BỘ 7 ĐỀ THI CHUYÊN VĂN VÀO LỚP 10 NĂM 2020 - CÓ ĐÁP ÁN

1. Đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên môn Ngữ văn năm 2020-2021 có đáp án

- Sở GD&ĐT Bắc Ninh

2. Đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên môn Ngữ văn năm 2020-2021 có đáp án

- Sở GD&ĐT Hà Nam

3. Đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên môn Ngữ văn năm 2020-2021 có đáp án

- Sở GD&ĐT Lâm Đồng

4. Đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên môn Ngữ văn năm 2020-2021 có đáp án

- Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc

5. Đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên môn Ngữ Văn năm 2020-2021 có đáp án

- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

6. Đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên môn Ngữ văn năm 2020-2021 có đáp án

- Trường THPT chuyên Long An

7. Đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên môn Ngữ văn năm 2020-2021 có đáp án

- Trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN

SỞ GD&ĐT BẮC NINH

NĂM HỌC: 2020 - 2021

Môn: Ngữ Văn (dành cho thí sinh chuyên Ngữ văn)

ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian: 150 phút, không kể thời gian phát đề

Câu 1. (2,0 điểm)

Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói

Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi

(Ngữ văn 9, Tập một)

a) Ngữ liệu trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu ý nghĩa của văn bản,

b) Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi được nhắc tới trong ngữ liệu gợi nhớ thời điểm nào

của đất nước? Cách diễn đạt đói mòn đói mỏi có gì đặc sắc? Nêu hiệu quả của cách

diễn đạt đó.

Câu 2. (3,0 điểm)

Phẩm giá con người là những viên đá quý, viên đá đó còn lấp lánh đẹp đẽ hơn nếu

được lồng vào cái giá khiêm tốn.

Anh (Chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.

Câu 3. (5,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: Văn chương không có gì riêng sẽ không là gì cả.

Anh (Chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến đó qua bài thơ Bài thơ

về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên năm 2020 tỉnh Bắc Ninh

Câu 1:

a. Ngữ liệu trên được trích từ bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.

Ý nghĩa của văn bản: nói về những khó khăn, thiếu thốn của thời bấy giờ và ca ngợi

tình cảm bà cháu sâu nặng, thiêng liêng.

b. “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” gợi nhớ về nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà

đồng bào ta phải trải qua.

Cách diễn tả “đói mòn đói mỏi” tách từ láy “mòn mỏi” và xen vào đó là động từ “đói”

nhằm nhấn mạnh sự đói nghèo kéo dài ê chề lúc bấy giờ. → Giúp người đọc hình

dung rõ ràng hơn, thấu hiểu hơn về nạn đói năm đó.

Câu 2:

SỞ GIÁO GD&ĐT ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN

HÀ NAM Năm học 2020 - 2021

Môn: Ngữ Văn (Chung)

Thời gian làm bài: 120 phút ĐỀ CHÍNH THỨC

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

- Trời ơi, chỉ còn có năm phút:

Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ.

Anh chạy ra nhà phía sau, rồi trở vào liền, tay cầm một cái làn. Nhà họa

sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi

đến chỗ bác già.

(Trích Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long SGK Ngữ văn 9, tập một .

NXBGDVN, 2016)

Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên

Câu 2. Trong đoạn văn trên có các nhân vật nào? Vì sao anh thanh niên

giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ còn nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy?

Câu 3. Các nhân vật đã gặp nhau trong hoàn cảnh đặc biệt nào? Qua đó,

nêu dụng ý nghệ thuật của nhà văn.

Câu 4. Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích

trên (khoảng 3 đến 5 câu). Trong phần trình bày, có thành phần cảm thán.

Gạch chân hoặc viết lại thành phần cảm thán đó,

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Từ vấn đề được gợi ra ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị

luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về giá trị của thời

gian.

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy quanh lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao

Ðất nước bốn nghìn năm

Vất vả và gian lao

Ðất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.

(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, SGK Ngữ văn 9, tập hai, NXB

GDVN, 2016)

Đáp án đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Hà Nam 2020

I. Đọc hiểu

Câu 1. Các phương thức biểu đạt : tự sự, biểu cảm, miêu tả.

Câu 2. Trong đoạn văn trên có các nhân vật: anh thanh niên, ông họa sĩ,

cô kĩ sư.

Anh thanh niên giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ còn nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng

dậy bởi thời gian gặp gỡ đã đến hồi kết, ông họa sĩ và cô kĩ sư phải trở lại

chuyến xe để tiếp tục hành trình.

Câu 3. Các nhân vật đã gặp nhau trong hoàn cảnh đặc biệt: là cuộc gặp

gỡ tình cờ, bất ngờ không báo trước.

Nghệ thuật: qua lời thuật lời của người thứ ba khiến cho câu chuyện trở

lên lạc quan, khách quan hơn.

Câu 4. Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích ta

thấy được:

+ Tổ chức, sắp xếp công việc một cách khoa học, thường xuyên đọc sách

để mở mang kiến thức và làm phong phú đời sống tinh thần.

+ Cởi mở, chân thành, sống giàu tình cảm, khiêm tốn và thành thực

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

*Dẫn dắt vào vấn đề: giá trị của thời gian

* Bàn luận, phân tích

- Thời gian là một thứ trừu tượng, trôi qua từng ngày, ta không cảm nhận

thời gian một cách trực quan như nhìn hay chạm vào, ta cảm sự trôi chảy

của thời gian qua sự thay đổi của sự vật tồn tại xung quanh mình.

- Thời gian giúp con người tích lũy được giá trị, không chỉ vật chất mà

quan trọng hơn là tinh thần, nếu biết tận dụng tốt sẽ tích sẽ khiến giá trị

bản thân tăng lên (trưởng thành hơn, hiểu biết hơn, ...)

