Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Báo cáo: VỀ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Mục lục

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ

DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ............................. 6

1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán. ....................................................... 6

1.2. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán. ..................................... 8

1.3. Lý luận chung về xác định giá trị doanh nghiệp. ................................. 11

1.3.1. Định giá doanh nghiệp. .................................................................. 12

1.3.2. Vai trò của việc định giá doanh nghiệp ......................................... 13

1.3.3. Nguyên tắc và yêu cầu của hoạt động định giá. ............................ 14

1.4. Các phương pháp định giá doanh nghiệp ............................................ 17

1.4.1. Phương pháp tài sản. ..................................................................... 18

1.4.2. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo mô hình dòng tiền

chiết khấu. ................................................................................................ 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH

NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MÊ KÔNG ..... 38

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ....................................... 38

2.2. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán Mê Kông. ................... 43

2.2.1. Khối dịch vụ môi giới – tư vấn đầu tư chứng khoán. .................... 43

2.2.2. Khối dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. ................................. 46

2.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .................................................................... 51

2.3.1 Khả năng cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Mê Kông. .......... 53

2.3.2. Kết quả kinh doanh. ....................................................................... 53

2.4. Quy trình và phương pháp tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công

ty chứng khoán Mê Kông. ........................................................................... 57

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

2.4.1 Đánh giá hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiêp của Công

ty chứng khoán Mê Kông. ........................................................................ 70

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ

DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MÊ KÔNG ...... 76

3.1 Định hướng phát triển Công ty chứng khoán Mê Kông ........................ 76

3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của

Công ty chứng khoán Mê Kông. .................................................................. 77

3.2.1 Giải pháp về yếu tố con người ........................................................ 77

3.2.2 Xây dựng chính sách đối với khách hàng ....................................... 78

3.2.3. Nâng cao tiềm lực tài chính tạo uy tín tăng khả năng cạnh tranh

của công ty ................................................................................................ 79

3.2.4. Mở rộng các phương pháp xác giá trị doanh nghiệp nhằm đi tắt

đón đầu trước những cơ hội mới .............................................................. 79

3.3 Một số kiến nghị .................................................................................... 81

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 87

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong một vài năm gần đây nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá là một trong

những nghiệp vụ mang lại doanh thu lớn cho các công ty chứng khoán.Vì vậy,

sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán trong việc tìm kiếm khách hàng

ngày càng quyết liệt. Hiện nay, không chỉ nhờ các mối quan hệ, hay mức phí

mà việc cạnh tranh chủ yếu dựa trên các dịch vụ cung cấp.

Quá trình tư vấn cổ phần bao gồm nhiều công việc được công ty chứng

khoán chia thành các giai đoạn (các khâu) trong đó khách hàng có thể lựa

chọn mua từng phần, hoặc mua trọn gói. Việc xác định giá trị doanh nghiệp

có vai trò quyết định đối với toàn bộ tiến trình cổ phần hoá, khâu này thường

chiếm một thời gian lớn trong toàn bộ tiến trình thực hiện nghiệp vụ tư vấn cổ

phần hoá đối với công ty chứng khoán. Để giảm bớt thời gian trong việc xác

định giá trị doanh nghiệp công ty chứng khoán cần phải lựa chọn được

phương pháp thích hợp đối với từng loại hình doanh nghiệp đồng thời với mỗi

phương pháp cần phải nắm được những điểm mạnh, điểm yếu và điều kiện áp

dụng từng phương pháp, tính khả thi khi áp dụng ở Việt Nam.

Nghị định 187/NĐ- CP ra đời thay thế nghị định 64 đã tạo ra hành lang

pháp lý quan trọng cho việc sắp xếp đổi mới hình thức sở hữu của các doanh

nghiệp.Theo đó quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, tính đến hết tháng

12/2004 đã có hơn 2500 doanh nghiệp được chuyển thành công ty cổ phần.

Tuy nhiên số lượng đó mới chỉ chiếm khoảng 25% số doanh nghiệp hiện có ở

nước ta.

Trong năm 2005 chính phủ và bộ tài chính đã đề ra mục tiêu phải cổ

phần hoá được 750 doanh nghiệp. Để hoàn thành mục tiêu này thì việc xác

định giá trị doanh nghiệp tại các công ty chứng khoán cần phải được rút ngắn

thời gian nhưng chất lượng vẫn được nâng cao tránh thất thoát nguồn vốn của

nhà nước, đồng thời thu hút được nhiều khách hàng.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

2. Phạm vi nghiên cứu

Chuyên đề thực tập chủ yếu nghiên cứu về các phương pháp xác định

giá trị doanh nghiệp, những phương pháp đang được áp dụng tại các công ty

chứng khoán, ưu nhược điểm của từng phương pháp. Tính khả thi khi áp dụng

những phương pháp mới.

3. Kết cấu chuyên đề :

Chuyên đề thực tập gồm 3 chương.

Chương 1: Những lý luận chung về tư vấn xác định giá trị doanh

nghiệp tại công ty chứng khoán.

Chương 2: Thực trạng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại

công ty chứng khoán Mê Kông.

Chương 3: Giải pháp cần thực hiện để mở rộng tư vấn xác định giá

trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Mê Kông.

Kết luận .

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán.

Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Hoạt động

của công ty chứng khoán khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất và thương

mại thông thường. Sản phẩm của công ty chứng khoán thường là các dịch vụ

tài chính.

Khái niệm công ty chứng khoán.

Có rất nhiều khái niệm về công ty chứng khoán do nhiều tổ chức đặt ra.

Các khái niệm đều nêu bật được vị trí vai trò của công ty chứng khoán.

Theo giáo trình “Thị trường chứng khoán” của khoa ngân hàng tài

chính trường đại học kinh tế quốc dân thì : ‘công ty chứng khoán là một định

chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán’.

Công ty chứng khoán chính là một trung gian tài chính.

Phân loại công ty chứng khoán.

Theo mô hình tổ chức hoạt động thì công ty chứng khoán có thể chia

thành nhiều loại: Công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu

hạn.

Công ty hợp danh: Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên,

thành viên của công ty chứng khoán hợp danh bao gồm: Thành viên góp vốn

và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô

hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ thanh toán của công ty. Các

thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ chịu trách

nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của

công ty.

Công ty hợp danh không được phép phát hành bất cứ một loại chứng

khoán nào.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ

sở hữu công ty là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các

nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào

doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công

chúng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên của công ty chịu trách nhiệm

về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi

số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu.

Do các ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm

hữu hạn so với công ty hợp danh, vì vậy hiện nay chủ yếu các công ty chứng

khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ

phần.

Hiện nay ở nước ta theo quyết định số 03/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13

tháng 10 năm 1998 của UBCK, CTCK là công ty cổ phần, công ty trách

nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được uỷ ban chứng khoán

nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh

chứng khoán.

Theo cách phân loại dựa vào các nghiệp vụ thực hiện của công ty chứng

khoán thì công ty chứng khoán có thể chia thành các loại như sau:

Công ty môi giới chứng khoán: là công ty chỉ thực hiện việc trung gian,

mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.

Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: là công ty chứng khoán có

lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí

hoặc chênh lệch giá.s

Công ty kinh doanh chứng khoán: là công ty chứng khoán chủ yếu thực

hiện nghiệp vụ tự doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về kết

quả kinh doanh.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Công ty trái phiếu: là công ty chứng khoán chuyên mua bán các loại

trái phiếu.

Công ty chứng khoán phi tập trung: là các công ty chứng khoán hoạt

động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị

trường bằng các dịch vụ cung cấp.

Đối với các thị trường chứng khoán phát triển thì vai trò của các công ty

này là rất lớn. Còn đối với những thị trường mới phát triển như nước ta thì

tiềm năng của các công ty này là rất lớn.

1.2. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán.

Nghiệp vụ môi giới: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc

đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Công ty

chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế

giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC. Vì các quyết định đầu tư do chính

khách hàng đưa ra nên họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm về kết quả.

Hiện nay, tất cả các công ty chứng khoán ở nước ta đều đang thực hiện

nghiệp vụ này. Nhân viên phòng môi giới của các công ty chứng khoán sẽ

cung cấp thông tin về các công ty niêm yết, các thông tin thị trường cho khách

hàng bên cạnh đó họ sẽ đại diện cho khách hàng trong việc thực hiện các giao

dịch.Tuy nhiên đó mới chỉ là "môi giới giao dịch" khi thị trường phát triển thì

hoạt động môi giới phải đóng vai trò là cầu nối giữa nhà đầu tư bán chứng

khoán và nhà đầu tư mua chứng khoán, thông qua hoạt động môi giới nhà môi

giới chứng khoán sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng

thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư

có những quyết định tỉnh táo.

Nghiệp vụ tự doanh: Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là

quá trình tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình.

Đây được coi là một khoản đầu tư của công ty bởi vì hoạt động này được thực

hiện nhằm mục đích thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua

bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời

cũng phục vụ cho chính công ty.

Hoạt động tự doanh được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên

SGCK hoặc thị trường OTC. Trên thị trường OTC hoạt động tự doanh của

công ty chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường.

Lúc này, công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ

một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực

hiện mua bán chứng khoán với khách hàng để hưởng chênh lệch giá.

Đối với các công ty chứng khoán ở nước ta hiện nay thì chỉ có một số

công ty thực hiện hoạt động này bởi vì theo quy định của pháp luật thì muốn

thực hiện nghiệp vụ này thì công ty chứng khoán cần đáp ứng được một số

yêu cầu mà đầu tiên là phải có vốn điều lệ 12 tỷ. Đây cũng là một điều bất lợi

đối với một số công ty chứng khoán khi không có đủ điều kiện về vốn trong

khi đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và khả năng phân tích.

Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công

ty chứng khoán là việc thực hiện các đợt chào bán và phân phối chứng khoán

cho các doanh nghiệp cổ phần hoá ra công chúng và thực hiện bảo lãnh. Có

thể nói nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là một trong những nghiệp vụ phổ biến

ở các công ty chứng khoán, nó giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các thủ

tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và

giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.

Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thì mới chỉ có một số công ty chứng

khoán thực hiện nghiệp vụ này, đó là những công ty có ngân hàng mẹ hỗ trợ

rất nhiều về năng lực, vốn, các quan hệ sẵn có.

Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu

tư là việc thực hiện quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng

khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở

tăng lợi nhuận và bảo toàn nguồn vốn cho khách hàng. Việc lập và quản lý

danh mục đầu tư đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn có

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư tài chính. Chính vì vậy để có thể hoạt động

tốt tạo lòng tin cho khách hàng đồng thời thu được nguồn lợi nhuận trong

tương lai cho công ty thì cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ

này.

Nghiệp vụ tư vấn của công ty chứng khoán.

Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: Dựa trên hoạt động phân tích để

đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số

công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính

cho khách hàng.

Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.

Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là

vốn chất xám mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cho cả

công ty chứng khoán lẫn khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận

trọng trong việc đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên

đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn

người tư vấn thu về cho mình khoản thu về dịch vụ tư vấn bất kể hoạt động đó

thành công hay không.

Bên cạnh các hoạt động tư vấn về đầu tư chứng khoán các công ty

chứng khoán còn thực hiện một mảng tư vấn rất lớn đó là mảng tư vấn tài

chính doanh nghiệp.

Trong mảng tư vấn về tài chính doanh nghiệp các công ty chứng khoán

thực hiện các hoạt động: Tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết, tư vấn tái cấu

trúc doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, tư vấn xác định giá trị doanh

nghiệp, chia tách, sát nhập…Những mảng hoạt động này đòi hỏi đội ngũ nhân

viên tư vấn của công ty chứng khoán cần phải nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề

tài chính doanh nghiệp một cách chuyên sâu.

Những năm gần đây thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước ta

trong việc sắp xếp đổi mới hình thức sở hữu của các doanh nghiệp, tất cả 13

công ty chứng khoán đều đã thực hiện rất tốt mảng hoạt động này.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Công ty chứng khoán Mê Kông tuy ra đời muộn hơn so với các công ty

khác nhưng hoạt động tư vấn doanh nghiệp là một trong những hoạt động

mạnh của công ty không thua kém gì so với những công ty chứng khoán khác.

Trong năm 2003 và năm 2004 số lượng hợp đồng tư vấn cổ phần hoá và

xác định giá trị doanh nghiệp là 40. Đây có thể coi là một thành tích đáng

khen đối với một công ty chứng khoán với số vốn chỉ có 6 tỷ đồng và còn non

trẻ trên thị trường.

1.3. Lý luận chung về xác định giá trị doanh nghiệp.

Giá trị doanh nghiệp.

Theo luật doanh nghiệp năm 1999 được sửa đổi và bổ sung năm 2004

của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì doanh nghiệp được định

nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có

trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp

luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.

Ban đầu khi mới hình thành thị trường doanh nghiệp chỉ được coi là

một tổ chức kinh tế thông thường chứ chưa được coi là một hàng hoá của nền

kinh tế bởi nó chưa thực sự được đem ra trao đổi mua bán trên thị trường. Chỉ

đến khi thị trường phát triển đến một mức độ nhất định, lúc này doanh nghiệp

mới thực sự là một hàng hoá. Khi đã trở thành hàng hoá thì người ta bắt đầu

quan tâm tới giá trị của doanh nghiệp. Câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để

xác định được giá trị doanh nghiệp? Và liệu giá trị của doanh nghiệp có đồng

nghĩa với giá cả của nó không?

Theo C.Mác thì giá trị là sự kết tinh của lao động xã hội cần thiết trong

hàng hoá, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị trên thị trường nhưng

phụ thuộc vào quy luật cung cầu. Giá cả có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị.

Đối với một doanh nghiệp cũng vậy, giá trị của doanh nghiệp chính là sự kết

tinh của lao động xã hội cần thiết trong bản thân doanh nghiệp đó. Tuy nhiên,

không phải như các hàng hoá thông thường mà doanh nghiệp là một loại hàng

hoá đặc biệt, một cơ cấu phức tạp của nhiều yếu tố và các mối liên hệ giữa

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

chúng. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp có các mối quan hệ với các

chủ thể trên thị trường. Chính các yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp

góp phần tạo nên giá trị doanh nghiệp.

Qua việc phân tích và nhận định trên ta có thể rút ra một số kết luận

riêng về giá trị doanh nghiệp như sau:

Một là: giá trị doanh nghiệp là giá trị cá biệt, được xây dựng trên cơ sở

mức hao phí lao động cá biệt của doanh nghiệp tạo nên, mỗi một doanh

nghiệp có một đặc thù, một giá trị riêng và không một doanh nghiệp nào

giống doanh nghiệp nào.

Hai là: giá trị doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là giá trị ghi trên sổ

sách mà là giá trị được mọi người quan tâm đó chính là giá trị kinh tế. Nhà

đầu tư khi tiến hành xem xét giá trị doanh nghiệp chủ yếu quan tâm tới khả

năng thu được lợi nhuận trong tương lai.

Ba là: giá trị doanh nghiệp xác định được tại thời điểm định giá không

phải là giá trị cuối cùng và duy nhất, nó có thể thay đổi theo thời gian, theo

cung cầu và theo các biến động trên thị trường.

1.3.1. Định giá doanh nghiệp.

Hiện nay có nhiều quan niệm về giá trị. Mỗi quan niệm được tiếp cận ở

những góc độ khác nhau. Tuy nhiên tựu chung lại thì có hai khái niệm được

phổ biến hiện nay đó là:

Theo giáo sư W. SEABROKE Và N.WALKER, viện đại học

PORTSMOUTH, vương quốc Anh:

“Định giá được hiểu là sự ước tính về giá trị của các quyền sở hữu tài

sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định rõ”.

Còn theo giáo sư Lim Lan Yuan, trường xây dựng và bất động sản, đại

học quốc gia Singapore thì:

“Định giá được quan niệm là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính

giá trị cho một mục đích cụ thể của một tài sản tại một thời điểm, có cân nhắc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

đến tất cả các đặc điểm của tài sản và cũng như xem xét đến tất cả các yếu tố

kinh tế căn bản của thị trường bao gồm các loại đầu tư lựa chọn”.

Vậy với hai khái niệm trên ta có thể hiểu định giá doanh nghiệp theo hai

cách như sau: Thứ nhất, định giá doanh nghiệp là sự ước tính về giá trị của

các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã

được xác định rõ, đó là để đưa doanh nghiệp ra mua bán, hoặc để đầu tư vào

doanh nghiệp…Thứ hai, định giá doanh nghiệp là một nghệ thuật hay khoa

học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể của một doanh nghiệp tại một

thời điểm đó là thời điểm định giá, mà có cân nhắc đến tất cả các đặc điểm

của doanh nghiệp và cũng như xem xét đến tất cả các yếu tố kinh tế căn bản

của thị trường.

1.3.2. Vai trò của việc định giá doanh nghiệp

Đối với mỗi chủ thể khác nhau trên thị trường thì việc tiếp cận giá trị

doanh nghiệp cũng với những mục đích khác nhau.

Đối với chủ sở hữu: Việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ giúp chủ sở

hữu biết rõ được giá trị thực tế của doanh nghiệp, từ đó họ có thể lập các kế

hoạch, chiến lược phát triển trong tương lai cho doanh nghiệp

Vấn đề chia tách sát nhập cổ phần hoá hoặc huy động vốn cũng trở lên

thuận lợi hơn rất nhiều.

Đối với nhà đầu tư: Với bất kỳ một nhà đầu tư nào trên thị trường họ

luôn mong muốn đồng vốn đầu tư của mình không những được bảo toàn mà

còn phải có lãi với từng mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau. Tại cùng một

mức rủi ro họ luôn muốn nhận được mức lợi nhuận cao nhất. Do đó, việc định

giá doanh nghiệp là một cơ sở quan trọng cho nhà đầu tư ra các quyết định

của mình. Nhà đầu tư sẽ trả lời được các câu hỏi : Có nên đầu tư vào doanh

nghiệp này hay không? Mức giá là bao nhiêu thì phù hợp? Bên cạnh đó những

thông tin nhận được trong quá trình định giá sẽ giúp nhà đầu tư dự đoán được

một phần tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Đối với các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường: Một trong

những cơ sở quan trọng để các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường hay

các chủ nợ, bạn hàng của doanh nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn hoặc hợp

tác làm ăn, đầu tư vào doanh nghiệp là: xem xét khả năng sinh lời của doanh

nghiệp trong tuơng lai cũng như khả năng phát triển bền vững của doanh

nghiệp. Quá trình xác định giá trị doanh nghiệp sẽ cung cấp rất nhiều thông

tin về doanh nghiệp. Qua đó họ có thể dễ dàng đưa ra các quyết định trong

mối quan hệ với doanh nghiệp.

Đối với nhà nước:

Quá trình phân tích trên cho ta thấy vai trò nổi bật của việc định giá

doanh nghiệp là :

Một là: đối với việc chuyển nhượng mua bán, sát nhập thôn tính doanh

nghiệp thì hoạt động định giá doanh nghiệp sẽ giúp cho người mua và người

bán đưa ra mức giá hợp lý, tạo cơ sở cho việc mua bán một cách công bằng

chính xác và nhanh gọn giảm chi phí giao dịch. Quá trình mua bán thường bị

kéo dài do mức giá mà hai bên đưa ra thường chênh lệch nhau quá lớn. Việc

định giá là cơ sở vững chắc thu hẹp khoảng cách mức giá giữa bên mua và

bên bán. Do đó khoảng thời gian đàm phán được rút ngắn, chi phí nhờ đó

cũng được rút ngắn.

