BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỖ HOÀI TÂM
CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ SUẤT
SINH LỜI CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỖ HOÀI TÂM
CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ SUẤT
SINH LỜI CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ KỲ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
i
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu tác động của các nhân tố vĩ mô gồm: lạm phát,
tỷ giá hối đoái, cung tiền M2, lãi suất cho vay ngắn hạn cùng với tác động của tỷ
suất sinh lời thị trƣờng chứng khoán đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng đang
đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam với phạm vi nghiên cứu từ
tháng 07/2006 đến tháng 12/2017. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thực hiện
kiểm định các nhân tố vĩ mô đƣợc chọn và xác định các nhân tố vĩ mô này có tác
động nhƣ thế nào đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng dữ
liệu bảng, thực hiện hồi quy bằng các mô hình Pooled OLS, FEM, REM, FGLS.
Nhìn chung, các kết quả nhận đƣợc tƣơng đối giống nhau giữa các mô hình. Kết quả
nghiên cứu cho thấy lạm phát có mối quan hệ nghịch chiều, tỷ giá hối đoái và tỷ
suất sinh lời thị trƣờng chứng khoán có mối quan hệ cùng chiều với tỷ suất sinh lời
cổ phiếu ngân hàng, còn cung tiền M2 và lãi suất cho vay ngắn hạn không có mối
liên hệ nào với tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2018
Tác giả luận văn
NGUYỄN ĐỖ HOÀI TÂM
iii
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến TS. Trần Thị Kỳ đã tận tình hƣớng
dẫn trong quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Ngoài ra, tác giả cũng gửi lời
tri ân đến các thầy cô đã giảng dạy, cung cấp những kiến thức quý báu cho toàn bộ
học viên cao học Khóa 18 của Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn đặc biệt đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
động viên, tạo điều kiện để tác giả có thể yên tâm học tập, nghiên cứu trong suốt hai
năm qua.
iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT ................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... x
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ........................................................................ 1
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 3
1.3. Mục tiêu của nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 4
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
1.6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ..................................................................... 5
1.6.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................................ 6
1.7. Đóng góp của nghiên cứu .............................................................................. 6
1.8. Kết cấu của nghiên cứu ................................................................................. 7
v
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................................... 8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ
TỶ SUẤT SINH LỜI CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG ..................................................... 9
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 9
2.1.1. Khái niệm cơ bản ........................................................................................... 9
2.1.1.1. Tỷ suất sinh lời .............................................................................................. 9
2.1.1.2. Tỷ suất sinh lời cổ phiếu ................................................................................ 9
2.1.1.3. Chỉ số thị trƣờng chứng khoán .................................................................... 10
2.1.2. Các lý thuyết nền tảng ................................................................................. 11
2.1.2.1. Mô hình định giá tài sản vốn ....................................................................... 11
2.1.2.2. Mô hình kinh doanh chênh lệch giá ............................................................ 12
2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thức nghiệm .................................... 13
2.2.1. Thị trƣờng chứng khoán và vai trò của ngành ngân hàng ........................... 17
2.2.2. Đặc trƣng của ngành ngân hàng .................................................................. 18
2.2.3. Cổ phiếu ngân hàng trên thị trƣờng chứng khoán ....................................... 19
2.2.4. Tác động của lạm phát đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng ................. 21
2.2.5. Tác động của tỷ giá hối đoái đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng ........ 22
2.2.6. Tác động của cung tiền M2 đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng.......... 23
2.2.7. Tác động của lãi suất cho vay ngắn hạn đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân
hàng ..................................................................................................................... 24
2.2.8. Tác động của tỷ suất sinh lời thị trƣờng chứng khoán đến tỷ suất sinh lời cổ
phiếu ngân hàng ........................................................................................................ 25
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 28
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 29
vi
3.1. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 29
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 30
3.2.1. Thống kê mô tả ............................................................................................ 31
3.2.2. Phân tích tƣơng quan ................................................................................... 32
3.2.3. Kiểm định tính dừng của các biến ............................................................... 32
3.2.4. Ƣớc lƣợng mô hình Pooled OLS, FEM, REM ............................................ 33
3.2.5. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................................ 33
3.2.5.1. Đa cộng tuyến (Multicollinearity) ............................................................... 33
3.2.5.2. Tự tƣơng quan (Autocorrelation) ................................................................ 34
3.2.5.3. Phƣơng sai thay đổi (Heteroskedastic) ........................................................ 34
3.2.6. Chọn mô hình hồi quy ................................................................................. 35
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 35
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 36
4.1. Tổng quan các cổ phiếu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam . 36
4.2. Biến động của các nhân tố vĩ mô và tác động của các nhân tố vĩ mô đến tỷ
suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu ................................... 40
4.2.1. Lạm phát ...................................................................................................... 40
4.2.2. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................. 43
4.2.3. Cung tiền M2 ............................................................................................... 44