- Thời gian giúp thay đổi suy nghĩ, tình cảm của con người: giúp xóa

nhòa nỗi đau, hận thù, thậm chí làm phai nhạt tình cảm yêu thương, thay

đổi tính tình của con người.

- Mở rộng vấn đề

+ Quý trọng thời gian không có nghĩa là phải sống gấp gáp, chạy theo

thời gian mà là biết trân trọng từng giây, sống hết mình, cống hiến hết

mình cho cuộc đời.

+ Không chỉ dành thời gian ra để làm việc như một cỗ máy mà cũng cần

cả thời gian nghỉ ngơi hợp lí, quan tâm yêu thương mọi người xung

quanh có như vậy mới là tận dụng hết giá trị đích thực của thời gian.

- Ngày nay vẫn còn một bộ phận giới trẻ chưa biết quý trọng giá trị của

thời gian, để thời gian trôi đi vô nghĩa, không tích lũy được giá trị cho

bản thân: VD: chỉ biết vui chơi, thay vì tận dụng thời gian để học lại sa

vào trang mạng xã hội than thở học vất vả, ...

- Liên hệ bản thân

- Cần có thái độ phê phán những người không biết quý trọng thời gian.

- Là một học sinh cần ý thức được giá trị quý báu của thời gian để tránh

làm lãng phí thời gian của mình cũng như của những người xung quanh.

Câu 2. (5,0 điểm)

I. Mở bài: Giới thiệu tác giả tác phẩm

1. Tác giả:

- Thanh Hải là một nhà thơ cách mạng, là một trong những cây bút có

nhiều đóng góp đối với nền thơ chống Mĩ của miền Nam.

2. Tác phẩm:

- Bài thơ ra đời tháng 11/1980, lúc này, đất nước đã thống nhất, đang xây

dựng cuộc sống mới với muôn ngàn khó khăn thử thách. Thanh Hải bấy

giờ đang bị bệnh nặng phải điều trị ở bệnh viện trung ương thành phố

Huế, và một tháng sau ông qua đời.

- Trích dẫn đoạn thơ: đó là cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên

nhiên, của đất nước.

II. Thân bài.

1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên:

- Bức tranh mùa xuân thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu được vẽ bằng vài

nét phác hoạ nhưng rất đặc sắc.

- Không gian cao rộng của bầu trời, rộng dài của dòng sông, màu sắc hài

hoà của bông hoa tím biếc và dòng sông xanh - đặc trưng của xứ Huế.

- Rộn rã, tươi vui với âm thanh tiếng chim chiền chiện hót vang trời, tiếng

chim trong anhs áng xuân lan toả khắp bầu trời như đọng thành “từng giọt

long lanh rơi”.

- Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân đất trời thể hiện qua cái nhìn trìu

mến với cảnh vật, trong những lời bộc lộ trực tiếp như lời trò chuyện với

thiên nhiên “ơi, hót chi… mà…”. Đặc biệt cảm xúc của nhà thơ được thể

hiện trong một động tác trữ tình đón trân trọng vừa tha thiết trìu mến với

mùa xuân: đưa tay hứng lấy từng giọt long lanh của tiếng chim chiền

chiện.

“Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng”.

- Có thể hiểu câu thơ theo nhiều cách khác nhau. Trước hết, “giọt long

lanh” là những giọt mưa mùa xuân, giọt sương mùa xuân, trong sáng, rơi

xuống từng nhành cây, kẽ lá như những hạt ngọc.

- Ở đây, giọt long lanh cũng có thể được hiểu theo nghĩa ẩn dụng chuyển

đổi cảm giác. Tiếng chim từ chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính giác)

chuyển thành từng giọt (hình và khối, cảm nhận bằng thị giác), từng giọt

ấy lại long lanh ánh sáng và màu sắc, có thể cảm nhận bằng xúc giác “Tôi

đưa tay tôi hứng”. Dù hiểu theo cách nào thì hai câu thơ vẫn thể hiện cảm

xúc say sưa, ngây ngất của tác giả trước cảnh đất trời xứ Huế vào xuân,

thể hiện mong muốn hoá vào thiên nhiên đất trời trong tâm tưởng giữa

mùa đông giá lạnh khiến ta vô cùng khâm phục.

2. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước

- Hình ảnh lộc xuân theo người ra tràn theo người ra đồng làm đẹp ý thơ

với cuộc sống lao động và chiến đấu, xây dựng và bảo vệ, 2 nhiệm vụ

không thể tách rời. Họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.

“Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy quanh lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ”

+ “Mùa xuân người cầm súng. Lộc giắt đầy trên lưng”: liên tưởng đến

những người chiến sỹ ra trận mà trên vai, trên lưng họ có cành lá ngụy

trang. Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo mùa xuân

của thiên nhiên, cây cỏ. Từ “lộc” còn làm cho người ta liên tưởng đến

hình ảnh người lính khi ra trận, mang theo sức sống của cả dân tộc. Chính

màu xanh sức sống đó đã tiếp cho người lính có thêm sức mạnh, ý chí để

họ vươn xa ra phía trước tiêu diệt quân thù.

+ “Mùa xuân người ra đồng. Lộc trải dài nương mạ”: nói về những người

lao động, những người ươm mầm cho sự sống, ươm những hạt mầm non

trên những cánh đồng quê hương, từ “lộc” cho ta nghĩ tới những cánh

đồng trải dài mênh mông với những chồi non mới nhú lên xanh mướt từ

những hạt thóc giống đầu mùa xuân. Từ “lộc” còn mang sức sống, sức

mạnh của con người. Có thể nói, chính con người đã tạo nên sức sống của

mùa xuân thiên nhiên, đất nước.

