Bệnh trên cá Bống tượng và cách tr
1. Bệnh đốm đỏ
- Nguyên nhân và triệu chứng: do vi trùng Pseudomonas punotata (sơ-đô-mô-nát bun-nô-ta-ta) hay
Aeromonas hydrophila-rô-mô-nát hy-rô-phi-la). Thân và vùng bng bị xuất huyết, vảy dựng lên, các
gốc vây xuất huyết và ứ nước vàng. Bụng cá trương to, chứa dịch và đỏ bầm. Ở một số cá bệnh mắt, hậu
môn li ra, một số vây cá bị rách xơ xác dần dần bị rụng, bên trong thịt ứ máu và mủ. Cá li lờ đờ, chậm
chạp, ít ăn hoặc bỏ ăn.
- Cách phòng: không nuôi mật độ quá dày, cho ăn đầy đủ về số lượng và chất lượng, môi trường ao nuôi
luôn giữ ổn định và sạch sẽ. Định k 15 ngày tạt vôi bột CaCO3 với lượng 1-2kg/100m3 (vôi hoà tan
trong nước tt đều khắp ao).
- Tr bệnh: Sử dụng kháng sinh Neomycine (Nê-ô-mi-xin) 4g/100kg cá bệnh và Vitamine C 3g/100kg cá
bệnh, thuốc được trộn vào thức ăn, cho ăn liên tục từ 5-7 ngày.
2. Bệnh ngoại ký sinh
- Nguyên nhân và triệu chứng: Bệnh do các sinh vật rất nh bám vào mang, da của cá để hút máu hoặc
chất dinh dưỡng gây nên những vết thương, xuất huyết. Khi bị bệnh màu sắc cá trở nên nht nhạt, cá
tch tập trung ở nơi đường nước chảy vào. Bệnh xuất hiện khi mật độ nuôi dầy, điều kiện vệ sinh
kém, mưa kéo dài, thời tiết lạnh.
- Phòng tr bệnh:
+ Phòng: thả nuôi mật độ vừa phải, tránh để ao bị ô nhiễm.
+ Tr: dùng formol tạt xuống ao với nồng độ 20-25ml/m3.
3. Bệnh l loét (Hội chứng lở loét)
- Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân kết hợp như siêu vi (virus), vi khuẩn, nấm thuỷ mi, nấm nội
Aphanomyces (A-pha-nô-mi-sét), giáp xác ký sinh,i trường nước quá dơ bẩn, nhiệt độ thay đổi
- Triệu chứng: Cá ít ăn hoặc bỏ ăn, hoạt động lờ đờ, bơi nhô đầu lên mặt nước, da cá nhợt nhạt và xuất
hiện các vết loét dần dần lan rộng có thể ăn sâu đến xương. Cơ quan nội tạng hầu như không bị thương
tổn.
- Phòng và tr bệnh:
+ Phòng bệnh: Luôn giữ môi trường sạch, định k dùng vôi bột, các hoá chất xử lý đáy ao. Khi trong
khu vực xảy ra dch bệnh cần hạn chế thay nước hoặc nước phải được khử trùng trước khi đưa vào ao
nuôi.
+ Tr bệnh: Dùng thuốc tím 3g/m3 kết hợp với muối ăn 0,3kg/m3 tạt xuống ao. Đng thời trộn kháng
sinh cho ăn liên tục từ 5-7 ngày với liều Oxytetracyline (Ô-xy-tê-tra-xi-lin) 2g/kg thức ăn, bổ sung
vitamin C 3g/kg thức ăn.
4. Bệnh mất nhớt
- Nguyên nhân và triệu chứng bệnh: dễ xuất hiện khi cá bị xây xát, bị sốc do đánh bắt vận chuyển hoặc
do môi trường thay đổi đột ngột. Khi bị bệnh khắp da cá có mt lớp nhớt dày bao phủ. Cá tách đàn, bơi
li yếu ớt. Cá kém ăn hoặc bỏ ăn. Trên thân từng vùng bị trắng. Bệnh nặng xuất hiện các vết loét ăn sâu
olà cơ hi để nấm và ngoại ký sinh phát trin. Bệnh nặng cá chết chìm xuống đáy ao.
- Phòng bệnh: Tránh các yếu tố gây sốc cho cá, định kỳ hoặc trước những cơn mưa to tạt vôi bột CaCO3
với liều 1-2kg/100m3 vào ao nuôi.
- Tr bệnh: dùng formol 25ml cho 1m3 nước, ngâm cá để diệt nấm và ngoi ký sinh, sau 24 giờ thay 1/2
nước rồi dùng lặp lại thuốc với liều trên một lần nữa. Phối hợp trộn kháng sinh Rifamycin vào thức ăn
với liều 4viên/100kg cá bệnh, dùng liên tục từ 5-7 ngày.
5. Bệnh nấm thuỷ mi
- Triệu chứng: khi nấm mới ký sinh, mắt thường khó nhìn thấy, phần cuối của sợi nấm đâm sâu vào tht
cá, phần đầu sợi nấm lơ lửng trong nước. Khi bệnh phát triển nhiều trên thân cá xuất hiện những đám
bông màu trắng. Cá có cảm giác ngứa ngáy, thân cá gầy, đen sẫm. Nấm ngày càng phát triển, tạo điều
kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập làm bệnh nặng thêm.
- Phòng bệnh: tạo điều kiện sống thuận lợi cho cá, nhất là o những lúc trời lnh, gimôi trường trong
sạch, không để cá bị suy dinh dưỡng (thiếu ăn), không nuôi mật độ quá dầy hoặc làm cá bị xây xát.
- Tr bệnh: Dùng thuốc tím (KMnO4) tạt xuống ao liu 3-5g/m3 nước, hoặc dùng dung dch muối ăn 3%
tắm cá trong 15 phút.
Bệnh trên cá bóng ợng, Nguồn: khuyến Nông Bến Tre.