4.2.4. Lãi suất cho vay ngắn hạn ........................................................................... 47
4.2.5. Tỷ suất sinh lời thị trƣờng chứng khoán...................................................... 48
4.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ................................................................. 54
4.3.1. Thống kê mô tả ............................................................................................ 54
vii
4.3.2. Phân tích tƣơng quan ................................................................................... 55
4.3.3. Kiểm định tính dừng của các biến ............................................................... 56
4.3.4. Ƣớc lƣợng mô hình Pooled OLS, FEM, REM ............................................ 58
4.3.5. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................................ 60
4.3.5.1. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến .......................................................... 60
4.3.5.2. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan .......................................................... 61
4.3.5.3. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi ................................................. 61
4.3.6. Chọn mô hình hồi quy ................................................................................. 62
4.3.6.1. Kiểm định F-test .......................................................................................... 62
4.3.6.2. Kiểm định Hausman .................................................................................... 62
4.4. Thảo luận kết quả ........................................................................................ 63
Kết luận chƣơng 4 ..................................................................................................... 65
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý ...................................................................... 66
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 66
5.2. Gợi ý chính sách .......................................................................................... 66
5.2.1. Đối với chính sách quản trị ngân hàng ........................................................ 66
5.2.2. Đối với chính sách đầu tƣ ............................................................................ 67
5.2.3. Một số gợi ý khác ........................................................................................ 67
5.3. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................... 68
5.4. Khuyến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo ................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 70
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 76
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
ADF Kiểm định nghiệm đơn vị của Augmented Dickey Fuller
Dickey Fuller
FEM Mô hình tác động cố định Fixed Effect Model
FGLS Phƣơng pháp bình phƣơng tối Feasible Generalized Least
thiểu tổng quát khả thi Squares
GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product
GLS Phƣơng pháp bình phƣơng tối Generalised Least Squares
thiểu tổng quát
IFS Thống kê tài chính quốc tế International Financial
Statistics
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
Pooled OLS Phƣơng pháp bình phƣơng tối Pooled Ordinary Least
thiểu gộp Squares
REM Mô hình tác động ngẫu nhiên Random Effect Model
TSSL Tỷ suất sinh lời
TMCP Thƣơng mại cổ phần
TTCK Thị trƣờng chứng khoán
UBCK NN Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp thông tin nhóm cổ phiếu ngân hàng Việt Nam tính đến tháng
09/2018 ...................................................................................................................... 20
Bảng 2.2. Giá trị giao dịch bình quân của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tháng 09/2018 .... 22
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả các công trình nghiên cứu trƣớc .................................. 27
Bảng 3.1. Mô tả các biến số đƣợc sử dụng trong luận văn ....................................... 29
Bảng 4.1. Thông tin cơ bản cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam tính đến tháng 09/2018 .................................................................. 37
Bảng 4.2. Thông tin tài chính các ngân hàng trong năm 2017 ................................. 39
Bảng 4.3. Tăng trƣởng chỉ số VN-Index theo tháng từ năm 2010-2017 .................. 52
Bảng 4.4. Kết quả thống kê mô tả các biến ............................................................... 55
Bảng 4.5. Kết quả phân tích tƣơng quan giữa các biến ............................................ 56
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tính dừng của biến và sai phân cấp 1 của biến ........... 57
Bảng 4.7. Kết quả phân tích tƣơng quan giữa các biến dừng ................................... 57
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả hồi quy bằng mô hình Pooled OLS, FEM, REM ........ 59
Bảng 4.9. Hệ số VIF của các biến ............................................................................. 60
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi .................................................. 61
Bảng 4.11. Tổng hợp các khuyết tật trong mô hình Pooled OLS, FEM, REM ........ 62
Bảng 4.12. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy FGLS ............................................ 63
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Top 10 nhóm ngành có tỷ trọng vốn hóa lớn trên thị trƣờng chứng khoán
tính đến tháng 09/2018 ................................................................................................ 2
Hình 1.2. Tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận năm 2017 các ngân hàng Việt Nam ............ 2
Hình 4.1. So sánh lợi nhuận sau thuế các ngân hàng năm 2017 ............................... 39
Hình 4.2. Diễn biến của lạm phát và tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng ................ 40
Hình 4.3. Diễn biến tốc độ tăng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân
hàng ........................................................................................................................... 43
Hình 4.4. Diễn biến tốc độ tăng của cung tiền M2 và tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân
hàng ........................................................................................................................... 45
Hình 4.5. Diễn biến lãi suất cho vay ngắn hạn và tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng
................................................................................................................................... 47
Hình 4.6. Diễn biến tỷ suất sinh lời thị trƣờng chứng khoán và tỷ suất sinh lời cổ
phiếu ngân hàng ........................................................................................................ 49
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Nội dung chƣơng 1 giới thiệu những nét chính của nghiên cứu nhƣ lý do chọn
đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, đóng góp của nghiên cứu và kết cấu của
nghiên cứu.