+ “Tất cả như hối hả. Tất cả như xôn xao”. Nhà thơ Thanh Hải đã cảm

nhận mùa xuân đất nước bằng hai từ láy gợi cảm “hối hả” là vội vã, khẩn

trương, liên tục không dừng lại. “Xôn xao” khiến ta nghĩ tới những âm

thanh liên tiếp vọng về, hoà lẫn với nhau xao động. Đây chính là tâm

trạng tác giả, là cái náo nức trong tâm hồn. Tiếng lòng của tác giả như reo

vui náo nức trước tinh thần lao động khẩn trương của con người. Mùa

xuân đất nước được làm nên từ cái hối hả ấy. Sức sống của đất nước, của

dân tộc, cũng được tạo nên từ sự hối hả, náo nức của người cầm súng,

người ra đồng. Như vậy, hình ảnh mùa xuân đất nước đã được mở rộng

dần. Đầu tiên, nó chỉ gói gọn trên đôi vai, tấm lưng của người ra trận, đã

được mở rộng thành một cánh đồng bao la.

- Nhà thơ tin tưởng, tự hào về tương lai tươi sáng của đất nước cho dù

trước mắt còn nhiều vất vả, khó khăn. Và đất nước được hình dung bằng

một hình ảnh so sánh thật đẹp mang nhiều ý nghĩa :

“Đất nước bốn nghìn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước”.

Sao là một nguồn sáng lấp lánh, là vẻ đẹp vĩnh hằng vượt qua mọi không

gian và thời gian. Sao cũng là hình ảnh rạng ngời trên lá cờ Tổ quốc. Qua

đó, tác giả Thanh Hải bộc lộ niềm tự hào về một đất nước Việt Nam anh

hùng và giàu đẹp. Đất nước mãi trường tồn, vĩnh cửu cùng vũ trụ, không

bao giờ mất đi và không một thế lực nào ngăn cản được, nhất định đất

nước cũng sẽ toả sáng như những vì sao trong hành trình đi đến tương lai

rực rỡ, đi đến bến bờ hạnh phúc. Đó là chí quyết tâm, niềm tin sắt đá,

niềm tự hào lạc quan của cả dân tộc. Ở câu thơ thứ hai, phụ từ “cứ” kết

hợp với động từ “đi lên” thể hiện quyết tâm cao độ, hiên ngang tiến lên

phía trước, vượt qua mọi khó khăn, cảm xúc của nhà thơ là cảm xúc lạc

quan, tin tưởng, ngợi ca sức sống của quê hương đất nước, của dân tộc

khi mùa xuân về.

3. Nghệ thuật đặc sắc:

- Thể thơ 5 chữ gần với điệu dân ca, âm hưởng trong sáng, nhẹ nhàng, tha

thiết, điệu thơ như điệu của tâm hồn, cách gieo vần liền tạo sự liền mạch

của dòng cảm xúc.

- Hình ảnh tự nhiên, giản dị, những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, đặc

biệt một số hình ảnh cành hoa, con chim, mùa xuân được lặp đi lặp lại và

nâng cao, gây ấn tượng đậm đà.

- Cấu tứ bài thơ chặt chẽ, chủ yếu dựa trên sự phát triển của hình tượng

mùa xuân: từ mùa xuân đất trời -> đất nước -> con người.

- Giọng điệu bài thơ phù hợp với cảm xúc của tác giả: Ở đoạn đầu vui,

say sưa với vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, rồi phấn chấn, hối hả trước

khí thế lao động của đất nước.

Kết bài: Đúc kết cảm nhận của em đối với trích thơ.

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN

SỞ GD&ĐT LÂM ĐỒNG

NĂM HỌC: 2020 - 2021

Môn: Ngữ Văn

ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian làm bài: 120 phút

I. Phần Đọc - Hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn văn sau đây và thực hiện các yêu cầu:

“Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: “Má! Má”. Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông thõng xuống như bị gãy.”

(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục 2009, tr.196)

Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (0,5 điểm) Chỉ ra thành phần khởi ngữ có trong đoạn văn

Câu 3 (1,0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn

Câu 4 (2,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về tình phụ tử

II. Phần tập làm văn (6,0 điểm)

Cảm nhận về bài thơ "Đồng chí" của nhà thơ Chính Hữu.

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Chuyên Lâm Đồng 2020

I. Phần Đọc - Hiểu

Câu 1: Đoạn văn được trích từ tác phẩm Chiếc lược ngà của tác giả Nguyễn Quang Sáng.

Câu 2: Thành phần khởi ngữ có trong đoạn văn: "Còn anh" trong câu văn thứ 2.

Câu 3: Nội dung chính của đoạn văn: Cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách giữa anh Sáu và bé Thu.

Câu 4: Đoạn văn mẫu về tình phụ tử:

“Nước biển mênh mông không đong đầy tình mẹ.

Mây trời lồng lộng không đếm được tình cha”.

Thực vậy, công lao của cha dành cho con cái không thể đong đo, cân đếm được, nếu mẹ luôn ân cần, chăm sóc ta từng li từng tí thì có lẽ cha là người âm thầm yêu thương chúng ta. Người không thể hiện sự quan tâm rõ ràng như mẹ, người thầm lặng, bảo vệ ta, cha là trụ cột gia đình, luôn nghiêm khắc với ta nhưng thực chất lại là người mềm lòng nhất, quan tâm ta nhất. Tuổi thơ của ai mà lại không một lần được “cưỡi” lên lưng cha, được cha dạy chơi thả diều, đạp xe. Tuy cha không hay nói chuyện, chia sẻ với ta nhiều, nhưng mỗi lời dạy của cha đều thấm thía, khắc sâu trong lòng con. Dù mai sau khôn lớn, chúng ta sẽ luôn nhớ mãi lời dặn của cha, nhớ mãi cảm giác ấm áp khi được cha ru ngủ, nhớ mãi cái xoa đầu dịu dàng của cha cùng lời động viên: “Con làm tốt lắm”. Tình phụ tử – một tình cảm thiêng liêng, sâu sắc theo ta suốt cuộc đời, phải khi trưởng thành, làm cha, làm mẹ, ta mới thấu hiểu được nỗi vất vả ấy, mới thấy yêu thương, quí trọng cha. Hãy trở thành một người con cho tròn chữ hiếu, trân trọng, quan tâm, lo lắng cho cha đừng trở thành những đứa con vô tâm, bất hiếu. Hãy nhớ “Gánh nặng cuộc đời không ai khổ bằng cha”.