Hai là: với mục đích cổ phần hoá, tư nhân hoá doanh nghiệp nhà nước.

Định giá doanh nghiệp sẽ giúp cho việc xác định được phần vốn của nhà nước

trong doanh nghiệp và giá cả hợp lý của cổ phiếu bán ra, đồng thời để xác

định xem liệu nhà nước có nên nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp nữa hay

không và tỷ lệ nắm giữ là bao nhiêu cho phù hợp.

1.3.3. Nguyên tắc và yêu cầu của hoạt động định giá.

Định giá doanh nghiệp cũng có những yêu cầu và nguyên tắc riêng.

Việc thực hiện tốt các nguyên tắc và đảm bảo được các yêu cầu đó sẽ giúp

cho hoạt động định giá có hiệu quả hơn.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Nguyên tắc: Định giá doanh nghiệp phải dựa trên giá trị hiện hành của

thị trường, phù hợp với cơ chế thị trường và quy luật thị trường. Định giá

doanh nghiệp chính là xác định giá trị ước tính của doanh nghiệp theo giá cả

thị trường. Vì vậy, cần phải phản ánh đúng thực tế khách quan doanh nghiệp

theo sự chấp nhận của thị trường. Nếu không, doanh nghiệp sẽ bị định giá cao

hoặc thấp hơn giá trị thực của nó.

Định giá cho từng doanh nghiệp theo từng phương pháp cụ thể cho các

doanh nghiệp thuộc các nhóm nghành khác nhau, các doanh nghiệp hoạt động

trong các lĩnh vực khác nhau theo đúng giá hiện hành. Không áp dụng dập

khuôn một mô hình, một kiểu định giá cho mọi doanh nghiệp. Bởi vì, mỗi

một doanh nghiệp là một hàng hoá đặc biệt của thị trường, nó có sự khác biệt

về nguồn lực, về điều kiện cạnh tranh. Các doanh nghiệp xét dưới các góc độ

khác nhau, chúng có những yếu tố đặc trưng riêng biệt. Khi xác định giá trị

doanh nghiệp cần phải dựa trên những hiểu biết sâu sắc về từng doanh nghiệp

từ đó có thể đưa ra các quyết định lựa chọn phương pháp và cách làm cho phù

hợp.

Định giá doanh nghiệp phải tuân theo các quy luật kinh tế như quy luật

cung cầu, quy luật giá trị. Ngoài ra định giá doanh nghiệp cần phải linh hoạt

trong quá trình xác định, phải đặt doanh nghiệp trong tổng thể phát triển

chung của toàn thị trường, của nghành nghề mà doanh nghiệp tiến hành kinh

doanh. Khi đó định giá doanh nghiệp sẽ phản ánh chính xác hơn triển vọng

phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

Yêu cầu: Định giá doanh nghiệp cũng phải tuân theo các yêu cầu sau:

Tính chuẩn xác: Chuẩn xác vừa là yêu cầu, vừa là mục đích của hoạt

động định giá doanh nghiệp. Bởi vậy, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp mà

phải lựa chọn từng phương pháp định giá cho phù hợp. Trong toàn bộ quá

trình thực hiện các khâu của hoạt động định giá các vấn đề về kiểm kê tài sản,

xử lý tài chính phải thật chuẩn xác và cẩn trọng.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Dễ dàng trong việc tính toán: Định giá doanh nghiệp có thể dựa vào rất

nhiều phương pháp khác nhau, song đối với doanh nghiệp là phải chọn được

phương pháp định giá sao cho phù hợp với doanh nghiệp vừa đơn giản vừa dễ

thực hiện, phù hợp với năng lực của người định giá. Bởi xét cho cùng nếu các

công thức sử dụng trong quá trình định giá quá phức tạp sẽ dẫn đến sai lầm và

mất đi tính chuẩn xác. Tuy nhiên cũng không nên vì điều này mà làm ẩu. Việc

định giá cần phải do những người có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài

chính đảm nhiệm.

Nguyên tắc lựa chọn tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp ở nước ta

thực hiện theo quy định tại điều 23 nghị định 187/2004/NĐ-CP.

Doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng doanh

nghiệp tự tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp hoặc thuê tổ chức tư vấn định

giá để xác định giá trị doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp có giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở

lên, văn phòng tổng công ty (nếu cổ phần hoá toàn bộ công ty) phải thuê tổ

chức định giá xác định giá trị doanh nghiệp.

Thuê tổ chức định giá.

Tổ chức định giá gồm các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ

chức thẩm định giá, ngân hàng đầu tư có chức năng và năng lực định giá…

Tổ chức định giá phải đảm bảo các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

Có chức năng định giá trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc

giấy phép đầu tư.

Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh, phải đảm bảo các điều kiện, tiêu

chuẩn của pháp luật hiện hành.

Không cùng chủ sở hữu, không có mối quan hệ kinh tế với doanh

nghiệp được định giá như hùn vốn, góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.

Không trực tiếp thực hiện kiểm toán cho các doanh nghiệp được định

giá.

Trong quá trình hoạt động không có vi phạm pháp luật về nghề nghiệp.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Hiện nay ở nước ta có 28 tổ chức được thực hiện định giá doanh nghiệp

bao gồm 13 công ty chứng khoán, một công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư

chứng khoán Việt Nam, 14 công ty kiểm toán.

Hàng năm, trước ngày 31 tháng 12, Bộ tài chính công bố công khai

danh sách các tổ chức định giá đủ điều kiện, tiêu chuẩn định giá doanh nghiệp

của năm sau.

Chi phí định giá doanh nghiệp thấp: Chi phí định giá doanh nghiệp là

một khoản chi của doanh nghiệp thuê tổ chức định giá. Hiện nay ở nước ta

nhà nước đã quy định trong nghị định 187 rất rõ như sau:

Không quá 200 triệu đồng với doanh nghiệp có giá trị dưới 30 tỷ đồng.

Không quá 300 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị từ 30 tỷ đến

50 tỷ đồng.

Không quá 400 triệu đồng với doanh nghiệp có giá trị trên 50 tỷ đồng.

Cho nên việc định giá doanh nghiệp phải có chi phí sao cho vừa với các

khoản chi phí mà doanh nghiệp được phép bỏ ra theo quy định của nhà nước.

Quá trình định giá doanh nghiệp không phải là một công việc đơn giản

và dễ làm, vì vậy để đảm bảo được vài trò cũng như ý nghĩa của hoạt động

định giá thì khi tiến hành định giá cần phải kết hợp cả ba yêu cầu và nguyên

tắc trên một cách tốt nhất. Chỉ có như vậy giá trị doanh nghiệp được xác định

mới là giá trị thực của nó.

1.4. Các phương pháp định giá doanh nghiệp

Mỗi một doanh nghiệp là một chủ thể riêng biệt, có một đặc điểm và

cấu trúc khác nhau, hơn nữa tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi quốc

gia, mỗi khu vực, cũng như tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh

nghiệp và trình độ của đội ngũ chuyên viên định giá mà người ta có thể chọn

và sử dụng các phương pháp định giá khác nhau sao cho phù hợp. Mỗi

phương pháp được xây dựng dựa trên các cơ sở, căc cứ và phục vụ cho các

đối tượng với các mục đích khác nhau. Có hai phương pháp hay được sử dụng

đó là phương pháp tài sản và phương pháp chiết khấu dòng tiền.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

1.4.1. Phương pháp tài sản.

Cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản:

Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản cho rằng giá trị của

một doanh nghiệp bằng tổng giá trị của từng loại tài sản riêng trên bảng cân

đối kế toán trừ đi các khoản nợ của doanh nghiệp. Giá trị của tài sản được đo

bằng hiệu quả sử dụng và khai thác chúng nhằm tạo ra những lợi ích kinh tế

trong tương lai.

Giá trị thực tế của tài sản mà doanh nghiệp quản lý.

Khả năng mang lại thu nhập từ các tài sản đó.

Xét cho cùng phương pháp tài sản cũng dựa trên giá trị hiện tại của các

luồng thu nhập trong tương lai song quãng thời gian thu hồi tiền ở phương

pháp này thường rất ngắn. Cả hai nội dung trên của phương pháp tài sản đều

phải được tính đến cùng một lúc chúng không tách rời nhau mà ngược lại,

chúng luôn phụ thuộc vào nhau, tương tác lẫn nhau. Khả năng mang lại thu

nhập trong tương lai phụ thuộc hoàn toàn vào giá trị hiện tại của doanh

nghiệp, trong khi đó giá trị hiện tại của doanh nghiệp cũng có thể được định

giá cao khi khả năng mang lại thu nhập trong tương lai của doanh nghiệp là rõ

ràng và có độ chính xác cao. Tuy nhiên, khi xác định giá trị doanh nghiệp ta

cũng cần phải xem xét tới những yếu tố của thị trường có ảnh hưởng tới hai

nội dung trên.

Đối tượng áp dụng: Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo tài

sản chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy mô về tài

sản hợp lý, chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các doanh

nghiệp mà tài sản như : như máy móc, nhà xưởng, phương tiện vận tải, trang

thiết bị … đóng vài trò quan trọng đối với sự phát triển nói chung của doanh

nghiệp. Riêng các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp công nghệ,

hoặc các tổ chức kinh doanh tài chính thì việc định giá doanh nghiệp thường

áp dụng phương pháp phương pháp chiết khấu dòng tiền.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Nội dung của phương pháp định giá doanh nghiệp dựa trên giá trị tổng

tài sản: Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của

doanh nghiệp tại thời điểm xác định có tính đến khả năng sinh lời. Việc xác

định giá trị doanh nghiệp chính là việc tính toán giá trị các loại tài sản trong

doanh nghiệp.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

Tài sản cố định hữu hình: Bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,

thiết bị…Tất cả cần được xác định lại nguyên giá và tỷ lệ % giá trị còn lại. Tỷ

lệ % giá trị còn lại được xác định theo hai phương pháp là phân tích kỹ thuật

và thống kê kinh nghiệm. Phương pháp phân tích kỹ thuật dựa trên việc xem

xét đánh giá các bộ phận của tài sản. Tính tỷ lệ % giá trị còn lại của từng bộ

phận sau đó dựa trên mức tỷ trọng của bộ phận đó trong tổng giá trị tài sản để

tính ra tỷ lệ % còn lại của tài sản đó. Trong khi đó phương pháp thống kê kinh

nghiệm lại dựa trên thời gian sử dụng dự tính chính vì vậy phương pháp này

thường không phản ánh chính xác tỷ lệ % giá trị còn lại của tài sản. Tuy nhiên

phương pháp này lại có ưu điểm là dễ dàng trong việc tính toán. Sau khi tính

toán được tỷ lệ % giá trị còn lại ta dễ dàng tính được giá trị còn lại của tài sản.

Tài sản cố định vô hình.

Đối với các tài sản vô hình việc xác định giá trị là rất khó khăn ở những

nước mà thị trường tài sản vô hình chưa phát triển. Chưa có những tổ chức uy

tín đứng ra xác định giá trị của loại tài sản này.

Giá trị lợi thế của doanh nghiệp là một loại tài sản vô hình của doanh

nghiệp, nó là một yếu tố phi vật chất cấu thành nên từ các tài sản vô hình khác

nhau, như vị thế kinh doanh, thương hiệu, chất lượng, địa điểm kinh doanh…

Giá trị vô hình thể hiện ở chỗ doanh nghiệp nhờ có giá trị này mà có được

mức lợi nhuận cao hơn bình thường so với các doanh nghiệp khác cùng hoạt

động trong cùng lĩnh vực kinh doanh hay nói cách khác chính là các đối thủ

cạnh tranh của doanh nghiệp không có được giá trị lợi thế này. Điều này thể

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

hiện rất rõ đối với các doanh nghiệp nổi tiếng như hãng điện thoại SamSung,

Nokia

Có thể nói, giá trị lợi thế thường được tính toán tuỳ theo khả năng sinh

lời trong quá khứ và cả tiềm năng phát triển trong tương lai. Giá trị lợi thế

được cấu thành cơ bản xuất phát từ các yếu tố sau:

Vị trí địa lý thuận lợi trong trong sản xuất kinh doanh

Uy tín, mẫu mã, thương hiệu và nhãn hiệu sản phẩm

Các tiềm năng, nguồn lực của doanh nghiệp

Bí quyết kinh doanh độc đáo riêng có ở doanh nghiệp hoặc các bằng

sáng chế phát minh chỉ có ở doanh nghiệp nhằm phục vụ cho quá trình cải

tiến mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc quản lý doanh nghiệp hay các sản

phẩm độc quyền mà doanh nghiệp phát minh ra.

Các giá trị lợi thế khác: đặc quyền kinh doanh, khai thác mà nhà nước

cho phép…

Tại Việt Nam theo nghị định số 187 và thông tư 126 hướng dẫn kèm

theo thì đối với các doanh nghiệp có lợi thế kinh doanh như vị trí địa lý, uy tín

của doanh nghiệp, tính chất về độc quyền của sản phẩm, mẫu mã thương hiệu

(nếu có) và có tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ

kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước khi định giá thì phải tính thêm giá

trị lợi thế kinh doanh vào giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa.

Trường hợp doanh nghiệp có giá trị thương hiệu đã được xác định hoặc

đã được thị trường chấp nhận cao hơn giá trị lợi thế kinh doanh xác định theo

quy định trên thì căn cứ vào giá trị thương hiệu đã phản ánh trên sổ sách kế

toán hoặc giá trị đã được thị trường chấp nhận để tính vào giá trị doanh

nghiệp. Trường hợp thấp hơn thì tính thêm phần chênh lệch vào giá trị doanh

nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước khi xác định giá trị doanh nghiệp thì

=

giá trị lợi thế kinh doanh được tính theo công thức sau:

x

-

Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh Giá trị phần vốn nh(cid:31) nước tại doanh nghiệp theo sổ kế toán tại thời điểm định giá ệ Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm tại thời điểm gần nhất Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nh(cid:31) nước bình quân trong 3 năm trước khi cổ

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

=

Lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm liền kề trước khi cổ phần hoá

x 100

Vốn nh(cid:31) nước theo sổ sách kế toán bình quân 3 năm liền kề trước khi cổ phần hoá

Tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn nh(cid:31) nước bình quân trong 3 năm trước khi cổ hầ h á

Việc xác định các khoản đầu tư tài chính dài hạn sẽ xem xét tới giá trị

góp vốn liên doanh của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khác từ khi thành

lập cho đến thời điểm định giá. Giá trị góp vốn liên doanh sẽ dựa trên các

biên bản đã ký giữa hai bên.

Ngoài ra chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược

của doanh nghiệp cũng chiếm một phần không nhỏ trong khoản mục này.

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.

Tài sản lưu động trong doanh nghiệp bao gồm các loại như: tiền mặt tại

quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản đầu tư tài chính ngắn

hạn như: đầu tư chứng khoán…Bên cạnh đó còn phải xác định các khoản phải

thu, hàng hoá vật tư tồn kho, các tài sản lưu động khác và chi phí sự nghiệp.

Việc xác định tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đơn giản hơn rất

nhều so với việc xác định tài sản cố định. Cơ sở để xác định tài sản lưu động

và đầu tư ngắn hạn là dựa trên các giấy tờ, bảng kê có xác nhận của bên có

liên quan.

Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp sẽ là giá trị của toàn bộ tài sản

hiện có trong doanh nghiệp, các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn.

Phương pháp định giá doanh nghiệp theo tài sản có ưu điểm là đơn

giản, dễ tính toán, không phức tạp trong việc xử lý và xác định giá trị còn lại

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

của tài sản. Các công thức được sử dụng đều đơn giản. Phương pháp này phản

ánh một cách khá đầy đủ và trực quan giá trị các tài sản hiện có của doanh

nghiệp theo giá trị hiện hành tại thời điểm định giá hoặc theo giá trị sổ sách

mà doanh nghiệp đã ghi chép. Nó là một công cụ đắc lực cho việc định giá

doanh nghiệp khi mà thị trường chứng khoán chưa phát triển, trình độ của đội

ngũ chuyên gia định giá chưa thực sự đáp ứng được đòi hỏi của công tác định

giá theo các phương pháp khác.

Nhược điểm

Thứ nhất, định giá theo phương pháp này dựa trên quan điểm cho rằng

giá trị tài sản của doanh nghiệp phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh

nghiệp ngang bằng với một số tiền nhất định, có thể sử dụng ngay được mà

không hề tính đến sự ảnh hưởng bởi các quy định về thuế có liên quan đến giá

trị tài sản.

Thứ hai, phương pháp này xác định giá trị doanh nghiệp chỉ dựa trên cơ

sở tính toán đến giá trị doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh, mà chưa hề tính đến

khả năng kết hợp của các tài sản này để tạo ra khả năng sinh lợi trong tương

lai, chưa tính đến tiềm năng phát triển và mức độ rủi ro của doanh

nghiệp.Việc tính toán khoản mục vốn góp liên doanh được xác định theo biên

bản đã ký giữa hai bên mà chưa tính đến kết quả hoạt động liên doanh.

Thứ ba, riêng ở Việt Nam cách tính toán giá trị lợi thế kinh doanh của

doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Bởi thời gian để tính lợi nhuận của doanh

nghiệp còn quá ngắn là 3 năm thời gian này chưa đủ để phản ánh hết các biến

động về giá cả nguyên vật liệu đầu vào, và cũng như chưa cho thấy được mức

độ phát triển bền vững của doanh nghiệp, do vậy sẽ không thể phản ánh một

cách đầy đủ và chính xác giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp. Bên

cạnh đó trong thời gian qua các doanh nghiệp được đem ra xác định giá trị

chủ yếu với mục đích cổ phần hoá. Vì vậy, việc xác định giá trị doanh nghiệp

thực chất là để xác định phần vốn nhà nước, nên giá trị doanh nghiệp thường

bị đánh giá thấp hơn giá trị hiện có của nó. Để khắc phục được nhược điểm

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

này các khâu trong quá trình định giá cần phải được minh bạch hoá và được

giám sát chặt chẽ hơn bởi ban chỉ đạo cổ phần hoá.

Tuy nhiên, ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển thì phương

pháp định giá theo giá trị tài sản nói chung là ít được sử dụng nguyên nhân là

vì phương pháp này có một số hạn chế chung như sau:

Định giá doanh nghiệp theo phương pháp tài sản khó đạt được tính

chính xác bởi việc xác định được giá trị thực tế của các tài sản là khó khăn,

trong quá trình tính toán đã không tính đến thời gian, các chi phí và thuế phải

trả khi thanh lý tài sản cũng như việc phân phối số tiền thu được một cách hợp

lý.

Nhìn chung là định giá theo phương pháp này thường hay bị ảnh hưởng

bởi ý muốn chủ quan của người định giá.

Thị trường để bán phần lớn các máy móc và thiết bị văn phòng đã qua

sử dụng là rất hạn hẹp, do vậy khi thanh lý tài sản có thể phải bán với giá gần

như cho không.