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, là
kênh huy động vốn đầu tƣ nhàn rỗi trung, dài hạn cho nền kinh tế. Mục tiêu cuối
cùng của các nhà đầu tƣ khi tham gia trên TTCK chính là mức lợi nhuận mang lại
trên số vốn đầu tƣ ban đầu. Vì vậy, chỉ số giá và tỷ suất sinh lời (TSSL) các chứng
khoán luôn đƣợc các nhà đầu tƣ theo dõi chặt chẽ.
TTCK Việt Nam hiện đang có hai sàn giao dịch chính thức là Sở Giao dịch
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (hay còn gọi là sàn HOSE) và Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội (hay còn gọi là sàn HNX). Tính đến ngày 30/09/2018, theo số
liệu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (UBCK NN), giá trị vốn hóa trên HOSE và
HNX đạt hơn 3.461 nghìn tỷ đồng với tổng cộng 739 mã chứng khoán đang niêm
yết thuộc 25 nhóm ngành (tiêu chí phân loại nhóm ngành theo trang web
www.cophieu68.vn). Tính đến tháng 09/2008, ngành ngân hàng chiếm vị trí thứ hai
về tỷ trọng vốn hóa trên TTCK đạt tỷ lệ 23,54% sau ngành bất động sản theo số liệu
thống kê tại hình 1.1, vì thế cổ phiếu ngân hàng nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của
các nhà đầu tƣ trên TTCK.
2
35%
031%
30%
024%
25%
022%
20%
014%
15%
011%
10%
004%
003%
003%
5%
002%
002%
0%
Dầu Khí Hàng không
Ngành Thép
Bất Động Sản
Ngân hàng Thực Phẩm
Xây Dựng Chứng Khoán
Năng lƣợng Điện/Khí
Sản Xuất - Kinh doanh
Hình 1.1. Top 10 nhóm ngành có tỷ trọng vốn hóa lớn trên thị trƣờng chứng khoán tính đến tháng 09/2018
Nguồn: Tác giả tính toán theo số liệu từ UBCK NN và trang www.cophieu68.vn
Bên cạnh tốc độ tăng trƣởng tín dụng cao, việc mở rộng doanh thu đa dạng
hơn từ các dịch vụ phi tín dụng đã giúp lợi nhuận ngân hàng tăng mạnh trong năm
2017. Hình 2.1 cho thấy lợi nhuận trong năm 2017 của các đơn vị hầu hết đều tăng
cao so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, Nghị quyết số 42/2017/QH14 đƣợc Quốc hội
thông qua ngày 21/06/2017 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, có
hiệu lực thi hành từ ngày 15/08/2017 giúp đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu đã
khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng trở nên hấp dẫn hơn các năm trƣớc đó.
10000.0
9000.0
8000.0
7000.0
6000.0
2016
5000.0
Hình 1.2. Tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận năm 2017 các ngân hàng Việt Nam
ì
2017
4000.0
g n ồ đ ỷ t n h g N
3000.0
2000.0
1000.0
.0
ACB BID CTG EIB HDB MBB NVB SHB STB TCB TPB VCB VPB
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Báo cáo tài chính các ngân hàng năm 2017
3
Trong năm 2017, với vai trò là nhóm cổ phiếu dẫn dắt TTCK, hầu hết các cổ
phiếu ngân hàng đều có sự tăng trƣởng ấn tƣợng về giá với mức tăng trên 100%.
Cùng với đó, chỉ số thị giá trên lợi nhuận cổ phiếu P/E (Price to Earning Ratio) của
nhóm này đều không thấp hơn 15 lần. Thế nhƣng dƣờng nhƣ sức nóng của cổ phiếu
ngân hàng chƣa thể hạ nhiệt trong năm 2018 khi cổ phiếu ngân hàng vẫn tiếp tục
đóng vai trò dẫn dắt thị trƣờng trong những tháng đầu năm. Tuy nhiên, những biến
động kinh tế vĩ mô và những khó khăn của ngành ngân hàng tạo ra sự biến động
liên tục về giá và TSSL cổ phiếu ngân hàng. Điều đó đòi hỏi cần có một nghiên cứu
chuyên sâu để tìm ra các nhân tố vĩ mô tác động đến TSSL cổ phiếu ngân hàng. Vì
lý do đó, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố vĩ mô ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lời cổ
phiếu các ngân hàng Việt Nam” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ kinh tế.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với ngân hàng: Việc xác định các nhân tố vĩ mô tác động đến TSSL cổ
phiếu ngân hàng sẽ giúp ngân hàng chủ động thực hiện các biện pháp quản trị phù
hợp để nâng cao TSSL cổ phiếu trƣớc những biến động của nền kinh tế.