II. Phần tập làm văn

Dàn ý tham khảo:

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Chính Hữu và tác phẩm Đồng chí.

2. Thân bài:

* Sự gắn kết trọn vẹn giữa những người đồng chí

- Hoàn cảnh xuất thân của những người lính: đều là những người con của vùng quê nghèo khó, nơi “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”

- Sự tương đồng trong nhiệm vụ và lí tưởng sống của người lính: vốn là những người xa lạ nhưng giờ đứng chung hàng ngũ, có cùng lí tưởng và mục đích chiến đấu bảo vệ Tổ quốc

- Hoàn cảnh gian khổ khó khăn đã gắn kết tình cảm người lính: Hoàn cảnh chiến đấu nơi quá khắc nghiệt, đêm trong rừng rét đến thấu xương chỉ có tấm chăn mỏng để đắp chung => trở thành tri kỷ chính từ hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn

=> Tình đồng chí không chỉ là chung chí hướng, cùng mục đích mà hơn hết đó là tình tri kỉ đã được đúc kết qua bao gian khổ, khó khăn

* Cảm nhận vẻ đẹp tình đồng chí

- Sự cảm thông, chia sẻ sâu sắc những tâm tư thầm kín

- Thấu hiểu hoàn cảnh gia đình của nhau, thấu hiểu nỗi lòng riêng tư của người bạn lính, chia sẻ niềm thương nhớ, nặng lòng với quê hương bạn

- Hiểu được sự hy sinh thầm lặng, sự nhớ thương mong ngóng của những người ở hậu phương

+ Hình ảnh hoán dụ giếng nước, gốc đa gợi lên hình ảnh về quê hương, người thân nơi hậu phương của người lính

+ Họ cùng sống với nhau trong kỉ niệm, nỗi nhớ nhà, cùng nhau vượt lên nỗi nhớ đó để chiến đấu

- Đồng cam cộng khổ với hoàn cảnh chiến đấu ác liệt, đau thương

+ Họ chia sẻ những gian lao, khổ cực, thiếu thốn trong cuộc đời người lính “Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”, “áo rách vai”, “chân không giày”

+ Họ cùng nhau trải qua khó khăn, khắc nghiệt trong chiến đấu

+ Họ quên mình để động viên nhau, cùng nhau vượt lên trên buốt giá và những bàn tay động viên, truyền cho nhau hơi ấm.

+ Yêu thương nhau bằng cả tấm lòng chân thành sâu nặng với những cử chỉ nghĩa tình, cùng nhau vượt qua mọi gian khổ với tinh thần lạc quan, sức mạnh của tình đồng đội “miệng cười buốt giá”.

=> Sức mạnh của tình đồng chí được thể hiện trong khó khăn gian khổ

* Biểu tượng cao đẹp về tình đồng chí

- Khung cảnh:

+ Thiên nhiên hùng vĩ

+ Nơi thử thách, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết gần kề

=> những người lính với tư thế chủ động “chờ” giặc thật hào hùng => tình đồng chí giúp người lính vượt lên tất cả khó khăn, khắc nghiệt của thời tiết

- Hình ảnh đầu súng trăng treo: sự kết hợp giữa chất hiện thực và lãng mạn

+ Nghĩa tả thực: người lính cầm súng hướng lên trời, người lính như thấy trăng treo lơ lửng nơi họng súng

+ Ý nghĩa biểu tượng: súng biểu tượng cho đấu tranh khó khăn nguy hiểm - đây là hiện thực khốc liệt của chiến tranh. Trăng là biểu tượng thanh mát, yên bình.

=> cô đọng vẻ đẹp tâm hồn người lính với sự tỏa sáng vẻ đẹp của tình đồng chí, khiến người lính ngay cả trong hiểm nguy vẫn bình thản, lãng mạn.

3. Kết bài

- Khái quát nghệ thuật của bài thơ: Ngôn ngữ thơ cô đọng hình ảnh chân thực gợi tả có sức khái quát cao, giọng thơ sâu lắng, xúc động như lời tâm tình tha thiết.

- Áng thơ đẹp về tình đồng chí nói riêng và hình tượng người lính cách mạng nói chung.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ NỘI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM 2020

NĂM HỌC: 2020 - 2021

Môn: Ngữ Văn

Câu 1.​ (2 điểm)

Đọc đoạn văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám

mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.

Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy

cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

[...] Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay

tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần,

nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng

tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.”

(Thanh Tịnh, trích Tôi đi học, dẫn theo Ngữ văn 8, Tập Một, Nhà xuất bản Giáo dục

Việt Nam, Hà Nội, 2019)

a. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.

b. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong câu văn được gạch chân.

c. Nêu tác dụng của dấu hai chấm (:) trong câu văn cuối đoạn trích.

Câu 2.​ (2 điểm)

Mỗi người đều tự viết nên câu chuyện đời mình.

(Theo Đoàn Công Lê Huy, Tôi muốn hỏi em: Về sau thế nào?)

Lấy câu trên làm câu chủ đề, hãy viết một đoạn văn nghị luận theo phép lập luận diễn

dịch (khoảng 12 câu) trình bày suy nghĩ của em.

Câu 3.​ (6 điểm)

Cảm nhận của em về “khúc tráng ca, ca ngợi con người trong lao động” (lời nhà thơ

Huy Cận, dẫn theo Nhà văn nói về tác phẩm, Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội, 1994)

thể hiện qua 4 khổ thơ dưới đây:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

[...] Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng,

Ra đậu dặm xa dò bụng biển,

Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

[...] Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,

Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.

Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông,

Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.

Câu hát căng buồm với gió khơi,

Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.

