S biến động t l chiết khu - hành vi cơ
hi trong kim soát chi phí và li nhun
Vic la chn t l chiết khu được coi là vn đề trung tâm trong vic quyết
định quy mô ca chi phí gim giá tr ca tài sn. Trong mô hình chiết khu
lung tin, la chn t l chiết khu tùy ý có th được s dng mt cách cơ
hi để xuyên tc giá tr hin ti, chi phí gim giá tr ca tài sn, li nhun và
nh hưởng đến tính trung thc và hp lý ca các khon mc trên Báo cáo tài
chính (BCTC).
Nghiên cu này cung cp thêm bng chng v hành vi cơ hi trong vic kim soát
chi phí và li nhun thông qua vic kim tra gim giá tr ca tài sn. Bng vic so
sánh t l chiết khu ước tính và t l chiết khu do các Công ty niêm yết trên th
trường chng khoán Hng Kông trình bày trong thi k t năm 2005 đến năm
2007, nghiên cu phát hin ra rng có s biến động ln v t l chiết khu áp dng
gia các năm theo hướng t l chiết khu đưc áp dng cao hơn mc hp lý.
1. Gii thiu
Li thế thương mi (LTTM) là mt trong các ch đề gây tranh lun nht trên thế
gii. Trước đó, LTTM được mô t như là s không nhìn thy được, không tin cy,
có th rc ri và hay thay đổi trong vic ghi nhn, đo lường và báo cáo. Sau nhiu
năm tranh lun gay gt, LTTM vn được coi như là ch tiêu lc lõng trên BCTC.
Vi bn cht vô hình ca LTTM và có nhiu cách hiu khác nhau, vì vy có nhiu
s thay đổi trong vic ghi nhn, đo lường và báo cáo nó trên BCTC. Qua thi gian
và h thng pháp lý, s ln xn trong vic ghi nhn, đo lường và báo cáo nó được
mô t trong các chun mc kế toán. C th, LTTM được ghi gim vào qu d
phòng hoc vào li nhun chưa phân phi; vn hóa LTTM và ch ghi gim khi có
đủ bng chng; vn hóa LTTM và khu hao định k theo phương pháp bình quân;
và vn hóa LTTM và tiến hành kim tra gim giá tr ca LTTM hàng năm.
Trong ng cnh ca Hng Kông, s tranh lun v kế toán LTTM và tài sn c
định vô hình đã din ra nhiu năm vi nhiu phương pháp ghi nhn, đo lường và
báo cáo. Phương pháp khu hao bt buc hàng năm đã b thay thế bng phương
pháp mi, s gim giá tr ca LTTM mà phương pháp mi này da trên rt nhiu
các gi định mang tính ch quan.
Theo Chun mc Kế toán Hng Kông s 36 (HKAS 36) “Gim giá tr ca tài sn”,
có hai phương pháp để xác định giá tr có th thu hi ca tài sn là phương pháp
giá tr hp lý và giá tr s dng. Trong vic áp dng phương pháp giá tr s dng,
mô hình chiết khu lung tin được coi là mô hình có độ tin cy cao để xác định
giá tr có th thu hi ca tài sn, qua đó so sánh vi giá tr ghi s ca tài sn để xác
định chi phí gim giá tr ca tài sn. Trong mô hình này, t l chiết khu được coi
là rt quan trng trong vic chiết khu lung tin tương lai v giá tr hin ti.
2. Quy định chung
LTTM phát sinh t hp nht kinh doanh th hin khon thanh toán ca bên mua
cho nhng li ích kinh tế thu được trong tương lai t nhng tài sn không đủ tiêu
chun ghi nhn và không xác định được mt cách riêng bit. LTTM ln đầu tiên
xut hin ti Hng Kông trong quy định “Trình bày BCTC” vào tháng 3/1984. T
1984 đến 2004, phương pháp “vn hóa và khu hao” đối vi LTTM da trên gi
định rng thi gian s dng hu ích không quá 20 năm.
Để phù hp vi Chun mc lp BCTC quc tế (IFRSs), Hng Kông đã xây dng
khung pháp lý v kế toán có hiu lc t 1/1/2005. Theo quy định ca HKAS 36,
phương pháp khu hao b thay thế bng phương pháp kim tra gim giá tr ca tài
sn da trên nhiu gi định mang tính ch quan. Theo HKAS 36, các đơn v thc
hin vn hóa LTTM, và ghi nhn chi phí gim giá tr ca tài sn nếu giá tr có th
thu hi ca tài sn thp hơn giá tr ghi s.
Để xác định chi phí gim giá tr ca tài sn, đơn v cn xác định tài sn hoc nhóm
tài sn to ra lung tin, ước tính lung tin trong tương lai, la chn t l chiết
khu, xác định giá tr có th thu hi ca tài sn, và ghi gim giá tr ghi s xung
bng vi giá tr có th thu hi ca tài sn.
Trên thc tế, lung tin được to ra ch yếu không phi t tng tài sn mà ch yếu
được to ra t nhóm các tài sn trong đơn v. Khi giá tr s dng không được xác
định cho tng tài sn, nó s được xác định cho nhóm tài sn mà to ra lung tin
vào độc lp vi lung tin vào ca các tài sn khác hoc nhóm các tài sn khác.
Nhóm tài sn đó được gi là đơn v to tin (CGU).
