TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
1
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
NG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
Đỗ Hùng Dũng
Vũ Lê Phước Sang
Dương Minh Thảo
Trường Đại học Đồng Nai
*Tác gi liên hệ: Đ Hùng Dũng - Email: dung.physics@gmail.com
(Ngày nhn bài: 22/7/2024, ngày nhn bài chnh sa: 27/8/2024, ngày duyệt đăng: 13/9/2024)
TÓM TT
Sáng to là một năng lực cn thiết không ch vi mỗi cá nhân còn có ý nghĩa
quan trọng đối vi s phát trin ca nhân loi. Sáng tạo giúp con người đưa ra
nhiu giải pháp, ý tưởng để thc hin nhim v ca mình. thế, phát triển năng lực
sáng tạo được xác định mt trong nhng mc tiêu quan trng ca nhng nn giáo
dc tiến b trên thế gii. Trong dy hc nói chung dy hc Vt nói riêng, vic
bồi ng phát triển năng lc sáng to cho hc sinh nhim v quan trng
mang tính cp thiết. Bên cnh vic đưa ra các khái niệm v năng lực, s sáng to,
năng lực sáng to, bài viết đã khảo sát, điều tra thc trng ca vic bồi dưỡng năng
lc sáng to cho hc sinh trong dy hc nói chung và dy hc Vt lí nói riêng ti mt
s trường trung hc ph thông tỉnh Đồng Nai; t đó đề xut mt s bin pháp
nhm phát triển năng lực sáng to cho hc sinh.
Từ khóa: Sáng tạo, phát triển năng lực sáng tạo, thực trạng, biện pháp
1. Đặt vấn đề
Quá trình toàn cu a cuc
Cách mng công nghip 4.0 din ra
nhanh chóng đòi hỏi hi phi
ngun nhân lc chất lượng cao, kh
năng thích nghi đáp ng vi mi
điều kin ca công việc. Trước bi cnh
đó, ngành giáo dc phi nhng
chuyn biến mnh m t triết lí, mc
tiêu đến nội dung phương pháp hình
thc t chc dy học để hoàn thành s
mnh quan trọng đào tạo nhng con
người năng động, đầy đủ phm cht
năng lc cn thiết đáp ng nhu cu
ca thời đại.
Trong chương trình các môn hc,
hoạt động giáo dc mi cp học đã
đưa ra các u cầu cần đạt v phm
cht, năng lc các mch ni dung
phù hp với năng lc nhn thc tng
cp hc ca hc sinh. Tuy nhiên, các
trường ph thông vẫn chưa khc phc
được li dy học “truyền th mt
chiều”; chưa vận dng hiu qu các
phương pháp dạy hc phát huy tính tích
cc, ch động ca hc sinh; chưa quán
trit mc tiêu phát triển năng lực ca
hc sinh ch coi trng vic trang b
kiến thức, năng bản ca hc sinh;
chưa chú trọng giáo dục năng sống,
năng học tp suốt đời, năng lực sáng
tạo. Trong đó, việc nâng cao năng lực
sáng to yếu t then cht giúp con
người to ra s khác bit v chất lượng
sn phm trong bi cnh hi nhp quc
tế Cách mng công nghiệp 4.0 đang
din ra mnh m.
Đổi mới phương pháp dạy hc
nhm phát huy tối đa sự sáng to
năng lc t đào tạo của người hc, coi
trng thc hành, thí nghim, ngoi
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
2
khóa, tránh hc vt, hc chay, nhi
nhét Chính vy, trong thi gian
gần đây Bộ Giáo dc và Đào to luôn
khuyến khích giáo viên s dng các
phương pháp dạy hc tích cc để hot
động hóa người hc, phát huy kh năng
t hc tính sáng to ca hc sinh.
Vi mong muốn đánh giá thc trng
phát triển năng lực sáng to cho hc
sinh trong dy hc vt hin nay,
chúng tôi đã tiến hành điều tra thc
trng ti thành ph Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai. Da trên các kết qu thu được t
quá trình điều tra, chúng tôi nghiên cu
đề xut các bin pháp c th nhm
giúp phát triển năng lc sáng to cho
hc sinh.
2. Ni dung
2.1. Mt s khái niệm cơ bản
Theo Chương trình Giáo dục ph
thông 2018, năng lực thuc tính
nhân được hình thành, phát trin nh t
cht sn có quá trình hc tp, rèn
luyn, cho phép con người huy động
tng hp kiến thc, năng các
thuộc tính nhân khác nhau như hng
thú, niềm tin, ý chí… thực hin thành
công mt hoạt động nhất định, đạt kết
qu mong mun trong những điều kin
c th (B Giáo dục và Đào tạo, 2018).
Tác gi Phm Thành Ngh (2012),
Phan Dũng (2010) đã tng kết mt s
định nghĩa về sáng tạo đưa ra quan
điểm: Sáng to th đưc coi quá
trình tiến ti cái mi, năng lực to ra
cái mi, sáng tạo được đánh giá trên
s sn phm mới, độc đáo giá trị.