Mặt trời đội biển nhô màu mới,

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

(Huy Cận, trích Đoàn thuyền đánh cá, dẫn theo Ngữ văn 9, Tập Một, Nhà xuất bản

Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2019)

- Hết -

Đáp án đề thi môn Ngữ văn

Câu 1:

a. Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm.

b. BPTT

- so sánh " như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng".

- nhân hóa : cành hoa tươi mỉm cười

Tác dụng:

Phép tu từ so sánh, nhân hoá: “như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang

đãng” thế hiện thái độ ngỡ ngàng, choáng ngợp trước cuộc đời rộng lớn... Tuổi thơ bỡ

ngỡ, rụt rè thuở nào vẫn còn vẹn nguyên trở về trong nỗi nhớ của tác giả.

c. Dấu hai chấm trong câu sau được dùng để báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời

giải thích cho bộ phận đứng trước.

Câu 2.​ (2 điểm)

* Giới thiệu vấn đề: Mỗi người đều tự viết nên câu chuyện đời mình.

* Phân tích, bàn luận vấn đề

- Giải thích vấn đề: Câu nói nhấn mạnh việc mỗi người sẽ phải làm chủ cuộc đời

mình.

- Tại sao nói: “Mỗi người đều tự viết nên câu chuyện đời mình.”?

+ Mỗi người là nhân vật chính trong cuộc đời của mình vì vậy sự giúp đỡ có ích nhất

với bạn cũng phải xuất phát từ chính bản thân mình.

+ Xác định được việc làm để viết nên câu chuyện đời mình chính là cách mỗi người

làm chủ cuộc đời, bản thân ta sẽ có ý thức hành động và tự chịu trách nhiệm cho

những hành động của cá nhân mình.

+ Khi mỗi người làm chủ được cuộc đời của mình cũng góp phần xây dựng xã hội tiến

bộ, văn minh.

- Lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

- Tuy nhiên, mỗi người cũng cần biết tận dụng những yếu tố về thiên thời, địa lợi để

có thể phát huy tối đa năng lực của bản thân.

- Phản đề: Phê phán những kẻ ỷ lại vào người khác.

Câu 3.​ (6 điểm)

Dàn ý tham khảo

I. Mở bài:

Huy Cận là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới. Sau cách

mạng ông nhanh chóng hoà nhập vào công cuộc kháng chiến vĩ đại và trường kì của

dân tộc. Hoà bình lập lại, từng trang thơ Huy Cận ấm áp hơi thở của cuộc sống đang

lên. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” được sáng tác ở Hòn Gai năm 1958 nhân một

chuyến đi thực tế dài ngày. Bài thơ là khúc tráng ca, ca ngợi con người trong lao động

đặc biệt là trong trích thơ:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

....

Mặt trời đội biển nhô màu mới,

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

II. Thân bài:

Với đôi mắt quan sát sắc sảo, trí tưởng tượng phong phú, trái tim nhạy cảm và tài năng

nghệ thuật điêu luyện, nhà thơ đã vẽ lên trước mắt chúng ta khung cảnh lao động hăng

say trên biển. Cả bài thơ như một bức tranh sơn mài lộng lẫy những sắc màu huyền

ảo, cuốn hút vô cùng:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then đêm sập cửa

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

Câu hát căng buồm với gió khơi.

Đoàn thuyền đánh cá rời bến vào lúc hoàng hôn, mặt trời như hòn lửa đỏ rực đang lặn

dần vào lòng đại dương mênh mông, màn đêm buông xuống, kết thúc một ngày. Biển

kín đáo như một gian phòng lớn của thiên nhiên bởi cách nói thật riêng biệt “sóng đã

cài then đêm sập cửa”. Chính vào thời điểm ấy, ngư dân bắt tay vào công việc quen

thuộc của mình: Ra khơi đánh cá! Mặt biển đêm không lạnh lẽo mà ấm áp hẳn lên bởi

tiếng hát âm vang, náo nức, thể hiện niềm vui to lớn của người lao động được giải

phóng, tiếng hát hoà cùng gió, thổi căng buồm đưa đoàn thuyền ra khơi.

Sự say mê vẻ đẹp của biển đã làm giảm bớt bao nỗi nhọc nhằn vất vả trong việc đánh

cá, đem lại niềm vui và sức mạnh cho ngư dân. Cảnh đánh cá trong đêm được nhà thơ

miêu tả bằng cảm hứng trữ tình mãnh liệt. Tác giả như nhập thân vào thiên nhiên,

công việc, và con người:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng

Ra đậu dặm xa dò bụng biển

Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la đã trở thành con thuyền kì vĩ,

khổng lồ hoà nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ. Con thuyền đó

đang bay giữa không gian trong một đêm thuỷ tinh tuyệt đẹp. Những hình ảnh “lái

gió”, “buồm trăng”, “mây cao”, “biển bằng” phảng phất phong vị thơ cổ điển nhưng

vẫn đậm chất hiện thực. Chuyến ra khơi đánh cá cũng giống như một trận đánh thật sự

hào hùng. Cũng thăm dò, cũng dàn đan thế trận và bủa vây bằng…lưới! Đã bao đời

nay, ngư dân có quan hệ chặt chẽ với biển cả. Và rồi nhịp điệu công việc càng khẩn

trương, sôi nổi khi bóng đêm dần tàn, ngày đang đến:

Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng

Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng

Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông

Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.

Bao công lao vất vả đã được đền bù, dáng người ngư dân đang choãi chân, nghiêng

người dồn tất cả sức mạnh vào đôi tay cuồn cuộn để kéo lên những mẻ lưới nặng trĩu

mới đẹp làm sao! Màu sắc phong phú, lấp lánh vẩy bạc, đuôi vàng của bao loài cá

càng khiến cho cảnh rạng đông thêm rực rỡ. Nhịp điệu câu thơ “lưới xếp buồm lên

đón nắng hồng” chậm rãi, gợi cảm giác thanh thản, vui tươi, phản ánh tâm trạng hài

lòng của ngư dân trước những kết quả tốt đẹp của chuyến ra khơi.