Đối với nhà đầu tƣ: Việc xác định các nhân tố vĩ mô tác động đến TSSL cổ
phiếu ngân hàng sẽ giúp các nhà đầu tƣ ra quyết định đúng đắn hơn trong hoạt động
đầu tƣ.
1.3. Mục tiêu của nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định và phân tích các nhân tố vĩ mô ảnh hƣởng đến TSSL của cổ phiếu
các ngân hàng thƣơng mại cổ phần (TMCP) đang niêm yết trên TTCK Việt Nam; từ
đó đƣa ra các gợi ý nhằm tránh các tác động tiêu cực của các nhân tố vĩ mô đến
TSSL cổ phiếu các ngân hàng TMCP đang niêm yết trên TTCK Việt Nam.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố vĩ mô ảnh hƣởng đến TSSL cổ phiếu các ngân hàng
TMCP đang niêm yết trên TTCK Việt Nam.
4
Xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố vĩ mô đến TSSL cổ phiếu các
ngân hàng TMCP đang niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Đề xuất gợi ý liên quan đến TSSL cổ phiếu ngân hàng cho các nhà quản trị
ngân hàng và các nhà đầu tƣ để có các quyết định quản trị và quyết định đầu tƣ
thích hợp, hiệu quả.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Những nhân tố vĩ mô nào tác động đến TSSL cổ phiếu các ngân
hàng TMCP đang niêm yết trên TTCK Việt Nam? Mức độ tác động của từng nhân
tố nhƣ thế nào? Nhân tố nào tác động cùng chiều và nhân tố nào tác động ngƣợc
chiều?
Câu hỏi 2: Các nhà quản trị ngân hàng và nhà đầu tƣ cần ứng xử thế nào trƣớc
tác động của các nhân tố vĩ mô đến TSSL cổ phiếu ngân hàng.
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố vĩ mô tác động đến TSSL cổ
phiếu ngân hàng.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian
Sáu cổ phiếu ngân hàng đang đƣợc niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh – HOSE gồm các mã BID, CTG, EIB, MBB, STB, VCB
(ngoại trừ VPB, HDB, TPB và TCB mới đƣợc niêm yết vào tháng 08/2017, tháng
01/2018, tháng 04/2018 và tháng 06/2018) cùng ba cổ phiếu ngân hàng đang đƣợc
niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội – HNX gồm các mã ACB, NVB,
SHB.
5
Về thời gian
Tháng 07/2006, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín đƣợc Ngân hàng
Nhà nƣớc (NHNN) và UBCK NN chọn là ngân hàng TMCP đầu tiên niêm yết trên
TTCK. Vì vậy, luận văn tập trung nghiên cứu các cổ phiếu đƣợc niêm yết trên
TTCK từ tháng 07/2006 đến tháng 12/2017.
Về nội dung
Nghiên cứu các nhân tố vĩ mô tác động đến TSSL cổ phiếu ngân hàng, bao
gồm: lạm phát, tỷ giá hối đoái, cung tiền M2, lãi suất cho vay ngắn hạn, TSSL
TTCK.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng bằng cách sử dụng mô
hình hồi quy dữ liệu bảng và sử dụng phần mềm Stata 14.2 hỗ trợ chạy số liệu.
Luận văn sử dụng mô hình đa nhân tố theo tiếp cận của lý thuyết kinh doanh
chênh lệnh giá (Arbitrage Pricing Theory – APT), trong đó các biến độc lập gồm:
lạm phát, tỷ giá hối đoái, cung tiền M2, lãi suất cho vay ngắn hạn, TSSL TTCK.
Quy trình nghiên cứu thực nghiệm đƣợc tiến hành theo trình tự sau:
Thu thập, tổng hợp thông tin về dữ liệu
Thống kê mô tả các biến
Phân tích tƣơng quan các biến
Kiểm định tính dừng các biến
Ƣớc lƣợng theo các mô hình khác nhau
Kiểm định sự phù hợp của mô hình (kiểm định đa cộng tuyến, tự tƣơng
quan và phƣơng sai thay đổi)
Lựa chọn mô hình phù hợp
Sau khi thu thập, tổng hợp thông tin về các biến kinh tế vĩ mô và TSSL cổ
phiếu ngân hàng, luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả đối với các biến
trong mô hình, tính toán các chỉ số nhƣ giá trị trung bình (Mean), giá trị lớn nhất
6
(Maximum), giá trị nhỏ nhất (Minimum), độ lệnh chuẩn (Standard deviation), độ
nghiêng (Skewness), độ nhọn (Kurtosis). Sau đó, tìm hiểu mối tƣơng quan giữa các
biến trong mô hình bằng ma trận tƣơng quan giữa các biến.