Rất khó có thể định giá riêng biệt cho các khoản mục vô hình như uy tín

của doanh nghiệp, nhãn hiệu thương mại mà không gắn liền chúng với hoạt

động cụ thể của doanh nghiệp, hoặc với sự biến động trên thị trường…

1.4.2. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo mô hình dòng

tiền chiết khấu.

Nguyên lý chung.

Phương pháp định giá theo mô hình dòng tiền chiết khấu DCF được xây

dựng dựa trên một nguyên lý cơ bản, đó là giá trị của doanh nghiệp được xác

định bằng cách hiện tại hoá các dòng thu nhập (dòng tiền) chiết khấu các

dòng tiền đó theo một mức lãi suất chiết khấu phù hợp có tính đến rủi ro của

doanh nghiệp. Theo đó, đối với phương pháp DCF thì hai yếu tố quan trọng

nhất và không thể thiếu được là dòng tiền thu nhập hàng năm và lãi suất chiết

khấu dòng tiền đó.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Với mỗi dòng tiền khác nhau thì lãi suất chiết khấu sử dụng là khác

nhau, có thể liệt kê như sau:

(cid:31) Dòng thu nhập thuộc về vốn cổ phần thì chiết khấu bằng chi phí vốn cổ

phần.

(cid:31) Dòng thu nhập của toàn bộ doanh nghiệp thì chiết khấu bằng chi phí vốn

bình quân của cả doanh nghiệp.

(cid:31) Dòng thu nhập thu về trước thuế thì chiết khấu bằng tỷ lệ chiết khấu trước

thuế.

(cid:31) Dòng thu nhập thu về sau thuế thì chiết khấu bằng tỷ lệ chiết khấu sau

thuế.

(cid:31) Dòng thu nhập theo giá trị danh nghĩa thì chiết khấu bằng tỷ lệ chiết khấu

danh nghĩa.

(cid:31) Dòng thu nhập theo giá trị thực tế thì chiết khấu bằng tỷ lệ chiết khấu thực

tế.

Cách xác định tỷ lệ chiết khấu sử dụng trong mô hình chiết khấu dòng

tiền.

Chi phí vốn chủ sở hữu: (tỷ lệ lợi tức yêu cầu đối với vốn chủ sở hữu).

Chi phí vốn chủ sở hữu là khoản lợi tức yêu cầu mà doanh nghiệp buộc

phải chi trả cho các nhà đầu tư góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Nói cách

khác chi phí vốn chủ sở hữu là khoản chi phí cơ hội mà doanh nghiệp mất đi

để có được nguồn vốn kinh doanh của mình. Việc xác định được chi phí vốn

chủ sở hữu một cách chính xác là hết sức cần thiết để chiết khấu các dòng tiền

tự do đối với vốn chủ sở hữu (FCFE) trong tương lai về hiện tại một cách

chuẩn xác hơn.

Trên thực tế có nhiều cách thức để xác định chi phí vốn chủ sở hữu,

nhưng có hai mô hình được sử dụng nhiều nhất và có thể đem lại kết quả một

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

cách khá chuẩn xác, đó là mô hình định giá tài sản vốn CAPM và mô hình

định giá chênh lệch APM.

CAPM là mô hình được áp dụng phổ biến trong bối cảnh tài chính hiện

đại. Về cơ bản, CAPM cho rằng chi phí của vốn cổ phần bằng với lãi suất của

chứng khoán phi rủi ro cộng với phần bù rủi ro nhân với hệ số rủi ro của

Ke = rf + [E(rm) – rf]

doanh nghiệp đang phân tích, theo công thức sau:

Trong đó:

: tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro rf

: tỷ suất lợi nhuận dự tính của danh mục thị trường E(rm)

: mức đền bù rủi ro E(rm) - rf

: rủi ro của vốn chủ sở hữu 

: chi phí vốn chủ sở hữu ke

Mô hình định giá chệnh lệch ( APM) :

APM có thể được coi là một mô hình có nhiều điểm tương đồng so với

mô hình CAPM. CAPM coi chi phí vốn cổ phần là hàm số của 1 biến số duy

nhất, đó là lợi nhuận đầu tư vào danh mục thị trường [E (rm)]. Trong khi đó

chi phí vốn cổ phần theo mô hình APM lại được dựa trên nhiều yếu tố ảnh

re = r f + [ E (F1) – rf] 1 + [E (F2) – rf] 2+… + [E (Fk) – rf] k

hưởng và được xác định như sau:

Trong đó :

E (Fk) = tỷ suất lợi nhuận dự tính của một danh mục đầu tư phụ thuộc

vào sự biến động của nhân tố k và độc lập so với tất cả các nhân tố khác.

k = độ nhạy cảm của re đối với nhân tố k

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Thay vì chỉ có một thước đo xác định rủi ro hệ thống (một hệ số beta),

mô hình APM bao gồm rất nhiều thước đo khác nhau (nhiều hệ số beta). Mỗi

hệ số beta đo mức độ nhạy cảm của re đối với từng nhân tố liên quan trong

nền kinh tế.

Chi phí vốn (cost of capital)

Chi phí vốn được sử dụng trong các mô hình sau này là chi phí vốn bình

quân gia quyền WACC (Weighted Average Cost of Capital).

WACC đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá được xác định như sau:

Nợ VCSH

+

x

x

WACC = CFV CSH NV NV

Chi phí các khoản vay Trong đó:

WACC : chi phí vốn bình quân gia quyền

CFVCSH : chi phí vốn chủ sở hữu (ke)

VCSH : vốn chủ sở hữu

CPƯĐ : cổ phiếu ưu đãi

NV : tổng nguồn vốn.

Đối với các doanh nghiệp không sử dụng nợ thì WACC = ke(Chi phí

vốn bằng chi phí vốn chủ sở hữu)

Năm 1998 Bruner, Eades, Harris và Giggins đã đưa ra thống kê về việc

tính toán chi phí vốn như sau:

Bảng 1: Kết quả thống kê việc tính toán chi phí vốn.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Khoản mục Thực tế

Chi phí vốn chủ sở hữu

81% công ty sử dụng mô hình CAPM trong việc tính toán chi phí vốn chủ sở hữu(re), 4% sử dụng CAPM có điều chỉnh và 15% công ty sử dụng các cách không chắc chắn khác.

Lãi suất phi rủi ro

70% công ty sử dụng trái phiếu chính phủ 10 năm hoặc dài hơn để làm lãi suất phi rủi ro, 7% sử dụng trái phiếu 3-5 năm, 4% sử dụng tín phiếu kho bạc.

Hệ số beta

52% sử dụng những nguồn thông tin đại chúng để tính toán beta, trong khi 30% tự tính toán beta.

Phần bù rủi ro

Phần bù rủi ro được sử dụng một cách không đồng nhất trong đó có 37% sử dụng phần bù rủi ro quanh mức 5-6%

Chi phí nợ

52% công ty sử dụng tỷ lệ vay nợ biên và tỷ lệ thuế biên trong khi có 37% sử dụng tỷ lệ vay nợ bình quân hiện tại và tỷ lệ thuế thực tế để tính toán chi phí nợ.

Trọng số giữa nợ và vốn chủ sở hữu

59% công ty sử dụng trọng số theo giá thị trờng của vốn cổ phần và nợ khi tính toán WACC. 15% sử dụng trọng số theo giá trị sổ sách, 19% công ty không chắc chắn sử dụng theo một cách thức thường xuyên nào cả.

(Nguồn: Aswath Dmodaran, Investment Valuation, Jonh Wiley&Sons, Inc).

Xác định giá trị dòng tiền

Các dòng tiền ở đây được hiểu như là các dòng tiền vào và các dòng

tiền ra của doanh nghiệp. Thực chất nó là các khoản tiền mà doanh nghiệp thu

được hay chi trả trong thời kỳ nghiên cứu. Tuy nhiên để xác định giá trị ròng

của doanh nghiệp thì việc xác định dòng tiền không chưa đủ mà phải xác định

dòng tiền tự do của doanh nghiệp, dòng tiền còn lại của doanh nghiệp sau khi

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

đã thanh toán một hoặc tất cả các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải

gánh chịu.

Trên thực tế để xác định giá trị doanh nghiệp người ta thường hay đánh

giá hai loại dòng tiền tự do sau : Dòng tiền tự do đối với vốn chủ sở hữu

(FCFE) và dòng tiền tự do đối với doanh nghiệp (FCFF).

Xác định dòng tiền tự do đối với vốn chủ sở hữu (FCFE)

FCFE được hiểu là dòng tiền còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí

hoạt động, thanh toán lãi vay và thanh toán nợ, cùng tất cả các khoản vốn chi

tiêu khác. Đây chính là khoản thu nhập cuối cùng mà doanh nghiệp có được

khi đã thanh toán mọi nghĩa vụ tài chính và trang trải mọi nhu cầu tái đầu tư

của doanh nghiệp.

Tuy nhiên các doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu nguồn vốn khác

nhau, sẽ có nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là khác

nhau, do vậy để xác định một cách chính xác và đúng đắn luồng tiền tự do đối

với vốn chủ sở hữu thì cần phải tuân theo các nguyên tắc sau:

FCFE đối với doanh nghiệp không sử dụng nợ (không có vốn vay)

Doanh nghiệp không sử dụng nợ là doanh nghiệp không có nợ và không

sử dụng nguồn vốn nợ để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Doanh nghiệp loại này sử dụng toàn bộ nguồn vốn chủ sở hữu để hoạt động

và không phải chi trả lãi cũng như gốc nợ vay. FCFE được xác định như sau :

Thu nhập - Chi phí hoạt động kinh doanh =

= Thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao (EBITDA)

- Khấu hao và giảm giá

= Thu nhập truớc lãi vay và thuế (EBIT)

- Thuế

= Thu nhập ròng (ko phải trả lãi vay)

+ Khấu hao và giảm giá

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

= Luồng thu nhập từ hoạt động kinh doanh

- Chi tiêu vốn - Nhu cầu vốn lưu động (Thay đổi vốn lưu động)

= Luồng tiền tự do thuộc về vốn chủ sở hữu (FCFE)

FCFE đối với doanh nghiệp sử dụng nợ (có sử dụng vốn vay để tài trợ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình)

Doanh nghiệp loại này cũng phải tạo ra các khoản tiền mặt để chi trả cho

chi phí trả lãi và thanh toán nợ cho các chủ nợ. Ngoài ra việc phát hành nợ

cũng nhằm tài trợ một phần cho chi tiêu vốn và vốn lưu động của doanh

nghiệp.

FCFE được xác định như sau:

Doanh thu - chi phí hoạt động = EBITDA

- khấu hao

= EBIT

- trả lãi nợ vay = thu nhập trước thuế

- thuế = Thu nhập thuần (EAT)

+ khấu hao

= Dòng tiền từ hoạt động

- chi tiêu vốn - thay đổi nhu cầu vốn lưu động - thanh toán cho các

chủ nợ + phát hành nợ mới

= Luồng tiền tự do thuộc về vốn chủ sở hữu (FCFE)

Trong đó các thuật ngữ trên được hiểu như sau:

Khấu hao và giảm giá: Là một khoản chi phí được khấu trừ thuế trong

báo cáo thu nhập của DN. Khấu hao tuy là chi phí nhưng không phải là chi,

nên về bản chất là không có dòng tiền nào ra khỏi DN khi DN trích lập khấu

hao.

Khấu hao phản ánh giá trị hao mòn của tài sản, DN trích lập quỹ khấu

hao để nhằm thu hồi lại khoản vốn đã đầu tư vào tài sản của mình. Khấu hao

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

tạo ra lợi nhuận vì khấu hao tạo ra được một khoản miễn giảm thuế thu nhập

cho doanh nghiệp :

Thu nhập từ việc giảm thuế nhờ khấu hao = Khấu hao x thuế suất

Chi tiêu vốn: Là toàn bộ các khoản vốn của DN được sử dụng vào việc

tái đầu tư mua sắm các tài sản mới hoặc để vận hành các tài sản hiện tại nhằm

tạo ra sự tăng trưởng trong tương lai. Do mức độ tăng trưởng trong tương lai

của doanh nghiệp thường được tính toán trong việc xác định giá trị doanh

nghiệp cho nên các khoản chi tiêu vốn để tạo ra mức tăng trưởng này cũng

được xem xét trong quá trình tính toán luồng thu nhập.

Khấu hao và chi tiêu vốn là hai khoản khác biệt. Chúng có mối quan hệ

phức tạp, hơn nữa đối với các doanh nghiệp có mức độ tăng trưởng khác nhau

và hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau sẽ có mức khấu hao và chi tiêu vốn

khác nhau.

Doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao thì chi tiêu vốn thường lớn

hơn khấu hao.

Doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng ổn định thì chi tiêu vốn cân bằng

hơn với khấu hao.

Hệ số chi tiêu vốn trên khấu hao sẽ giảm khi các doanh nghiệp chuyển

dần từ tăng trưởng cao đến ổn định.

Nhu cầu vốn lưu động (Thay đổi vốn lưu động): Vốn lưu động là sự

chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp . Vốn lưu

động có ảnh hưởng khá quan trọng đến dòng tiền của doanh nghiệp. Vốn lưu

động tăng có nghĩa có dòng tiền ra và ngược lại vốn lưu động sụt giảm là có

dòng tiền vào doanh nghiệp. Bởi vậy việc tính toán dòng tiền tự do đối với

vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không thể không tính đến nhu cầu vốn lưu

động.

Nhu cầu vốn lưu động thường được tính toán và xác định theo loại hình

kinh doanh của doanh nghiệp. Các hãng bán lẻ, kinh doanh du lịch khách sạn,

các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ, thường có % tính theo

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

doanh thu nhu cầu vốn lưu động cao hơn các doanh nghiệp hoạt động trong

các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hoạt động ổn định theo mùa vụ. Tuy nhiên

các doanh nghiệp có hàng tồn kho hoặc thành phẩm tồn kho lớn thường có

nhu cầu vốn lưu động lớn. Và nhìn chung các doanh nghiệp có mức độ tăng

trưởng cao thường có nhu cầu vốn lưu động cao hơn các doanh nghiệp cùng

ngành có mức tăng trưởng chậm hơn.

Tỷ số nợ yêu cầu (mục tiêu): Tỷ số nợ được hiểu là tỷ số nợ/ tổng

nguồn vốn. Tỷ số nợ yêu cầu là tỷ số nợ mà tại đó doanh nghiệp cho rằng

mình sẽ đạt được cơ cấu vốn hợp lý. Doanh nghiệp luôn mong muốn mình sẽ

đạt được tỷ số nợ trên.

Phát hành nợ mới : Là dòng tiền vào mà doanh nghiệp có được thông

qua các khoản vay mới nhằm mục đích thanh toán các khoản nợ cũ và tài trợ

cho các khoản chi tiêu vốn và thay đổi vốn lưu động. Tuỳ thuộc vào tình hình

của doanh nghiệp (cụ thể là cơ cấu vốn) mà doanh nghiệp sẽ có quy mô phát

hành nợ mới.

Thanh toán nợ gốc: Đây là các khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp phải

thanh toán cho các chủ nợ, khoản nợ này không được tính vào chi phí.

Xác định dòng tiền tự do đối với doanh nghiệp (FCFF)

FCFF hay dòng tiền tự do đối với doanh nghiệp được hiểu là dòng tiền

còn lại sau khi trừ các khoản chi phí hoạt động và thuế. FCFF cũng được hiểu

là tổng các dòng tiền mặt đối với tất cả các nhà đầu tư vào doanh nghiệp bao

gồm: chủ doanh nghiệp, chủ nợ. Bởi đây chính là tất cả những người góp

phần hình thành và tạo nên sự hoạt động của doanh nghiệp, do vậy dòng tiền

tự do đối với doanh nghiệp chính là toàn bộ dòng tiền đối với các thành viên

này.

Cách tính: Dùng thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT)

FCFF = EBIT (1 - thuế) + Khấu hao - Chi phí vốn - Nhu

cầu vốn lưu động

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Như vậy FCFF thường lớn hơn FCFE, FCFF = FCFE chỉ trong trường

hợp doanh nghiệp không có sử dụng đòn bẩy tài chính (hay không có các

khoản nợ). Nói cách khác khi doanh nghiệp hoàn toàn tự tài trợ cho các hoạt

động của mình bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu thì FCFF = FCFE (dòng

tiền tự do đối với vốn chủ sở hữu bằng với dòng tiền tự do đối với doanh

nghiệp).

Có nhiều công thức khác nhau để tính toán giá trị hiện tại của doanh

nghiệp nhưng xét cho cùng thì công thức tổng quát được gọi là mô hình chiết

khấu dòng tiền được viết như sau:

n 

FCF1 FCF2 FCFn

t = 1

FCFt ( 1+WACC)t

+ +…+ = PV0 =

(1+r) (1+r)2 (1+r)n

Trong đó : PV0 = Giá trị hiện tại ở thời điểm định giá

FCFt = Dòng tiền tự do tại thời điểm t (FCFF, FCFE...)

r = Tỷ lệ chiết khấu

t = Năm thứ t

Tuy nhiên trên thực tế có hai dòng tiền hay được sử dụng để định giá

doanh nghiệp hơn cả, đó chính là dòng tiền tự do đối với vốn chủ sở hữu

(FCFE) và dòng tiền tự do đối với doanh nghiệp (FCFF). Tuy nhiên do hai

dòng tiền này có một số tính chất khác nhau nên với công thức tổng quát trên, mỗi

dòng tiền có thể được tính toán và chia nhỏ thành các trường hợp khác nhau.

Chiết khấu dòng tiền tự do đối với doanh nghiệp theo chi phí vốn

bình quân, giá trị bình quân gia quyền ( WACC )

Giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm định giá chính là tổng giá trị của

doanh nghiệp trong tương lai được quy về thời điểm hiện tại. Giá trị của

n

doanh nghiệp có thể được chiết khấu theo công thức sau.

FCFFt PV0 =

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

t

(*) 

t= 1 (1 + WACC)

Trong đó : PV0 : Giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chiết khấu

FCFFt: Dòng tiền tự do đối với doanh nghiệp năm thứ t

WACC : Chi phí vốn bình quân gia quyền

Nếu doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao trong n năm và sau đó bắt

đầu đi vào giai đoạn tăng trởng ổn định với tốc độ gn sau đó thì giá trị của

n

doanh nghiệp có thể được xác định như sau :

FCFFt

+

FCFFn + 1/ (WACC-gn)

t=1

PV0 = 

( 1+ WACC)t (1+ WACC) n

Về thực chất thì phương pháp định giá doanh nghiệp theo dòng tiền tự

do đối với vốn chủ sở hữu thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có tình

hình tài chính lành mạnh và có khả năng thanh toán cũng như khả năng thanh

khoản cao, vốn dự trữ lớn, có khả năng kinh doanh tạo ra lợi nhuận đủ để bù

đắp cho các chi phí đầu tư bao gồm cả việc chi trả lãi và vốn vay. Tuy nhiên

xét cho cùng thì phương pháp này không phản ánh một cách thực sự tình hình

của doanh nghiệp, giá trị đưa ra không hoàn toàn chính xác, nguyên nhân là

nếu như giá trị của doanh nghiệp cao nhưng trong đó nguồn vốn vay chiếm

một tỷ trọng lớn (50%) thì rõ ràng tuy theo nguyên lý của đòn bẩy tài chính

thì lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp sẽ lớn nhưng rủi ro cũng sẽ rất cao,

và phần vốn vay đó thực chất không thuộc giá trị của doanh nghiệp, không

phải là nguồn vốn của doanh nghiệp.

