản trị mạng SWIFT, TELEX duy trì và mở rộng quan hệ đại lý để
đáp ứng nhu cầu về hoạt động thanh toán quốc tế và chi trả kiều hối của các
chi nhánh trong toàn hệ thống.
Cùng với việc thực hiện kinh doanh vốn VND trên thị trường liên
ngân hàng, chi nhánh Thanh Trì cũng đã tiếp xúc và tăng cường các mối quan
hệ giao dịch với các NHTM quốc doanh khác để hỗ trợ về vốn thanh toán
trong những thời điểm khó khăn. Tháng 7/2000 NHNN bắt đầu triển khai
nghiệp vụ thị trường mở. NHNo & PTNT VN giao cho chi nhánh Thanh Trì
tham gia với tư các là thành viên đầy đủ thực hiện giao dịch qua mạng vi tính.
Để chuyên môn hoá công tác kiểm tra, kiểm toán tháng 9/2000, chi
nhánh Thanh Trì thành lập phòng kiểm tra, kiểm toán. Công tác kiểm tra,
kiểm toán đã được ban lãnh đạo chi nhánh Thanh Trì chỉ đạo thường xuyên,
chặt chẽ để đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, thông suốt.
Thực hiện theo quyết định số 195/ HĐQT- TCCB ngày 19/5/2004
của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT VN về chức năng, nhiệm vụ mới của Sở
giao dịch.
Tháng 1/2000 chi nhánh Thanh Trì thành lập phòng kinh doanh
ngoại tệ, từng bước bổ sung đủ cán bộ điều hành các phòng. Đáp ứng nhu cầu
thanh toán quốc tế của toàn hệ thống năm 2002, chi nhánh Thanh Trì đã trao
đổi và thiết lập quan hệ với 749 ngân hàng đại lý ở 91 nước trên toàn thế giới.
Đến năm 2007, chi nhánh Thanh Trì đã có quan hệ đại lý với 950 ngân hàng
và 113 quốc gia, vùng lãnh thổ.
34
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức.
Nguyên tắc tổ chức và điều hành:
- Chi nhánh Thanh Trì được điều hành bởi giám đốc.
- Điều hành phòng nghiệp vụ là trưởng phòng.
- Chi nhánh Thanh Trì chịu sự quản lý, kiểm tra của NHNo & PTNT
VN về tổ chức nhân sự, về nội dung hoạt động và chịu sự quản lý, thanh tra,
kiểm tra, giám sát của NHNN, của các cơ quan chức năng nhà nước khác có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Giám đốc chi nhánh Thanh Trì căn cứ vào mức độ công việc của
từng thời kỳ để bố trí các phòng nghiệp vụ có tính chất tương đồng cho phù
hợp với yêu cầu điều hành của Sở giao dịch. Khi cần thành lập thêm phòng
hoặc bộ phận nghiệp vụ khác tại chi nhánh Thanh Trì phải được chấp thuận
bằng văn bản của Tổng giám đốc và Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT VN.
Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh:
2. 1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Trì
Giám đốc
Phó GĐ Phó GĐ
Phó GĐ phụ trách
phụ phụ
Phòng Phòng Phòng
Phòng Kế
Phòng hành chính
Tín Thanh tổ
toán
Phòng kế hoạch nguồn
nhân sự
Các phòng giao dịch
vốn
dụng toán chức
Phòng kiểm tra kiểm toán nội
35
2.1.2.2 Nhiệm vụ của chi nhánh và nhiệm vụ của các phòng chức năng
1.Huy động vốn
2.1.2.2.1 Nhiệm vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì
a.Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài
b.Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực
hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT.
c.Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của NHNo&PTNT.
nước bằng Đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ.
d.Được phép vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức Tài chính
Cho vay
1)
a.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và đồng
ngoại tệ với các tổ chức kinh tế.
b.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với
các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
2)
Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua, bán ngoại tệ,
thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý
ngoại hối của chính phủ, NHNN và NHNo&PTNT.
3)
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng khác: Thu, chi tiền mặt, mua bán
vàng, bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ,
chiết khấu các loại giấy tờ có giá trị được bằng tiền, thẻ thanh toán, nhận uỷ
thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước, các dịch vụ Ngân hàng khác được NHNN và NHNo&PTNT cho
phép.
trong nước theo quy định của NHNo&PTNT.
36
4)
Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh
NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn.
5)
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy
định của NHNo&PTNT.
6)
Thực hiện đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua
cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
khác khi được NHNo&PTNT cho phép.
7)
Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.
8)
Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và đào tạo tay nghề trên địa bàn (Nếu
được Tổng giám đốc NHNo&PTNT giao)
9)
Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng
theo phân cấp uỷ quyền của NHNo&PTNT.
10) Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT.
11) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế,
quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, ngành Ngân hàng và
NHNo&PTNT liên quan đến hoạt động của các chi nhánh NHNo&PTNT.
12) Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín
dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của
NHNo&PTNT và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
13) Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và
theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo&PTNT.
14) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NHNo&PTNT
Việt nam giao.
2.1.2.2.2. Nhiệm vụ của các phòng chức năng
1. Phòng Kế hoạch nguồn vốn
37
1) Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn
tại địa phương.
2) Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định
hướng kinh doanh của NHNo.
3) Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán
kế hoạch đến các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.
4) Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với
các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.
5) Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các
báo cáo sơ kết, tổng kết.
6) Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín
dụng.
7) Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
8) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo giao.
2.Phòng Tín dụng
1) Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu
thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
2) Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
3) Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ
quyền.
4) Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo cấp trên theo
phân cấp uỷ quyền.
5) Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn
trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc
38
Chính phủ, ban ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài
nước.
6) Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm
trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng
giám đốc cho phép nhân rộng.
7) Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên
nhân và đề xuất hướng khắc phục.
8) Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của
các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn.
9) Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
10) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT giao.
3.Phòng Thẩm định.
Là phòng mới được thành lập với nhiệm vụ thẩm định tài chính đối
với các dự án xin vay vốn có quy mô tương đối cao (trên 5 tỷ với Doanh
nghiệp Nhà nước và trên 2 tỷ với Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh). Chấp
hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ
khác do Giám đốc chi nhánh giao.
4. Phòng Kế toán- Ngân quỹ.
1) Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo.
2) Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi
tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn
trình NHNo cấp trên phê duyệt.
3) Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT trên địa bàn.
39
4) Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và
các báo cáo theo quy định.
5) Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định.
6) Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
7) Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo
quy định.
8) Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
9) Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
10) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT giao.
5.Phòng Hành chính quản trị.
1) Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám
đốc chi nhánh NHNo&PTNT phê duyệt.
2) Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các
chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng
hợp cho Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT.
3) Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết
hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh
NHNo&PTNT.
4) Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ
tại cơ quan.
5) Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản
định chế của NHNo&PTNT.
40
6) Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh
NHNo&PTNT.
7) Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành
chính văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh
NHNo&PTNT.
8) Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua
sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà
nghỉ của cơ quan.
9)
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo
chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT.
10) Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và
thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ nhân viên.
11) Thực hiện nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT
giao.
6. Phòng tổ chức cán bộ-đào tạo
1) Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với
tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
2) Đề xuất mạng lưới mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
3) Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi
nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của
NHNo&PTNT.
4)
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên
đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên
cán bộ, nhân viên được quy hoạch đào tạo.
5) Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà
nước, Đảng, ngành Ngân hàng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT.
41
6)
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT quản
lý ; hoàn tất hồ sơ chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định
của Nhà nước, của ngành Ngân hàng.
7)
Thực hiện công
tác
thi đua, khen
thưởng của chi nhánh
NHNo&PTNT.
8) Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
9)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT
giao.
7. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
1) Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHNo&PTNT và các
đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT.
2) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh
theo quy định của pháp luật, NHNo&PTNT.
3) Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về đảm bảo an
toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
4) Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán,
việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của
Nhà nước, ngành Ngân hàng.
5) Báo cáo Tổng giám đốc NHNo&PTNT, giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết
điểm, tồn tại.
6) Giải quyết đơn, thư khiếu tố liên quan đến hoạt động của chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám
đốc NHNo&PTNT.
7)
Tổ chức giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán nội bộ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn; sơ kết, tổng kết
công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định.
42
8)
Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của
ngành Ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với chi nhánh
NHNo&PTNT.
9)
Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi
nhánh NHNo&PTNT, Trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ giao
8. Phòng Thanh toán quốc tế
1)
Thực hiện công tác thanh toán ngoài nước của chi nhánh, nghiên
cứu, xây dựng và áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện đại.
2)
Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất, chính xác đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại.
3)
Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
4)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT
5)
giao.
43
2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong ba năm gần đây
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nghiệp vụ tạo tiền (công
tác nguồn vốn) là nghiệp vụ chiếm vị trí quan trọng nhất, nó là cơ sở để quyết
định mọi hoạt động khác của ngân hàng. Vì vậy để thực hiện được hoạt động
cho vay hay các hoạt động đầu tư khác, các NHTM đều nỗ lực tìm kiếm và áp
dụng các biện pháp huy động vốn hiệu quả với việc huy động vốn từ các tổ
chức kinh tế, từ dân cư. Do vậy công tác nguồn vốn có vai trò hết sức quan
trọng, trong những năm qua chi nhánh Thanh Trì đã tăng cường hoạt động
tiếp thị tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nơi
mà chi nhánh có đặt chi nhánh cấp II và các phòng giao dịch, cử cán bộ xuống
địa bàn, thâm nhập vào các tổ chức để phân tích cho khách hàng thấy được
những tiện ích khi giao dịch tại chi nhánh. Ngoài ra hiện nay ngân hàng còn
áp dụng nhiều biện pháp gửi tiền hết sức linh hoạt vừa hiệu quả, đơn giản hoá
thủ tục gửi tiền với lãi suất cạnh tranh… Với việc tập trung các phương tiện
cụ thể để thu hút các nguồn vốn lớn, rẻ ở các tổ chức kinh tế trong và ngoài
địa bàn. Bên cạnh tập trung thu hút nguồn vốn lớn của các doanh nghiệp chi
nhánh đã chú trọng vào việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư bằng nhiều
hình thức Marketing. Kết quả cho thấy nguồn vốn của ngân hàng ngày càng
tăng trưởng mạnh góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của toàn chi nhánh.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
44
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của chi nhánh Thanh Trì từ năm 2007– 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền Tỷ trọng
(%)
trọng (%)
trọng (%)
Tổng nguồn vốn
100
1.287
100
1.391
1.532
100
Phân theo thành phần kinh tế
I
100
1.287
100
1.391
1.532
100
Tiền gửi dân cư
1
85,7
1.076
83,6
1.192
1.257
82
Tiền gửi các tổ chức kinh tế
2
14,3
210
16,3
199
265
17,3
Tiền gửi tổ chức tín dụng
3
0
0,22
0,1
0,04
0,007
0
Phân theo thời gian
II
100
1.287
100
1.391
1.532
100
1
56
968
75
778
1.201
78,4
Tiền gửi không kỳ hạn và Tiền gửi dưới 12 tháng
2
600,6
43
202
16
144
9,4
Tiền gửi từ 12 tháng đến dưới 24 tháng
Tiền gửi từ 24 tháng
3
12,7
1
117
9
187
12,2
Phân theo loại tiền
III
1.391
100
1.287
100
1.532
100
Nội tệ
1
1.301
94
1.203
93
1.435
94
Ngoại tệ
2
90,4
6
84
7
97
6
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta có thể thấy: Công tác huy động vốn của
chi nhánh qua các năm, tổng nguồn vốn năm 2007 huy động được 1.391 tỷ
đồng; năm 2008 huy động được 1.287 tỷ đồng giảm 104 tỷ đồng so với năm
2007; năm 2009 huy động được 1.532 tỷ đồng tăng 245 tỷ đồng so với năm
2008. Tiền huy động của chi nhánh tăng lên chủ yếu là từ tiền gửi dân cư.
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 của ngân hàng đạt 1.532 tỷ, tăng
245 tỷ so với năm 2008, đạt 98,8% chỉ tiêu kế hoạch của NHNo&PTNT Việt
Nam giao.
Trong cơ cấu nguồn vốn chi nhánh đã dần chuyển dịch theo hướng ổn
định, tăng tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn và nhiều tổ chức kinh tế lớn có
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007- 2009 của chi nhánh Thanh Trì)
45
uy tín đã có quan hệ tiền gửi với chi nhánh. Với công tác nguồn vốn hiện tại
và xu thế phát triển trong tương lai chi nhánh luôn đảm bảo nhu cầu cấp tín
dụng cho mọi thành phần kinh tế và thường xuyên thừa vốn điều lệ về Trung
ương để điều hoà vốn toàn hệ thống, đóng góp vào sự nghiệp phát triển chung
của toàn ngành.