Vi quan nim này, sáng tạo được tiếp
cn theo c góc độ ch th sn
phm sáng to nên ni hàm khá gn
với năng lực sáng to.
Tác gi Trn Vit Dũng (2013)
Huỳnh Văn Sơn (2009) nhiều nhà
tâm học khác đu thng nht cho
rng: Năng lực sáng to kh năng tạo
ra nhng cái mi hoc gii quyết vấn đề
mt cách mi m của con người.
Xem xét trên bình din giáo dc
hc, tác gi Trn Th Bích Liu (2013)
định nghĩa: Năng lực sáng to đưc xem
kh năng của mt ngưi sn sinh các ý
ng mi, nhìn nhn vấn đề theo cách
mi, phát hin cái mi trong cấu trúc
ca s vt hin tượng để to ra các sn
phm mi. Sn phm ca sáng to ý
ng, vt dng mi, cu trúc mi.
t trên bình din lun dy hc,
c gi Nguyễn Văn Phương (2017) quan
nim: Năng lc ng to năng lực to
ra nhng giá tr mi v vt cht tinh
thn, tìm ra cách mi, gii pháp mi,
ng c mi, vn dng thành công
nhng hiu biết đã vào hoàn cảnh
mi trong mt lĩnh vc hoạt động c th.
Trên sở phân tích các khái nim
v năng lực, sáng tạo ng lực sáng
to, chúng tôi thng nht với quan điểm:
ng lực ng to ng lc to ra
nhng g tr mi v vt cht tinh
thn, tìm ra cách mi, gii pháp mi,
ng c mi, vn dng thành công
nhng hiu biết đã vào hoàn cảnh
mi trong mt lĩnh vc hoạt động c th.
2.2. Thc trng phát triển năng lc
sáng to trong dy hc vt lí
2.2.1. T chc kho sát
Mc tiêu kho sát: Tìm hiu thc
trng phát trin năng lc sáng to cho
hc sinh trong dy hc môn Vt
mt s trường trung hc ph thông trên
địa bàn thành ph Biên a, tnh Đng
Nai. Căn c o kết qu kho sát,
chúng i m hiu nguyên nhân và đ
xut các bin pháp c th nhm bi
ng phát triển năng lc sáng to
cho hc sinh.
Phương pháp khảo sát: Phng vn
trc tiếp giáo viên hc sinh; ly s
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
3
liu bảng đim kim tra ca hc sinh
được giáo viên tại các trưng trung hc
ph thông cung cp.
Đối tượng kho sát: 60 giáo viên
ging dy b môn Vt 240 hc
sinh khi 10 tại c trường trung hc
ph thông: Trn Biên, Hng Phong,
Tam Hip, Ph thông Thực hành
phạm trên địa bàn thành ph Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai.
Thi gian kho sát: t ngày
15/01/2024 đến 02/02/2024.
2.2.2. Kết qu kho sát
Chúng tôi tiến hành tìm hiu thc
trng bồi dưỡng phát triển năng lc
sáng to trong dy hc Vt ti các
trường trung hc ph thông trên địa bàn
thành ph Biên a, tỉnh Đồng Nai.
Quá trình tng hp, phân tích, thng
các s liu khảo sát đã cho ra các kết
qu như sau:
Khi hi giáo viên v tm quan trng
ca vic bồi dưỡng năng lực sáng to
cho hc sinh trong dy hc Vt , phn
lớn giáo viên đã nhận thc được tm
quan trng ca vic bồi dưỡng năng lực
ng to cho hc sinh trong quá trình dy
hc môn Vật lí. Đây một tín hiu tt
trong thời kì đổi mi toàn din giáo dc.
Kết qu kho sát v các mức độ nhn
thc c th như sau: Rt cn thiết
chiếm t l 33,33%; Cn thiết chiếm t
l 56,67%; Ít cn thiết chiếm t l
10%; Không cn thiết chiếm t l 0%.
Khi hi giáo viên v mức độ áp
dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật
dy hc tích cc vào quá trình dy hc
môn Vt , đa s các giáo viên chia s
do đã quen với cách dy hc truyn
thng nên ngại thay đổi phương pháp
dy hc. Mt phn nguyên nhân do các
giáo viên còn gp nhiều khó khăn trong
quá trình t chc các hoạt động dy
hc, thiếu trang thiết b cn thiết nên
thường b qua các phương pháp
thut dy hc tích cực. Điều đó sẽ y
ảnh hưởng không nh đến s phát trin
năng lực sáng to ca hc sinh; d gây
nhàm chán, mt hng thú tìm hiu vt
khi các tiết hc ch din ra mt chiu
(thy ging bài - hc sinh ghi chép).
Kết qu kho sát v các mức độ áp dng
c th như sau: Luôn luôn chiếm t l
30%; Thnh thong chiếm t l
36,7%; Ít khi chiếm t l 26,6%;
Không bao giờ” chiếm t l 6,7%.