Chiết khấu dòng tiền tự do đối với vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ lợi tức yêu

cầu ( chi phí vốn chủ sở hữu).

n

t t

Giá trị của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau :

k

)

FCFE 1( 

1

t

PV0 =

(**)

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Dòng tiền tự do đối với vốn chủ sở hữu tại thời điểm t FCFEt:

k : Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư vào doanh nghiệp

Giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm định giá PV0 :

Cũng giống như mô hình (*) mô hình (**) thực chất cũng chỉ là việc

chiết khấu các dòng tiền dự tính thu được trong tương lai về hiện tại. Phương

pháp này phản ánh một cách chính xác hơn giá trị của doanh nghiệp. Về bản

chất có thể thấy nếu như chúng ta chiết khấu toàn bộ các khoản nợ trong tư-

ơng lai về hiện tại (giả sử ta có kết quả là D0) thì có thấy kết quả ở công thức

(**) chính là bằng PV0 ở công thức (*) trừ đi D0.

Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả định giá doanh nghiệp.

Hoạt động định giá doanh nghiệp có đạt được kết quả chính xác hay

không phụ thuộc phần lớn vào năng lực, trình độ và kinh nghiệm của tổ chức

định giá.

Năng lực và trình độ của tổ chức định giá: Một tổ chức định giá với

trình độ chuyên môn cao, am hiểu về quy trình cũng như các quy tắc định giá

sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong quá trình định giá. Nắm vững chuyên môn là

cơ sở lý luận vững chắc cho việc tiến hành định giá, xử lý các vấn đề tài

chính nhanh chóng. Năng lực và trình độ của tổ chức định giá cũng thể hiện

qua khả năng áp dụng các phương pháp định giá cho từng doanh nghiệp cụ

thể. Tổ chức định giá có trình độ chuyên môn cao có thể áp dụng được nhiều

phương pháp phức tạp mang lại hiệu quả cao hơn.

Kinh nghiệm: Lý thuyết và thực tế không phải lúc nào cũng đồng nhất,

có năng lực và trình độ chuyên môn cao thôi chưa đủ, tổ chức định giá còn

phải có kinh nghiệm để có thể xử lý các vấn đề tài chính phát sinh, có thể tư

vấn cho doanh nghiệp giải quyết hiệu quả. Kinh nghiệm cũng sẽ giúp cho tổ

chức định giá lựa chọn được phương pháp định giá phù hợp, và có thể dự

đoán được các biến động bên ngoài làm ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp.

Các nhân tố xuất phát từ phía doanh nghiệp được định giá.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Doanh nghiệp được định giá là một chủ thể quan trọng có ảnh hưởng

lớn đến kết quả cuối cùng của quá trình định giá doanh nghiệp. Các nhân tố

như tình hình tài chính doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, chế độ kế

toán, phương pháp tính khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng là những tác

nhân quan trọng ảnh hưởng đến quá trình định giá, trực tiếp quyết định đến

kết quả quá trình định giá.

Các nhân tố thuộc về nhà nước.

Nhà nước có thể vừa là chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp

nhà nước, vừa là cơ quan có thẩm quyền quyết định tới các quy định liên

quan đến công tác định giá. Bởi vậy, nhà nước cũng là nhân tố có ảnh hưởng

tới kết quả định giá. Nếu các văn bản pháp luật được ban hành một cách cụ

thể, hướng dẫn công tác thực hiện định giá rõ ràng, chi tiết. Nội dung được

thống nhất giữa các văn bản, công tác hành chính và các thủ tục thẩm định

đơn giản, với chính sách một cửa thì rõ ràng đây là điều kiện thuận lợi cho

công tác định giá được diễn ra một các nhanh chóng và chính xác.

Các nhân tố khác: Sự biến động của các yếu tố vĩ mô như : giá cả, lạm

phát, sự biến động của thị trường nguyên vật liệu đầu vào…đều ảnh hưởng

tới kết quả định giá doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được định giá phụ

thuộc quá nhiều vào thị trường thì rõ ràng giá trị doanh nghiệp sẽ không thể

được định giá một cách chính xác.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Khả năng tính được dòng tiền

Tỷ lệ tăng trưởng hiện tại của công ty như thế n(cid:31)o?

Không

<= Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế

> Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế

Khả năng cạnh tranh bị giới hạn

Đòn bẩy có ổn định hay thay đổi theo thời gian

Phương pháp xác định theo giá trị t(cid:31)i sản ròng

Không

Sử dụng phương pháp tăng trưởng ổn định

Không

FCFE

FCFF

Thu nhập hiện tại dương hoặc bình thườ

Sử dụng phương pháp tăng trưởng hai giai đoạn

Sử dụng phương pháp tăng trưởng ba giai đoạn

Không

Thu nhâp tạm thời âm

Sử dụng thu nhập hiện tại để tính toán

Không

Công ty có khả năng tiệp tục duy trì nữa hay không?

Không

Phương pháp định giá t(cid:31)i sản thanh lý

Điều chỉnh biên độ theo thời gian để l(cid:31)m tăng khả năng t(cid:31)i chính

Bảng 2 : Qui trình lựa chọn phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp

(Trích từ bảng 2.4 trang 97- luận văn thạc sĩ của Lê Đình Ngọc năm 2003)

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MÊ KÔNG

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.

Bối cảnh ra đời

Thị trường chứng khoán ra đời là một đòi hỏi tất yếu của bất kỳ một

đất nước nào có nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường. Thị trường

chứng khoán phát triển phản ánh một cách chân thực toàn bộ nền kinh tế nước

đó. Thị trường chứng khoán là một công cụ huy động vốn và luân chuyển vốn

hiệu quả nhất cho nền kinh tế.

Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào tháng 7 năm 2000, tuy

thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ nhưng nó đã đạt được một số

kết quả tích cực. Một phần đã góp phần rất quan trọng trong tiến trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển đất nước. Song thị trường chứng khoán

Việt Nam cũng đã bộc lộ ra nhiều bất cập và chưa thực sự thể hiện hết được

vai trò của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế.

Trước sức ép phát triển nền kinh tế, thu ngắn khoảng cách tụt hậu về

kinh tế so với các nước phát triển. Việt Nam đang thực hiện tiến trình CNH-

HĐH đất nước và phấn đấu đến năm 2020 đưa đất nước ta về cơ bản là một

nước có nền công nghiệp phát triển. Để thực hiện được điều này đòi hỏi nước

ta cần phải có một lượng vốn rất lớn, theo ước tính riêng thời kỳ 2001 – 2005,

nhu cầu vốn đầu tư cần 60 tỷ USD và thời kỳ 2006 – 2010 nhu cầu này là 85

tỷ USD. (Nguồn báo cáo tổng kết UBCKNN năm 2003)

Theo đó việc cung cấp đủ vốn đầu tư cho thị trường, đòi hỏi giá trị thị

trường chứng khoán đến năm 2010 phải ở mức trên 20.000 tỷ đồng.

Trước thách thức lớn như vậy, Chính phủ đã định ra chiến lược phát

triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010. Chiến lược này tập

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

trung chủ yếu vào 4 định hướng chính. Một trong 4 định hướng đó là phát

triển các trung gian tài chính nói chung và các công ty chứng khoán nói riêng

cho thị trường chứng khoán. Các công ty chứng khoán sẽ được phát triển cả

về số lượng và chất lượng. Chính phủ khuyến khích các công ty chứng khoán

mở rộng địa bàn hoạt động đồng thời tạo mọi điều kiện để các tổ chức thuộc

mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện thành lập công ty chứng khoán.

Công ty chứng khoán Mê Kông - thành viên của trung tâm giao dịch

chứng khoán - là một trong 4 công ty chứng khoán được thành lập muộn nhất

trên thị trường chứng khoán Việt Nam (14/10/2002). Công ty chứng khoán

Mê Kông là một Công ty cổ phần và cùng với công ty chứng khoán Sài gòn,

Công ty chứng khoán Hải Phòng là một trong ba công ty được các cổ đông

đứng ra góp vốn thành lập .

Hiện nay trên thị trường chứng khoán nước ta có 13 công ty chứng

khoán được cấp phép hoạt động. Mỗi công ty sẽ được phép thực hiện các loại

hình kinh doanh, cung cấp dịch vụ khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn điều lệ.

TT

Các loại hình được phép kinh doanh

Công ty chứng khoán

1 Cty CPCK Bảo

Trụ sở chính Hà Nội

Vốn điều lệ 43

Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục

Việt (BVSC)

đầu tư, bảo hành phát hành, tư vấn

đầu tư CK.

Hà Nội

55

2 Cty TNHH CK Ngân hàng ĐT& PTVN(BSC)

Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tự, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư CK.

3 Cty CPCK Sài

Tp HCM

20

Gòn ( SSI)

Môi giới, tự doanh, tư vấn đầu từ chứng khoán.

43

4 Cty CP CK Đệ Nhất( FSC)

Bình Dương

Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư CK

5 Cty TNHH CK

Hà Nội

9

Long

Môi giới, tự doanh, tư vấn đầu từ chứng khoán.

Thăng (TSC)

6 Cty TNHH CK Tp HCM

43

Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục

Bảng 3: Danh sách các công ty chứng khoán đang hoạt động tại Việt Nam

ACB (ACBS)

đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư CK

7 Cty TNHH CK

Hà Nội

55

Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục

NH

Công

đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu

Thương

tư CK

8 Cty TNHH CK

Hà Nội

60

Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục

NH N0& PTNT

đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu

VN(ARSC)

tư CK

9 Cty TNHH CK

Hà Nội

60

Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục

NH

Ngoại

đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu

Thương (VCBS)

tư CK

10 Cty CP CK Mê

Hà Nội

6

Môi giới, tư vấn đầu tư chứng khoán,

Kông ( MSC)

lưu ký chứng khoán.

11 Cty CP CK TP

Tp HCM

50

Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục

HCM ( HSC)

đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu

tư CK

12 Cty TNHH CK

Tp HCM

21

Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục

NH Đông Á

đầu tư, tư vấn đầu tư CK

13 Cty CK Hải

Hải Phòng

21,75 Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục

Phòng

đầu tư, tư vấn đầu tư CK

( Nguồn :Tạp chí CK Việt Nam)

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông là

công ty có vốn thấp nhất. Vì vậy công ty tập trung chủ yếu vào những mảng

hoạt động mà công ty được phép hoạt động. Phát huy những lợi thế sẵn có :

vị trí công ty, trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên trẻ tràn đầy nhiệt huyết.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần CK MK

Tên tiếng Anh là Me Kong Securities Corporation(MSC).

Tên giao dịch là công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Được thành lập ngày 14/10/2002 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh số 0103001480 do sở kế hoạch và đầu tư –Thành phố Hà nội cấp ngày

14/10/2002.

Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 10/GPHĐKD do uỷ

ban chứng khoán cấp ngày 18/02/2003

Là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, với số vốn

ban đầu là 6.000.000.000đ (sáu tỷ đồng). Chủ tịch hội đồng quản trị là ông Vũ

Văn Hùng.

Ban đầu khi mới thành lập, trụ sở chính của công ty là ở phố Bà Triệu,

sau khi hoạt động được nửa năm, công ty chuyển đến địa chỉ mới là Số 2

Phan Chu Trinh - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.

Hiện nay, trụ sở chính vẫn là Số 2 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm,

Hà Nội.

Điện thoại: (04) 9.361389

Fax (04) 9.9361393

Email: hn.msc@mekongsecurities.com.vn.

Website: http://www.mekongsercurities.com.vn/

Với lợi thế là được đặt ngay cạnh Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà

Nội, công ty đặt mục tiêu là tập trung hoạt động vào mảng môi giới chứng

khoán trên thị trường phi tập trung, do bản thân công ty với hạn chế là quy mô

nhỏ, ra đời sau nên số lượng các nhà đầu tư mở tài khoản không nhiều.

Công ty có một chi nhánh ở phía Nam, tại địa chỉ 16 – 18 Nam Kỳ Khởi

Nghĩa – Quận 1 – TP.HCM.

Điện thoại: (08).9143.520

Fax: (08).9.143.249

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Do mới thành lập và qui mô vốn còn nhỏ, công ty mới chỉ có 2 loại hình

kinh doanh là môi giới - tư vấn đầu tư chứng khoán và tư vấn tài chính doanh

nghiệp.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

2.2. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán Mê Kông.

2.2.1. Khối dịch vụ môi giới – tư vấn đầu tư chứng khoán.

Là tổ chức môi giới chứng khoán chuyên nghiệp, công ty chứng Mê

Kông sẽ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo thông qua tính

chuyên nghiệp cao, sự trung thực và lòng nhiệt tình của các chuyên viên môi

giới .Nhà đầu tư sẽ luôn được phục vụ tốt nhất qua các dịch vụ môi giới như:

Mở và quản lý tài khoản giao dịch.

Công ty chứng khoán Mê Kông mở tài khoản giao dịch chứng khoán

cho các nhà đầu tư với thủ tục đơn giản, nhanh gọn và thuận tiện. Đồng thời,

công ty quản lý tài khoản của khách hàng trên cơ sở các giao dịch mua bán

chứng khoán đã thực hiện và hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình quản lý số dư

tiền và chứng khoán trên tài khoản.

Môi giới chứng khoán.

Trong vai trò tổ chức môi giới chứng khoán chuyên nghiệp, công ty

nhận lệnh mua hoặc bán chứng khoán của khách hàng theo nhiều phương

thức khác nhau như : nhận lệnh giao dịch trực tiếp, nhận lệnh từ xa qua điện

thoại hoặc qua fax. Lệnh của nhà đầu tư sẽ được đưa vào hệ thống giao dịch

với thời gian nhanh và chính xác.

Mức phí giao dịch đối với khách hàng của công ty chứng khoán Mê

Kông ở mức trung bình giữa các công ty chứng khoán và được tuân thủ theo

quy định của Uỷ ban chứng khoán nhà nước và Bộ tài chính.

Mức phí giao dịch được tính như sau:

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Bảng 4: Mức phí giao dịch tại công ty chứng khoán Mê Kông

Tổng giao dịch trong tháng Mức phí

Giao dịch cổ phiếu

Dưới 50 triệu 0,45%

Từ 50 đến 200 triệu 0,4%

Từ 200 đến 500 triệu 0,35%

Từ 500 triệu đến 1 tỷ 0,3%

Trên 1 tỷ Khi giao dịch của khách hàng lớn thì

mức phí có thể thoả thuận với công ty

Giao dịch trái phiếu 0,25%

(Nguồn công ty chứng khoán Mê Kông)

Cung cấp thông tin.

Công ty chứng khoán Mê Kông cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về

tài khoản, các giao dịch trên tài khoản định kỳ tháng, quý và năm. Đồng thời,

công ty cung cấp thông tin về tình hình giao dịch thị trường, về công ty niêm

yết và các thông tin khác có liên quan trên thị trường chứng khoán.

Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Công ty chứng khoán Mê Kông hỗ trợ nhà đầu tư phân tích diễn biến

của thị trường, phân tích nhân tố có ảnh hưởng tới biến động của thị trường,

đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của các công ty niêm yết nhằm giúp

nhà đầu tư hình thành một chiến lược đầu tư phù hợp, xác định và thực hiện

tốt các mục tiêu đầu tư. Giúp nhà đầu tư thực hiện các quyết định hiệu quả .

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Tư vấn kiến thức tổng hợp về kinh tế vĩ mô, kinh tế nghành các kiến

thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán và thông tin pháp luật về

chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Tư vấn cập nhật thông tin về diễn biến của thị trường chứng khoán như

giá cả, khối lượng giao dịch của các loại chứng khoán, diễn biến thị trường và

những thông tin ảnh hưởng tới biến động thị trường.

Tư vấn thông tin về các tổ chức phát hành và niêm yết chứng khoán

nhằm giúp nhà đầu tư đánh giá lựa chọn và ra quyết định đầu tư vào loại

chứng khoán phù hợp với mục tiêu, sở thích và phong cách đầu tư.

Tư vấn cho nhà đầu tư về các yếu tố rủi ro liên quan đến chứng khoán

và thị trường chứng khoán, các phương pháp phòng ngừa rủi ro giúp nhà đầu

tư nhìn nhận các cơ hội đầu tư và xây dựng các giải pháp phòng ngừa rủi ro.

Lưu ký chứng khoán.

Công ty chứng khoán Mê Kông nhận lưu ký và tái lưu ký chứng khoán

cho khách hàng tại trung tâm giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ lưu ký

chứng khoán chuyên nghiệp với sự trợ giúp của phần mềm quản lý chứng

khoán lưu ký và phương tiện lưu giữ bảo quản hiện đại.

Bên cạnh đó công ty trợ giúp khách hàng trong việc thực hiện các

quyền liên quan tới chứng khoán mà khách hàng đang sở hữu và được quản lý

trên tài khoản như: Quyền nhận cổ tức, quyền bỏ phiếu, quyền mua cổ phiếu,

quyền nhận cổ phiếu thưởng, quyền tách gộp cổ phiếu…

Các dịch vụ hỗ trợ tài chính.

Công ty chứng khoán Mê Kông, phối hợp với các ngân hàng thương

mại, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tài chính như: ứng trước tiền bán chứng

khoán, cho vay cầm cố chứng khoán và cho vay bảo chứng nhằm hướng tới

lợi ích tối đa cho nhà đầu tư.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

2.2.2. Khối dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp.

Với đội ngũ cán bộ tư vấn chuyên nghiệp có năng lực chuyên môn và

kỹ năng cao, năng động và nhiệt tình, Công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn

đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực. Các giải

pháp tư vấn Công ty cung cấp gắn liền với giá trị gia tăng doanh nghiệp đạt

được trong quá trình hoạt động nói chung và tham gia thị trường chứng khoán

nói riêng.

Quản trị tài chính doanh nghiệp .

Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính doanh nghiệp, xây

dựng giải pháp tài chính, tư vấn dự án tài chính và tư vấn tái cấu trúc tài chính

doanh nghiệp.

Tư vấn huy động vốn

Giúp doanh nghiệp thực hiện tài trợ hiệu quả các nhu cầu tài chính phù

hợp với chiến lược phát triển và mục tiêu tài chính thông qua các phương án

tài chính như vay ngân hàng hay phát hành chứng khoán.

Tư vấn kế hoạch hoá tài chính

Đồng hành với doanh nghiệp trong quá trình phát triển, Công ty nghiên

cứu thị trường, các chiến lược phát triển, điều kiện và tiềm năng tài chính của

doanh nghiệp trên cơ sở đó, Công ty giúp doanh nghiệp hoạch định chiến

lược, kế hoạch tài chính phù hợp để tài trợ các chiến lược phát triển kinh

doanh ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.

Kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp được thực hiện trên các phương

diện lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả thực hiện. Thực

hiện tốt kế hoạch hoá tài chính, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng khai thác những

ưu việt của thị trường tài chính, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính phát

triển kinh doanh theo những lợi thế và đặc thù của doanh nghiệp.