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn
Đóng vai trò quan trọng không kém trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng là nghiệp vụ sử dụng vốn. Nếu việc huy động vốn tốt nhưng sử
dụng không hiệu quả sẽ gây nên sự lãng phí vốn. Do đó hiệu quả của công tác
huy động vốn có thật sự cao và đạt được mục tiêu đề ra hay không phụ thuộc
rất lớn vào công tác sử dụng vốn. Kể từ khi thành lập cho đến nay chi nhánh
đã không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng, tăng cường công tác cho vay
với mục tiêu an toàn và tăng lợi nhuận cho chi nhánh. Vì vậy chi nhánh đã
đưa ra những chính sách cụ thể đối với từng khách hàng của mình và các
DNNVV không phải là trường hợp ngoại lệ.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Thanh Trì qua các năm 2007 – 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ
Tỷ
Tỷ
TT
Chỉ tiêu
Số
Số dư
trọng
trọng
Số dư
trọng
dư
(%)
(%)
(%)
Tổng dư nợ
100
526,7
416
100
481
100
I
100
526,7
416
100
481
100
Phân theo loại tiền cho vay
1
472
98,1
90,4
Dư nợ Nội tệ
464,7
88,2
376
2
9
1,9
9,6
Dư nợ Ngoại tệ
62
11,8
40
II
481
100
100
Phân loại theo thành
526,7
100
416
phần KT
46
1
DNNN
0.5
0
48
11,5
8,5
1,8
2
DNNQD
333
63
184
44
282
58,6
3
Hợp tác xã
5,7
1
4,2
1
5
1
4
Hộ gia đình, cá nhân
188
35,7
180
43
185,5
38,6
III
Phân loại theo thời hạn
526,7
100
416
100
481
100
cho vay
1
Ngắn hạn
426
81
330
79,3
370
77
2
Trung hạn
100
19
86
20,7
111
23
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007- 2009 của chi nhánh
Thanh Trì)
Từ bảng số liệu ở trên ta thấy: Tình hình cho vay và dư nợ của chi
nhánh có bị giảm so với năm 2007, năm 2009 có xu hướng tăng trở lại. Đạt
được kết quả này là do chi nhánh đã và đang thực hiện tốt mục tiêu cơ cấu lại
khoản vay, đa dạng hoá rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao năng
lực quản trị rủi ro, tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội
bộ, cùng với chính sách khách hàng hợp lý, giữ vững mối quan hệ lâu dài với
các doanh nghiệp cũ, tích cực tìm kiếm, mở rộng đầu tư kịp thời cho các đơn
vị có đủ điều kiện vay vốn. Tổng dư nợ đến 31/12/2009 là 481 tỷ đồng, tăng
65 tỷ so với năm 2008 và đạt 95% kế hoạch. Kết quả này còn phản ánh hiệu
quả công tác sử dụng vốn, hiệu quả công tác huy động vốn, công tác thu nợ
cũng như hoạt động kinh doanh của các đơn vị tốt.
Về cấp tín dụng cho phát triển kinh tế đến thời điểm hiện nay chi nhánh
đạt 481 tỷ đồng, chất lượng tín dụng đảm bảo, nợ xấu ở mức cho phép. Chi
nhánh đã đầu tư cho phát triển mọi thành phần kinh tế góp phần vào sự phát
triển kinh tế trên địa bàn huyện Thanh Trì nói riêng và thành phố Hà Nội nói
chung. Số lượng khách hàng đến đặt quan hệ tín dụng với chi nhánh ngày một
tăng, trong đó đặc biệt là một số doanh nghiệp lớn, kinh doanh hiệu quả đã có
bề dày quan hệ tín dụng với các TCTD khác. Với trên 250 khách hàng quan
47
hệ tín dụng là doanh nghiệp chiếm 87% tổng dư nợ đã nói lên sự lớn mạnh
không ngừng của một chi nhánh ngân hàng hoạt động trên địa bàn Hà Nội.
Có thể nói rằng công tác tín dụng của chi nhánh đã dần lớn mạnh và
khẳng định được vai trò mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh,
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển kinh tế trong thời gian hiện tại
và tương lai với xu thế phát triển và cạnh tranh ngày một quyết liệt hơn.
Ngay từ khi thành lập, chi nhánh đã chú trọng phát triển đồng bộ các
dịch vụ tiện ích ngân hàng và coi đó là mục tiêu hướng tới trong tương lai khi
thời khắc hội nhập đã đến. Chi nhánh có thể tự hào khi đã có hơn 10 nghìn
khách hàng đến quan hệ thanh toán với chi nhánh, với doanh số thanh toán
trên 10 nghìn tỷ đồng. Điều đó có thể nói lên chất lượng phục vụ và vị thế của
chi nhánh trong việc kinh doanh ngân hàng. Hiện tại chi nhánh đã triển khai
các dịch vụ tiện ích ngân hàng như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ,
chi trả kiều hối, phát hành thẻ… với chất lượng phục vụ ngày một tốt hơn và
doanh số tăng không ngừng. Cụ thể:
- Về thanh toán quốc tế: Thanh toán hàng xuất khẩu đạt 6,7 triệu USD
giảm 1,5 triệu so với năm 2008; Thanh toán hàng nhập khẩu đạt 10,9 triệu
USD giảm 3,3 triệu so với năm 2008.
- Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua ngoại tệ đạt: 14 triệu USD giảm 4
triệu so năm 2008; Doanh số bán ngoại tệ đạt: 14 triệu USD giảm 4,7 triệu so
năm 2007. Lãi từ kinh doanh ngoại tệ là 22,5 ngàn USD
- Dịch vụ chi trả kiều hối: 742 ngàn USD; Trong đó qua Western Union
là 427 ngàn USD.
Đẩy mạnh việc mở rộng thị trường, thị phần, nâng cao chất lượng, uy tín và
thương hiệu của chi nhánh trên thương trường. Nghiên cứu nắm bắt chủ trương
2.1.3.3. Các hoạt động cung ứng dịch vụ khác
48
phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của riêng thành phố Hà nội để tiếp tục
đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế và các khu đô thị mới. Duy trì tốt mối quan
hệ với khách hàng đã có, chủ động khai thác thêm khách hàng tiềm năng và thực
hiện chế độ ưu đãi khách hàng. Tuyên truyền vận động các tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân, hộ gia đình mở tài khoản thanh toán và tiền gửi, có chính sách ưu đãi
về phí dịch vụ đối với đơn vị có số dư tiền gửi thanh toán lớn.
Lợi nhuận của ngân hàng tăng ngoài việc tăng doanh thu thu lãi, doanh
thu từ dịch vụ còn do chi nhánh đã tăng kiểm soát chi phí hoạt động tốt hơn.
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng thu
156,6
191,2
160,2
Tổng chi
144,7
168,4
135,2
Chênh lệch thu chi
11,9
22,8
25
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thanh Trì qua các năm 2007- 2009
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007- 2009 của chi nhánh
Thanh Trì)
Biểu đồ 1: So sánh tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua
các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
49
250
191,2
200
168,4
156,6
160,2
144,7
150
135,2
100
50
25
22,8
11,9
Năm 2007
Năm 2008
0 Số tiền
Năm 2009
Tổng thu Tổng chi Chờnh lệch thu chi
Tổng thu nhập có xu hướng tăng lên qua các năm từ 2007 đến 2009. Cụ
thể tổng thu nhập năm 2009 đạt 160,2 tỷ đồng trong đó thu nhập chủ yếu là từ
hoạt động cho vay. Năm 2009 thu nhập giảm 31 tỷ đồng so với năm 2008 và
tăng 4,8 tỷ so với năm 2007.
Tổng chi phí năm 2009 đạt 127,3 tỷ đồng trong đó phần lớn là chi phí
từ hoạt động cho vay. Tổng chi năm 2009 tăng giảm 33,2 tỷ so với năm 2008
và giảm 9,5 tỷ so với năm 2007. Mức lãi từ chênh lệch thu chi có xu hướng
ngày càng tăng qua các năm, cụ thể là năm 2007 lãi 11,9 tỷ đồng, năm 2008
lãi 22,8 tỷ, năm 2009 lãi 25 tỷ đồng. Nắm bắt sự biến động lãi suất tiền gửi,
tiền vay để điều chỉnh kịp thời phù hợp với thị trường, thường xuyên đảm bảo
cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, đã giúp chi nhánh có khoản lãi từ
chênh lệch thu chi. Điều này cho thấy chi nhánh đã kinh doanh có hiệu quả.
50
2.2. Thực trạng cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
2.2.1. Điều kiện và nguyên tắc vay vốn áp dụng cho các DNNVV tại NHNo &
2.2.1.1. Khách hàng vay vốn tại chi nhánh Thanh Trì phải đảm bảo các
nguyên tắc
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích
sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.2.1.2. Khách hàng vay vốn phải thoả mãn các điều kiện
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án
trả nợ khả thi.
PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán, thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước:
- Thẩm định trước khi cho vay.
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay.
- Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Quy trình cho vay cụ thể như sau:
51
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng
thẩm định và trình cấp trên xét duyệt cho vay
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Bước 3: Điều tra, thu thập thông tin về khách hàng và phương án sản xuất
kinh doanh/ dự án đầu tư
Bước 4: Kiểm tra, xác minh thông tin
Bước 5: Phân tích ngành
Bước 6: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Bước 7: Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
Bước 8: Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư
Bước 9: Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Bước 10: Kiểm tra mức độ đáp ứng một số điều kiện về tài chính
Bước 11: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Bước 12: Lập báo cáo thẩm định cho vay
Bước 13: Tái thẩm định khoản vay
Bước 14: Xác định phương thức và nhu cầu cho vay
Bước 15: Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của chi
nhánh
Bước 16: Phê duyệt khoản vay
Bước 17: Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và
tài sản đảm bảo
Bước 18: Tuân thủ thời gian thẩm định xét duyệt cho vay
Bước 19: Giải ngân
Bước 20: Kiểm tra, giám sát khoản vay
Bước 21: Thu hồi gốc và lãi và xử lý phát sinh
Bước 22: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Bước 23: Giải chấp tài sản đảm bảo
52
2.2.3. Thực trạng cho vay đối với các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
2.2.3.1. Một số tình hình về DNNVV ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và các DNNVV nói riêng đang dần tạo cho mình một vị thế vững chắc
trong nền kinh tế. DNNVV đóng góp khoảng 26% tổng sản phẩm xã hội, 31% giá
trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển
hàng hoá, tạo ra khoảng 49% việc làm phi công nghiệp ở nông thôn, thu hút khoảng
25- 26% lực lượng lao động của cả nước.
Tính đến cuối năm 2009 đã có gần 13 vạn DNNVV đăng ký kinh doanh
(chưa kể gần 2 triệu hộ kinh doanh cá thể). Các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực
sản suất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 17%, xây dựng chiếm 14%, nông
nghiệp chiếm 14% và trong ngành dịch vụ chiếm 55%.
Số lượng doanh nghiệp đã tăng nhanh, đặc biệt là loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân. Trong tổng số hơn 81 nghìn doanh nghiệp
thì doanh nghiệp tư nhân chiếm 33,54% (27.193 doanh nghiệp), công ty trách
nhiệm hữu hạn chiếm 55,73% (45.190 doanh nghiệp). Điều này cho thấy những
chính sách của Nhà nước về hỗ trợ khu vực tư nhân đã đúng hướng và đạt được kết
quả tốt.
Xác định rõ vai trò vô cùng to lớn của DNNVV trong nền kinh tế quốc dân,
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm khuyến khích hoạt động các
DNNVV, cụ thể có rất nhiều các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đang tiến
hành các hoạt động trợ giúp DNNVV tại Việt Nam: Về phía Nhà Nước có Hội đồng
khuyến khích DNNVV chịu trách nhiệm tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ các
vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển DNNVV, Cục phát
triển DNNVV (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chịu trách nhiệm giúp bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến, hỗ
trợ phát triển DNNVV, ở cấp địa phương UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành
(Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương ) tiến hành các hoạt động hỗ trợ DNNVV
53
ở các mức độ khác nhau. Ngoài ra còn có các cơ quan xúc tiến vừa đóng vai trò điều
phối, vừa trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ cho DNNVV được Nhà nước hỗ trợ
một phần hay toàn bộ chi phí như Cục Xúc tiến thương mại thuộc bộ Thương mại,
Cục Đầu tư, Cục Khuyến nông các trường dạy nghề, trung tâm đào tạo kỹ thuật, các
trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu.