Do LTTM không to ra lung tin vào độc lp t các tài sn khác hoc nhóm các
tài sn khác, cho nên LTTM s đưc phân b cho tng đơn v to tin. Sau khi xác
định được giá tr ghi s ca CGUs, giá tr LTTM phân b cho tng CGU, đơn v
s tiến hành xác định giá tr có th thu hi ca tng CGU.
Khi đã xác định giá tr có th thu hi ca tng CGU, đơn v tiến hành so sánh vi
giá tr ghi s. Nếu giá tr có th thu hi ln hơn giá tr ghi s thì không xut hin
chi phí gim giá tr. Ngược li, nếu giá tr thu hi ca các CGU thp hơn giá tr ghi
s, khi đó giá tr ghi s s b ghi gim bng vi giá tr có th thu hi để bo đảm
rng tài sn được ghi nhn trên BCTC không cao hơn giá tr có th thu hi. Khon
chênh lch đó được ghi nhn là chi phí gim giá tr ca tài sn, được phn ánh trên
Báo cáo kết qu kinh doanh. Chi phí gim giá tr này s được phân b cho LTTM
đã phân b cho tng CGU, sau đó phân b đến các tài sn khác theo t l %
trong nhóm CGU đó.
Theo mô hình chiết khu lung tin, giá tr hin ti ca tài sn (giá tr có th thu
hi) được xác định bng cách chiết khu lung tin tương lai thông qua t l chiết
khu. Nếu t l chiết khu được áp dng thp hơn thc tế (mc hp lý) thì giá tr
có th thu hi s b ghi nhn cao hơn thc tế và khi so sánh vi giá tr ghi s thì có
kh năng chi phí gim giá tr ca tài sn b ghi thp hơn thc tế hoc s không tn
ti chi phí gim giá tr ca tài sn. Ngược li, nếu t l chiết khu b ghi nhn quá
cao s dn đến giá tr có th thu hi b ghi nhn quá thp và chi phí gim giá tr
ca tài sn s b ghi nhn cao hơn thc tế. Như vy, t l chiết khu được áp dng
hoc cao hơn hoc thp hơn mc hp lý (mc thc tế) s nh hưởng đến giá tr
th thu hi ca các CGUs, giá tr LTTM, chi phí gim giá tr ca tài sn và li
nhun trong k kế toán.
3. Các công trình đã nghiên cu
Carlin và nhóm nghiên cu (2008) kim tra gim giá tr ca LTTM theo Chun
mc lp BCTC quc tế - s o tưởng v cht lượng trình bày và tính tuân th ca
các công ty niêm yết ca Úc trong năm 2006, phát hin ra rng cht lượng trình
bày thp và tính tuân th không cao, trong đó t l chiết khu trình bày rt ln xn
và theo ý tưởng ch quan.
Hi đồng Báo cáo tài chính ca Anh (2008) tiến hành soát xét vic trình bày gim
giá tr ca LTTM ca các công ty trong năm 2008. Kết qu cũng minh chng rng
tính tuân th không cao và cht lượng trình bày kém liên quan đến gim giá tr ca
LTTM cũng như t l chiết khu.
Carlin và Finch (2008) nghiên cu v t l chiết khu ln xn-bng chng v
phương pháp gim giá tr ca LTTM chưa hoàn thin. Nghiên cu này tiến hành
ước tính t l chiết khu và so sánh vi t l chiết khu đã áp dng ca các công ty
niêm yết ca úc năm 2006 và phát hin ra rng t l chiết khu trình bày thp, làm
cho giá tr có th thu hi ca tài sn b ghi cao hơn thc tế, chi phí gim giá tr ca
tài sn b ghi thp hơn thc tế; kết qu là li nhun b ghi cao hơn thc tế theo ch
nghĩa cơ hi t phía các nhà qun lý doanh nghip.
Carlin và nhóm nghiên cu (2008) kim tra s tác động ca chun mc kế toán ti
Malaysia: đánh giá tính tuân th trong vic trình bày đối vi các công ty ln đầu
áp dng chun mc gim giá tr ca tài sn. Nghiên cu này được thc hin đối
vi các công ty niêm yết ca Malaysia trong năm 2006 thông qua vic kim tra
gim giá tr ca LTTM và phát hin ra cht lượng trình bày và tính tuân th thp.
Trong đó, t l chiết khu b trình bày thp hơn thc tế theo ý mun ch quan t
phía các nhà qun lý doanh nghip.
Còn rt nhiu nghiên cu v cht lượng trình bày và tính tuân th thông qua vic
kim tra gim giá tr ca LTTM ti Singapore, New Zealand và t l chiết khu áp
dng trong mô hình chiết khu lung tin. Các nghiên cu trên đều khng định
rng t l chiết khu b trình bày thp hơn thc tế. Tuy nhiên, các nghiên cu trên
ch nghiên cu v cht lượng trình bày và tính tuân th v gim giá tr ca LTTM
cũng như t l chiết khu có liên quan ch trong 1 năm tài chính, chưa có nghiên
cu c th nào v s biến động v áp dng t l chiết khu qua các năm, cũng như
chưa có nghiên cu nào v vn đề này đối vi Hng Kông t khi áp dng Chun
mc lp BCTC (HKFRS). Chính vì vy, nghiên cu này có mc đích đánh giá s
biến động v t l chiết khu được áp dng qua các năm 2005 đến 2007.
Vì lý do trên, nghiên cu này được thc hin để tr li câu hi : T l chiết
khu biến động như thế nào qua các năm t 2005 đến 2007 ti các Công ty
niêm yết chng khoán Hng Kông?