Khổ thơ cuối cùng miêu tả cảnh trở về của đoàn thuyền đánh cá:

Câu hát căng buồm với gió khơi

Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời

Mặt trời đội biển nhô màu mới

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

Vẫn là tiếng hát khoẻ khoắn của ngư dân dạn dày sông nước đang vươn lên làm chủ

cuộc đời. Tiếng hát hoà trong gió, thổi căng buồm đưa đoàn người ra khơi đêm trước

nay lại cùng đoàn thuyền đầy ắp cá hân hoan về bến. Hình ảnh “đoàn thuyền chạy đua

cùng mặt trời” rất thực mà cũng rất hào hùng. Nó phản ánh một thói quen lâu đời của

ngư dân là đưa cá về bến trước khi trời sáng đồng thời cũng hàm ý nói lên khí thế đi

lên mạnh mẽ của họ trong công cuộc xây dựng đất nước. Hoà cùng niềm vui to lớn

của mọi người, nhà thơ chắp cánh cho trí tưởng tượng của mình bay bổng. Đoàn

thuyền đi trên biển, giữa màu hồng rạng rỡ tinh khôi và ánh mặt trời phản chiếu trong

muôn ngàn mắt cá khiến nhà thơ liên tưởng đến hàng ngàn những mặt trời nhỏ xíu

đang toả rạng niềm vui. Đến đây bức tranh biển cả ngập tràn màu sắc tươi sáng và ăm

ắp chất sống trong từng dáng hình, từng đường nét của cảnh, của người.

III. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề

Thật vậy, “Đoàn thuyền đánh cá” là một bài ca lao động hứng khởi, hào hùng, ngợi ca

vẻ đẹp hùng tráng và thơ mộng của biển khơi. Bài ca ấy dành cho biển hào phóng, cho

những con người cần cù, gan góc đang làm giàu cho đất nước. Qua đó ta càng cảm

nhận sâu sắc hơn về những hình ảnh thơ tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên

và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và

cuộc sống.

ĐỀ CHÍNH THỨC

Môn thi: NGỮ VĂN (Chuyên) Ngày thi: 17/7/2020 Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian phát đề)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC 2020 – 2021 LONG AN (Đề thi có 01 trang gồm 02 câu) --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 1 (4.0 điểm) Đọc hai đoạn trích sau: (1) “... Ai cũng chọn việc nhẹ nhàng, gian khổ sẽ dành phần ai Ai cũng một thời trẻ trai, cũng từng nghĩ về đời mình Phải đâu may nhờ rủi chịu, phải đâu trong đục cũng đành Phải không anh? Phải không em? ...”

(Theo nhạc sĩ Trần Long Ẩn, “Một đời người, một rừng cây”)

(2) “... Bên cạnh sự căng thẳng, lo âu của toàn xã hội trước mối nguy hại, thì trong “tâm bão” của dịch bệnh, chúng ta vẫn thấy hình ảnh của những y bác sĩ, tình nguyện viên và nhiều người dân đã sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân, có những hành động, việc làm ý nghĩa, tốt đẹp để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của cộng đồng. Mỗi hành động nhỏ của họ đều thắp lên niềm tin yêu, hy vọng, vun đắp và tô thêm truyền thống nhân ái của người Việt bao đời.”

(Theo TS. Nguyễn Huy Phòng, “Ứng xử nhân văn của người Việt trong dịch bệnh Covid-19”, Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương ngày 5/3/2020) Từ nội dung hai đoạn trích trên, em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình

về việc xác lập thái độ sống, quan điểm sống của tuổi trẻ hiện nay.

Câu 2 (6.0 điểm) Nhận định về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, Giáo sư Đặng Thanh Lê cho rằng: “... Mối đồng cảm sâu sắc với số phận và tâm tư con người kết hợp với bút lực tài hoa, Nguyễn

Du đã sáng tạo nên một đoạn thơ nổi tiếng nhất Truyện Kiều.”

Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua phân tích đoạn thơ sau: Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

(Theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo Dục Việt Nam, 2018, tr.94)

Từ đó nêu những biểu hiện của giá trị nhân đạo mà Nguyễn Du đã thể hiện trong Truyện Kiều. ---HẾT---

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: ……………………………… Số báo danh:………… Chữ ký ……………………………. Chữ ký cán bộ coi thi 1:……………………………… Chữ ký cán bộ coi thi 2:………………………………

Môn thi: NGỮ VĂN (Chuyên) Ngày thi: 17/7/2020 Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian phát đề)

ĐỀ CHÍNH THỨC

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC 2020 – 2021 LONG AN --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 04 trang)

I. HƯỚNG DẪN CHUNG - Thí sinh phải có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; có kĩ năng làm văn nghị

luận tốt: kết cấu rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn viết giàu cảm xúc.

- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên cán bộ chấm thi cần linh hoạt trong quá trình chấm. Khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. Chấp nhận những bài viết có ý tưởng không giống hướng dẫn chấm nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.

- Hướng dẫn chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn, cán bộ chấm thi dựa trên tổng thể các ý thí sinh có được mà định điểm nhưng phải đảm bảo không sai lệch mức điểm đã được qui định trong Hướng dẫn chấm và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.

- Điểm toàn bài là tổng điểm của hai câu (10 điểm). II. HƯỚNG DẪN CHẤM CỤ THỂ CÂU

ĐÁP ÁN

Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về việc xác

ĐIỂM 4.0

Câu 1

I

lập thái độ sống, quan điểm sống của tuổi trẻ hiện nay. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng làm văn nghị luận xã hội: Viết một bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí.

- Bố cục 3 phần rõ ràng: mở bài, thân bài, kết bài. - Chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu. - Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, diễn đạt bằng ngôn

0.25 0.25 0.25

ngữ riêng, kết hợp dẫn chứng để tăng tính thuyết phục.