Tuy nhiên thực tế, hoạt động của hệ thống các tổ chức hỗ trợ, xúc tiến phát
triển DNNVV tập trung nhiều ở các thành phố lớn, khu đô thị, hoạt động còn phân
tán, chưa có sự phối hợp, thống nhất giữa các tổ chức hỗ trợ do vậy còn bộc lộ một
số hạn chế, vừa thừa lại vừa thiếu, mới chỉ tập trung ở một số lĩnh vực như đào tạo,
tham gia hội chợ, tham quan khảo sát thị trường. Bên cạnh đó các dịch vụ như tư
vấn, cung cấp thông tin còn ít được cung cấp, chất lượng các hoạt động hỗ trợ chưa
đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, đối tượng thực sự cần sự trợ giúp chưa
tiếp cận được các chương trình hỗ trợ của Nhà nước như các doanh nghiệp mới khởi
sự, các doanh nghiệp cực nhỏ ở vùng sâu, vùng xa, chủ DNNVV là phụ nữ.
2.2.3.2. Thực trạng cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh Thanh Trì
2.2.3.2.1. Khách hàng DNNVV của chi nhánh Thanh Trì
Bảng 4: Số lượng khách hàng có quan hệ với chi nhánh Thanh Trì
Năm Chỉ tiêu Tổng số doanh nghiệp Tổng số DNNVV Tỷ trọng 2007 184 83 45% 2008 295 150 51% 2009 389 217 56%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2009)
Chi nhánh Thanh Trì đã tạo lập nhiều mối quan hệ với nhóm khách hàng là
DNNVV thể hiện ở số lượng khách hàng là DNNVV của ngân hàng ngày càng tăng
lên. Năm 2007, chi nhánh Thanh Trì đã đầu tư cho 83 DNNVV thuộc mọi thành
phần kinh tế cũng như các ngành, lĩch vực khác nhau, đến năm 2008 đã tăng thêm
được 67 doanh nghiệp với tổng số 150 doanh nghiệp, năm 2009 tổng số DNNVV là
217 doanh nghiệp, tăng thêm 67 doanh nghiệp. Khách hàng DNNVV của ngân hàng
ngày càng tăng qua các năm, điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng
54
nâng cao trên thị trường, nhờ đó khả năng cạnh tranh của chi nhánh cũng tăng lên.
Chính điều này sẽ tạo điều kiện tốt cho ngân hàng mở rộng hơn nữa hoạt động cho
vay DNNVV. Đây là kết quả đáng mừng đối với chi nhánh, tuy nhiên con số này
chưa phải là lớn, vì theo thống kê ở Việt Nam hiện nay có khoảng 200.000 doanh
nghiệp trong đó DNNVV chiếm đến 96%. Nếu xét riêng ở địa bàn thành phố Hà
Nội trong giai đoạn 2005 - 2009, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 23.735
doanh nghiệp và con số này vẫn tiếp tục tăng lên qua các năm.
2.2.3.2.2. Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ DNNVV của chi nhánh Thanh Trì
Bảng 5: Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ DNNVV của chi nhánh Thanh Trì
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ Tiêu
Tổng DSCV 325 278 328
DSCV DNNVV 115 218 245
Tỷ trọng(%) 35,4 78,4 74,7
DS thu nợ 136 109 217
DS thu nợ DNNVV 34 30 150
Tỷ trọng(%) 25 27,5 69,1
Tổng dư nợ 405 374 472
Dư nợ DNNVV 105 183 233
Tỷ trọng(%) 26 48,9 49,4
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007- 2009 của chi nhánh Thanh Trì)
Qua bảng số liệu ta thấy: Doanh số cho vay DNNVV của chi nhánh đều tăng
qua các năm và chiếm tỷ trọng rất cao, điều này cho thấy ngân hàng ngày càng mở
rộng cho vay DNNVV. Hiện nay số lượng doanh nghiệp trên địa bàn vẫn không
ngừng tăng lên, nhu cầu vốn lớn. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
trên địa bàn như hiện nay, chi nhánh cần tìm biện pháp để mở rộng và tăng doanh
số cho vay DNNVV.
Dư nợ cho vay DNNVV của chi nhánh tăng lên hàng năm và chiếm tỷ trọng
rất cao, năm 2007 dư nợ là 105 tỷ đồng chiếm 26% tổng dư nợ thì đến năm 2009 đã
55
đạt 233 tỷ đồng chiếm 49,4%. Sự chuyển biến của kinh tế địa phương và sự gia tăng
về số lượng DNNVV trên địa bàn đã tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động cho vay
DNNVV phát triển mạnh. Nhờ vậy mà dư nợ DNNVV ngày càng tăng lên trong
tổng dư nợ toàn chi nhánh.
2.2.3.2.3. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo thời gian
Bảng 6: Dư nợ cho vay DNNVV phân theo thời gian của chi nhánh Thanh Trì
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(%) (%) (%)
Tổng dư nợ 105 100 183 100 233 100
Ngắn hạn 68,6 156 85,2 193 82,8 72
Trung và dài hạn 31,4 27 14,8 40 17,2 33
(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay của phòng Kế hoạch kinh doanh chi nhánh Thanh Trì)
Nhìn vào bảng số liệu cho ta cái nhìn trực quan nhất về dư nợ cho vay các
DNNVV, dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm đa số và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong
khi dư nợ trung dài hạn chỉ chiếm số lượng rất ít. Năm 2007 dư nợ ngắn hạn là 72 tỷ
đồng chiếm 68,6% tổng dư nợ. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn là 156 tỷ đồng chiếm
85,2% tổng dư nợ. Đến năm 2009 dư nợ ngắn hạn là 193 tỷ đồng chiếm 82,8% tổng
dư nợ. Tuy tỷ trọng dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm nhưng dư nợ ngắn hạn lại có
xu hướng tăng qua các năm. Nhưng thực tế không phải DNNVV chỉ có nhu cầu vốn
ngắn hạn mà họ cũng rất cần nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào mở rộng sản xuất
kinh doanh và đổi mới công nghệ nhưng chưa đủ điều kiện vay vốn mà chi nhánh
đưa ra. Nhưng chi nhánh vẫn thực hiện cho vay dài hạn đối với khách hàng truyền
thống, khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Tuy nhiên con số dư
nợ dài hạn này quá thấp so với nhu cầu thực tế của DNNVV hiện nay. Mặc dù dư
56
nợ trung dài hạn đều tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm
xuống, về lâu dài chi nhánh cần đưa ra chính sách hợp lý để vừa đảm bảo mức an
toàn tín dụng mà tổng thu từ lãi cho vay cũng cao.
2.2.3.2.4. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo ngành nghề
Các DNNVV là khách hàng của chi nhánh Thanh Trì rất đa dạng, hoạt động
trong các lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Bảng dưới đây sẽ cho ta thấy rõ nét
nhất:
Bảng 7: Dư nợ cho vay DNNVV phân theo ngành nghề của
chi nhánh Thanh Trì
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngành nghề kinh tế 31/12/2007 Tỷ 31/12/2008 Tỷ 31/12/2009 Tỷ
trọng trọng trọng
Nông và lâm nghiệp 6,6 19 8,2 6 5,7 12
31 29,5 52 28,4 76 32,6 Xây dựng
23 21,9 23 12,5 37 15,9 Sản xuất và chế biến
45 42,9 96 52,5 101 43,3
Thương mại và dịch vụ
Tổng dư nợ 105 100 183 100 233 100
(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay của phòng Kế hoạch kinh doanh chi nhánh Thanh Trì)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, từ năm 2007- 2009 cơ cấu cho vay theo ngành nghề có sự thay đổi đáng kể, ngành nông và lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất và có xu tăng từ 5,7% lên 6,6% và 8,2% thay vào đó dư nợ lớn nhất của chi nhánh Thanh Trì gồm các ngành thương mại và dịch vụ, tỷ trọng dư nợ tăng lên từ 42,9% lên 52,9% và giảm xuống 43,3%. Mặc dù ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn nhưng do địa bàn hoạt động của chi nhánh
57
ở Hà Nội mà các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong ngành thương mại và dịch vụ. Hơn nữa do đặc thù của loại hình doanh nghiệp này yêu cầu vốn ban đầu thấp và thu lãi trong thời gian ngắn. Thực tế hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ của DNNVV diễn ra khá sôi động, từ chỗ chiếm tỷ trọng thấp đến nay DNNVV đã chiếm lĩnh đại đa số thị trường bán lẻ xã hội (đạt từ 64% - 75% trong cơ cấu tổng
mức bán lẻ hàng hoá xã hội). Tiếp đến tỷ trọng đầu tư vào ngành xây dựng cũng có xu hướng tăng lên năm 2007 là 29,5%, năm 2008 là 28,4%, năm 2009 là 32,6%, hiện nay rất nhiều hạng mục công trình đang cần phải nâng cấp và xây dựng do đó nhu cầu vốn là khá lớn.
2.2.3.2.5. Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế
Bảng 8: Dư nợ cho vay DNNVV phân theo thành phần kinh tế của chi nhánh Thanh Trì
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dư nợ DNNVV quốc doanh 29,6 61,2 74,1
75,4 121,8 158,9
Dư nợ DNNVV ngoài quốc doanh
Tổng dư nợ 105 183 233
(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay của phòng Kế hoạch kinh doanh chi nhánh Thanh Trì)
Theo bảng số liệu ta thấy năm 2007 cho vay DNNVV ngoài quốc doanh là 75,4 tỷ đồng chiếm 71,8% trên tổng dư nợ. Năm 2008 dư nợ là 121,8 tỷ đồng, đến năm 2009 với tốc độ tăng trưởng khá cao với dư nợ là 158,9 tỷ đồng, tăng 1,3 lần so
với năm 2008. Sở dĩ lại có sự tăng lên vượt trội trong năm 2007 và 2008 là do các DNNVV ngoài quốc doanh phần lớn là những khách hàng chủ yếu của chi nhánh .
Bên cạnh đó, trong năm 2007 cho vay DNNVV quốc doanh là 29,6 tỷ đồng chiếm 28,2% tổng dư nợ. Đến năm 2008 con số này đã tăng lên 61,2 tỷ đồng tăng
về số tuyệt đối là 31,6 tỷ đồng. Năm 2009 dư nợ đạt 74,1 tỷ đồng, tăng lên 12,9 tỷ đồng so với năm 2008. Nhìn một cách tổng thể thì tỷ trọng cho vay DNNVV quốc doanh trên tổng dư nợ là khá thấp. Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của các DNNVV ngoài quốc doanh trong khi các DNNVV quốc doanh xu hướng thu hẹp dần.
58
2.2.3.3. Chất lượng cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh Thanh Trì
Chất lượng cho vay ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động tín dụng nói chung và đối với các DNNVV nói riêng, nó giúp đưa ra quyết định có nên mở rộng cho vay nữa hay không, cho vay có thu được lợi thì việc cấp tín dụng mới tiếp tục được thực hiện, chính vì vậy mà tất cả cán bộ tín dụng đều quan tâm đến việc thu hồi nợ để đảm bảo không có nợ quá hạn.
2.2.3.3.1. Nợ quá hạn cho vay DNNVV
Bảng 9: Nợ quá hạn cho vay DNNVV
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dư nợ DNNVV 105 183 233
5,12 12,2 22,6
Nợ quá hạn cho vay DNNVV
Tỷ trọng(%) 2,05 1,49 1,03
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng 2007- 2009 của chi nhánh Thanh Trì)
Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay DNNVV của chi nhánh đã liên tục giảm qua các năm, từ mức 2,05% năm 2007 xuống còn 1,49% năm 2008 và 1,03% năm 2009. Kết quả này cho thấy sự nỗ lực của chi nhánh trong việc phát triển, mở rộng cho vay doanh nghiệp đi kèm với nâng cao chất lượng quản lý các khoản vay. Việc thành lập tổ chuyên trách cho vay doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh.
2.2.3.3.2. Thu từ hoạt động cho vay DNNVV
Đóng góp từ hoạt động cho vay DNNVV vào thu nhập của chi nhánh là rất đáng kể. Cùng với việc mở rộng cho vay DNNVV, thu từ hoạt động cho vay DNNVV nó riêng và hoạt động cho vay nói chung đều tăng qua các năm.