Khi tiến hành phân tích thực nghiệm, luận văn kiểm định nghiệm đơn vị để
kiểm tra tính dừng của dữ liệu. Sau đó, tiến hành ƣớc lƣợng mô hình bằng cách
chạy hồi quy các mô hình dữ liệu bảng: Bình phƣơng tối thiểu dữ liệu gộp (Pooled
OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model – FEM), mô hình tác động
ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM) và so sánh kết quả, kiểm định sự phù
hợp của các mô hình. Nếu phát hiện các khiếm khuyết trong mô hình, nghiên cứu đề
xuất cách khắc phục và lựa chọn mô hình tối ƣu để phân tích kết quả.
Nghiên cứu kết hợp các phƣơng pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh để
đánh giá, dùng các bảng biểu để minh họa và thảo luận kết quả.
1.6.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Dữ liệu giá cổ phiếu, chỉ số VN-Index đƣợc thu thập theo tần suất tháng từ
tháng 07/2006 đến tháng 12/2017 trên trang web: www.cophieu68.vn. Dữ liệu
không cân bằng do thời điểm các cổ phiếu đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán không giống nhau.
Số liệu vĩ mô gồm: tỷ lệ lạm phát, cung tiền M2, tỷ giá VND/USD, lãi suất
cho vay ngắn hạn đƣợc thu thập từ hệ thống Thống kê tài chính quốc tế
(International Financial Statistics – IFS) của Quỹ tiền tệ quốc tế (International
Monetary Fund – IMF) trong khoảng thời gian nghiên cứu.
1.7. Đóng góp của nghiên cứu
Kể từ khi các cổ phiếu ngân hàng đƣợc niêm yết trên TTCK đến nay, cùng
với sự biến động của nền kinh tế và thị trƣờng, giá và TSSL của các cổ phiếu ngân
hàng cũng có những thay đổi liên tục. Tại thị trƣờng Việt Nam, việc thay đổi các
chính sách cũng nhƣ các yếu tố vĩ mô thƣờng xảy ra đột ngột nên thƣờng gây ra các
tác động mạnh đến TTCK và tâm lý các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng. Điều này đòi
hỏi cần có những nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm ra sự ảnh hƣởng của các nhân tố
7
vĩ mô đến TSSL cổ phiếu ngân hàng để đƣa ra những khuyến nghị cho các nhà đầu
tƣ có những quyết định đầu tƣ hợp lý; cho ngân hàng chủ động dự đoán TSSL cổ
phiếu ngân hàng trƣớc những biến động của nền kinh tế, chủ động tránh các tác
động tiêu cực đến TSSL cổ phiếu ngân hàng.
Luận văn trình bày chi tiết về mặt lý thuyết lẫn bằng chứng thực nghiệm về sự
phản ứng của TSSL cổ phiếu ngân hàng trƣớc những thay đổi của các nhân tố vĩ
mô. Bằng cách ứng dụng các mô hình hồi quy quen thuộc trong phân tích dữ liệu
bảng, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên ở các
trƣờng đại học muốn tìm hiểu, nghiên cứu TSSL cổ phiếu ngân hàng trƣớc sự tác
động của các nhân tố vĩ mô.
1.8. Kết cấu của nghiên cứu
Luận văn đƣợc kết cầu gồm 5 chƣơng:
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Giới thiệu những nét chính của nghiên cứu nhƣ lý do chọn đề tài nghiên cứu,
tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và
phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, đóng góp của nghiên cứu và kết cấu
của nghiên cứu.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ TỶ SUẤT SINH LỜI CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG
Ngoài các khái niệm cơ bản về lĩnh vực nghiên cứu, chƣơng 2 trình bày tổng
quan về cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu thực nghiệm trƣớc, đặc trƣng
ngành ngân hàng và vị thế của cổ phiếu ngân hàng trên TTCK. Từ đó, trình bày tác
động của từng nhân tố vĩ mô đến TSSL cổ phiếu ngân hàng thông qua các công
trình nghiên cứu thực nghiêm trƣớc.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trình bày chi tiết về dữ liệu nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu gồm các
bƣớc trong quá trình phân tích thực nghiệm, các mô hình nghiên cứu đƣợc sử dụng
8
trong nghiên cứu, giải thích các phƣơng pháp ƣớc lƣợng, kiểm định mô hình và giải
thích cách lựa chọn mô hình tối ƣu cho nghiên cứu.
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng hợp thông tin về cổ phiếu ngân hàng, tình hình biến động giá và TSSL
cổ phiếu, tình hình biến động các nhân tố vĩ mô. Từ đó, thấy đƣợc sự ảnh hƣởng
của các nhân tố vĩ mô đến TSSL cổ phiếu ngân hàng trong thực tiễn. Sau đó,
nghiên cứu trình bày chi tiết các kết quả phân tích thực nghiệm và đƣa ra kết luận.
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý
Từ kết quả phân tích thực nghiệm trong chƣơng 4, luận văn đƣa ra kết luận
chung và trình bày một số gợi ý cho các nhà quản trị ngân hàng và nhà đầu tƣ nhằm
tránh những tác động tiêu cực của các nhân tố vĩ mô đến TSSL cổ phiếu ngân hàng.