Tư vấn giải pháp tài chính

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Nghiên cứu nhu cầu tài chính, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp,

kết hợp với thực tiễn thị trường tài chính, Công ty giúp doanh nghiệp thiết kế,

xây dựng và triển khai các giải pháp tài chính tối ưu dựa trên các phương án

hiệu quả và phù hợp. Công ty sẽ tư vấn giúp doanh nghiệp xây dựng và triển

khai một giải pháp tài chính phù hợp để tiếp cận thị trường tài chính, thông

qua việc sử dụng hiệu quả các kênh huy động vốn khác nhau.

Tư vấn tài chính dự án

Nghiên cứu các dự án phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty

giúp doanh nghiệp thiết kế, xây dựng và triển khai các giải pháp huy động, sử

dụng, quản lý tài chính dự án phù hợp, đảm bảo thực hiện mục tiêu tài chính

dự án.

Tư vấn phát hành chứng khoán

Phát hành chứng khoán là một giải pháp tài chính hiệu quả để doanh

nghiệp thu hút nguồn vốn từ thị trường chứng khoán phục vụ mục tiêu phát

triển kinh doanh, mở rộng quy mô doanh nghiệp. Phát hành chứng khoán để

huy động vốn từ công chúng, tài trợ cho sự lớn mạnh của doanh nghiệp không

chỉ là một kênh cung cấp vốn mới, hiệu quả và bền vững mà còn là một giải

pháp hữu ích để doanh nghiệp khẳng định sức mạnh kinh doanh của mình trên

thị trường tài chính. Sự lớn mạnh về quy mô, hình ảnh nổi bật và danh tiếng

tài chính doanh nghiệp và khả năng thanh khoản cao của loại chứng khoán

doanh nghiệp phát hành là những ưu thế nổi bật mà doanh nghiệp có được khi

phát hành chứng khoán.

Công ty Chứng khoán Mê Kông giúp doanh nghiệp:

 Nghiên cứu thị trường chứng khoán, đặc điểm của các loại chứng

khoán doanh nghiệp phát hành;

 Xác định thời điểm, cơ cấu và phương án phát hành chứng khoán;

 Chuẩn bị phương án phát hành;

 Hoàn tất hồ sơ, thủ tục xin phép phát hành;

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

 Quản lý và thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan tới chứng khoán

 Phát hành, phân phối chứng khoán và tìm kiếm các đối tác đầu tư;

đã phát hành.

Qua dịch vụ này, Công ty giúp các doanh nghiệp thực hiện tài trợ hiệu

quả các nhu cầu tài chính phù hợp với chiến lược phát triển và mục tiêu tài

chính của doanh nghiệp.

Tư vấn cổ phần hoá

Cung cấp dịch vụ tư vấn trọn gói, giúp các doanh nghiệp nhà nước

chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp:

Trợ giúp doanh nghiệp nghiên cứu các vấn đề liên quan tới cổ phần hoá

và chính sách, pháp luật của nhà nước về cổ phần hoá.

Tư vấn xác định thời điểm cổ phần hoá và hình thức cổ phần hoá.

Cổ phần hoá là giải pháp chuyển đổi hình thức sở hữu của doanh

nghiệp, Công ty sẽ giúp doanh nghiệp xác định thời gian, hình thức để doanh

nghiệp thực hiện quá trình cổ phần hoá. Đồng thời, Công ty giúp doanh

nghiệp hoàn thành các thủ tục để đảm bảo doanh nghiệp thực hiện cổ phần

hoá theo đúng lộ trình và mục tiêu đặt ra.

Tư vấn xử lý tài chính và định giá doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá.

Công ty sẽ phối hợp với các bên hữu quan để trợ giúp doanh nghiệp

thực hiện phân bổ tài sản và giải quyết nợ phù hợp với các quy định hiện

hành, đảm bảo lợi ích của các bên trong quá trình cổ phần hoá.

Để doanh nghiệp thực hiện quá trình cổ phần hoá theo quy trình, thủ tục

và phương án hiệu quả, Công ty sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện xây dựng cơ

chế và hoàn tất thủ tục định giá doanh nghiệp theo các quy định của luật pháp

Việt Nam về cổ phần hoá doanh nghiệp và định giá doanh nghiệp.

Tư vấn xử lý các vấn đề lao động, chính sách với người lao động của

doanh nghiệp cổ phần hoá.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Trong quá trình tư vấn cổ phần hoá các công việc liên quan đến vấn đề

người lao động sẽ được công ty chứng khoán giúp đỡ doanh nghiệp. Tại MSC

doanh nghiệp sẽ được tư vấn các chính sách đối với người lao động sau khi cổ

phần hoá. Số lượng lao động được giữ lại, những bộ phận cần phải tinh giảm

khi có phương án hoạt động kinh doanh mới. Các chính sách ưu đãi đối với

người lao động…

Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá phù hợp với đặc điểm và điều

kiện riêng của doanh nghiệp.

MSC sẽ giúp đỡ các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng phương

án cổ phần hoá dựa trên các đặc điểm riêng có của doanh nghiệp: lĩnh vực

hoạt động sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh, thị phần và những lợi

thế.

Tư vấn hoàn thành các thủ tục phê duyệt và hồ sơ cổ phần hoá.

Công ty giúp doanh nghiệp tập hợp và chuẩn hoá thông tin, biên soạn

và hoàn chỉnh hồ sơ cổ phần hoá và hoàn tất các thủ tục trong quá trình cổ

phần hoá doanh nghiệp.

Tư vấn xây dựng cơ chế quản trị công ty cổ phần.

Khi doanh nghiệp đã hoàn thành quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu,

hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp, cơ chế quản trị công ty giữ

một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Công ty giúp doanh nghiệp thiết

kế, xây dựng và vận hành một hệ thống quản trị công ty phù hợp theo quy

định của luật pháp Việt Nam về quản trị công ty đồng thời đảm bảo hoạt động

hiệu quả của bộ máy điều hành doanh nghiệp.

Tư vấn đăng ký kinh doanh cho công ty cổ phần.

Tư vấn quyết toán chi phí cổ phần hoá.

Tư vấn xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của công ty cổ phần.

Các trợ giúp khác theo nhu cầu của từng doanh nghiệp.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Tư vấn niêm yết chứng khoán

Giải pháp tư vấn niêm chứng khoán giúp các công ty cổ phần, doanh

nghiệp nhà nước cổ phần hoá niêm yết thành công chứng khoán trên thị

trường chứng khoán. Công ty niêm yết sẽ nắm được những cơ hội để thực

hiện các lợi ích mà thì trường chứng khoán, niêm yết chứng khoán tạo ra cho

doanh nghiệp.

Trợ giúp doanh nghiệp nghiên cứu khả năng tham gia thị trường chứng

khoán.

Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, năng lực tài chính và

phát triển kinh doanh.

Phối hợp với doanh nghiệp để xây dựng và trình nộp hồ sơ xin phép

niêm yết chứng khoán.

Cung cấp dịch vụ quản lý cổ đông, số cổ đông và trợ giúp đăng ký và

lưu ký chứng khoán.

Trợ giúp doanh nghiệp tổ chức lễ đón nhận giấy phép niêm yết chứng

khoán và công bố thông tin về niêm yết chứng khoán.

Trợ giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật đối với doanh

nghiệp niêm yết chứng khoán.

Cung cấp dịch vụ môi giới giao dịch và tư vấn đầu tư chứng khoán cho

các cổ đông của doanh nghiệp.

Nhóm các dịch vụ tư vấn khác

Ngoài những nhóm dịch vụ trên, công ty còn cung cấp các giải pháp tư

vấn riêng lẻ, như: định giá cổ phiếu, tư vấn thâu tóm - sáp nhập, tư vấn quản

trị công ty cổ phần.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Đại hội đồng cổ đông

2.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Giám đốc kinh doanh

Giám đốc đầu tư

Giám đốc t(cid:31)i chính

Sơ đồ tổ chức

Phòng kế toán lưu ký

Bộ phận IT

Phòng tổ chúc h(cid:31)nh chính

Bộ phận tư vấn phân tích

Chi nhánh Tp. HCM

Bộ phận môi giới

05 người

10 người

03 người

01 người

06 người 1 Ctviên

2 qtrị, 2 lxe 03 bvệ

Nhân sự

Trụ sở chính của công ty hiện nay có 27 người (kể cả 1 cộng tác viên).

Ban giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và 3 giám đốc bộ phận, đều là

nam và có trình độ Đại học chuyên ngành kinh tế trở lên, điều này chứng tỏ

bộ máy lãnh đạo đều có chuyên môn vững vàng và vốn hiểu biết sâu rộng về

kinh tế nói chung. Ngoài ra, giám đốc tài chính và giám đốc kinh doanh đều

đã từng là chuyên viên làm việc tại Uỷ ban chứng khoán, nên đều có kinh

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

nghiệm và kiến thức về lĩnh vực chứng khoán. Bên cạnh đó, tất cả các thành

viên của ban giám đốc đều rất trẻ – Tổng giám đốc: 34 tuổi, Giám đốc kinh

doanh: 29 tuổi, Giám đốc tài chính: 31 tuổi, Giám đốc đầu tư: 44 tuổi.

Mô hình tổ chức của công ty là mô hình kết hợp giữa mô hình trực

tuyến và mô hình chức năng. Các giám đốc bộ phận chịu trách nhiệm giải

quyết các công việc thuộc thẩm quyền, trưởng phòng chức năng có trách

nhiệm báo cáo công việc cho giám đốc trực tiếp quản lý mình, đây là mô hình

trực tuyến. Các giám đốc lại có nghĩa vụ báo cáo và đề xuất phương án giải

quyết các vấn đề về chuyên môn và quyền hạn của mình trực tiếp lên tổng

giám đốc, đây là mô hình chức năng. Mô hình này rất phù hợp với đặc thù của

công ty là công ty nhỏ, song các hoạt động tác nghiệp lại cần có sự phân tách

về quản lý, nên giữa các bộ phận có những giám đốc khác nhau chịu trách

nhiệm quản lý và báo cáo lại với tổng giám đốc.

Công ty có 5 phòng:

(cid:31) Phòng hành chính: 4 nam

(cid:31) Phòng kế toán: 5 nữ

(cid:31) Phòng tư vấn: 2 nam, 4 nữ

(cid:31) Phòng môi giới: 2 nam, 1 nữ

(cid:31) Phòng IT: 2 nam

Có thể thấy do tính đặc thù nghề nghiệp, nên có nhiều phòng có sự bất

đối xứng giữa nam và nữ, ví dụ như: phòng kế toán tất cả đều là nữ, phòng IT

chỉ có nam, phòng tổ chức hành chính (gồm quản trị, lái xe và bảo vệ) đều là

nam. Còn lại, tính chung cả hai phòng tư vấn và môi giới thì có thể nhận thấy

sự phân bổ khá đồng đều và hợp lý 44% nữ, 56% nam. Tuy nhiên sự phân bổ

cụ thể và chi tiết trong một phòng lại không đồng đều, phòng tư vấn có 33%

là nam, 67% là nữ; ngược lại, phòng môi giới có 33% là nữ, 67% là nam.

Điều này cũng khó có thể tránh được khi qui mô của công ty là nhỏ và muốn

chuẩn hoá cơ cấu giới thì phải chờ khi công ty tăng vốn và tăng qui mô, mở

rộng hoạt động kinh doanh.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Do mặt bằng công ty nhỏ nên không gian làm việc của các nhân viên

không được rộng rãi, không có sự ngăn cách thực sự giữa các phòng ban mà

đơn giản chỉ là các ô ngăn, cao quá đầu người. Chỉ có trưởng phòng và giám

đốc được ngồi ngăn riêng, còn lại là trung bình 2 người 1 ngăn. Cách bố trí

như vậy vừa tạo trật tự vừa có không gian nên mọi người có thể kiểm soát

hoạt động của nhau, tránh sự lạm dụng công việc để làm việc riêng. Tuy vậy,

để bảo đảm cho hiệu quả công việc, cần thiết phải có không gian rộng rãi hơn,

nhất là sự ngăn cách giữa các phòng ban, giữa giám đốc và nhân viên.

2.3.1 Khả năng cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Mê Kông.

Công ty có đội ngũ quản lý và cán bộ trẻ, có năng lực và nhiệt huyết

với công việc.

Trong số các công ty chứng khoán chỉ có 03 công ty được các cổ đông

tự thành lập và không phải là công ty con của một định chế tài chính nào là

Công ty Chứng khoán Sài gòn và Công ty Chứng khoán Mê Kông. Do đó,

Công ty có cơ chế ra quyết định nhanh gọn hơn các công ty khác, dễ dàng

thích ứng với các phản ứng của thị trường.

2.3.2. Kết quả kinh doanh.

Kết quả giao dịch tính đến tháng 10 năm 2003 (tức là một năm sau

ngày hoạt động.

(Số liệu tính đến cuối năm 2003)

Bảng 5 : Hoạt động môi giới

Công ty

MSC

Tổng

Số lượng tài khoản (tài khoản)

290

16.000

Tổng giá trị tiền gửi giao dịch (tỷ đồng)

3,7

1.331

Tổng số cổ phiếu lưu ký (cổ phiếu)

49.750

642.864

Tổng giá trị giao dịch cổ phiếu (tỷ đồng)

26,6

502

Tổng khối lượng giao dịch cổ phiếu (cổ phiếu)

18.180

28.074.150

Phí giao dịch (triệu đồng)

125,6

3.420

(Nguồn từ Công ty chứng khoán Mê Kông)

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Các hợp đồng tư vấn đã và đang thực hiện.

Xác định giá trị doanh nghiệp (20 Doanh nghiệp)

Năm 2003 (12 doanh nghiêp):

Năm 2004 (8 doanh nghiệp)

Tư vấn cổ phần hoá (18 Doanh nghiệp)

Năm 2003 (9 doanh nghiêp):

Năm 2004 (9 doanh nghiêp):

Tư vấn chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH 1 thành

viên

Công ty Thiết bị điện Đồng Nai (Đồng Nai)

Tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp FDI thành Công ty cổ phần

Công ty Liên doanh TNHH Quốc tế Hoàng Gia (Quảng Ninh)

Tổ chức bán đấu giá (3 doanh nghiệp)

Năm 2003 (1 doanh nghiêp):

Công ty Vật tư mỏ địa chất (Hà Nội)

Năm 2004 (9 doanh nghiêp):

Tư vấn xây dựng cơ cấu tài chính

Công ty khoáng sản Bắc Kạn (Bắc Kạn)

Tư vấn phát hành thêm để huy động vốn

Công ty cổ phần Hạ Long (Hà Nội)

Đánh giá kết quả từng bộ phận

Bộ phận môi giới

Thực tế đối với các công ty chứng khoán tại các thị trường phát triển thì

môi giới chứng khoán là một bộ phận nghiệp vụ quan trọng và yêu cấu cao

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

nhất đối với công ty. Tuy nhiên, tại công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông số

thành viên của công ty còn ít và thu hẹp, tại Hà Nội chỉ có bốn thành viên và

một giám đốc bộ phận .Hơn nữa về sự mở rộng tìm kiếm các khách hàng tiềm

năng, hay các nhà đầu tư tiềm năng của công ty là còn rất hạn chế. Các thành

viên môi giới chưa thực sự chủ động trong việc tìm kiếm thêm khách hàng,

mà vẫn chủ yếu giao dịch tư vấn cho khách hàng truyền thống, hay người thân

quen. Nhân viên môi giới chưa thực sự phát huy hết năng lực của mình, chưa

thực sự là một người môi giới thực thụ, sự mở rộng về thị trường chưa cao.

Có thể lý giải thực tế trên như sau: Vì thị trường chứng khoán hiện nay

ở Việt Nam còn nhỏ hẹp, sự biến động trên thị trường là bất thường, tâm lý

nhà đầu tư chưa ổn định, các hệ thống pháp lý cũng như các yếu tố khác đi

kèm chưa đồng bộ. Chính vì vậy để có thêm một lượng đáng kể các nhà đầu

tư trên thị trường là rất khó. Đầu tư trên thị trường chứng khoán là một quyết

định mạo hiểm đối với bất cứ nhà đầu tư nào. Tâm lý gửi tiền vào ngân hàng

vẫn còn phổ biến . Bởi vậy việc tìm kiếm thêm khách hàng cho công ty là một

vấn đề không đơn giản.Thứ hai, trên thị trường chứng khoán hiện nay có 13

công ty chứng khoán, nhưng Mê Kông hiện tại là một công ty cổ phần có số

vốn ban đầu khiêm tốn, lại mới gia nhập thị trường : không được một được

một tổ chức trung gian nào bảo trợ cũng như có được sự giúp đỡ của ngân

hàng vì vậy lượng khách hàng vẫn còn ít hơn so với các đơn vị cùng nghành

có những mối quan hệ sẵn có từ công ty mẹ.

Bộ phận tư vấn

Hiện nay tư vấn là bộ phận đem lại doanh thu lớn nhất cho công ty cổ

phần chứng khoán Mê Kông, và cũng là bộ phận có số lượng nhân viên đông

đảo nhất. Thực tế thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay (thời điểm tháng

5- 2003) đang trong giai đoạn sơ khai, các doanh nghiệp cổ phần hoá chưa

niêm yết và đang cổ phần hoá rất nhiều, tới hơn 1200 doanh nghiệp, trong khi

đó chỉ có 13 công ty chứng khoán hoạt động, rõ ràng đây là một thị trường

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

rộng lớn cho các công ty, bởi quy định của nhà nước đã nêu rõ, các doanh

nghiệp cổ phần hoá cần phải có một tổ chức tư vấn đi kèm.

Tuy nhiên hiện nay, tại công ty do khối lượng công việc quá lớn lên số

lượng chuyên viên tư vấn chưa đủ để đáp ứng được hết yêu cầu công việc.

Các chuyên viên được đào tạo một cách chuẩn tắc về phân tích và đầu tư

chứng khoán cũng như tư vấn chứng khoán vẫn còn hạn chế. Công ty nên tạo

điều kiện cho các nhân viên nâng cao trình độ của mình tạo chỗ đứng chắc

chắn cho bản thân họ.

Hiện tại bộ phận tư vấn là bộ phận đem lại doanh thu chính cho công ty,

bởi quy mô công ty hiện tại còn nhỏ. Quy mô nhỏ vừa là điểm bất lợi và vừa

là lợi thế của công ty, bởi công ty có điều kiện chuyên sâu vào các nghiệp vụ

của mình. Trong nghiệp vụ tư vấn sự chuyên môn hoá được phát huy tối đa,

mỗi chuyên viên đảm trách một khâu.

Hơn nữa với đội ngũ cán bộ của công ty tuy còn trẻ nhưng họ có sự

nhiệt tình, lòng đam mê hăng say với công việc, chịu khó tìm tòi, đi sâu

nghiên cứu những vấn đề mới để tập trung phục vụ khách hàng tốt hơn, giải

quyết những vấn đề tồn tại của thị trường một cách tốt nhất.

Bảng 6: Dự toán tài chính 3 năm tới.