Bảng 10: Thu từ hoạt động cho vay DNNVV
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2009
59
cho vay 156,6 55,75 191,2 70.74 160,2 64.81
Tổng thu Thu từ DNNVV Tỷ trọng 35,6% 37% 40,46%
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006- 2008 của chi nhánh Thanh Trì)
2.2.4. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
2.2.4.1. Những điểm mạnh
Chi nhánh đã tăng quy mô cho vay, thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng. Số lượng khách hàng là DNNVV chiếm số lượng lớn với tỷ trọng 91,3% trong tổng số doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng. Thông qua doanh số cho vay
và dư nợ cho vay đối với các DNNVV liên tục tăng lên qua các năm, nhất là trong năm 2008 cho thấy vốn tín dụng của ngân hàng đã phần nào tạo điều kiện để các DNNVV tiếp cận một kênh cung cấp vốn quan trọng và đáp ứng nhu cầu vốn bức thiết hiện nay cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Với hoạt động cung cấp vốn của ngân hàng thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển chung cả nền kinh tế. Bên cạnh đó, với vốn tín dụng của ngân hàng cũng góp phần giúp các DNNVV tạo việc làm cho người lao động, góp phần
giữ vững an ninh chính trị, xã hội, hạn chế đến mức thấp nhất những tiêu cực xã hội.
Chi nhánh ngày càng chú trọng hơn nữa đến các DNNVV, với nguồn vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là nguồn bổ sung quan trọng cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh theo mùa vụ. Đối với các DNNVV mới thành lập thì nguồn vốn của ngân hàng thực sự là hiệu quả vì vốn ban đầu của họ rất hạn chế. Bên cạnh đó, chi nhánh còn nỗ lực tận dụng vốn trung và dài hạn để cho vay DNNVV. Khi đó trình độ kỹ thuật công nghệ của các DNNVV nâng cao và đổi mới dây chuyền sản xuất.
Chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng công nghệ ngân hàng, mở thêm nhiều phòng giao dịch nhằm mở rộng quy mô hoạt động do đó mà chất lượng hoạt động tín dụng được nâng lên và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Hiện nay chi nhánh thực hiện tư vấn miễn phí cho doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Với ưu thế về kinh nghiệm và sự nhạy bén với môi
60
trường hoạt động xung quanh, khi đó doanh nghiệp sẽ được ngân hàng cung cấp thông tin nhanh nhất, điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp đã trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng thì khi có bất kỳ sự khó khăn về vốn, hoặc khi có nhu cầu vốn cho các dự án mới, thì ngân hàng sẵn sàng cấp tín dụng với lãi suất thấp hơn so với các doanh nghiệp
khác.
2.2.4.2. Những hạn chế
Mặc dù chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động cho
vay DNNVV nhưng trong quá trình hoạt động vẫn bộc lộ những hạn chế:
Các DNNVV chủ yếu tiếp cận với nguồn vốn ngắn hạn, hạn chế các khoản cho vay trung và dài hạn: Nghịch lý hiện nay là hầu hết các DNNVV mới thành lập và hoạt động trong thời gian ngắn nên cần các khoản vay dài hạn để đầu tư, đổi mới trang thiết bị nhưng do cơ cấu vốn của chi nhánh đối với hệ thống các DNNVV chưa có sự linh hoạt nên các doanh nghiệp chỉ vay được những món có giá trị nhỏ và thời gian ngắn. Một phần là chi nhánh chưa thực sự tin tưởng vào khả
năng trả nợ của doanh nghiệp này. Điều này sẽ khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu vốn ngắn hạn để tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời.
Chất lượng thẩm định các dự án nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế: Hầu
hết đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh đều có trình độ đại học và rất trẻ nên khi có sự biến động khó lường của thị trường thì ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng, cùng với thiếu kinh nghiệm trong thực tế nên họ còn rất e ngại khi quan hệ với khách hàng là DNNVV. Ngoài ra quy trình cho vay chưa thực sự coi trọng, quyết định trong cho vay còn nặng tính hành chính, thủ tục cho vay được đánh giá là rườm rà và gây khó khăn cho DNNVV.
2.2.4.3. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế
Những hạn chế trên xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân, ngoài những nguyên nhân mang tính khách quan như: Sự biến động của nền kinh tế, môi trường pháp luật chưa hoàn chỉnh, những tác động của cơ chế thị trường… còn có những nguyên nhân xuất phát chủ quan từ chính bản thân các doanh nghiệp và ngân hàng.
61
2.2.4.3.1. Về phía doanh nghiệp
Năng lực tài chính nội tại của doanh nghiệp còn yếu, các hệ số tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của ngân hàng, không xác định rõ ràng được dòng tiền lưu chuyển bởi vậy không tính toán được đúng khả năng trả nợ trong tương lai. Các DNNVV chịu áp lực cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác khiến cho doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, ứ đọng sản phẩm do đó việc trả nợ ngân hàng trở nên khó khăn. Hiện nay vẫn còn nhiều công ty không minh bạch trong các báo cáo tài chính, cung cấp số liệu phản ánh không trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp gây khó khăn cho ngân hàng và sẽ gặp rủi ro rất lớn nếu ngân hàng không kiểm tra cẩn thận.
Trình độ xây dựng dự án, kế hoạch kinh doanh khả thi của các DNNVV còn thấp để thuyết phục ngân hàng, đây cũng là một cản trở quan trọng cho các
doanh nghiệp tiếp cận vốn vay. Một số lớn các DNNVV lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư còn mang nặng tính chủ quan, áp đặt của lãnh đạo doanh nghiệp, hoặc dựa trên kinh nghiệm thuần tuý. Nội dung của phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đôi khi được thiết lập sơ sài, bởi vậy thiếu thuyết phục ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay. Lý giải điều này là do yếu kém của bản thân chủ các DNNVV chậm trễ trong việc nắm bắt những thay đổi của thị trường, tuân thủ chính sách mới của Chính phủ và việc thiết lập chiến lược phát
triển dài hạn. Không chỉ có vậy nhiều khi để cố gắng vay được vốn ngân hàng, các doanh nghiệp vạch ra những phương án kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu được vay mà họ không hề tính đến liệu phương án đó có hiệu quả hay không, có bù đắp chi phí bỏ ra hay không.
Các DNNVV không có đủ tài sản thế chấp cho khoản vay, hiện tại các DNNVV thường dùng đất đai nhà xưởng, dây chuyền máy móc thiết bị để thế chấp vay vốn ngân hàng nhưng thực tế là nhiều doanh nghiệp không có quyền sử dụng đất đai nhà xưởng vì đó là tài sản đi thuê, còn dây chuyền thiết bị đã lạc hậu nên có giá trị rất nhỏ và lại bị hao mòn theo thời gian. Mặt khác, việc định giá các tài sản thế chấp còn chưa hợp lý, chỉ bằng khoảng 50% hoặc thấp hơn giá trị thực tế của tài sản đó, số lượng vốn được vay còn thấp hơn nữa (chỉ khoảng 70% giá trị định giá).
Nhiều doanh nghiệp, nhất là các công ty trách nhiệm hữu hạn, tài sản pháp nhân và tài sản cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch nên ngân hàng rất khó thẩm định, đánh giá về năng lực thực sự của khách hàng. Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương
62
pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp thường không đầy đủ, chính xác và thiếu minh bạch.
Các DNNVV thường không có đủ vốn tự có. Sở dĩ như vậy là vì với quy mô doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn ban đầu chủ yếu là huy động từ người thân và bạn bè. Một kênh huy động khác nữa là TTCK của Việt Nam nhưng để huy động được qua kênh này doanh nghiệp sẽ phải thoả mãn những yêu cầu hết sức khắt khe. Như vậy thiếu vốn tự có là một trong những trở ngại rất lớn khi tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng.
Tâm lý ngại tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng, phần vì họ không hiểu về cơ chế cho vay của ngân hàng và thiết lập thủ tục xin vay vốn của ngân hàng không đúng quy định mà ngân hàng yêu cầu, mặt khác tâm lý sợ thủ tục vay vốn của ngân hàng phức tạp, rườm rà, việc giải quyết cho vay của ngân hàng khó khăn
làm chi phí giao dịch liên quan đến khoản vay cao thậm chí có cả tiêu cực phí cũng khiến các DNNVV đắn đo và chỉ chọn giải pháp đi vay khi không còn lựa chọn nào khác.
2.2.4.3.2. Về phía ngân hàng
Cơ cấu vốn của ngân hàng đáp ứng cho các DNNVV chủ yếu là vốn ngắn hạn, phần vì vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn khó huy động hơn do tâm lý người dân chưa thực sự yên tâm gửi tiền
vào ngân hàng bởi đồng tiền chưa thực sự ổn định, mặt khác để đảm bảo an toàn cho đồng vốn và quay vòng nhanh nên ngân hàng có xu hướng cho vay thời hạn ngắn.
Chi nhánh còn quá chặt chẽ trong xét duyệt cho vay vốn, với điều kiện tất
cả các khoản vay đều phải có tài sản đảm bảo và mức đảm bảo tiền vay còn khá lớn, nhiều DNNVV xác định không thể đáp ứng được nên không lựa chọn kênh huy động vốn từ ngân hàng. Bên cạnh đó, hồ sơ và thủ tục vay vốn vẫn còn rắc rối nhất là đối với doanh nghiệp lần đầu đến thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Tiếp đến là trình độ của cán bộ thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mặc dù trong những năm gần đây năng lực của cán bộ thẩm định cũng đã nâng cao nhưng cơ bản vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, rất nhiều chỉ tiêu trong dự án đầu tư của doanh nghiệp mà cán bộ thẩm định không hiểu hết.
63
Ngoài ra, Chi nhánh chưa chú trọng đến công tác Marketing, chưa đưa ra bước đi cụ thể để tiếp cận với khách hàng mục tiêu của mình. Chi nhánh vẫn chưa có một bộ phận chuyên trách quản lý nguồn thông tin khách hàng, tiến hành thu thập thông tin, đánh giá và phân loại khách hàng. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian ra quyết định và chất lượng của khoản cho vay đối với
khách hàng.
Tâm lý của ngân hàng, còn ngại cho vay DNNVV nhất là khối tư nhân vay vì lý do: Vấn đề hình sự hoá các quan hệ vay- nợ vẫn còn, các thị trường cho giao
dịch bảo đảm còn kém phát triển, ngân hàng gặp nhiều khó khăn khi cần hóa giá hoặc thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ nếu doanh nghiệp không trả được nợ. Trong khi đó bản thân các DNNVV cũng còn hạn chế về năng lực tài chính, kinh nghiệm kinh doanh, giao dịch quốc tế nên cũng chưa có độ tin cậy cao đối với ngân hàng.
2.2.4.3.3. Các nguyên nhân khác
Vấn đề liên quan đến luật doanh nghiệp, cấp phép và đăng ký kinh doanh:
thủ tục gia nhập thị trường cho các doanh nghiệp mới thành lập vẫn còn rườm rà và gây tốn kém cho doanh nghiệp. Một số địa phương từ chối cấp đăng ký kinh doanh cho một số ngành nghề kinh doanh được coi là “nhạy cảm” như karaoke, nhà hàng, vũ trường… là trái với qui định của luật Doanh nghiệp và tạo sự độc quyền tương đối cho một số doanh nghiệp đã và đang kinh doanh những ngành nghề này. Bên cạnh đó việc cấp giấy phép hành nghề cũng còn nhiều bất cập. Hiện nay các loại giấy phép “con” còn nhiều và đang có xu hướng tăng lên.
Vấn đề liên quan đến thuế và tài chính: chế độ báo cáo tài chính đối với DNNVV quá nặng nề, phức tạp không khác gì doanh nghiệp lớn làm cho DNNVV khó thực hiện, tốn kém rất nhiều thời gian để tuân thủ. Có nhiều đầu mối quản lý một doanh nghiệp, mỗi cơ quan lại yêu cầu một số chỉ tiêu báo cáo khác nhau nên
doanh nghiệp phải làm báo cáo khác nhau để gửi tới các cơ quan…
Vấn đề liên quan đến đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh: còn sự phân biệt đối xử trong giao, cho thuê đất giữa doanh nghiệp nhà nước và tư nhân. Thủ tục để doanh nghiệp thuê được đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh là quá phức tạp,
quá nhiều cơ quan quản lý ngành, bên cạnh đó giá đất quá cao đối với các DNNVV.
64
Vấn đề liên quan đến thương mại, hạn ngạch, hải quan, tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ: Qui định về thủ tục, hồ sơ để xuất khẩu còn phức tạp và liên quan đến nhiều cơ quan. Thủ tục hải quan còn quá nhiêu khê, phức tạp, làm mất nhiều thời gian, do đó làm tăng chi phí, mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa để tiếp cận với cán bộ công chức nhà nước để giải quyết các vấn
đề liên quan đến thủ tục hành chính trong Thương mại, Hải quan… là rất khó khăn cho DNNVV. Khả năng tiếp cận và tiềm lực về công nghệ của DNNVV rất yếu, doanh nghiệp rất thiếu các thông tin về kỹ thuật, thị trường, công nghệ. Việc công nhận tiêu chuẩn lẫn nhau giữa các tổ chức trong nước và quốc tế còn hạn chế gây cản trở xuất khẩu và làm tốn kém thêm chi phí.