II Yêu cầu về nội dung, kiến thức 1

Nêu đúng vấn đề cần nghị luận: Xác lập thái độ sống, quan điểm sống

0.25

của tuổi trẻ hiện nay.

0,75

2 Giải thích

- Thái độ sống chính là sự thể hiện những lời nói, cử chỉ hành động, đánh giá, nhận xét về con người, về sự vật hiện tượng. Thái độ sống mang tính chất tiêu cực hoặc tích cực qua những biểu hiện bên ngoài của người đưa ra thái độ. - Tuổi trẻ: chỉ giai đoạn tuổi thanh niên, trẻ trung, khỏe khoắn, sôi nổi nhất... của con người. => Ý nghĩa thông điệp từ hai đoạn trích trên: Lời nhắn nhủ thiết tha về một quan niệm sống tích cực: Phải biết chủ động tạo dựng cuộc sống, biết

2 | 5

gánh vác, hi sinh vì cộng đồng, sẵn sàng đương đầu, vượt lên mọi thử thách, không thụ động buông xuôi phó mặc cho số phận, không cam chịu an phận, biết giữ gìn nhân cách, những giá trị sống tốt đẹp của bản thân... * Lưu ý: Trường hợp thí sinh lựa chọn giải thích bằng cách nêu ý nghĩa của từng đoạn trích, sau đó chỉ ra ý nghĩa thông điệp chung của hai đoạn trích. Nếu giải thích đúng thì vẫn cho điểm tối đa phần này.

3

Bàn luận mở rộng: Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau,

1.75

miễn sao có những lí giải hợp lí, thuyết phục.

Gợi ý: - Tuổi trẻ phải ý thức được vị trí của mình trong xã hội, từ đó chủ động tạo dựng thái độ sống tích cực cho bản thân: có mục tiêu sống, có ước mơ, hoài bão và chủ động phấn đấu cho ước mơ, hoài bão đó; vươn lên khẳng định mình, không buông xuôi đầu hàng trước khó khăn, không dựa dẫm ỷ lại vào người khác.

- Sống trên đời, con người cần phải biết yêu thương, chia sẻ, sống vì mọi người, đem sức mình cống hiến cho xã hội chứ không chỉ biết sống cho bản thân. Đây là quan niệm sống tốt đẹp, có ý nghĩa nhất, khẳng định giá trị tồn tại của con người trong cuộc đời.

- Phê phán những người không biết quý trọng tuổi trẻ, không xây dựng được quan điểm sống đúng đắn. Những người sống thụ động, an phận, thiếu ý chí, nghị lực vươn lên; quên đi trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp chung của dân tộc (sống ích kỷ, chỉ mưu cầu lợi ích cá nhân,...) * Lưu ý: Thí sinh cần đưa ra những dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ luận điểm thì mới đạt điểm tối đa của phần này.

0,5

4 Bài học nhận thức và hành động

- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực để có

một tương lai tốt đẹp, để cống hiến cho đất nước.

- Tuổi trẻ cần sống có lí tưởng đẹp, có ý thức bồi dưỡng lòng nhân ái, vị tha, tích cực học tập, rèn luyện ý chí, nghị lực và kĩ năng sống; năng động, sáng tạo, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

6.0

Câu 2

Nhận định về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, Giáo sư Đặng Thanh Lê cho rằng: “... Mối đồng cảm sâu sắc với số phận và tâm tư con người kết hợp với bút lực tài hoa, Nguyễn Du đã sáng tạo nên một đoạn thơ nổi tiếng nhất Truyện Kiều.”

Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua phân tích đoạn thơ sau:

Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu?

3 | 5

Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

(Theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo Dục Việt Nam, 2018, tr.94) Từ đó nêu những biểu hiện của giá trị nhân đạo mà Nguyễn Du đã

thể hiện trong Truyện Kiều. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng: Viết một bài văn nghị luận văn học

I

- Bố cục 3 phần rõ ràng: mở bài, thân bài, kết bài. - Chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu. - Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ kiến giải mới mẻ, hợp lí.

0,25 0,25 0,25 0,25

II Yêu cầu về nội dung, kiến thức 1

Xác định đúng vấn đề nghị luận: Mối đồng cảm và ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du thể hiện qua 8 câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.

Triển khai vấn đề nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết

2

0,5

0,75

2,5

hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng. a. Giới thiệu ngắn gọn: tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều, vị trí đoạn trích, trích dẫn ý kiến. b. Giải thích ý kiến - Mối đồng cảm sâu sắc với số phận và tâm tư con người: Đó là sự thấu hiểu, cảm thông với nỗi đau và tâm tư nhân vật của tác giả. - Bút lực tài hoa: đó là sự tài năng trong sáng tạo nghệ thuật. => Ý kiến khẳng định: Truyện Kiều nói chung, tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” nói riêng đã thể hiện được tấm lòng yêu thương, thấu hiểu, âu lo và tài năng miêu tả tâm lý nhân vật của Nguyễn Du. Các yếu tố đó đã làm nên cái hay, cái đẹp cho đoạn thơ, khiến cho tám câu thơ cuối trở thành một bức tranh tâm cảnh đặc sắc của Truyện Kiều. c. Phân tích, chứng minh (làm sáng tỏ ý kiến): Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản chỉ ra được sự hài hòa của nội dung và hình thức đã làm cho “Kiều ở lầu Ngưng Bích” trở thành một trích đoạn đặc sắc của “Truyện Kiều” thì vẫn cho điểm tối đa. Gợi ý: - Tám câu thơ cuối gồm bốn cặp lục bát với điệp ngữ “buồn trông” tạo

âm hưởng trầm buồn da diết, trở thành điệp khúc chủ đạo của đoạn thơ. - Bốn cặp lục bát là bốn bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện mối quan hệ giữa cảnh và tình: + Cặp lục bát thứ nhất: ++ Là bức tranh của “cảnh chiều hôm nhớ nhà”. Thời gian “chiều hôm”