Kho sát giáo viên v mức độ chú
trng thc hin kiểm tra đánh giá phát
triển năng lực sáng to, chúng tôi hi
giáo viên v mức độ thc hin kim tra
đánh giá phát triển năng lực sáng to
trong quá trình dy hc môn Vt lí.
53% giáo viên ít khi thc hin; 12%
giáo viên không bao giờ” thc hin
kiểm tra đánh giá phát triển năng lực
sáng to ca hc sinh. Kết qu y cho
thy vic t chc dy hc hin ti ch
yếu trang b kiến thc sn trong sách
giáo khoa hướng đến mục đích thi
cử, giáo viên chưa tht s chú trng
thc hin kiểm tra đánh giá phát triển
năng lực sáng to cho hc sinh.
Khi kho sát v mức độ cn thiết
ca hoạt động tri nghim, 20 giáo viên
(33,33%) cho rng hoạt động tri
nghim cn thiết; 12 giáo viên (20%)
cho rng rt cn thiết nhưng chỉ mc
độ cn thiết v mt giáo dc ch chưa
t chc hiu qu hoạt động tri nghim
trong quá trình dy học đ bồi dưỡng và
phát triển năng lực sáng to cho hc
sinh. 24 giáo viên (40%) cho rng ít
cn thiết 4 giáo viên (6,67%) đưa ra
ý kiến không cn thiết vì quan nim hc
sinh ch tp trung nm kiến thc
hướng đến đt kết qu cao trong các
thi là đủ.
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
4
Hình 1: Mức độ kiểm tra đánh giá phát triển năng lực sáng to ca giáo viên
Hình 2: Nhn thc ca giáo viên v vai trò ca hoạt động tri nghim
Thc hin kho sát v điểm kim
tra cui hc I môn Vt lí ca 240 hc
sinh: Kho sát ln th nht ti Trường
Trung hc ph thông Trn Biên và
Trường Trung hc ph thông Hng
Phong (120 hc sinh); Kho sát ln th
hai ti Trường Trung hc ph thông
Tam Hip Trường Ph thông Thc
hành Sư phạm (120 hc sinh).
Hình 3: Đim kim tra cui hc kì I môn Vt lí 10 ca 120 hc sinh
(kho sát ln th nht)
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
5
Hình 4: Đim kim tra cui hc kì I môn Vt lí 10 ca 120 hc sinh
(kho sát ln th hai)
T hình 3, th thấy được s
ng học sinh đt mc điểm gii ch
chiếm 16,67% (rt thấp), đa số các em
học sinh có điểm s đạt t mc trung
bình khá đến khá, chiếm t l lần lượt
30,83% 32,50%. Đặc bit, ti
20,00% (24/120 hc sinh) hc sinh
điểm s mc yếu (t l khá cao).
Hình 4 cho thy kết qu khá tương
đồng vi kết qu kho sát các trường
trung hc ph thông trong đợt kho sát
ln th nht. S ng học sinh đạt mc
điểm gii ch chiếm 15,83% (rt thp).
Phn lớn điểm s ca các em hc sinh
vẫn đạt t mức trung bình khá đến khá.
S ng hc sinh có mức điểm yếu vn
khá cao, chiếm t l 16,67% (20/120
hc sinh).
Kết qu trên cho thy vic hc tp
môn Vt ca học sinh chưa thật s
bt phá, ch vừa đủ để đáp ng cho các
thi. Bên cnh đó, vn còn mt s
ng ln hc sinh mất căn bản môn
Vt khi ch điểm kim tra mc
yếu. Điều này th hin thc trạng đáng
quan ngi trong quá trình hc tp môn
Vt các em hc sinh khi 10, th
dẫn đến vic các em s “sợ” “chán”
môn hc này lp 11, lp 12. Khi thc
hin phng vn trc tiếp các em hc
sinh, đa số các câu tr lời đều cho rng:
“Gp rt nhiều khó khăn khi tiếp cn
kiến thc môn Vật lí”. Nguyên nhân
các em ít được tri nghim các
phương pháp thuật dy hc tích
cc trong môn Vật lí; các em ít được t
tìm hiu, khám phá thế gii t nhiên
dưới góc độ vt trong khi vt li
mt môn khoa hc ca thc nghim,
dẫn đến tình trng các em không
hng thú hc tập. Điều đó ảnh hưởng
rt nhiều đến kh năng phát triển năng
lực nói chung và năng lc sáng to nói
riêng ca hc sinh.
Khi thc hiện trao đổi vi các giáo
viên chm bài kim tra cui hc kì I cho
hc sinh, phn ln giáo viên nhn xét
rng kh năng nhận ra vấn đề hoc vn
dng các kiến thức đã học để gii quyết
các tình hung mi ca hc sinh còn hn
chế. Đây những biu hiện chưa tốt
trong quá trình phát triển năng lực sáng
to hc sinh trung hc ph thông.
Chúng tôi tiến hành kho t các
giáo viên v vic s dng các bin pháp
bồi dưỡng phát triển năng lực sáng
to cho hc sinh trung hc ph thông
trong dy hc Vt lí. Kết qu kho sát
được trình bày bng 1.