Kết luận chương 2: Chương 2 đã phân tích được thực trạng hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh Thanh Trì, làm rõ thuận lợi cũng như khó khăn của chi nhánh trong việc mở rộng cho vay DNNVV. Những phân tích đánh giá về DNNVV trong chương này sẽ là định hướng để đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm phát triển mạnh hơn nữa hoạt động cho vay DNNVV tại chi nhánh với mục tiêu tăng thu nhập
cho ngân hàng cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của thành phố.
65
CHƯƠNG 3:MộT Số GIảI PHáP phát triển CHO VAY DNNVV TạI NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
Mục tiêu của chương: Sau khi đã đi vào phân tích thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì , làm rõ một số khó
khăn, thuận lợi, những mặt đạt được và những mặt tồn tại, chương 3 đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và phát triển hơn nữa hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này cũng như một vài kiến nghị, đề xuất giúp hoàn thiện hơn thủ tục, quy trình cho vay.
3.1. Mục tiêu, phương hướng cho vay DNNVV
3.1.1. Định hướng phát triển DNNVV của Nhà nước
Để thúc đẩy phát triển DNNVV Nhà nước đã ban hành rất nhiều Nghị định, Quyết định và Thông tư về hỗ trợ phát triển DNNVV. Tuyên bố cấp cao đầu tiên được ban hành là Nghị định số 90/2001/ NĐ – CP, ngày 23/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV. Tiếp đến là năm 2003, chỉ thị số
27/2003/ CT–TTg ngày 11/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện luật Doanh nghiệp, khuyến khích phát triển DNNVV. Đến năm 2005 Thủ tướng Chính phủ lại ra chỉ thị số 40/2005/ CT -TTg ngày 16/12/2005 về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác trợ giúp phát triển DNNVV. Phê duyệt kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2005 – 2010 được nêu trong Quyết định số: 236/2006/ QĐ – TTg ngày 23/10/2006. Và còn rất nhiều các Quyết định và hướng dẫn khác của các Bộ, ban ngành khác.
Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế: “Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh”.
(Nghị định 14-NĐ/ TW, Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá IX) ngày 18 tháng 03 năm 2002 về tiếp tục cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân).
Nhà nước tạo điều kiện, môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh
66
tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển.
Phát triển DNNVV theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Phát triển DNNVV vừa gắn với các mục tiêu quốc gia, các mục tiêu phát triển KT - XH phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống. Chú trọng phát triển DNNVV ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện KT - XH khó khăn. Ưu tiên phát triển và hỗ trợ các DNNVV do đồng bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật… làm chủ doanh nghiệp. Ưu tiên phát triển một số lĩch vực có khả năng cạnh tranh cao.
Hoạt động trợ giúp của Nhà nước chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ
gián tiếp để nâng cao năng lực cho các DNNVV.
Gắn hoạt động kinh doanh với bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự và an toàn
xã hội.
Tăng cường nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò của
DNNVV trong phát triển KT - XH.
3.1.2. Mục tiêu hoạt động chung của NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2008 NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh
Trì đã đưa ra phương hướng và mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 như sau:
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các nguồn huy động. Phấn đấu cuối năm 2009
nguồn vốn đạt: 3500 tỷ đồng.
- Sử dụng vốn an toàn hiệu quả. Phấn đấu cuối năm 2009 tổng dư nợ đạt:
1.500 tỷ đồng.
- Phấn đấu thu dịch vụ đạt: 10 – 15%/ thu nhập.
- Chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào: 0.4%/tháng.
Để đạt được các chỉ tiêu, kế hoạch nêu trên, chi nhánh đã đề ra phương
hướng hoạt động và một số giải pháp cụ thể như sau:
Tạo nguồn lực trong kinh doanh: Thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ viên chức, tạo điều kiện để cán bộ phát huy năng lực, sở trường, nghiên cứu tìm hiểu về khách hàng đang quan hệ tín dụng với chi nhánh.
67
ứng dụng triệt để công nghệ thông tin: Từng bước hiện đại hoá hoạt động ngân hàng như triển khai áp dụng chương trình hiện đại hoá ngân hàng để giao dịch trực tiếp với khách hàng. Toàn bộ cán bộ vi tính, kế toán và các cán bộ làm công tác nghiệp vụ khác như tín dụng, thanh toán quốc tế, kế hoạch đều phải thực hiện thành thạo các quy trình nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng trên máy vi tính.
Giải pháp nâng cao năng lực tài chính: Thông qua tiết kiệm chi phí, huy động nguồn vốn rẻ, sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện định mức tồn tiền mặt đủ phục vụ thanh toán số còn thừa chuyển trung ương kịp thời. Công tác tự kiểm tra
kiểm soát thực hiện theo sự chỉ đạo của NHNo & PTNT VN và tự tổ chức kiểm tra định kỳ, thường xuyên. Quản lý tín dụng và tăng cường công tác quản lý rủi ro thường xuyên, thu thập thông tin của CIC và của trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNo & PTNT VN. Tổ chức tốt khâu thẩm định các hồ sơ cho vay và kiểm tra tình hình sử dụng vốn của món vay.
Tạo động lực cho hoạt động kinh doanh: Có quy định khen thưởng đối với cán bộ có thành tích trong huy động vốn và phát hành thẻ ATM. Phát động phong trào thi đua hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn. Hàng tháng bình bầu xếp loại lao động để trả lương theo phân loại lao động.
Phát triển thị trường, thị phần: Nghiên cứu tìm hiểu thị trường và nhu cầu của khách hàng để có sản phẩm đáp ứng cho từng loại khách hàng. Phân tích khách hàng theo chuyên đề để tìm kiếm các cơ hội đầu tư. Quan tâm tới việc chăm sóc khách hàng và mở rộng các đối tượng vay vốn, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp dân doanh, hộ gia đình có hoạt động kinh doanh ổn định và hiệu quả, các đối tượng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùng.
Hoàn thiện công tác Marketing gắn liền với chính sách ưu đãi khách hàng: Công tác thông tin, quảng cáo được quan tâm. Cán bộ các Phòng giao dịch đã tiếp thị đến người dân trong địa bàn. Phong cách giao dịch của cán bộ các phòng
giao dịch đã dần đi vào nề nếp, hướng dẫn khách hàng tận tình chu đáo, văn minh trong giao tiếp. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ viên chức, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ nắm bắt thị trường, khai thác khách hàng.
68
3.1.3. Định hướng đầu tư cho DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
Xác định rõ chủ trương và quan điểm phát triển các DNNVV của Đảng và Nhà nước, chi nhánh Thanh Trì cũng có những chủ trương, chính sách về cho vay DNNVV. Chi nhánh Thanh Trì coi các DNNVV là đối tượng khách hàng tiềm năng cần được khai thác. Do vậy, chi nhánh đã đề ra mục tiêu và chiến lược cho vay DNNVV như sau:
- Các năm tới chi nhánh tăng dần tỷ trọng cho vay DNNVV lên khoảng 80% - 85%, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn hàng năm ở mức 25% - 30%, giúp các DNNVV có điều kiện đổi mới trang thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Chú trọng tới các biện pháp về đa dạng hóa các loại hình và chất lượng sản phẩm dịch vụ đi kèm để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các DNNVV vay vốn. Tốc độ tăng dư nợ hàng năm các DNNVV từ 20 – 25% và tăng doanh thu. Cố gắng giảm nợ quá hạn đến mức thấp nhất, đồng thời tiếp tục thực hiện các biện pháp tích
cực để xử lý và thu hồi các món nợ còn tồn đọng làm lành mạnh hoá chất lượng tín dụng đối với DNNVV.
- Chủ động và tích cực tìm kiếm các khách hàng mới mà chủ yếu là DNNVV. Chi nhánh sẽ cho vay các doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn, có uy tín
và phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Để làm được điều đó chi nhánh không ngừng đầu tư vào đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có khả năng thẩm định tốt để tìm kiếm cơ hội đầu tư. Tư vấn giúp các DNNVV lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho ngân hàng.
- Tích cực đổi mới cơ cấu đầu tư, đa dạng hóa các loại hình đầu tư cho các DNNVV. Các dự án thuộc ngành kinh tế trọng điểm thì được ưu tiên và khuyến khích cho vay như các ngành thương mại, dịch vụ và xây dung.
3.2. Một số giải pháp phát triển cho vay DNNVV TạI NHNo & PTNT VN chi
nhánh Thanh Trì
3.2.1. Xây dựng chiến lược Marketing với khách hàng mục tiêu là các DNNVV
Marketing là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá, thành đạt không thể dựa vào mánh khoé, sự may rủi mà phụ thuộc vào trình độ, nghệ thuật của từng nhà kinh doanh, dựa trên cơ sở nắm bắt thông tin, am hiểu nhu cầu của người tiêu dùng từ đó
69
tạo ra những cách thức để thoả mãn nhu cầu khách hàng. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ trên thị trường tài chính nên ngân hàng phải tập trung nhiều hơn vào việc nghiên cứu và ứng dụng Marketing vào hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh cũng xây dựng chiến lược Marketing cho riêng mình với khách hàng mục tiêu là DNNVV. Thực tế hiện nay chi nhánh vẫn chưa chú trọng vào hoạt động này, vẫn chưa có bộ phận chuyên trách làm Marketing, chưa đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo cho các DNNVV hiểu được quyền lợi và trách nhiệm khi quan hệ tín dụng với ngân hàng. Do vậy, về lâu dài để mở rộng hoạt động cho
vay DNNVV, mỗi nhân viên của chi nhánh bên cạnh hoàn thiện nghiệp vụ của mình còn coi mình như những nhân viên Marketing trực tiếp tìm hiểu nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng với một thái độ phục vụ lịch sự, thân thiện, nhiệt tình.
Chi nhánh cần chủ động hơn trong việc lôi kéo khách hàng là DNNVV về
phía mình, khai thác tối đa nhu cầu khách hàng, để có thể đưa ra chiến lược Marketing phù hợp. Ngân hàng cần thực hiện đối xử công bằng trong khi thiết lập quan hệ tín dụng với các thành phần DNNVV ngoài quốc doanh. Để thực hiện điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có phẩm chất tốt, đặc biệt là cần đào tạo đội ngũ chuyên làm công tác Marketing, sẵn sàng đi thực tế các cơ sở để tìm kiếm cơ hội đầu tư và đưa ra những quyết định nhanh, chính xác trong mỗi khoản vay để không bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
Bên cạnh đó, chi nhánh cần cải tiến hình thức đầu tư, các hình thức giải ngân, triển khai giới thiệu các loại hình tín dụng, các dịch vụ ngân hàng trên mạng kết hợp với giải đáp thắc mắc cho khách hàng về những vấn đề thủ tục vay vốn… Đồng thời, tổ chức tốt hơn việc xây dựng mạng lưới thông tin, xử lý thông tin từ
phía khách hàng, nhất là thông tin về tình hình tài chính, năng lực quản lý, quan hệ thanh toán nhằm nắm bắt được nhu cầu của khách hàng.
Chi nhánh cần kết hợp với các tổ chức hỗ trợ DNNVV như trung tâm hỗ trợ
DNNVV, Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV… để mở rộng khách hàng, cũng như tạo điều kiện cho DNNVV dễ tiếp cận nguồn vốn tín dụng của chi nhánh. Hơn nữa để làm tốt công tác tư vấn đầu tư DNNVV chi nhánh nên có phòng tư vấn để soạn thảo dự án, tính toán hiệu quả dự án, trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh, như vậy mới có nhiều doanh nghiệp tin tưởng lập quan hệ với ngân hàng. Chi nhánh có thể thực hiện quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như
70
truyền hình, các báo kinh tế, các trang web… đưa hình ảnh của chi nhánh gần gũi với khách hàng hơn.