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Nguồn vốn chủ 22.000.000.000 22.000.000.000 43.000.000.000

sở hữu

Doanh thu 3.000.000.000 5.000.000.000 8.000.000.000

Lợi nhuận sau 1.500.000.000 3.000.000.000 5.800.000.000

thuế

Thực trạng hoạt động tư vấn định giá trị doanh nghiệp tại công ty

chứng khoán Mê Kông

Công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông là một trong số 24 tổ chức

trong danh sách các tổ chức được thực hiện dịch vụ định giá doanh nghiệp do

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Bộ tài chính lựa chọn. Thực tế trong hơn 2 năm qua công ty đã tiến hành định

giá và tư vấn cho các doanh nghiệp như đã trình bày ở phần trước với kết quả

chính xác và an toàn.

Số lượng hợp đồng định giá doanh nghiệp không ngừng được nâng lên.

Điều này có được là do sự tin tưởng của khách hàng, sự nỗ lực tìm kiếm của

ban lãnh đạo, mức phí của công ty và thời gian từ lúc triển khai đến lúc hoàn

thiện công việc.Theo đánh giá chung thời gian để thực hiện hoàn tất cổ phần

hoá một doanh nghiệp vào khoảng 400 ngày trong đó thời gian dành cho việc

định giá doanh nghiệp chiếm khoảng 120 đến 180 ngày.

2.4. Quy trình và phương pháp tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại

công ty chứng khoán Mê Kông.

Phương pháp chung mà công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông áp

dụng để tiến hành định giá doanh nghiệp cũng giống như các đơn vị cùng

ngành khác đó chính là phương pháp giá trị tài sản ròng.

Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tổng tài sản hiện có tại doanh nghiệp

Trước đây

Quy trình chung mà các tổ chức áp dụng để xác định giá trị doanh

nghiệp là dựa trên nghị định 64 và thông tư 76 (Thông tư tài chính) thông tư

79 ( Thông tư hoạt động ) hướng dẫn thực hiện nghị định 64

Hiện nay là nghị định 187 và thông tư 126 hướng dẫn thực hiện

Quy trình định giá doanh nghiệp mà công ty cổ phần chứng khoán Mê

Kông xây dựng dựa trên NĐ 187, và thông tư 126 hướng dẫn kèm theo

Nguyên tắc định giá

Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá mà người mua và người bán

chấp nhận được.

Chỉ xác định giá trị đối với các tài sản đang dùng.

Định giá doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay là để cổ phần hoá chứ

không phải để đánh giá tài sản đơn thuần.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Dùng phương pháp tài sản để xác định giá trị doanh nghiệp đối với các

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.

Công tác chuẩn bị cho việc xác định giá trị doanh nghiệp

Bước 1: Lập bộ hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp (cần có các tài liệu

sau)

Công văn của doanh nghiệp cổ phần hoá đề nghị tổ chức thẩm tra và

xác định giá trị doanh nghiệp.

Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp phụ lục 04 thông tư

126/2004/TT-BTC.

Báo cáo tài chính tính đến thời điểm kết thúc quý trước ngày doanh

nghiệp có quyết định thực hiện cổ phần hoá của cơ quan có thẩm quyền.

Báo cáo quyết toán thuế có có xác nhận của cơ quan thuế địa phương

Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp

theo mẫu quy định tại công văn số 5155- BCN( từ biểu số 1-12b)

Bản hồ sơ chi tiết của những vấn đề vướng mắc đề nghị được xử lý khi

xác định giá trị doanh nghiệp

Các tài liệu khác nếu có

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị các tài liệu để xuất trình

khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm:

Biên bản kiểm kê tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền mặt bản xác nhận

số dư của từng ngân hàng.

Biên bản đánh giá của hội đồng kiểm kê của doanh nghiệp đối với vật

tư, hàng hoá không cần dùng, ứ đọng chờ thanh lý mà không tính vào giá trị

doanh nghiệp.

Biên bản đối chiếu xác nhận công nợ .

Các tài liệu liên quan đến nợ phải thu không có khả năng thu hồi ,

không tính vào giá trị doan nghiệp

Bước 2: Các chuyên viên thẩm định của Mê Kông tiến hành kiểm tra

xem văn bản đã đúng và đầy đủ quy định không, kiểm tra tính cân đối giữa

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

các phụ lục những vấn đề vướng mắc ghi chép lại để làm việc với doanh

nghiệp giúp bổ sung thêm tài liệu.

Bước 3: Nếu doanh nghiệp chưa có hồ sơ thì công ty Mê Kông cùng với

doanh nghiệp tiến hành lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên việc

kiểm kê phân loại và đánh giá chất lượng của các tài sản.

Báo cáo tài chính: Doanh nghiệp lập ngay các báo cáo tài chính các quý

trước ngày doanh nghiệp có quyết định cổ phần hoá bao gồm:

Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh

Rà soát lại sự cân đối trong bảng cân đối kế toán

đối chiếu lại các số liệu giữa bảng cân đối kế toán với: các bảng kê chi

tiết (Với từng tài khoản), các bảng giải trình số liệu do phía doanh nghiệp

cung cấp đồng thời tiến hành xử lý các số liệu chênh lệch nếu có.

Báo cáo quyết toán thuế : Nếu doanh nghiệp chưa có báo cáo quyết toán

thuế thì tại thời điểm đánh giá vẫn tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp

nhưng phải ghi vào biên bản xác định giá trị doanh nghiệp: “khi có quyết toán

thuế thì số liệu trong biên bản này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với quyết

toán thuế”.

Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp,

phân loại tài sản đến thời điểm định giá: việc phân loại tài sản do doanh

nghiệp tự thực hiện, nếu doanh nghiệp chưa phân loại chính xác thì các cán

bộ của Mê Kông phải tiến hành tư vấn doanh nghiệp phân loại theo bốn nhóm

sau:

Tài sản đang dùng

Tài sản không cần dùng

Tài sản chờ thanh lý

Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi (nếu có)

Cán bộ định giá của Mê Kông sẽ cùng cán bộ của doanh nghiệp lập hồ

sơ gồm các biểu theo quy định và ký biên bản với doanh nghiệp.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Khi tiến hành lập biên bản thì các vấn đề mà các cán bộ định giá của

Mê Kông cần lưu ý là doanh nghiệp phải có các biểu mẫu theo quy định, các

chuyên viên định giá sẽ phải rà soát lại các vấn đề tài chính đã xử lý theo

thông tư 126 gồm có: xử lý tài sản, xử lý nợ phải thu khó đòi, xử lý các khoản

nợ phải trả, các khoản nợ dự phòng và lãi chưa phân phối, tài sản góp vốn liên

doanh với nước ngoài (số bằng tiền của quỹ khen thưởng phúc lợi, xử lý các

số liệu chênh lệch)

Tổ chức thực hiện

Bước 1: Nhân sự

Theo tính chất của từng doanh nghiệp (quy mô, tình hình tài chính…)

mà công ty bố trí số lượng nhóm và số người tham gia vào mỗi nhóm. Người

lãnh đạo công ty là người trực tiếp chỉ đạo các nhóm. Mỗi nhóm thường có

một chuyên gia có chuyên môn của doanh nghiệp về tài sản định giá đi kèm.

Nhìn chung có thể xác định nhân sự theo sơ đồ sau:

Lãnh đạo công ty

Phòng tư vấn phân tích

Nhóm3: T(cid:31)i sản lưu động v(cid:31) công nợ.

Nhóm 2: Máy móc thiết bị v(cid:31) t(cid:31)i sản cố định khác Nhóm 1: Nh(cid:31) cửa, vật kiến trúc, phuơng tiện vận

Bước 2: Tiến hành định giá doanh nghiệp.

Xử lý các vấn đề tài chính.

Tìm hiểu các vấn đề tồn tại về tài chính của doanh nghiệp như: âm quỹ,

lỗ, nợ khó đòi…

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Xem xét và tư vấn các biện pháp giải quyết những vướng mắc mà

doanh nghiệp đưa ra: theo hướng dẫn của các thông tư và các văn bản có liên

quan về cổ phần hoá. Đồng thời tham khảo ý kiến của chi cục tài chính doanh

nghiệp.

Việc tiến hành kiểm kê tài sản sẽ tiến hành đồng thời với việc xác định

giá trị tài sản.

Chỉ xác định giá trị tài sản đối với các tài sản đang dùng. Hơn nữa để

tiết kiệm thời gian nên chỉ cần kiểm kê đối với các loại tài sản có giá trị lớn,

tài sản chính trong dây chuyền sản xuất và tài sản có tính chất quyết định đối

với doanh nghiệp.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

Đất đai: tập hợp hồ sơ đất đai của doanh nghiệp bao gồm: hợp đồng

thuê đất, sơ đồ mặt bằng, diện tích sử dụng, không sử dụng…Nếu như doanh

nghiệp không có đầy đủ những giấy tờ xác minh quyền sử dụng đất, sơ đồ mặt

bằng, diện tích sử dụng…thì công ty chứng khoán Mê Kông yêu cầu doanh

nghiệp tiến hành đánh giá thực trạng, vẽ phác hoạ mô hình và diện tích sử

dụng, phải có xác nhận của cơ quan chủ quản là đúng hay sai, bên cạnh đó

công ty chứng khoán Mê Kông cần có được đầy đủ giấy tờ, tài liệu xác minh

về nguồn gốc đất đai của doanh nghiệp sau đó trình và xin ý kiến của sở tài

nguyên môi trường.

Đối tượng đất được tính lợi thế vị trí địa lý:

Thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, doanh nghiệp đang sử dụng và

có nguồn gốc rõ ràng.

Không vi phạm quy hoạch của thành phố

Không có tranh chấp

Sử dụng hiệu quả.

Tài sản cố định đang dùng

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

đối với tài sản cố định đang dùng tiến hành kiểm tra thực tế hiện trạng

đối chiếu xem lại giá trị sổ sách, khấu hao, việc trích lập khấu hao của doanh

nghiệp có đúng với quy định hiện hành…

đối với nhà cửa vật kiến trúc đưa vào sử dụng trong 3 năm gần đây

trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì giữ nguyên giá trị sổ sách.

đối với nhà cửa vật kiến trúc đưa vào sử dụng trong thời gian cách thời

điểm xác định giá trị doanh nghiệp quá 3 năm thì tiến hành xác định lại theo

quy định.

Nguyên giá xác định lại = Đơn giá /1m2 xây dựng x Diện tích xây dựng.

Giá trị còn lại = Nguyên giá xác định lại x Tỷ lệ % còn lại.

Tỷ lệ % còn lại xác định bằng cả 2 phương pháp kinh tế kỹ thuật và

phương pháp thống kê kinh nghiệm căn cứ theo công văn số 1076/CV BXD

liên ngành xây dựng nhà đất. Đối với việc xác định tỷ lệ % bằng phương

pháp kinh tế kỹ thuật: kết cấu các bộ phận chính của nhà xây dựng được xác

định theo quyết định 238/QĐ- BXD.

Trong 2 phương pháp xác định tỷ lệ % còn lại thì phương pháp thống kê

kinh nghiệm hay được sử dụng vì tính đơn giản của nó. Tuy nhiên độ chính

xác không cao. Thông thường người ta thường tính cả hai phương pháp sau

đó so sánh kết quả. Nếu kết quả chênh lệch quá lớn thì sẽ được lấy theo

phương pháp thống kê kinh nghiệm.

Đơn giá /1m2 xây dựng: căn cứ theo quyết định của từng địa phương

Hồ sơ đi kèm: yêu cầu doanh nghiệp cung cấp hồ sơ kiến trúc, bản vẽ

ban đầu. Nếu không có chuyên viên định giá của công ty chứng khoán sẽ

cùng người đại diện của doanh nghiệp vẽ lại mặt bằng và yêu cầu doanh

nghiệp ký đóng dấu.

Sau đó phải có bản đánh giá đối với từng nhà cửa vật kiến trúc khác

nhau: với các nội dung sau: Các thông tin liên quan (năm sử dụng , diện tích

sử dụng, nguyên giá, giá trị còn lại ...), Mô tả hiện trạng (mấy tầng, sàn,

móng…), xác định tỷ lệ % còn lại.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Cuối cùng lập bảng tổng hợp nhà cửa, vật kiến trúc sau đó gửi bảng

tổng hợp nhà cửa vật kiến trúc có kèm theo sơ đồ mặt bằng có kích thước và

tỷ lệ rõ ràng lên sở xây dựng, sở chủ quản, chi cục TCDN… để xin ý kiến.

Đối với máy móc thiết bị phương tiện vận tải và TSCĐ khác.

Đối với tất cả các loại máy móc thiết bị phương tiện vận tải và TSCĐ

khác trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp đều phải tiến hành xác định

lại giá trị và đối với mỗi loại đều phải có một phiếu đánh giá riêng sau đó lập

bảng tổng hợp đối với từng loại tài sản cố định.

Nguyên giá xác định lại:

Nguyên giá = Giá thị trường + Chi phí vận chuyển lắp đặt(nếu có)

Nguyên giá bằng giá tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường.

Đối với những tài sản đặc biệt mà không có tài sản tương đương hay

cùng loại trên thị trường thì lấy theo giá sổ sách.

Giá trị còn lại

Giá trị còn lại = Nguyên giá xác định lại x Tỷ lệ % còn lại.

Tỷ lệ % còn lại xác định theo hiện trạng thực tế của tài sản, thời gian sử

dụng, thời gian khấu hao theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, đối với

những tài sản đã hết khấu hao nhưng doanh nghiệp vẫn có nhu cầu sử dụng

thì tỷ lệ % còn lại được đánh giá ít nhất là 20%.

Sau đó lập bảng tổng hợp máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, TSCĐ

khác.

Nhóm TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý và TSCĐ hình thành từ quỹ

khen thưởng phúc lợi.

Xác định trên cơ sở kiểm kê phân loại của doanh nghiệp và kiểm tra

thực tế nếu xét thấy có lý do đưa ra tài sản không cần dùng chờ thanh lý phù

hợp với quy định thì công ty chứng khoán Mê Kông chấp nhận.

Đối với nhóm TSCĐ này cũng được kiểm kê, phân loại, xác định giá trị

theo từng hạng mục nhỏ như đối với TSCĐ đang dùng.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Lập bảng tổng hợp TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý và TSCĐ hình

thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi.

Đối với chi phí XDCB dở dang thì tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán và

các tài liệu liên quan nếu thấy phù hợp thì lấy nguyên theo giá trị trên sổ sách

kế toán. Sau đó lập bảng tổng hợp chi phí XDCB dở dang.

Đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn mà công ty được kế thừa thì

được tính theo sổ kế toán. Riêng với khoản góp vốn, mua cổ phần của doanh

nghiệp khác thì xác định lại giá trị cổ phần và giá trị vốn góp theo giá trị vốn

chủ sở hữu thể hiện trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà doanh

nghiệp cổ phần hoá góp vốn hoặc mua cổ phần tại thời điểm gần nhất trước

thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá để lập bảng tổng hợp các

khoản đầu tư tài chính dài hạn.

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.

Vật tư hàng hoá tồn kho.

Đối chiếu số liệu trên bảng kiểm kê với bảng kê xác định lại và với

bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

Về số lượng: chọn một số vật tư hàng hoá tiêu biểu đối chiếu bảng kiểm

kê, thẻ kho và sổ kế toán chi tiết.

Về đơn giá: đối với vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hoá theo giá mua vào

tại thời điểm gần nhất. Nếu không có giá mới thì tính theo giá sổ sách kế toán

của doanh nghiệp. Đối với thành phẩm tồn kho lấy theo đơn giá bán của

doanh nghiệp( sau khi trừ đi thuế GTGT).

Lập bảng kiểm kê, đánh giá lại vật tư hàng hoá tồn kho.

Đối với tài sản là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(bán thành phẩm)

Tiến hành kiểm kê thực tế kết hợp với đối chiếu sổ sách. Trong đó lưu ý

đơn giá của thành phẩm bao giờ cũng phải cao hơn đơn giá của bán thành

phẩm.

Lập bảng kê chi phí sản xuất dở dang.

Nhóm vật tư hàng hoá chờ thanh lý.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Phải tiến hành đi kiểm tra kho để xem thực trạng có phù hợp với biên

bản kiểm kê và phân loại không. theo giá trị sổ sách.

Nhóm các khoản nợ phải thu.

Đối chiếu công nợ giữa xác nhận nợ, sổ sách kế toán, bảng kê, bảng

CĐKT. Tiến hành bù trừ công nợ phải thu và phải trả của cùng một đối tượng.

Những trường hợp không có căn cứ chứng minh, yêu cầu doanh nghiệp phải

giải trình và bổ sung chứng từ.

Lập bảng kê công nợ phải thu.

Nợ phải thu khó đòi.

Yêu cầu doanh nghiệp chứng minh nợ phải thu khó đòi. Nghiên cứu kỹ

những tài liệu chứng minh nếu thấy không có đủ căn cứ thì phải đưa lên nợ

phải thu.

Lập bảng kê nợ phải thu. Trong quá trình xác định xin ý kiến của chi

cục tài chính doanh nghiệp.

Nợi phải trả.

Đối chiếu công nợ giữa biên bản xác nhận nợ, sổ sách kế toán, bảng

CĐKT . Đối với các khoản nộp ngân sách kiểm tra quyết toán thuế.

Lập bảng kê công nợ phải trả.

Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

Tiền mặt: Đối chiếu với biên bản kiểm quỹ, BCĐKT.

Tiền gửi ngân hàng: Đối chiếu với giấy báo số dư của ngân hàng và

BCĐKT.

Lập biên bản xác định số dư quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và nguồn

kinh phí sự nghiệp

Xác định giá trị lợi thế kinh doanh nếu có.

Để hiểu rõ hơn quy trình này ta sẽ xem xét một ví dụ về xác định giá trị

doanh nghiệp mà công ty chứng khoán Mê Kông đã thực hiện trong thời gian

qua.

Đó là: Xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty thuỷ tinh Hà Nội.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Mục đích xác định giá trị doanh nghiệp: để phục vụ cho quá trình cổ

phần hoá doanh nghiệp.

Thời điểm xác định: 31/12/2004.

Căn cứ chính để xác định giá trị doanh nghiệp là nghị định sô

64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp

nhà nước thành công ty cổ phần.

Căn cứ vào thông tư số 76/2002/TT-BTC ngày 09/9/2002 của bộ tài

chính hướng dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển doanh nghiệp nhà nước

thành công ty cổ phần.

Căn cứ vào thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 của bộ tài

chính hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà

nước thành công ty cổ phần.

Công ty thuỷ tinh Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở công

nghiệp Hà Nội.

Phương pháp tính: phương pháp tài sản.

Quy trình thực hiện: Thực hiện theo đúng các bước như trên.

Các vấn đề mà công ty chứng khoán Mê Kông đã tư vấn cho công ty

thuỷ tinh Hà Nội trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp:

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

Công ty thuỷ tinh Hà Nội không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn,

chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.