4 | 5

khiến cho nỗi buồn thân phận trở nên thấm thía. ++ Hình ảnh ẩn dụ “cánh buồm” là hình ảnh rất đắc để thể hiện ngoại cảnh và nội tâm nhân vật. => Hình ảnh thơ đã làm nổi bật tâm trạng đợi chờ, trông ngóng, khát khao sum họp của Kiều. + Cặp lục bát thứ hai: ++ Hình ảnh ẩn dụ “hoa trôi” vô định trên ngọn nước mới sa không biết đi về đâu biểu tượng cho kiếp người lênh đênh, chìm nổi giữa dòng đời. ++ Câu hỏi tu từ: cho thấy sự mất phương hướng, gợi một nỗi băn khoăn, thấp thỏm.

=> Hình ảnh thơ cho thấy nỗi khắc khoải lo cho thân phận bèo bọt, nổi

chìm giữa dòng đời của Thúy Kiều rồi sẽ trôi dạt, bị vùi dập nơi nao.

+ Cặp lục bát thứ ba: ++ Không gian: “nội cỏ”, “chân mây”, “mặt đất” gợi một không gian

vô cùng rộng lớn đang đày ải nàng Kiều.

++ Các từ láy “rầu rầu”, “xanh xanh” gợi lên cả một vùng cỏ cây tàn

héo, nhạt phai, xa cách, gợi nỗi sầu thương cô lẻ.

=> Cảnh mờ mịt như tương lai mờ mịt, Kiều càng cảm nhận rõ sự cô

đơn, nhỏ nhoi của thân phận.

+ Cặp lục bát thứ tư: ++ Bức tranh thiên nhiên dữ dội và đầy biến động, gào thét cuồng nộ

như dự báo những tai ương, bất hạnh sắp giáng xuống đời Kiều.

++ Thiên nhiên hiện lên chân thực, sinh động nhưng cũng rất ảo. => Đó là cảnh được nhìn qua tâm trạng theo quy luật “Cảnh nào cảnh

chẳng đeo sầu/ Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.”

3

0,5

Đánh giá chung Nhận định trên hoàn toàn đúng đắn. Nguyễn Du lấy khung cảnh thiên nhiên để khắc họa tâm trạng của nàng Kiều. Quả thật, hình thức nghệ thuật đẹp đẽ đã chuyển tải thành công “một nội dung tư tưởng sâu sắc”. Sự hài hòa của nội dung và hình thức đã làm cho đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” trở thành một trích đoạn đặc sắc của truyện Kiều.

4

0.75

Những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo mà Nguyễn Du đã thể

hiện trong Truyện Kiều.

- Niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người. - Lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo. - Trân trọng, đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến

những ước mơ, khát vọng cao đẹp.

----------------------Hết--------------------

5 | 5

SỞ GD&ĐT BÌNH THUẬN TRƯỜNG THPT CHUYÊN TRẦN HƯNG ĐẠO ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC: 2020 - 2021 Môn: Ngữ văn - Hệ số 2 Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (4 điểm) Suy ngẫm của em về thông điệp: Sống chậm lại, nghĩ khác đi và yêu thương nhiều hơn.

Câu 2 (6 điểm) Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:

"Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"

(Trích Đồng chí - Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập 1 NXB Giáo dục Việt Nam 2019 trang 129)

"Không có kính, ừ thì có bụi, Bụi phun tóc trắng như người già Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha."

(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)

Đáp án tham khảo đề thi vào 10 môn Ngữ Văn

Câu 1 (4 điểm) Gợi ý:

- Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận, dẫn dắt được câu nói: "Sống chậm lại , nghĩ khác đi và yêu thương nhiều hơn."

- Sống chậm lại là cách giúp ta cảm nhận những điều tốt đẹp trong cuộc sống, để nghĩ về cuộc sống và người xung quanh nhiều hơn, để tránh khỏi việt lướt qua nhau một cách vội vã, để lấy lại cân bằng trong cuộc sống, cho ta khoảng lặng để rút ra bài học và kinh nghiệm cho tương lai.

- Sống chậm không có nghĩa là chậm chạp, lạc hậu mà là sống một cách kĩ lưỡng, tránh những ồn ào, hỗn tạp, a dua, ăn theo; tránh sống gấp, sống ẩu.

- Suy nghĩ khác không phải là những cách suy nghĩ, cách nhìn lập dị, quái đản, "bệnh hoạn" mà phải là những suy nghĩ đem lại sự sống cho bản thân, có sắc thái tích cực và có ích, đem lại những điều ý nghĩa, lớn lao cho cuộc sống, xã hội.

- Yêu thương nhiều hơn: nếu bạn sẵn sàng cho đi nhiều hơn thì bạn sẽ nhận về nhiều hơn.

- Phê phán lối sống thực dụng, cá nhân, cơ hội, sống thử, vô cảm trong một bộ phận giới trẻ hiện nay.

- Khẳng định ý nghĩa câu nói, liên hệ với bản thân.

Câu 2 (6 điểm) Gợi ý:

Giống nhau: Cả hai bài thơ đều nói về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ - lực lượng chủ yếu trong thời kì kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Cả hai tác giả đã xây dựng thành công bức tượng đài vĩ đại về người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ để cho người đọc hình dung và càng thấy khâm phục người lính để rồi biết ơn, học tập, noi theo các anh.

So sánh hình ảnh người lính trong hai bài thơ cần thấy rõ: người lính trong “Đồng chí” là hiện thân của vẻ đẹp giản dị, mộc mạc. Ở họ, tình đồng chí được thể hiện thật tự nhiên hòa quyện trong tinh thần yêu nước mãnh liệt. Nét nổi bật của người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” là sự tếu táo,vui nhộn,trẻ trung, lạc quan phơi phới.