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức cho vay cho DNNVV
DNNVV phân bổ ở nhiều thành phần kinh tế, qui mô rất đa dạng và linh hoạt do đó nhu cầu vốn vay, thời gian vay là khác nhau. Vì vậy đòi hỏi ngân hàng cần đa
dạng hóa các hình thức cho vay đối với các DNNVV. Khi ngân hàng huy động được vốn rồi để cho đồng vốn đó sinh lời đòi hỏi cần đa dạng hóa các hình thức cho vay, từ đó sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng, tạo uy tín và thu hút được nhiều khách hàng và thông qua đó các DNNVV có thể lựa chọn cho mình một hình thức phù hợp. Ngân hàng cần đưa ra chính sách cho vay hợp lý không phân biệt quy mô doanh nghiệp, thành phần kinh tế. Nhìn vào cơ cấu dư nợ của chi nhánh cho thấy dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng dư nợ khối DNNVV, chi nhánh
cần đổi mới cơ cấu đầu tư, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với các DNNVV để họ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, DNNVV còn có một kênh huy động vốn trung và dài hạn nữa trên
thị trường chứng khoán. Phần lớn các doanh nghiệp cổ phần, đặc biệt là DNNVV có nhu cầu huy động vốn qua TTCK. Tuy nhiên vì các DNNVV không đủ điều kiện niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung hiện nay nên họ không có khả năng tiếp cận thị trường này. Do đó kênh ngân hàng vẫn là kênh hỗ trợ đắc lực cho các DNNVV hiện nay. Điều đó đòi hỏi ngân hàng cần đưa ra kế hoạch huy động nguồn vốn trung và dài hạn mới có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay tại chi nhánh rất nhiều doanh nghiệp khi đến đặt quan hệ tín dụng đều thiếu tài sản thế chấp do đó ngân hàng cũng cần mạnh dạn xem xét mức độ tín nhiệm của DNNVV để cho vay tín chấp. Ngoài hình thức cho vay truyền thống là cầm cố, thế chấp tài sản mà chi nhánh đang thực hiện thì chi nhánh có thể
mở rộng hình thức cho vay như: cho vay bằng cách chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay bảo lãnh, cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản phải thu. Với việc đa dạng hình thức cho vay như vậy vừa giúp DNNVV huy động được vốn nhanh chóng mà ngân hàng cũng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần chú ý đa dạng hóa phương thức cho vay, ngoài phương thức cho vay từng lần, chi nhánh nên mở rộng thêm phương thức cho vay khác như cho
71
vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp… đáp ứng nhu cầu vốn khác nhau của DNNVV.
3.2.3. Lãi suất cho vay linh hoạt đối với DNNVV
Đặc điểm của các DNNVV là quy mô vốn tự có nhỏ trong khi sản xuất kinh doanh thường mang lại hiệu quả không cao khiến lợi nhuận thu được không đủ bù
đắp chi phí bỏ ra, nếu ngân hàng cho vay sẽ gặp rủi ro không thu hồi được nợ, kéo theo chất lượng tín dụng không cao nên tâm lý ngân hàng rất ngại cho vay. Hơn nữa khối lượng vay ít, chi phí giao dịch cao nên ngân hàng thường đưa ra lý do để từ chối hoặc cho vay với lãi suất cao để bù đắp rủi ro. Vậy làm thế nào thể thu hút khách hàng là DNNVV, yêu cầu đặt ra là ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt cho từng đối tượng và cho từng thời kỳ.
Hiện nay, ngoài các mức lãi suất cho vay áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng thì chi nhánh cũng áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho một số doanh nghiệp là khách hàng truyền thống. Để xây dựng mức lãi suất linh hoạt chi nhánh có thể thực hiện các biện pháp như: Xây dựng lãi suất cho vay dựa trên cơ sở lãi suất huy động
bình quân cộng với hệ số bù trừ rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến. Khi đó với từng khách hàng có hệ số rủi ro và lợi nhuận dự kiến khác nhau thì chi nhánh có thể áp dụng mức lãi suất khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Bên cạnh đó, chính sách lãi suất cần linh hoạt theo đối tượng vay vốn. Sở dĩ
như vậy là vì có những khách hàng truyền thống, đã quan hệ tín dụng lâu dài với chi nhánh có mức tín nhiệm cao thì có thể được hưởng mức lãi suất ưu đãi thấp hơn so với những khách hàng mới đặt quan hệ và được hoàn trả ngân hàng theo tiến độ thu hồi vốn của doanh nghiệp. Ngược lại với khách hàng mới của chi nhánh có thể lại được hưởng những ưu đãi khác về thời hạn vay hoặc tổng giá trị món vay. Hơn nữa cũng tuỳ thuộc vào từng ngành nghề và thành phần kinh tế mà chi nhánh nên đưa ra mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đó phát triển.
3.2.4. Tận dụng các quỹ phát triển để cho vay DNNVV
Hiện nay có rất nhiều tổ chức trợ giúp Chính phủ Việt Nam nhằm thực hiện các chương trình liên quan đến DNNVV. Cục phát triển DNNVV thuộc bộ Kế hoạch và Đầu tư đã điều hành, thực hiện rất nhiều dự án như: Khoản vay chương trình phát triển DNNVV của ADB, chương trình hỗ trợ khu vực doanh nghiệp của DANIDA, chương trình hỗ trợ khu vực tư nhân Viêt Nam của VPSSP, EU, chương
72
trình phát triển DNNVV của GTZ, trung tâm phát triển doanh nhân Việt ấn (VIEDC) của ấn Độ. Tăng cường năng lực cho trung tâm hỗ trợ DNNVV tại Hà Nội của JICA, hỗ trợ thành lập cơ cấu trợ giúp DNNVV cấp quốc gia và cấp tỉnh của UNIDO, nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam của USAID… Chi nhánh cần nhìn nhận việc cho vay DNNVV như là một cơ hội kinh doanh, một tiềm năng kinh
doanh lớn của thị phần chưa được khai thác.
Các DNNVV cần vốn dài hạn, trong khi đó nguồn vốn dài hạn lớn và đáng tin cậy nhất là các tổ chức tài chính Chính phủ. Những tổ chức này đang cấp vốn
sẵn có cho ngân hàng để ngân hàng cho vay DNNVV thông qua các chương trình cho vay đặc biệt tài trợ bởi các tổ chức tài chính song phương và đa phương. Tuy nhiên, do những yêu cầu nghiêm ngặt mà các ngân hàng ít sử dụng những nguồn vốn này. Nếu nhìn nhận điều đó như một cơ hội, chi nhánh cần phát triển chuyên môn để tiếp cận được với những nguồn vốn đặc biệt đó. Chi nhánh cần có quan hệ chặt chẽ với các tổ chức, cơ quan chức năng có liên quan với các DNNVV như hiệp hội hỗ trợ các DNNVV, quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV nhằm tạo thêm
nhiều cơ hội mở rộng khách hàng cũng như tạo cho các DNNVV có quan hệ tín dụng với chi nhánh . Đồng thời, chi nhánh cần thay mặt DNNVV phản ánh những kiến nghị, đề nghị của họ lên các cơ quan chính quyền Nhà nước để bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện phát triển cho các DNNVV. Nếu chi nhánh sử dụng tốt các quỹ phát triển một cách hiệu quả thì đây sẽ là nguồn vốn khác để cho vay các DNNVV, giúp ngân hàng mở rộng thị phần cho vay DNNVV mà ngân hàng vẫn có lợi nhuận.
3.2.5. Xây dựng văn hoá hướng vào khách hàng
ở chi nhánh, toàn bộ nhân viên hướng vào phục vụ nhu cầu tài chính của
DNNVV. Đây là nhiệm vụ cần được chia sẻ cho phép ngân hàng thu hút, giữ khách hàng tốt và tích luỹ kiến thức trong cho vay DNNVV. Tất cả cán bộ nhân viên ở ngân hàng đều quan tâm đến nhiệm vụ này. Ngân hàng cần xây dựng một văn hoá hướng vào khách hàng, tổ chức các nhiệm vụ và quy trình sao cho đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Chi nhánh luôn coi mối quan hệ với khách hàng DNNVV như sự cộng tác lâu dài và tập trung vào các yếu tố nhằm xây dựng giá trị cho DNNVV. Ngân hàng cung cấp, hỗ trợ tài chính cho khách hàng, giúp khách hàng
cải thiện và đẩy mạnh hoạt động cho họ. Các dịch vụ phi tài chính trở thành dãy sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng dành cho các DNNVV.
73
3.2.6. Thiết lập hệ thống thông tin và hệ thống đánh giá khách hàng
Chúng ta đều biết thông tin trong công tác quản lý ngày càng quan trọng, nhất là đối với hoạt động cho vay của các NHTM. Do khối lượng khách hàng lớn, hệ thống thông tin và đánh giá tín dụng hoàn thiện có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá và định hướng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, giảm thời gian và lực lượng nhân viên ngân hàng. Thông tin tín dụng càng đầy đủ, chính xác thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay. Thông tin tín dụng bao gồm việc thu thập thông tin và xử
lý thông tin. Để có được những thông tin chính xác và đầy đủ đòi hỏi cán bộ tín dụng phải chủ động tìm kiếm, khai thác thông tin từ nhiều nguồn và thu thập thông tin một cách toàn diện. Thông tin tín dụng có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau: từ phương tiện thông tin đại chúng, điều tra qua thâm nhập thực tế (khách hàng, bạn hàng của khách hàng, phỏng vấn công nhân của công ty…) hay mua thông tin từ tổ chức chuyên nghiệp hoặc thuê chuyên gia tư vấn thẩm định về các chỉ tiêu thông số kỹ thuật. Để hỗ trợ trong quá trình phân tích thông tin, ngân hàng cần trang bị
những công nghệ hiện đại, lắp đặt các phần mềm tiện ích đảm bảo vừa cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, vừa tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức cho cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó ngân hàng nên có một phòng riêng về thu thập, xử lý và quản lý dữ liệu khách hàng.
3.2.7. Phát triển phòng tư vấn
Theo thống kê, số DNNVV chiếm hơn 96% số doanh nghiệp đăng ký và hoạt động theo luật Doanh nghiệp. Lực lượng này năng động nhất trong việc đầu tư sản xuất, tạo ra hơn 25% việc làm trong cả nước. Đáng lẽ khu vực này sẽ là “khách
hàng ruột” của các NHTM, song thực tế là tỷ lệ các doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng lại rất hạn chế. Cũng theo điều tra của cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố mới đây cho thấy chỉ có 32.38% số doanh nghiệp có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn Nhà nước (chủ yếu là từ các NHTM), 35.24% số doanh nghiệp khó tiếp cận và 32.48% số doanh nghiệp không tiếp cận được. Khảo sát tại một số ngân hàng cho thấy, con số này cũng tương đương, trong 100 hồ sơ vay vốn của các DNNVV thì chỉ có khoảng từ 35 đến 40 hồ sơ có thể
được chấp nhận cấp vốn. Như vậy, khả năng tiếp cận vốn NHTM của các DNNVV vẫn nhiều hạn chế. Sở dĩ như vậy là do hầu hết các DNNVV hạn chế trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì trả nợ được,
74
đồng thời mở rộng quy mô, vay thêm vốn, tạo cơ sở cho ngân hàng hoạt động, thu lãi và ngược lại.
Nhằm giúp cho DNNVV tiếp cận được vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả, chi nhánh nên có phòng tư vấn đầu tư cho doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phòng này là lập kế hoạch phân loại khách hàng, từ tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, ngân hàng đưa ra những tư vấn về quy mô đầu tư và giá trị tài sản bảo đảm ở mức nào, từ đó sẽ xác định điều khoản của khoản vay. Ngoài ra, thông qua phòng tư vấn này, chi nhánh có thể tổ chức hội thảo với các DNNVV để nắm bắt nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp và tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp nhằm mở rộng đầu tư tín dụng được an toàn, hiệu quả để từ đó giúp doanh nghiệp lựa chọn dự án đầu tư và cách lập dự án đầu tư hợp lý để ngân hàng xem xét. Có như vậy doanh nghiệp mới càng thêm tin tưởng và ngày càng có nhiều doanh nghiệp mở rộng quan hệ tín dụng với ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin về cơ chế cho vay một cách đầy đủ nhất để tư vấn giúp đỡ doanh nghiệp tốt nhất. Để kết nối được nhu cầu doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng của ngân hàng đòi hỏi cần có phòng tư vấn để thực hiện việc này.
3.2.8. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định tín dụng
Nâng cao năng lực trình độ thẩm định và đánh giá hiệu quả đối với dự án vay vốn của DNNVV để mở rộng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản đối với các doanh nghiệp có dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng. Bởi chúng ta biết các khoản nợ quá hạn, khó đòi có thể gây rủi ro cho ngân hàng, hầu hết xuất phát từ phía khách hàng nhưng một phần các cán bộ
tín dụng cũng có trách nhiệm. Do đó nhân tố con người là nhân tố trung tâm chi phối và ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Để hoạt động cho vay được hiệu quả thì ngân hàng cần có những cán bộ hội đủ ba điều kiện: trình độ, kinh nghiệm và độ nhạy bén. Một cán bộ tín dụng giỏi là một nhà kinh tế giỏi. Bởi họ phải có kiến thức tổng hợp về kinh tế vĩ mô, vi mô, hoạt động tài chính để đưa ra quyết định chính xác. Bên cạnh đó, kinh nghiệm và độ nhạy bén cũng không kém phần quan trọng giúp họ đưa ra những quyết định chuẩn xác trong
thời gian ngắn.