Kết luận chƣơng 1
Luận văn nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô gồm: lạm phát, tỷ giá
hối đoái, cung tiền M2, lãi suất cho vay ngắn hạn, TSSL TTCK đến TSSL cổ phiếu
ngân hàng nhằm đƣa ra những gợi ý cho các nhà đầu tƣ và các nhà quản trị ngân
hàng. Phạm vi nghiên cứu gồm 9 cổ phiếu ngân hàng đƣợc niêm yết trên TTCK
Việt Nam từ tháng 07/2006 đến tháng 12/2017. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng,
thực hiện hồi quy bằng các mô hình Pooled OLS, FEM, REM, FGLS và đƣa ra kết
luận. Luận văn đƣợc kết cấu gồm 5 chƣơng.
9
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
VỀ TỶ SUẤT SINH LỜI CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG
Chƣơng 2 cung cấp một số khái niệm cơ bản, các lý thuyết nền tảng khi
nghiên cứu TSSL chứng khoán và trình bày tác động của từng nhân tố kinh tế vĩ mô
đến TSSL cổ phiếu ngân hàng thông qua các công trình nghiên cứu thực nghiêm
trƣớc.
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Tỷ suất sinh lời
TSSL là lợi nhuận có đƣợc từ một đồng vốn đầu tƣ, đƣợc biểu thị bằng tỷ lệ
phần trăm giữa mức lợi nhuận thu đƣợc và giá trị khoản đầu tƣ bỏ ra. TSSL đƣợc
tính toán theo kỳ hạn nhƣ 1 tháng, 1 quý hoặc 1 năm…
Ví dụ: Ông A đầu tƣ số tiền 1.000.000 đồng để mua một trái phiếu với thời
hạn trái phiếu là 1 năm. Sau 1 năm, khi trái phiếu đến hạn, ông A nhận đƣợc số tiền
1.100.000 đồng, trong đó số tiền gốc là 1.000.000 đồng và tiền lãi là 100.000 đồng.
Vậy, TSSL của ông A có đƣợc khi đầu tƣ vào trái phiếu là:
100.000/1.000.000*100% = 10%/năm
2.1.1.2. Tỷ suất sinh lời cổ phiếu
Trong đầu tƣ chứng khoán, các nhà đầu tƣ khi nắm giữ cổ phiếu, họ thƣờng hy
vọng trong tƣơng lai sẽ nhận đƣợc mức lợi tức cổ phần (Dt) và chênh lệch giá từ
việc bán chứng khoán (lãi hoặc lỗ).
Nếu gọi: Pt: Giá cổ phiếu tại kỳ t
Pt-1: Giá cổ phiếu tại kỳ t-1
Dt: Cổ tức nhận đƣợc trong kỳ t
Vậy TSSL mà nhà đầu tƣ hy vọng đạt đƣợc trong năm là:
10
Rt= Dt + Pt - Pt-1 Pt-1
Về mặt lý thuyết nếu công ty có lợi tức cổ phần tăng đều đặn hàng năm thì tỷ
lệ tăng giá sẽ đúng bằng tỷ lệ tăng cổ tức.
Dt Pt-1
Vì vậy: + g Rt=
Trong đó: Rt: TSSL hy vọng đạt đƣợc của nhà đầu tƣ
g: Tỷ lệ tăng cổ tức đều đặn hàng năm
2.1.1.3. Chỉ số thị trƣờng chứng khoán
Chỉ số TTCK là một giá trị thống kê phản ánh tình hình của thị trƣờng cổ
phiếu. Chỉ số TTCK đƣợc tổng hợp từ danh mục các cổ phiếu theo phƣơng pháp
tính nhất định. Thông thƣờng, danh mục sẽ bao gồm các cổ phiếu có những điểm
chung nhƣ cùng niêm yết tại một sở giao dịch chứng khoán, cùng ngành hay cùng
mức vốn hóa thị trƣờng. Chỉ số TTCK trong nghiên cứu đƣợc tính toán dựa trên chỉ
số VN-Index.
Chỉ số VN-Index là chỉ số thể hiện xu hƣớng biến động giá của tất cả cổ phiếu
niêm yết và giao dịch tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ
số VN-Index so sánh giá trị vốn hóa thị trƣờng hiện tại với giá trị vốn hóa thị trƣờng
cơ sở vào ngày gốc 28/07/2000, ngày đầu tiên TTCK chính thức đi vào hoạt động.
Công thức tính chỉ số VN-Index:
VN-Index = 100 ∑ Pit Qit ∑ Pi0 Qi0
Trong đó:
Pit: Giá của cổ phiếu i tại thời điểm tính toán
Qit: Khối lƣợng đang lƣu hành của cổ phiếu i tại thời điểm tính toán
Pio: Giá của cổ phiếu i tại thời kỳ gốc
Qio: Khối lƣợng đang lƣu hành của cổ phiếu i tại thời kỳ gốc
11
2.1.2. Các lý thuyết nền tảng
Có hai lý thuyết nền tảng thƣờng làm cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu về
TSSL chứng khoán là mô hình định giá tài sản vốn – Capital Asset Pricing Model
(CAPM) và mô hình kinh doanh chênh lệch giá – Arbitrage Pricing Theory (APT).