Tài sản cố định:

Đối với nhà cửa: Mô tả loại nhà, hiện trạng của ngôi nhà từng bộ phận

rõ ràng như ví dụ sau tại công ty thuỷ tinh:

1. Tên nhà: Nhà văn phòng làm việc.

2. Cấp nhà: cấp 2 (việc phân cấp nhà dựa vào thông tư số 13 ngày

18/8/1994 của liên bộ Tài Chính -Vật Giá- Xây dựng )

3. Diện tích sàn xây dựng: 978 m2

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

4. Giá nhà ở xây dựng mới: 1.330.000 đ/m2 (giá nhà được căn cứ vào

thông báo số 134 ngày 17/02/2002 của liên bộ Tài Chính-Vật Giá- Xây

dựng)

5. Năm xây dựng: năm 1985

6. Hiện trạng công trình.

Stt Hiện trạng Kết cấu chính

Tỷ trọng của kết cấu (%) 8 Giá trị còn lại thực tế của kết cấu chính 40

Đặc điểm chung 1 Móng Bê tông cốt thép

2 Khung 30 35

cột Cột bê tông

20 40 3

Tường Gạch 220

16 40 4 Nền, sàn Lát gạch

Móng đã xuất hiện nhiều chỗ nứt, lún không đều, cốt thép han gỉ nhiều. Đã bắt đầu nứt nhiều chỗ hở sắt, lớp trát bảo vệ đã bong tróc nhiều mảng lớn. Rạn nứt nhiều chỗ hở sắt, lớp trát bảo vệ đã bong tróc nhiều mảng lớn có vết nứt rộng. Gạch mốc, vỡ nhiều, đứt mạch.

35 18 5 Mái

hoa 20x20 cm Bằng Lớp trát bảo vệ rộp, bong tróc nhiều, có nhiều vết nứt hở sắt. (Nguồn công ty chứng khoán Mê Kông)

Theo phương pháp phân tích kỹ thuật thì: % giá trị còn lại của ngôi nhà

này sẽ là: 34,4%

Nguyên giá của ngôi nhà này là: 1.300.740.000 đồng

Giá trị còn lại của ngôi nhà này sẽ là: 1.300.740.000 x 34,4% =

447.454.560 đồng.

Theo phương pháp thống kê kinh nghiệm

Niên hạn sử dụng là: 30 năm

Thời gian sử dụng 19 năm

% giá trị còn lại là: 36,67%

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Phương pháp phân tích kỹ thuật dựa trên hiện trạng thực tế của tài sản

để xác định % giá trị còn lại nên sẽ chính xác hơn rất nhiều so với phương

pháp thống kê kinh nghiệm. Công ty chứng khoán Mê Kông thường tư vấn

cho các doanh nghiệp để họ xác định theo phương pháp phân tích kỹ thuật.

Đối với các loại máy móc thiết bị cũng vậy đặc biệt là các loại máy móc

chuyên dụng có giá trị lớn thì việc sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật sẽ

giúp đạt được hiệu quả của hoạt động định giá.

Công ty thuỷ tinh Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động đã lâu trong

ngành thuỷ tinh đã tạo được một ấn tượng đối với người tiêu dùng.

Nếu căn cứ vào quy định tại khoản 2.9 Mục I Phần II thông tư số

79/2002/TT-BTC thì công ty thủy tinh Hà Nội không có lợi thế kinh doanh do

tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bình quân trong 3

năm liền kề là 0,512% trong khi đó lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10

năm tại thời điểm gần nhất lúc doanh nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp là

9,2%/năm.

Tuy nhiên khi xem xét kỹ công ty chứng khoán Mê Kông thấy rằng tại

công ty thuỷ tinh Hà Nội có giá trị lợi thế vị trí địa lý. Công ty đã tư vấn cho

doanh nghiệp tính giá lợi thế vị trí địa lý dựa trên quyết định số 49/2001/QĐ-

UB của UBNDTP Hà Nội ngày 04/07/2001 như sau:

GTLTVTĐL = [(DTctr x ĐGTN x 12thx năm) - GTCL] x (1 - CK)

GTLTVTĐL: Giá trị lợi thế vị trí địa lý.

DTctr: Diện tích công trình. ĐGTN: Đơn giá thuê nhà để sản xuất kinh doanh/m2

Năm: Số năm hoạt động của công ty (20 năm)

CK: Tỷ lệ chi phí quản lý được chiết khấu lại cho doanh nghiệp chi bảo

dưỡng công trình (30%)

Như vậy với khu nhà làm việc của công ty ở đường Nguyễn Huy Tưởng

thì giá trị lợi thế vị trí địa lý sẽ là: 3 756 609 997 đồng.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Còn đối với khu đất ở 297 Tây Sơn với diện tích 205 m2 với giá thuê

quy định là 10 000 đồng thì giá trị lợi thế vị trí địa lý sẽ là: 344 400 000 đồng.

Với việc áp dụng công thức trên để tính giá trị lợi thế vị trí địa lý dường

như là có vẻ gượng ép khi đưa ra số năm hoạt động của công ty thuỷ tinh Hà

Nội là 20 năm, tỷ lệ chiết khấu để duy trì và bảo dưỡng công trình là 30%.

Con số 4 101 009 997 đồng cần có sự xem xét kỹ.

Trong khoản mục tài sản cố định công ty chứng khoán Mê Kông cũng

đã tư vấn cho công ty thuỷ tinh Hà Nội về việc chuyển những tài sản thuộc dự

án VIE 92/007 do Liên Hiêp Quốc tài trợ mà công ty thuỷ tinh Hà Nội không

đưa vào sản xuất kinh doanh cho các công ty mua bán nợ. Quá trình chuyển

giao được thực hiện bởi ba bên công ty chứng khoán Mê Kông, công ty thuỷ

tinh Hà Nội và công ty mua bán nợ.

Đối với giá trị góp vốn liên doanh: Công ty thuỷ tinh Hà Nội không kế

thừa hoạt động liên doanh nên sẽ không tính giá trị vốn góp liên doanh vào

giá trị doanh nghiệp (bởi đây là doanh nghiệp nhà nước)

Tài sản lưu động

Tiền: Tiền mặt tồn quỹ được xác định dựa trên biên bản kiểm quỹ của

công ty thuỷ tinh Hà Nội tại thời điểm 31/12/2004.

Tiền gửi ngân hàng được xác định căn cứ vào xác nhận hoặc sổ phụ của

ngân hàng và phù hợp với số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính tại

thời điểm 31/12/2003.

Vật tư hàng hoá tồn kho được xác định dựa trên báo cáo kiểm kê, xác

định phẩm cấp và phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm,

bán thành phẩm tồn kho, hàng hoá tính trên thẻ kho, sổ số dư xuất, nhập, tồn.

Về đơn giá: tính theo giá thị trường đối với những vật tư mua vào trong

năm 2004 và tính theo sổ kế toán đối với vật tư tồn cũ.

Đối với số thành phẩm kém và mất phẩm chất, tồn lâu năm không có

khả năng tiêu thụ công ty chứng khoán Mê Kông đưa ra hướng giải quyết là

sẽ bán thanh lý thu hồi làm phụ liệu.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Các khoản nợ phải thu: đó là các khoản nợ phải thu đã được đối chiếu

xác nhận hoặc đang luân chuyển tại thời điểm 31/12/2003 phù hợp với số liệu

trên sổ kế toán và báo cáo tài chính.

Các khoản dự phòng và phân phối lãi của công ty thuỷ tinh được công

ty chứng khoán Mê Kông hướng dẫn xử lý như sau:

Quỹ dự phòng tài chính được hoàn nhập vào thu nhập sau thuế của

doanh nghiệp.

Xác định số dư quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được giữ lại doanh nghiệp để giải

quyết trợ cấp cho người lao động dôi dư theo chế độ.

Có thể nói trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty thuỷ

tinh Hà Nội công ty chứng khoán Mê Kông đã áp dụng theo đúng quy trình

các bước đã được công ty vạch sẵn dựa trên các thông tư hướng dẫn của Bộ

Tài Chính. Trong quá trình thực hiện công ty chứng khoán Mê Kông đã chỉ ra

và tư vấn cho công ty thuỷ tinh Hà Nội những vấn đề cần thực hiện trong việc

xác định giá trị doanh nghiệp.

2.4.1 Đánh giá hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiêp của

Công ty chứng khoán Mê Kông.

Kết quả

Sau hơn một năm hoạt động, cùng với sự ra đời và phát triển của Công

ty, tuy còn non trẻ, song hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của

Công ty chứng khoán Mê Kông cũng đã có những thành công bước đầu đáng

khích lệ như sau:

Thứ nhất, đã có quá trình chuẩn bị khá tốt về nhân sự. Nhân sự là một

nhân tố quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động, công việc nào.

Chính vì vậy, Công ty đã sớm có kế hoạch tuyển chọn các cán bộ cho mình.

Cán bộ tư vấn xác định đều là những người được Công ty tuyển chọn từ

những lĩnh vực khác, nhưng họ đều thực hiện những công việc có liên quan

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động tài chính doanh nghiệp, ngân hàng, kế

toán, kiểm toán, luật... Cho nên, những cán bộ này không gặp nhiều khó khăn

khi chuyển về công ty thực hiện hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh

nghiệp. Hơn nữa, họ là những cán bộ đảm nhận toàn bộ hoạt động tư vấn về

lĩnh vực tài chính doanh nghiệp của công ty. Thông qua các hoạt động tư vấn

như tư vấn cổ phần hóa, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn chuyển đổi

doanh nghiệp, tư vấn quản trị tài chính, tư vấn niêm yết… cán bộ tư vấn của

công ty đã được rèn luyện để nâng cao nghiệp vụ, nắm chắc về kiến thức tài

chính doanh nghiệp, có thêm nhiều kinh nghiệm về tư vấn.

Thứ hai, đã xây dựng được quy trình tư vấn xác định giá trị doanh

nghiệp theo phương pháp giá trị tài sản ròng( phưong pháp phổ biến mà các

doanh nghiệp cùng nghành đang áp dụng) một cách khá bài bản. Cũng như

bất kỳ một hoạt động hay một công việc nào khác đều đòi hỏi cho mình phải

có một quy trình cụ thể. Quy trình này sẽ quy định những công việc của người

thực hiện nó. Quy trình càng hiệu quả thì sẽ càng tiết kiệm về chi phí, thời

gian cho những người thực hiện và giúp cho họ sớm đạt được mục tiêu. Từ

những kinh nghiệm có được từ các hoạt động tư vấn khác (tư vấn niêm yết, tư

vấn chuyển đổi doanh nghiệp, tư vấn phát hành chứng khoán…) cùng với tinh

thần trách nhiệm trong công việc và căn cứ vào những quy định của luật pháp

về xác định giá trị doanh nghiệp và các điều luật liên quan, những cán bộ tư

vấn của công ty ngay từ đầu đã liên tục nghiên cứu, tìm tòi để xây dựng các

bước của quy trình tư vấn xác định giá trị ngày càng hoàn thiện và hiệu quả.

Thứ ba, đã xác định được quan hệ với các doanh nghiệp đang được nhà

nước xếp vào diện sẽ cổ phần hóa - những khách hàng tiềm năng của hoạt

động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp. Ngay từ khi đi vào hoạt động, công

ty đã chú trọng xây dựng các quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp khách

hàng, từ đó làm cơ sở cho các hoạt động của công ty phát triển. Công ty xác

lập quan hệ với các doanh nghiệp khách hàng thông qua các mối quan hệ và

các dịch vụ tư vấn khác mà doanh nghiệp đã thực hiện.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Thứ tư, đã cũng cấp cho thị trường một hệ thống dịch vụ tư vấn doanh

nghiệp đa dạng. Là đối tác tư vấn của khách hàng, coi sự bằng lòng của khách

hàng là trọng tâm, công ty đã không ngừng nghiên cứu và chuyên việt hoá

từng khâu trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp. Mỗi nhân viên sẽ phụ

trách từng mảng công việc cụ thể. Nhằm nâng cao hiệu quả trong xác định giá

trị doanh nghiêp. Trong xu thế cạnh tranh quyết liệt như ngày nay, việc công

ty nào có thể đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng sẽ là một yếu tố

vô cùng thuận lợi để có thể thu hút khách hàng về phía mình.

Chính nhờ những nỗ lực trên của toàn bộ đội ngũ nhân viên công ty nói chung

và bộ phận tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói riêng mà công ty đã có

được những kết quả như trên.

Hạn chế và nguyên nhân

Hạn chế:

Thứ nhất, mặc dù số lượng hợp đồng tư vấn xác định giá trị doanh

nghiệp của công ty không ngừng tăng qua các năm nhưng con số 40 vẫn là

còn quá nhỏ so với số lượng của các doanh nghiệp đã được xác định giá trị

(vào khoảng 1500 doanh nghiệp). Điều này cho thấy thị phần của công ty còn

quá nhỏ bé. Tuy đây là một trong các nghiệp vụ mang lại khoản thu nhập

chính cho công ty nhưng so với các doanh nghiệp cùng ngành thì hiệu quả đạt

được chưa thực sự tương xứng với tiềm năng công ty(vị trí địa lý, tính năng

động …)

Thứ hai, hiện nay tại công ty trong nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị

doanh nghiệp, công ty mới chỉ sử dụng phương pháp xác định giá trị doanh

nghiệp dựa trên tài sản. Đây cũng là một thực tế chung của các doanh nghiệp

cùng ngành. Để có thể đi trước đón đầu mở rộng số lượng khách hàng trong

thời gian tới công ty cần nghiên cứu và mở rộng thêm phương pháp là:

phương pháp chiết khấu dòng tiền. Công ty có thể triển khai thí điểm hai

phương pháp và đánh giá kết quả dựa trên những ví dụ hướng dẫn trong phụ

lục nghị định 187.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Thứ ba, nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty

được thực hiện ngay từ khi mới thành lập. Quy trình thực hiện xác định giá trị

doanh nghiệp đã được chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế các văn bản pháp

luật cũng như thuận lợi hơn trong việc thực hiện. Mặc dù vậy trong quy trình

hiện nay công ty đang áp dụng cũng cần phải đề cập đến một số điểm.

Trong cách xác định tỷ lệ phần trăm giá trị còn lại của nhà cửa, máy

móc thiết bị phương tiện vận tải công ty vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp

thống kê kinh nghiệm. Phương pháp này thường không cho kết quả chính xác

bởi vì cách tính của nó chủ yếu dựa vào thời gian khấu hao của tài sản. Mà

đây là yếu tố chủ quan do doanh nghiệp xác định chính vì vậy đối với một số

loại máy móc, hoặc nhà cửa kết quả thường sai khác rất lớn so với thực tế.

Ví dụ : Khi xác định giá trị của một nhà xưởng

Dự tính khấu hao trong 5 năm đã xử dụng được 4 năm

Như vậy nếu theo phương pháp thống kê kinh nghiệm thì % giá trị còn

lại của nhà xưởng đó chỉ là : 20% . Trong khi thực tế nhà xưởng đó nếu tính

theo phương pháp phân tích kỹ thuật thì tỷ lệ phần % giá trị còn lại là sẽ

không phải là 20% bởi nó còn phụ thuộc rất nhiều các yếu tố đặc điểm của

từng loại kết cấu: móng, sàn trần tường, kết cấu chịu lực, mái…

Thứ tư, trong quá trình xác định giá trị còn lại của các tài sản thuộc

những ngành sản xuất đặc biệt đôi khi có những máy móc thiết bị rất đặc biệt

riêng có của doanh nghiệp nên kết quả thường dựa trên những bảng báo giá

mà doanh nghiệp cung cấp mà chuyên viên công ty không thể xác định được.

Thứ năm, trong cách tính giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế được trên vốn nhà nước được lấy bình quân của ba

năm điều này sẽ ảnh hưởng tới kết quả định giá . Bởi thời gian ba năm là thời

gian quá ngắn chưa phản ánh được rõ thực chất doanh nghiệp. Ví dụ nếu một

doanh nghiệp trong ba năm trước đầu tư một dây chuyền thiết bị mới để mở

rộng sản xuất thì trong những năm đầu lợi nhuận sẽ bị giảm đi rõ rệt. Vì vậy

khoảng thời gian này cần được lấy dài hơn.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Nguyên nhân

Thứ nhất, là một trung gian tài chính, song công ty chứng khoán Mê

Kông lại có một số vốn điều lệ quá nhỏ (6 tỷ đồng). Việc này có ảnh hưởng

rất tiêu cực đến uy tín của công ty đối với khách hàng, làm giảm thị phần và

khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Mặt khác, việc công ty có số

vốn điều lệ nhỏ lại làm hạn chế tầm hoạt động của công ty (theo luật định,

công ty chỉ được thực hiện ba hoạt động là môi giới, lưu ký chứng khoán và

tư vấn). Chính vì vậy, mạng lưới khách hàng của công ty cũng bị thu hẹp và

tầm ảnh hưởng của công ty không lớn. Tất cả những điều này làm cho thị

phần của công ty nhỏ và công ty rất khó cạnh tranh được mới các công ty

khác, những công ty mà có số vốn lớn hơn rất nhiều và được sự hỗ trợ từ các

tổ chức tài chính trung gian những người đứng ra thành lập. Đa số các công ty

chứng khoán khác được hỗ trợ mọi mặt: vốn, công nghệ, mối quan hệ sẵn có

nguồn nhân lực.

Thứ hai, công ty chứng khoán Mê Kông chính thức đi vào hoạt động từ

tháng 4 năm 2003 là một trong bốn công ty chứng khoán đi vào hoạt động

muộn nhất vì vậy thị phần của công ty trong mọi dịch vụ cung cấp là chưa

cao, uy tín cũng chưa được tạo lập, khả năng thu hút khách hàng so với các

công ty khác còn hạn chế.

Thứ ba, công ty chưa chủ động đến với khách hàng. Hiện tại cho thấy,

mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng của công ty vẫn là các khách hàng

đã có từ các hoạt động khác và công ty vẫn thụ động để khách hàng tự tìm

đến khi họ có nhu cầu tư vấn về niêm yết chứng khoán chứ công ty chưa tìm

đến với khách hàng nhằm mở rộng thị trường hoạt động, từ đó tạo các cơ hội

thực hiện các hợp đồng dịch vụ cho họ. Ngoài ra, các biện pháp nhằm thu hút

hấp dẫn khách hàng cũng chưa được công ty chú trọng, mới chỉ là các hình

thức hết sức đơn giản như gửi thiếp chúc mừng tới khách hàng vào những dịp

lễ, tết, ngày trọng đại của khách hàng; gửi thư điện tử giới thiệu tới khách

hàng; tổ chức thuyết trình, hội thảo, tham dự hội nghị khách hàng…

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Thứ tư, là một công ty chứng khoán có số vốn điều lệ nhỏ nhất. Vì vậy

vẫn còn tồn tại một số suy nghĩ cho rằng: “ đối với một công ty nhỏ thì làm

được như vậy đã là quá giỏi” . Đây chính là những suy nghĩ ngăn cản sự phát

triển của công ty. Cần phải vươn lên, tiến xa hơn nữa.

Thứ năm, trong nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp, mặc dù đội

ngũ các chuyên viên đã nỗ lực rất nhiều và đóng góp không nhỏ vào phần

doanh thu của công ty. Tuy nhiên, do đòi hỏi và yêu cầu của công việc nên

trình độ của các chuyên viên cần phải nghiên cứu học hỏi để có thể hoàn

thành khối lượng công việc. Phương pháp xác định cần phải được cải tiến cho

phù hợp với yêu cầu của thực tế. Đội ngũ chuyên viên cần được mở rộng

thêm khi khối lượng công việc tăng lên.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MÊ KÔNG

3.1 Định hướng phát triển Công ty chứng khoán Mê Kông

Phát triển hoạt động tư vấn doanh nghiệp là một nội dung quan trọng

đặc biệt trong xu thế phát triển chung của thị trường. Phát triển hoạt động này

công ty sẽ đảm bảo sự tồn tại của mình và khả năng cạnh tranh so với các

công ty khác trên thị trường. Chính vì vậy, công ty đã chỉ rõ các mục tiêu

chiến lược để phát triển công ty:

- Hoạt động lâu dài, có hiệu quả, trở thành một công ty chứng khoán

hàng đầu;

- Tạo dựng uy tín của Công ty trên cả nước, từ đó phát triển ra thị trường

quốc tế;

- Tập trung đầu tư dài hạn nhằm tạo sự ổn định và phát triển cho thị

trường chứng khoán Việt nam.