Để đáp ứng yêu cầu này, chi nhánh cần tập trung vào: Vấn đề tuyển dụng và bồi dưỡng cán bộ tín dụng bằng việc đưa ra chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý để
75
thu hút những sinh viên xuất sắc đã tốt nghiệp trường đại học có uy tín, có năng lực trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cần có chính sách đãi ngộ đặc biệt để thu hút chuyên gia giỏi, chào mời các nhân viên giỏi ở các ngân hàng khác về làm việc tại ngân hàng hoặc làm cố vấn, cộng tác viên. Công tác đào tạo cũng được quan tâm đúng mức. Đối với nhân viên được tuyển chọn vào ngân
hàng cần phải được đào tạo, bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ thông qua việc cử các đại diện xuất sắc đi học tập, tu nghiệp chuyên môn. Cần hướng dẫn cho nhân viên nắm rõ những mục tiêu, những quy định của ngân hàng và quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Hiện nay, cán bộ tín dụng vừa làm công tác tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, giải ngân, thu nợ, xử lý nợ. Do vậy, nảy sinh nhiều tiêu cực gây rủi ro cho hoạt động cho vay. Đòi hỏi cần phải sắp xếp, bố trí cán bộ hợp lý và chuyên môn hóa quyền hạn của cán bộ tín dụng như có cán bộ tiếp nhận hồ sơ khách hàng, cán bộ thẩm định, cán bộ giải ngân, ngoài ra cần có kiểm soát viên nội bộ hoạt động tín dụng để giám sát hoạt động của cán bộ trong phòng, kiểm tra lại hồ sơ khách hàng, việc chấp hành
kế hoạch tín dụng, tính tuân thủ và thu hồi nợ. Ngân hàng cần có chính sách đãi ngộ cả về vật chất và tinh thần để khuyến khích. Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, tham quan đơn vị tiên tiến, hội thi cán bộ giỏi để cán bộ có thể học hỏi rút kinh nghiệm. Ngoài chế độ hàng năm đi nghỉ mát, điều dưỡng ngân hàng cũng cần khuyến khích cán bộ tự đào tạo, tích cực tìm hiểu tham gia các đợt tập huấn nghiệp vụ để tự tích luỹ kinh nghiệm có thể hỗ trợ tiền mua các tài liệu, sách tham khảo, áp dụng khung lương, thưởng hợp lý với cán bộ có học vị và đóng góp cao cho ngân hàng.
3.2.9. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với DNNVV
Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm khi nhận tín dụng đó là do khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Những biến cố không mong đợi có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy trừ những khách hàng có uy tín với ngân hàng, nhiều khách hàng phải có tài sản bảo đảm khi nhận tín dụng. Đây là một trong những biện pháp bảo đảm tiền vay giúp ngân hàng có được nguồn trả nợ thứ
hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ.
Do đó, để hoàn thiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay đòi hỏi chi nhánh phải xây dựng và hoàn thiện quy trình, chuẩn mực trong việc cho vay và thẩm định tài sản
76
bảo đảm. Tăng cường hơn nữa công tác phân tích khách hàng hiện tại và tiềm năng về khả năng sử dụng cũng như hoàn trả vốn, tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro và tiên lượng khả năng kiểm soát các rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh đó, không ngừng nâng cao kiến thức tổng hợp và trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là cán bộ thẩm định tại chi nhánh bằng việc cử cán bộ tham gia các
lớp tập huấn của NHNN, NHNo & PTNT VN… nhằm nắm bắt, cập nhật và áp dụng chặt chẽ những văn bản pháp quy.
Chi nhánh phải yêu cầu tất cả các khách hàng vay vốn có nghĩa vụ cung cấp
thông tin về cá nhân, tình hình tài chính, về hợp đồng và hoá đơn liên quan. Đồng thời xây dựng một mạng lưới thông tin bao quanh và trang bị cho cán bộ thẩm định những phương pháp tiếp cận, khai thác thông tin từ nhiều nguồn. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Để đẩy nhanh tốc độ và tăng giá trị thu hồi các khoản nợ quá hạn, chi nhánh cần thành lập một bộ phận chuyên trách việc xử lý khoản nợ tồn đọng thông qua xử lý tài sản bảo đảm và nâng cao chất lượng quản lý điều hành việc xử lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, khó khăn
lớn nhất của DNNVV khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng là không đủ tài sản thế chấp trong khi vay vốn bằng tín chấp cũng không đủ điều kiện. Chính vì vậy, ngân hàng vẫn có thể đáp ứng nhu cầu nếu doanh nghiệp đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh khả thi thuyết phục được ngân hàng.
3.2.10. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNNVV, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn
Thực trạng hiện nay tại chi nhánh là DNNVV thiếu vốn trung và dài hạn trong khi ngân hàng chủ yếu lại cho vay ngắn hạn. Do đó, đòi hỏi chi nhánh phải có
biện pháp để có thể cân đối được cơ cấu dư nợ của mình. Cụ thể, chi nhánh có thể áp dụng các biện pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn như: Đối với khoản tiền gửi của doanh nghiệp, ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả, nhanh chóng, an toàn của các công cụ thanh toán để hấp dẫn việc thanh toán qua ngân hàng cho khách hàng. Khuyến khích khách hàng sử dụng hình thức thanh toán bằng séc, thẻ thanh toán. Từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút thêm được vốn tiền gửi. Đối với tiền gửi tiết kiệm của dân cư, đa dạng hóa các hình thức huy động, ngoài tiền không
kỳ hạn, có kỳ hạn ngân hàng nên có các hình thức huy động khác như tiết kiệm điện tử, tiết kiệm tại nhà… ngân hàng tiếp tục đa dang hóa tiền gửi tiết kiệm với các kỳ hạn khác nhau kèm theo đó là các dịch vụ ưu đãi cho khách hàng khi sử dụng dịch
77
vụ ngân hàng. Một yếu tố hấp dẫn các khách hàng là mức lãi suất huy động của ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng cần tính toán để xây dựng chính sách lãi suất một cách hợp lý vừa đảm bảo quyền lợi của ngân hàng mà vẫn có thể hấp dẫn khách hàng.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần thường xuyên đối mới công nghệ, cải tiến quy trình giao dịch với khách hàng sao cho thủ tục gửi tiền hay nghiệp vụ huy động vốn gọn nhẹ, nhanh chóng để thời gian giao dịch là ngắn nhất, trong lúc khách hàng phải chờ đợi ngân hàng xử lý giao dịch thì cần có dịch vụ giải trí như sách, báo, ti vi
tránh để khách hàng sốt ruột chờ đợi. Phong cách và thái độ của cán bộ phục vụ khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ, chỉ cần một lần tỏ thái độ không thiện cảm khách hàng sẽ không bao giờ quay lại ngân hàng dù các dịch vụ tiện ích là rất tốt.
3.2.11. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Ngân hàng cần coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát bởi vì nó sẽ giúp ngân hàng tránh được những sai sót trong quá trình cung cấp vốn cũng như sử dụng vốn vay của khách hàng. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, kiểm soát tiến hành trong nội
bộ ngân hàng không chỉ phòng tín dụng mà còn đối với tất cả các phòng ban khác trong chi nhánh. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giải quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng, kiểm tra giám sát nhằm đảm bảo họ tuân thủ theo đúng quy trình, nghiệp vụ trước và sau khi cho vay, giúp đảm bảo an toàn, hiệu quả trong kinh doanh và tuân thủ đúng pháp luật.
Ngoài ra, công tác kiểm tra, kiểm soát còn cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo ngân hàng để kịp thời đưa ra những biện pháp xử lý khi phát hiện sai sót nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Do vậy, để cho công tác kiểm tra, kiểm soát được hiệu quả đòi hỏi phải thực hiện theo đúng quy trình như sau: chỉ tiến hành giải ngân cho khách hàng khi đã chắc chắn thủ tục giấy tờ đầy đủ và chính xác, việc thẩm định khách hàng đã tuần tự và đúng nguyên tắc. Trong quá trình khách hàng thực
hiện hợp đồng, các kiểm soát viên sẽ giám sát việc sử dụng vốn vay, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết vì tình hình sử dụng món vay của doanh nghiệp sẽ quyết định đến thời hạn và khả năng trả nợ của ngân hàng. Cũng trong thời gian này cán bộ tín dụng cần thường xuyên xuống nơi sản xuất của doanh nghiệp để kiểm tra, gặp gỡ nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kịp thời hỗ trợ nếu doanh nghiệp gặp khó khăn.
78
Làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát sẽ giúp ngân hàng ngăn chặn kịp thời
những rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh đó, định kỳ ngân hàng cần đánh giá thực trạng
dư nợ tín dụng, để kịp thời phát hiện các khoản vay có khả năng quá hạn, từ đó đưa
ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời. Công tác kiểm tra, kiểm soát có thể tiến hành
theo định kỳ, thường xuyên hoặc đột xuất.
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển cho vay DNNVV Tại NHNo & PTNT
VN chi nhánh Thanh Trì
3.3.1. Đối với NHNN Việt Nam
NHNN tiếp tục thực hiện điều hành chính sách tiền tệ một cách thận trọng
nhưng linh hoạt theo nguyên tắc thị trường, nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiểm
soát lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế.
NHNN nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quyết định số 488/2000/ QĐ– NHNN
ngày 27/12/2000 về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro theo hướng phù
hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý an toàn tín
dụng và năng lực tài chính cho các NHTM.
NHNN nghiên cứu hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh
ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
NHNN, luật các TCTD sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM thực hiện cho vay
đối với các DNNVV. Bên cạnh đó, NHNN nên xây dựng cơ chế cho vay riêng đối
với DNNVV để phù hợp với chủ trương phát triển DNNVV của nhà nước.
Không ngừng đẩy mạnh tái cơ cấu các NHTM quốc doanh theo hướng cổ
phần hoá và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình nghiệp vụ.
NHNN và Chính phủ cần ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn theo hướng thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi và an toàn cho các ngân hàng với đơn giản hoá thủ tục, điều kiện cho vay.
3.3.2. Đối với NHNo & PTNT VN
NHNo & PTNT VN là cơ quan quản lý trực tiếp của chi nhánh Thanh Trì.
Mọi chỉ đạo, thay đổi từ NHNo & PTNT VN đều có ảnh hưởng trực tiếp tới chi
79
nhánh Thanh Trì. Do đó để chi nhánh Thanh Trì hoạt động được tốt, NHNo &
PTNT VN cũng cần có sự điều chỉnh thích hợp.
- Với vai trò lãnh đạo, chỉ đạo chung, NHNo & PTNT VN cần từng bước
tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ngân hàng, trước hết là cán bộ tín dụng và cán bộ
lãnh đạo trực tiếp điều hành các chi nhánh.
- Ban lãnh đạo ngân hàng cần tăng cường hiệu quả công tác thông tin phòng
ngừa rủi ro trong hệ thống từ NHNo & PTNT VN cho tới các chi nhánh của mình.
- Nhằm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, NHNo & PTNT VN nên có chính
sách hỗ trợ các chi nhánh về kinh phí đào tạo và đổi mới cơ sở vật chất.
- Do lãi suất cho vay của NHNo & PTNT VN đối với doanh nghiệp còn cao
hơn so với các ngân hàng khác nên hiện nay các chi nhánh cấp dưới hoạt động trên
các địa phương bị hạn chế về năng lực cạnh tranh. Do vậy, việc nghiên cứu đưa ra
chính sách điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt là vô cùng cần thiết.
3.3.3. Đối với DNNVV
Các DNNVV cần minh bạch thông tin về tình hình kinh doanh của mình với
NHTM muốn đặt quan hệ tín dụng. Đây là cơ sở để doanh nghiệp có thể tiếp cận vốn của ngân hàng bởi ngân hàng thường gặp rất nhiều khó khăn trong thẩm định mức độ tín nhiệm để đầu tư cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một trong những thách thức với DNNVV là công tác quản trị
doanh nghiệp còn yếu kém, thiếu thông tin sản phẩm và thị trường nên không thể lập dự án đầu tư có tính khả thi nên khó tạo niềm tin để ngân hàng cho vay vốn.
