Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Với nhịp độ sống và m việc tăng như hiện nay, yêu cầu khả năng làm việc cao
hơn, nhiều căng thẳng (stress) n nên bệnh viêm loét ddày xuất hiện nhiều
trong giới tri thức, thậm chí một số cháu nhỏ học thi căng thẳng cũng thể
mắc bệnh. Đã những trường hợp người bệnh chảy u dạ dày hoặc thủng dạ
dày ngay sau m(thủng hoặc chảy máu loét dạ dày do stress), những bệnh nhân
này hoàn toàn bình thường, chỉ sau mổ một ngày thm cmột đêm đã b thủng
hoặc chảy u ổ loét dạ dày.
Bệnh viêm loét ddày tràng nói chung được mọi người gọi là bệnh dạ dày, hay
gặp ở nời lớn nhất là nam giới, tuy vậy cũng có nhiều trường hợp các cháu dưới
10 tuổi đã viêm loét ddày. T viêm loét d dày nghĩa là viêm hoặc loét
dạ dày hay tá tràng, nằm trong hệ thống ống tiêu hoá.
Ddày một túi đựng thức ăn đặc biệt phía trên nối với thực quản phía dưới nối
với tràng, ruột non. người bình thường dạ dày nm vùng trên rốn (thượng vị)
liên quan đến gan, nách, tuỵ, đại tràng mặt, phần đứng của dạ dày nm ngay
dưới mũi ức, phía dưới của phần nằm ngang gần ngang rốn. Sức chứa của dạ dày
từ 1 - 1,5 lít tuỳ theo tuổi và tuỳ từng người. Khi có bệnh lý gây hẹp ở môn vị thức
ăn không xuống được có thể làm dạ dày giãn xuống đến khung chậu.
Khi thức ăn rơi xuống dạ dày skích thích tiết pepsin và gastrin, chất gastrin s
kích thích tiết axit clo hydric (HCL) sau đó HCL sẽ hoạt hoá các men tiêu hoá,
đồng thời tiết dịch vị. Dạ dày sco bóp để nghiền thức ăn đẩy thức ăn xuống.
Tại đây, thức ăn đã nghiền nát sẽ trộn với dịch mật và các men tiêu hoá thành một
hỗn dịch, chất bổ, và dinh dưỡng hấp thụ qua thành ruột về gan sau đó sẽ vào máu
và đưa đi nuôi cơ thể. Còn chất bã được hút nước thành phân và thải ra ngoài.
Dạ dày được điều chỉnh bằng hai hệ thống là thần kinh và th dịch, những rối loạn
tác động đến hai hệ thống này đều có thể gây nên bnh đau dạ dày (loét hoặc viêm
dạ dày).
1. Nguyên nhân viêm loét ddày
nhiều nguyên nhân đưa đến bệnh viêm loét d dày bi vì bất cứ lý do ảnh
hưởng đến một trong hai yếu tố thần kinh hoặc dịch thể đều gây nên viêm loét d
dày.
- Tính di truyền: Chúng ta thường nghĩ đau dạ dày cũng có tính di truyền. Cho đến
bây gi giới khoa học vẫn chưa khẳng định được bệnh dạ dày di truyền hay
không. Có th có rất nhiều người mắc bệnh đau dạ dày, đôi khi trùng lặp trong một
gia đình nhiều người của nhiều thế hệ mắc bệnh làm cho người ta nghĩ đến
bệnh di truyền.
- Chất kích thích tác động trực tiếp lên ddày (thdịch):Thuốc và phê, hai
chất kích thích này m cho dạ dày tăng tiết mạnh cho nên tỷ lệ mắc bệnh ở những
người nghiện cà phê và thuốc lá rất cao.
- Uống nhiều rượu bia và lối sống không khoa học: Thói quen ăn quá nhanh,
không nhai kỹ, vừa ăn xong đã m việc nặng hoặc chơi thể thao ngay hoặc ăn
uống không giờ giấc nhất định, lúc no quá, lúc đói quá...
- Yếu tố thần kinh: nước ta, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, do
điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, yếu tố thần kinh căng thẳng thì bệnh thủng dạ dày,
chảy máu dạ dày và viêm loét dạ dày cũng gia tăng.