Quá trình phát triển chiến lược của Công ty có thể được nhìn nhận theo

các giai đoạn cụ thể:

- Giai đoạn từ nay đến năm 2006: là giai đọan tạo đà phát triển công ty,

trong giai đoạn này công ty sẽ tập trung chủ yếu vào một số vấn đề:

 Mở rộng phạm vi hoạt động, tiếp tục mở thêm chi nhánh ở các thành

phố lớn khi điều kiện cho phép;

 Tăng vốn điều lệ và phát triển đầy đủ các loại hình nghiệp vụ kinh

doanh chứng khoán: Bảo lãnh phát hành, tự doanh và quản lý danh mục đầu

 Tiếp tục đào tạo cán bộ theo chiều sâu đáp ứng yêu cầu cho thị

trường.

- Giai đoạn sau 2006: Trên cơ sở những bước chuẩn bị ở các giai đoạn

trước, giai đoạn này công ty đã có vốn và kinh nghiệm cũng như đội ngũ cán

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

bộ có trình độ và năng lực tốt, đây là điều kiện để tạo sức bật phát triển mạnh

công ty. Trong giai đoạn này, công ty sẽ hướng tới việc hoàn thiện và mở

rộng toàn bộ các hoạt dộng kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

thị trường, thực hiện các nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quốc tế.

3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp

của Công ty chứng khoán Mê Kông.

3.2.1 Giải pháp về yếu tố con người

Con người có một vai trò rất quan trọng trong bất kỳ ngành nghề, lĩnh

vực nào của xã hội. Con người với trình độ chuyên môn, lòng hăng say yêu

nghề, sức sáng tạo không ngừng sẽ là nhân tố thúc đẩy phát triển hoạt động

của công ty mà họ tham gia. Để hoạt động tư vấn niêm yết của Công ty chứng

khoán Mê Kông phát triển, các cán bộ tư vấn cần phải biết kết hợp nhuần

nhuyễn giữa kiến thức chuyên môn và những kinh nghiệm thực thế, thỏa mãn

tốt nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng và thu về lợi nhuận. Do đó, điều đầu

tiên và quan trọng nhất trong bất cứ giai đoạn nào của hoạt động là việc đào

tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Do MSC mới thành lập và đi vào

hoạt động được một năm, lại ra đời vào đúng giai đoạn thị trường chứng

khoán Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn, hơn nữa hầu hết các cán bộ tư

vấn của Công ty đều từ các ngành khác chuyển sang, một số cán bộ còn lại

mới ra trường, cho nên đã chưa tạo môi trường thuận lợi để các cán bộ có thể

trau dồi kiến thức cũng như kinh nghiệm về chứng khoán và thị trường chứng

khoán nói chung và lĩnh vực hoạt động tư vấn niêm yết nói riêng. Trước thực

tế này, công ty cần phải tìm cách khai thác mọi nguồn nhân lực, kết hợp và

tận dụng các mô hình đào tạo, tuyển dụng khác nhau để phục vụ cho công tác

xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ của công ty. MSC có thế áp dụng một

số biện pháp sau:

- Khuyến khích các nhân viên thực hiện các công trình tự nghiên cứu

phát huy nội lực của chính cá nhân;

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo phổ biến kiến thức về lý luận

cũng như kinh nghiệm thực tế trong nội bộ Công ty;

- Khuyến khích và tạo điều kiện để các nhân viên tự túc đi học và

nghiên cứu sau đó về phục vụ Công ty;

- Tích cực, chủ động thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau về phục

vụ công ty;

- Luôn luôn tạo ra những điều kiện cho các nhân viên có thể phát huy

tốt nhất năng lực của mình.

3.2.2 Xây dựng chính sách đối với khách hàng

Chính sách khách hàng là một yếu tố rất quan trọng trong nền kinh tế

thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Trên cơ sở chính sách khách hàng chung

của toàn công ty, bộ phận tư vấn có thể hình thành riêng cho mình một chính

sách khách hàng cụ thể. Chính sách này bao gồm một số nội dung sau:

* Chính sách giá cả hấp dẫn.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thị trường chứng

khoán chưa thực sự tạo được lòng tin của cả tổ chức phát hành lẫn công

chúng đầu tư. Hơn nữa, Công ty lại đi sau so với các công ty chứng khoán

khác, việc cạnh tranh bằng giá cả là một lợi thế không nhỏ để thu hút khách

hàng. Công ty có thể đưa ra một mức phí dịch vụ hấp dẫn hơn các công ty

chứng khoán khác. Thị phần và khả năng cạnh tranh thấp, việc cạnh tranh

bằng giá cả là một lợi thế không nhỏ để thu hút khách hàng ở giai đoạnh đầu.

Công ty có thể đưa ra một mức phí thấp hấp dẫn hơn các công ty khác. Có thể

là lợi nhuận rất ít đối với dịch vụ này nhưng bù lại ta sẽ có thể thu được lợi

nhuận từ việc cung cấp các dịch vụ khác. Ví như, trong một hợp đồng tư vấn

cổ phần hoá có thể dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp sẽ được bán với giá

rẻ nhưng các dịch vụ khác ta sẽ thu lại được như: tư vấn lao động, tư vấn sau

khi chuyển thành công ty cổ phần.

* Chiến lược Marketing và xúc tiến bán hàng.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Hàng hoá của công ty là các dịch vụ tài chính vì vậy công ty cần phải

quảng cáo, truyền bá hình ảnh của công ty. Là một công ty có số vốn nhỏ nên

công ty cần phải nhấn mạnh vào chất lượng các dịch vụ cung cấp. Công ty có

một lợi thế đặc biệt mà không một công ty nào có được đó là vị trí địa lý vì

vậy công ty cần phải biết phát huy lợi thế này trong việc thu hút mở rộng

lượng khách hàng trong tương lai.

3.2.3. Nâng cao tiềm lực tài chính tạo uy tín tăng khả năng cạnh

tranh của công ty

Trong một hai năm tới công ty cần tăng vốn điều lệ để có thể mở rộng

khối dịch vụ cung cấp tạo hình ảnh về một công ty lớn đối với khách hàng.

Trên cơ sở tăng vốn điều lệ đội ngũ nhân viên cần mở rộng cả về số lượng và

trình độ, những tiến bộ của ngành công nghệ tài chính cần được áp dụng. Chỉ

có như vậy công ty mới có thể tăng khả năng cạnh tranh so với các doanh

nghiệp cùng ngành.

Là một công ty cổ phần lại hoạt động trong ngành chứng khoán công ty

nên vận dụng những lợi thế của chính mình để tăng vốn điều lệ. Khi đã có thể

thực hiện tất cả các nghiệp vụ được nhà nước cho phép công ty sẽ được khách

hàng biết tới nhiều hơn. Hình ảnh của công ty cũng sẽ được nâng cao. Xây

dựng một thương hiệu mạnh là cả một quá trình khó khăn nhưng điều đó

không phải là không làm được nếu toàn bộ tập thể công ty cùng quyết tâm.

Nên bắt đầu từ chính những nghiệp vụ mà công ty đang cung cấp. Giúp cho

khách hàng luôn được thoả mãn bằng cách cung cấp những gì mà khách hàng

cần chứ không phải đưa cho khách hàng những thứ mà mình có.

Luôn chú trọng tìm hiểu những nhu cầu mới của khách hàng và đáp ứng

chúng. Có như vậy công ty mới nhanh chóng vươn xa.

3.2.4. Mở rộng các phương pháp xác giá trị doanh nghiệp nhằm đi tắt

đón đầu trước những cơ hội mới

Hiện tại công ty mới chỉ áp dụng phương pháp giá trị tài sản ròng để

xác định giá trị doanh nghiệp

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tổng tài sản hiện có.

Cách xác định giá trị của các tài sản là khá đơn giản và được hướng dẫn

chi tiết trong thông tư 126. Tuy nhiên cái hạn chế của phương pháp này đã

được trình bày ở phần trước là: Không áp dụng được đối với các doanh

nghiệp hoạt động trong các ngành cung cấp dịch vụ như: ngân hàng thương

mại tư vấn thiết kế, xây dựng, tin học và chuyển giao công nghê, và nó chỉ

phản ánh giá trị tĩnh của doanh nghiệp.

Để có thể có được kết quả phản ánh chính xác giá trị của doanh nghiệp,

trong phương pháp tài sản khi xác định giá trị các tài sản cần phải lấy theo giá

thị trường giá phản ánh cung cầu.

Vấn đề ở đây là công ty chứng khoán cần phải tư vấn ra sao cho doanh

nghiệp để hoạt động định giá đạt được hiệu quả.

Trong quá trình làm việc với những cán bộ trong doanh nghiệp luôn tỏ

thái độ hợp tác, hướng dẫn và tư vấn tận tình cho họ những vấn đề còn khúc

mắc. Việc kiểm kê các tài sản và đo đạc diện tích đất đai cần phải thực hiện

một cách chuyên nghiệp và chính xác. Trước khi xuống kiểm kê công ty

chứng khoán nên yêu cầu doanh nghiệp lập trước bộ hồ sơ phân loại và ghi rõ

tên các loại máy móc thiết bị vị trí lắp đặt, bảng báo giá.

Trong quá trình kiểm kê cần phải có ít nhất là một chuyên gia kỹ thuật

người hiểu biết rõ về các loại máy móc thiết bị để có thể đưa ra được những

nhận xét xác thực đảm bảo tính hiệu quả trong công việc.

Khâu quan trọng nhất và kéo dài thời gian nhất trong toàn bộ quy trình

định giá doanh nghiệp đó là việc kiểm kê tài sản đo đạc đất đai. Để quá trình

này được thực hiện nhanh chóng và chính xác nhân viên của phòng tư vấn cần

được chuyên môn hoá trong công việc. Mỗi người sẽ thực hiện từng mảng

trong toàn bộ quy trình.

Thị trường chứng khoán ngày càng được phát triển để chuẩn bị những

điều kiện cần thiết công ty cần phải nghiên cứu kỹ phương pháp DCF để sớm

đưa vào áp dụng.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Việc khó nhất của phương pháp DCF là việc xác định được các luồng

tiền và tỷ lệ chiết khấu chúng. Để có thể có được một tỷ lệ chiết khấu chính

xác thì thị trường tài chính phải phát triển đến một mức độ nhất định. Còn

việc xác định được các luồng tiền lại dựa vào phương án hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá từ 3 năm đến 5 năm sau khi

chuyển thành công ty cổ phần.

3.3 Một số kiến nghị

Để mở rộng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiêp của công ty

chứng khoán Mê Kông phát triển nói riêng và phát triển công ty chứng khoán

Mê Kông nói chung. Từ đó, phát huy tích cực vai trò của công ty trong việc

thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán và nền kinh tế. Với sự nỗ

lực của bản thân công ty thì chưa đủ mà cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa

các cấp, các ngành có thẩm quyền liên quan. Trên cơ sở những hạn chế,

những nhu cầu cần được đáp ứng của hoạt động tư vân xác định giá trị doanh

nghiệp của Công ty trong quá trình hoạt động, bài viết xin được đưa ra một số

kiến nghị đối với chính phủ, Bộ tài chính, Ủy ban chứng khoán Nhà nước

cũng như các Bộ ngành, cơ quan liên quan nhằm tạo điều kiện cho hoạt động

tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển

* Đẩy mạnh hơn nữa tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp

Cổ phần hóa sẽ tạo thêm hàng hóa cho thị trường chứng khoán cũng

như các công ty chứng khoán, tạo đà cho công ty chứng khoán phát triển. Tuy

nhiên hiện nay tiến trình cổ phần hóa các DNNN còn diễn ra quá chậm. Theo

báo cáo tổng kết của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp, trong các năm

qua việc sắp xếp, đổi mới và chuyển đổi sở hữu DNNN mới chỉ đạt 60% so

với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân gây ra sự ách tắc trong công tác cổ phần hóa

là:

+ Việc thực hiện lập đề án sắp xếp, đổi mới DNNN của các Bộ, ngành,

Tổng công ty, tức là việc thể chế hóa đường lối đã được vạch ra từ Nghị quyết

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

TW 3, khóa IX (tháng 8/2001) thành chủ trương chính sách cụ thể, thực hiện

quá chậm.

+ Trong việc xây dựng đề án, việc sắp xếp các Tổng công ty mới chỉ ở

bước đầu, còn thiếu kiên quyết, chẳng hạn, vẫn còn duy trì một số tổng công

ty trong những ngành, lĩnh vực không cần tổ duy trì hình thức tổ chức tổng

công ty nhà nước. Thậm trí, các Tổng công ty này vốn lại nhỏ, dưới 100 tỷ

đồng, mức thu nhập NSNN và lợi nhuận thực hiện thấp, trình độ công nghệ

kém, vai trò tổng công ty mờ nhạt…

+ Do nếp nghĩ, do nhận thức về đổi mới, sắp xếp chưa đạt được sự nhất

trí cao dẫn đến chất lượng công tác chỉ đạo, chấp hành nghiêm Nghị quyết

chưa tốt. Hơn nữa, nhiều người, kể cả lãnh đạo và người lao động tại DNNN

muốn duy trì kéo dài bao cấp, hỗ trợ của Nhà nước.

+ Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: việc đổi mới nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và cơ quan chủ quản của Nhà nước và cơ

quan chủ quản sở hữu đối với DNNN, cải cách hành chính còn chậm, chưa

theo kịp yêu cầu của đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN, yêu cầu

quản lý Nhà nước đối với DNNN. Một số văn bản pháp quy cần thiết ban

hành còn chậm. Còn không ít cơ chế, chính sách kịp thời làm cho các DNNN

chưa thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, gây khó khăn, trở

ngại cho sắp xếp và đổi mới DNNN. Môt số bộ phận cán bộ chủ chốt của

DNNN chưa đáp ứng yêu cầu, kém năng lực, phẩm chất và thiếu năng lực…

Từ thực trạng kinh doanh của DNNN và việc sắp xếp, đổi mới DNNN

như trên, đồng thời tạo thêm hàng hoá cho thị trường chứng khoán đòi hỏi

Chính phủ, các Bộ Ngành và các địa phương cần phải chủ trương xóa bỏ bao

cấp, bảo hộ độc quyền kinh doanh bất hợp lý, bất bình đẳng. Thứ hai là phải

quán triệt và tuyên truyền phải đạt được mục tiêu nâng cao nhận thức, từ đó

có hành động cụ thể để thực hiện chương trình sắp xếp, đổi mới, phát triển

DNNN. Phải đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới và nhất là cổ phần hóa DNNN, coi

cổ phần hóa là khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

hiệu quả DNNN, đối tượng cổ phần hóa là những DNNN mà Nhà nước không

cần giữ 100% vốn, kể cả một số tổng công ty và DNNN lớn trong một số

ngành quan trọng không phụ thuộc vào thực trạng kết quả sản xuất kinh

doanh. Thứ ba là tiếp tục thể chế hóa cơ chế, chính sách tạo khung pháp lý

đồng bộ, để DNNN nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và hiệu quả sản

xuất kinh doanh.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

* Phối hợp giữa các bộ ban ngành trong tiến trình thực hiện

Nhà nước cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể việc xác định giá trị

doanh nghiệp theo từng phương pháp, các chỉ số được lấy từ nguồn nào, được

xác định ra sao? Đây chính là cơ sở cho các công ty chứng khoán có thể xây

dựng các quy trình riêng cho từng phương pháp một.

Bên cạnh đó các bộ ngành cũng cần có sự hỗ trợ các công ty chứng

khoán trong việc xác định giá trị doanh nghiệp cụ thể là. Đối với các bộ ngành

có đơn vị trực thuộc được xác định giá trị doanh nghiệp thì tban chỉ đạo cổ

phần hoá phải chuyển cho công ty chứng khoán những hướng dẫn riêng đặc

trưng của ngành .

Có thể nói xác định giá trị doanh nghiệp là một công việc khó khăn. Để

có một con số tương đối chính xác làm căn cứ cho việc ra quyết định của các

chủ thể đòi hỏi sự nỗ lực hết mình từ phía nhà nước, bản thân doanh nghiệp

và các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

KẾT LUẬN

Trong xu thế phát triển chung của toàn thị trường, sự lớn mạnh và phát

triển của công ty chứng khoán Mê Kông là một yếu tố sống còn. Một trong

những nội dung để thúc đẩy công ty phát triển là phải mở rộng và phát triển

đồng bộ các hoạt động của công ty. Vì vậy, mở rộng nghiệp vụ tư vấn xác

định giá trị doanh nghiệp cũng như nghiệp vụ tư vấn là một vấn đề cấp thiết

trong sự phát triển chung của công ty. Nó được coi là một tất yếu khách quan

bởi nghiệp vụ tư vấn là nghiệp vụ mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty.

Trong thời gian học tập và tu dưỡng tại trường đại học Kinh Tế Quốc

Dân cũng như trong thời gian thực tập tại công ty chứng khoán Mê Kông em

đã tìm hiểu xem xét và viết chuyên đề này.Trong chuyên đề đưa ra và xem xét

tới các vấn đề sau:

Thứ nhất, hệ thống các vấn đề lý luận về xác định giá trị doanh nghiệp.

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp tại

công ty chứng khoán Mê Kông, từ đó, phân tích các nguyên nhân hạn chế và

đánh giá khả năng phát triển của hoạt động này tại công ty chứng khoán Mê

Kông.

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tư vấn xác

định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Mê Kông

Hoạt động tư xác định giá trị doanh nghiệp là một hoạt động phức tạp

và vẫn còn khá mới mẻ trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Những giải

pháp đưa ra trong chuyên đề là những ý kiến cá nhân, nhưng em cũng hy

vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển của hoạt động tư vấn xác

định giá trị doanh nghiệp nói riêng và sự phát triên chung của Công ty chứng

khoán Mê Kông.

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

Đồng thời em rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của

các thầy cô và toàn thể các bạn quan tâm để có thể học hỏi và hiểu biết sâu

sắc hơn về lĩnh vực mà em nghiên cứu.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy

giáo Ths.Phạm Long, chân thành cảm ơn đến các anh chị phòng tư vấn phân

tích Công ty chứng khoán Mê Kông và toàn thể các bạn đã giúp đỡ trong quá

trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn !

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp SV: §ç Quang Hoμ-TTCK43

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Thị trường chứng khoán - Đại học Kinh tế quốc dân

2. Đề tài khoa học cấp bộ: Định giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán

Việt Nam.

3. Luận văn Thạc sỹ Lê Đình Ngọc.

4. Luận văn tốt nghiệp của Vũ Thị Hương - TTCK 42B

5. Tạp chí thị trường chứng khoán số 1+2 năm 2005.

6. Bài Giảng: Phân tích đầu tư chứng khoán.