Các DNNVV cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trình độ chuyên
môn, tin học, ngoại ngữ. Đồng thời đầu tư cho hế thống thông tin, phương tiện kỹ
thuật để tiếp cận với thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Như vậy, các DNNVV cần điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp thị
trường, đánh giá lại các chiến lược về sản phẩm, đổi mới công nghệ, marketing,
chất lượng nguồn nhân lực, nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Các doanh
nghiệp cần thực hiện minh bạch tài chính, sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo
80
chuẩn mực và quy định của Nhà nước, giúp cho việc quản lý tốt hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả. Đây là một quá
trình đào thải tất yếu đối với những doanh nghiệp không đáp ứng các yêu cầu của
thực tế.
Kết luận chương 3: Xuất phát từ tình hình thực tế hoạt động tín dụng của chi
nhánh nói chung cũng như hoạt động cho vay DNNVV nói riêng, chương 3 đã đưa
ra một số giải pháp nhằm mục tiêu phát triển hơn loại hình cho vay này. Nếu thực
hiện tốt các giải pháp trên chi nhánh Thanh Trì không những nâng cao vị thế cạnh
tranh với các NHTM khác trên địa bàn, tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng mà
còn đóng góp một phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển chung của thành phố Hà
Nội.
81
Kết luận
Có thể nói chưa khi nào ngành ngân hàng Việt Nam đứng trước cơ hội phát triển và thách thức lớn như hiện nay. Kể từ khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của WTO cuối năm 2006, đến nay sau ba năm, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã có nhiều thay đổi. Được xem như một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm và có ảnh hưởng to lớn đến toàn bộ nền kinh tế, ngành ngân hàng đã có những bước đi thận trọng trong tiến trình hội nhập. Cơ hội cho chúng ta
phát triển là rất lớn, các ngân hàng, các tổ chức tài chính trong nước có cơ hội tiếp cận trực tiếp với công nghệ quản lý, quản trị điều hành của các ngân hàng nước ngoài để hoàn thiện chính sách và nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình sau khi đã có thời gian định hướng, chuẩn bị.
Là chi nhánh cấp 1 của hệ thống NHNo & PTNT VN, chi nhánh Thanh Trì hoạt động và phát triển theo định hướng chung của toàn hệ thống. Với những điều kiện thuận lợi của một ngân hàng đã hoạt động nhiều năm trên địa bàn, chi nhánh Thanh Trì đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn của thành phố. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các NHTM hoạt động trên địa bàn và cơ hội của hợp tác, hội nhập đòi hỏi chi nhánh phải mở rộng hơn thị phần cho vay DNNVV bởi thời gian gần đây, các khu công nghiệp liên tục được xây mới,
cải tạo và thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư. Phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Thanh Trì là các DNNVV, và do vậy cơ hội cho chi nhánh phát triển hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này là rất lớn. Với những ưu thế của mình về khả năng giải quyết việc làm, tận dụng thế mạnh kinh tế của địa phương, các DNNVV trên địa bàn đã thực sự góp phần vào sự đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.
82
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Minh Kiều (2008) “Nghiệp vụ ngân hàng”, nhà xuất bản Thống kê.
2. Phan Trọng Phúc (2007) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV”,
nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật.
3. Nguyễn Thị Tuyết Mai và Mai Thế Cường (2007) “Thu thập và sử dụng thông tin Marketing của các DNNVV Việt Nam”, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
4. “Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế- Kinh nghiệm trong nước và quốc
tế” -ĐHQGHN 2006
5. Phan Thị Thu Hà (2007) “Ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân.
6. Website Tổng cục Thống kê www.gso.gov.vn.
7. Website Bộ Kế hoạch và đầu tư www.mpi.gov.vn.
8. Website NHNN www.sbv.gov.vn.
9. Website NHNo & PTNT VN www.agribank.com.vn.
83
MụC LụC
Lời mở đầu.................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về phát triển CHO VAY
DOANH NGHIệP NHỏ Và VừA tại nhtm ................................................... 6
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ....................................................... 7
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ....................................................... 7
1.1.2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ............ 7
1.2. Tổng quan về DNNVV trong nền kinh tế ................................................. 8
1.2.1. Khái quát về DNNVV ........................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm của DNNVV ....................................................................... 10
1.2.2.1. Những lợi thế của DNNVV ........................................................... 10
1.2.2.2. Những khó khăn của DNNVV ....................................................... 11
1.2.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường ............................. 14
1.2.3.1. DNNVV góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động .................................................................................................... 14
1.2.3.2. DNNVV đóng góp vào tăng trưởng kinh tế ................................... 15
1.2.3.3. DNNVV góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........ 15
1.2.3.4. DNNVV là đối tác liên kết làm tăng sức mạnh của các doanh nghiệp lớn ............................................................................................................ 16
1.2.3.5. DNNVV góp phần nâng cao năng lực nhà kinh doanh và nhà quản trị .............................................................................................................. 17
1.2.3.6. DNNVV còn góp phần tiết kiệm vốn ............................................. 17
1.3. cho vay đối với DNNVV ........................................................................... 18
1.3.1. Khái niệm cho vay .............................................................................. 18
1.3.2. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với DNNVV ................................ 20
1.3.2.1. Vốn vay ngân hàng là nguồn hỗ trợ thúc đẩy sự hình thành và phát
triển của DNNVV ...................................................................................... 20
84
1.3.2.2. Vốn vay ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, khuyến khích phát triển lợi thế về nguồn lực và kỹ thuật đối với DNNVV .............. 21
1.3.2.3. Vốn vay ngân hàng cung cấp vốn đầu tư cho DNNVV cả về chiều rộng và chiều sâu, đảm bảo cho các DNNVV hoạt động có hiệu quả ........ 22
1.3.2.4. Vốn vay ngân hàng là nguồn lực hỗ trợ cho các dự án tạo việc làm
và tăng thu nhập cho người lao động ........................................................ 23
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng cho vay đối với DNNVV ...................................................................................................................... 23
1.3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng ........................................ 23
1.3.3.2. Doanh số cho vay đối với DNNVV ................................................ 23
1.3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay đối với DNNVV ......................... 24
1.3.3.4. Thu từ hoạt động cho vay DNNVV ................................................ 25
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay DNNVV ....................... 26
1.3.4.1. Yếu tố bên ngoài ........................................................................... 26
1.3.4.2. Yếu tố bên trong ........................................................................... 28
1.3.4.2.1. Về phía ngân hàng ................................................................. 28
1.3.4.2.2. Về phía DNNVV ..................................................................... 30
CHƯƠNG 2:THựC TRạNG cho vay DOANH NGHIệP NHỏ Và VừA TạI
NHNo & PTNT VN chi nhánh thanh trì ................................................... 32
2.1. Khái quát về NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ........................ 32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh
Trì ................................................................................................................ 32
2. 1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Trì ................ 35
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức. ............................................................................. 35
2.1.2.2 Nhiệm vụ của chi nhánh và nhiệm vụ của các phòng chức năng ... 36
2.1.2.2.1 Nhiệm vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì ................. 36
2.1.2.2.2. Nhiệm vụ của các phòng chức năng ....................................... 37
2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong ba năm gần đây ............. 44
85
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn ................................................................ 44
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn .................................................................. 46
2.1.3.3. Các hoạt động cung ứng dịch vụ khác .......................................... 48
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 49
2.2. Thực trạng cho vay DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh
Trì .................................................................................................................... 51
2.2.1. Điều kiện và nguyên tắc vay vốn áp dụng cho các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì .............................................................. 51
2.2.1.1. Khách hàng vay vốn tại chi nhánh Thanh Trì phải đảm bảo các nguyên tắc ................................................................................................. 51
2.2.1.2. Khách hàng vay vốn phải thoả mãn các điều kiện ........................ 51
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi
nhánh Thanh Trì ......................................................................................... 51
2.2.3. Thực trạng cho vay đối với các DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ......................................................................................... 53
2.2.3.1. Một số tình hình về DNNVV ở Việt Nam ....................................... 53
2.2.3.2. Thực trạng cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh Thanh Trì ....... 54
2.2.3.2.1. Khách hàng DNNVV của chi nhánh Thanh Trì ..................... 54
2.2.3.2.2. Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ DNNVV của chi nhánh Thanh Trì .............................................................................................. 55
2.2.3.2.3. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo thời gian .......................... 56
2.2.3.2.4. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo ngành nghề ...................... 57
2.2.3.2.5. Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế ......................... 58
2.2.3.3. Chất lượng cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh Thanh Trì ....... 59
2.2.3.3.1. Nợ quá hạn cho vay DNNVV ................................................. 59
2.2.3.3.2. Thu từ hoạt động cho vay DNNVV ......................................... 59
2.2.4. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NHNo & PTNT VN
chi nhánh Thanh Trì ................................................................................... 60
86
2.2.4.1. Những điểm mạnh ........................................................................ 60
2.2.4.2. Những hạn chế ............................................................................. 61
2.2.4.3. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế ............................................ 61
2.2.4.3.1. Về phía doanh nghiệp ............................................................ 62
2.2.4.3.2. Về phía ngân hàng ................................................................. 63
2.2.4.3.3. Các nguyên nhân khác ........................................................... 64
CHƯƠNG 3:MộT Số GIảI PHáP phát triển CHO VAY DNNVV TạI
NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ................................................ 66
3.1. Mục tiêu, phương hướng cho vay DNNVV ............................................. 66
3.1.1. Định hướng phát triển DNNVV của Nhà nước ................................. 66
3.1.2. Mục tiêu hoạt động chung của NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ................................................................................................................ 67
3.1.3. Định hướng đầu tư cho DNNVV tại NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ..................................................................................................... 69
3.2. Một số giải pháp phát triển cho vay DNNVV TạI NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ............................................................................................ 69
3.2.1. Xây dựng chiến lược Marketing với khách hàng mục tiêu là các
DNNVV ........................................................................................................ 69
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức cho vay cho DNNVV .............................. 71
3.2.3. Lãi suất cho vay linh hoạt đối với DNNVV ........................................ 72
3.2.4. Tận dụng các quỹ phát triển để cho vay DNNVV .............................. 72
3.2.5. Xây dựng văn hoá hướng vào khách hàng ........................................ 73
3.2.6. Thiết lập hệ thống thông tin và hệ thống đánh giá khách hàng ........ 74
3.2.7. Phát triển phòng tư vấn ..................................................................... 74
3.2.8. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định tín dụng ........................ 75
3.2.9. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với DNNVV ........................ 76
3.2.10. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNNVV, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn ........................................ 77
87
3.2.11. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ........................................ 78
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển cho vay DNNVV Tại NHNo &
PTNT VN chi nhánh Thanh Trì ..................................................................... 79
3.3.1. Đối với NHNN Việt Nam ................................................................... 79
3.3.2. Đối với NHNo & PTNT VN ............................................................... 79
3.3.3. Đối với DNNVV ................................................................................. 80
Kết luận ....................................................................................................... 82
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 83
88
Danh mục bảng
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của chi nhánh Thanh Trì từ năm 2007–
2009 ............................................................................................................. 45
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Thanh Trì qua các năm
2007 – 2009 .................................................................................................. 46
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thanh Trì qua các
năm 2007- 2009 ........................................................................................... 49
Bảng 4: Số lượng khách hàng có quan hệ với chi nhánh Thanh Trì ....... 54
Bảng 5: Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ DNNVV của chi nhánh
Thanh Trì.................................................................................................... 55
Bảng 6: Dư nợ cho vay DNNVV phân theo thời gian của chi nhánh
Thanh Trì .................................................................................................... 56
Bảng 7: Dư nợ cho vay DNNVV phân theo ngành nghề của chi nhánh
Thanh Trì .................................................................................................... 57
Bảng 8: Dư nợ cho vay DNNVV phân theo thành phần kinh tế của chi
nhánh Thanh Trì ........................................................................................ 58
Bảng 9: Nợ quá hạn cho vay DNNVV ....................................................... 59
Bảng 10: Thu từ hoạt động cho vay DNNVV ............................................ 59
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1: So sánh tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua
các năm ....................................................................................................... 49
89
Danh mục từ viết tắt
ADB Ngân hàng phát triển Châu á
AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á- Thái Bình Dương
ASEM Diễn đàn hợp tác á- âu
CBTD Cán bộ tín dụng
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DSCV Doanh số cho vay
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT Hội đồng quản trị
JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KT – XH kinh tế xã hội
LĐTBXH Lao động thương binh xã hội
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNN VN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
NHNo & PTNT VN Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCK Thị trường chứng khoán
UNIDO Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
WTO Tổ chức thương mại thế giới
90