- Nhịp sống nhanh: Ngày nay, với nhịp sống và m việc tăng nhanh, yêu cầu khả
năng m việc cao hơn, nhiều ng thẳng (stress) n nên bệnh viêm loét d
dày cũng xuất hiện nhiều n trong giới tri thức, thậm chí một số cháu nhhọc
thi quá căng thẳng cũng có thể mắc bệnh.
- Gần đây các nhà khoa học tìm thấy một loại vi khuẩn sống ruột thường hay
xuất hiện dạ dày khi viêm loét, đó vi khuẩn HP (Helicobacter pylori),
nhưng không phải là cvi khuẩn HP là loét nếu viêm loét d dày thì
không ch dùng kháng sinh điều trị khỏi được viêm loét phải kết hợp với các
loại thuốc giảm axit và thuốc bọc niêm mạc dạ dày.
Ngoài nhng yếu tố trên, còn những yếu tố làm tăng khả năng viêm loét ddày
như: mùa rét nhiều bệnh nhân đau hơn mùa nóng, t đậm, rét hại nhiều người
đau hơn rét bình thường.
2. Triệu chứng của viêm loét dạ dày
Người bệnh viêm loét ddày thường đau bụng trên rốn (thượng vị), nếu không
phải là viêm ddày cấp thì người bệnh đau âm ỉ, đau chu kỳ và đau theo mùa. Tu
theo vtrí của loét người bệnh đau lúc đói hay lúc no, thường gặp đau về
đêm hơn ban ngày, thậm chí có người đau theo giờ nhất định.
Kèm theo đau thường là i, chua, tuy vậy dấu hiệu này kng nhất thiết phải
có, nhiều người chỉ đau trên rốn một thời gian, không có triệu chứng hơi chua
đi khám bệnh đã phất hiện loét dạ dày nặng rồi, ngoài ra thcác triệu
chứng như táo bón, nôn hoặc đầy bụng khó tiêu...
3. Các biến chứng của viêm loét dạ dày
Có 4 biến chứng chính viêm loét dạ dày:
- Chảy máu dạ dày: Bệnh nhân triệu chứng của đau dạ dày một thời gian,
thường vào mùa rét đột nhiên thấy người choáng váng, vã mhôi, sau đó xuất
hiện nôn ra thức ăn lẫn máu tươi, máu cục hoặc dịch u đen và nhiều giờ sau sẽ
có phân đen sệt như hắc ín, khi cho nước vào thấy loang đỏ. Nếu chảy máu nhẹ thì
người bệnh chỉ thấy mệt mỏi, đôi khi hoa mắt chóng mặt và ỉa ra phân đen chứ
không có nôn ra máu.
- Thủng dạ dày: Thường thủng loét dạ dày hoặc loét hành tràng, bệnh nhân
đau đột ngột trên rốn, triệu chứng kinh điển tả đau đột ngột ddội như dao
đâm trên rốn, cúi lom khom không đứng thẳng lên được, nếu thăm khám sẽ thấy
bụng cứng như gỗ vì bệnh nhân đau phải cứng bụng để chống lại cái đau. Đây là
bệnh cấp cứu vì nếu không phẫu thuật sớm sẽ đưa đến viêm phúc mạc và tvong.
- Hẹp môn vị: Hp môn vị là do loét nh tràng hoặc loét môn vị, lúc đầy thức
ăn ở dạ dày bị cản trở xuống chậm, dạ dày tăng co bóp, dần dần nếu hẹp hoàn toàn
thức ăn không xuống được nữa, dạ dày giãn to, người bệnh gầy nhanh vì không có
dinh dưỡng, nôn ra thức ăn cũ. Đây là biến chứng hay gặp loét hành tràng,
ngày nay do nhiều phương tiện chuẩn đoán, nhiều thuốc tốt nên thủng dạ dày
hẹp môn vị đã giảm đi nhiều nếu người bệnh được phát hiện và điều trị sớm.
- Loét dạ dày ung thư hoá: Chỉ gặp ở các ổ loét dạ dày, chưa gặp trường hợp loét ở
hành tràng, c loét dạ dày lâu ngày sthay đổi tế bào dẫn đến ung thư
hoá.
4. Các phương pháp phát hin bệnh dạ dày