2.1.2.1. Mô hình định giá tài sản vốn
Mô hình định giá tài sản vốn CAPM là mô hình mô tả mối quan hệ giữa rủi ro
và TSSL kỳ vọng. Trong mô hình này, TSSL kỳ vọng của một chứng khoán bằng
lợi nhuận không rủi ro (risk-free rate) cộng với một khoản bù đắp rủi ro gọi là phần
bù rủi ro thị trƣờng (risk premium), đƣợc diễn tả bằng công thức sau:
Ri= Rf + (Rm - Rf)
Trong đó:
Ri là TSSL kỳ vọng của chứng khoán i
Rm là TSSL TTCK
Rf là lãi suất phi rủi ro
là độ nhạy của chứng khoán đối với sự thay đổi trên thị trƣờng
Mô hình CAPM do ba nhà kinh tế William Sharpe, John Lintnet và Jack
Treynor phát triển từ những năm 1960 và đã có đƣợc nhiều ứng dụng đến nay. Mô
hình CAPM có ƣu điểm là mô hình đơn giản về mặt khái niệm và có khả năng ứng
dụng sát thực với thực tiễn. Tuy nhiên, mô hình CAPM có những giả định khó đạt
đƣợc trong thực tế nhƣ: Các nhà đầu tƣ đƣợc cung cấp thông tin đầy đủ, chi phí giao
dịch không đáng kể, không có những hạn chế đầu tƣ, và không có nhà đầu tƣ nào đủ
lớn để ảnh hƣởng đến giá cả của một loại chứng khoán nào đó. Nói khác đi, giả
định thị trƣờng vốn là thị trƣờng hiệu quả và hoàn hảo. Ngoài ra, một số nhà nghiên
cứu còn phát hiện ra rằng ngoài lãi suất phi rủi ro và rủi ro hệ thống, TSSL kỳ vọng
của hầu hết các chứng khoán còn bị tác động bởi các nhân tố khác nhƣ quy mô công
ty, giá trị công ty, đòn bẩy tài chính... Eugene Fama cùng với Kenneth French năm
1992 đã đƣa ra mô hình ba nhân tố để khắc phục những hạn chế của mô hình
12
CAPM. Trên cơ sở CAPM, Fama và French (1993) đã đƣa thêm biến quy mô công
ty (đo lƣờng bằng vốn hóa) và giá trị công ty (đo lƣờng bằng tỷ số giá trị sổ sách
trên giá trị thị trƣờng) vào mô hình để giải thích cho sự thay đổi về TSSL kỳ vọng
của các chứng khoán. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thêm các biến quy mô và
giá trị công ty vào mô hình CAPM đã làm tăng khả năng giải thích về sự thay đổi
TSSL của các chứng khoán. Điều này khiến các ông kết luận rằng không phải là
biến duy nhất giải thích TSSL của chứng khoán.
Các nhà kinh tế ủng hộ mô hình đa nhân tố cho rằng TSSL của chứng khoán
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Những thay đổi trong kinh tế vĩ mô tác động đến giá cả
tài sản nhiều hơn, không chỉ có yếu tố thay đổi của thị trƣờng nói chung. Nếu đƣa
thêm những yếu tố khác vào yếu tố rủi ro để giải thích TSSL chứng khoán sẽ hiệu
quả hơn chỉ dựa vào một yếu tố duy nhất nhƣ mô hình CAPM. Câu hỏi đặt ra là
những yếu tố kinh tế nào có ảnh hƣởng đến sự biến động giá chứng khoán? Vì vậy,
mô hình đa nhân tố đã đƣợc các nhà nghiên cứu sử dụng để giải quyết vấn đề trên.
2.1.2.2. Mô hình kinh doanh chênh lệch giá
Mô hình đa nhân tố phổ biến nhất là lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá
(Arbitrage Pricing Theory – APT). APT đƣợc giới thiệu bởi Ross (1976), phát triển
thêm bởi Charmberlain và Rothschild (1983). Nội dung chính của APT là về mối
quan hệ giữa rủi ro và TSSL trong đầu tƣ. APT nói rằng TSSL kỳ vọng của tài sản
tài chính có thể đƣợc đo lƣờng thông qua các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau hoặc là
yếu tố thị trƣờng. Sự nhạy cảm của tài sản với sự thay đổi trong mỗi yếu tố đƣợc đại
diện bằng đại lƣợng xác định gọi là hệ số beta. Thay vì tính toán một nhƣ mô hình
CAPM thì APT tính toán nhiều thông qua việc ƣớc lƣợng độ nhạy cảm của TSSL
của một tài sản đối với những thay đổi của từng nhân tố. Xuất phát từ lý thuyết này,
mô hình xác định TSSL cho các chứng khoán đã đƣợc sử dụng để định giá tài sản
một cách chính xác. Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của một tài sản đƣợc mô tả theo công
thức sau:
13
Ri= + 1iX1+ 2iX2 + kiXk+ i
Trong đó:
Ri là TSSL kỳ vọng của chứng khoán i
X1, X2..., Xk lần lƣợt là giá trị của nhân tố thứ 1, nhân tố thứ 2..., nhân tố thứ
k
1i, 2i..., ki lần lƣợt là mức độ nhạy cảm của chứng khoán i đối với nhân tố
thứ 1, nhân tố thứ 2..., nhân tố thứ k
i à nhân tố đặc trƣng riêng có của chứng khoán i hay còn gọi là sai số
Việc chọn lựa mô hình một nhân tố theo CAPM hay mô hình đa nhân tố theo
APT, mô hình nào tốt hơn khi nghiên cứu các nhân tố tác động đến TSSL cổ phiếu
là một câu hỏi lớn. Mô hình CAPM có ƣu điểm là đơn giản, có thể ứng dụng thực
tế. Tuy nhiên, CAPM có những giả định khó đáp ứng đƣớc trong thực tế. Trong khi
APT không đòi hỏi nhiều giả định và có thể lựa chọn trong số các biến quan sát
đƣợc. APT cho phép đƣa vào nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau để tăng cƣờng
mức độ thích hợp với những ngành kinh tế đặc thù. Nhƣng đây cũng chính là nhƣợc
điểm của APT khi không xác định đƣợc đâu là các biến độc lập chuẩn xác nhất mà
để cho ngƣời dùng tùy ý lựa chọn các yếu tố rủi ro. Tùy theo khả năng và ý định
của ngƣời dùng, những tập hợp yếu tố khác nhau có thể cho độ chính xác khác nhau
và không nhất quán.
Tuy nhiên, dựa trên lý thuyết và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của một
số nhà nghiên cứu trƣớc đây, mô hình đa nhân tố có ít giả định hơn, do đó APT cho
một mô hình giải thích tốt hơn về TSSL của tài sản. Vì vậy, bài nghiên cứu chọn mô
hình đa nhân tố APT để nghiên cứu các nhân tố tác động đến TSSL cổ phiếu ngân
hàng.
2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thức nghiệm
Tác động của các nhân tố vĩ mô đến TSSL cổ phiếu ngân hàng đã đƣợc nhiều
nhà nghiên cứu trên thế giới tiến hành nghiên cứu thực nghiệm. Các nghiên cứu
14
trƣớc đây với sự đa dạng về phạm vi nghiên cứu, dữ liệu và phƣơng pháp nghiên
cứu đã cho nhiều bằng chứng thực nghiệm khác nhau nhằm cung cấp những góc
nhìn đa chiều khi tìm hiểu về sự ảnh hƣởng của các nhân tố vĩ mô đến TSSL cổ
phiếu ngân hàng.
Chen, Roll và Ross (1986) đã dùng mô hình đa nhân tố khi nghiên cứu tác
động của 7 nhân tố chính lên TSSL cổ phiếu trên TTCK Mỹ gồm: Chỉ số sản xuất
công nghiệp, lạm phát, phần bù rủi ro, cấu trúc kỳ hạn, các chỉ số thị trƣờng, tốc độ
tăng trƣởng của tiêu dùng thực và giá dầu. Các tác giả kết luận rằng chỉ có 1 vài
nhân tố đƣợc chọn có tác động đến TSSL cổ phiếu là chỉ số sản xuất công nghiệp,
phần bù rủi ro, lạm phát, cấu trúc kỳ hạn, chỉ số thị trƣờng có ảnh hƣởng đến TSSL,
trong đó chỉ số thị trƣờng có tác động mạnh nhất.
Muneer và ctg (2011) đã sử dụng mô hình đa nhân tố để phân tích các nhân tố
ảnh hƣởng TSSL cổ phiếu ngân hàng. Các tác giả đã thu thập dữ liệu của 15 ngân
hàng niêm yết trên TTCK Pakistan trong 120 tháng từ tháng 07/1998 đến tháng
06/2008. Dựa trên lý thuyết APT, các tác giả sử dụng mô hình đa nhân tố với các
biến độc lập gồm: chỉ số TTCK Karachi (KSE100 index - Karachi Stock
Exchange), chỉ số giá tiêu dùng CPI, lãi suất phi rủi ro, tỷ giá hối đoái, chỉ số sản
xuất công nghiệp IPI, cung tiền M2 và mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi
suất huy động của ngân hàng (banking spread). Các tác giả kiểm định bằng mô hình
GARCH (General Autoregressive Conditional Heteroskedastic – Phƣơng sai có
điều kiện thay đổi tự hồi quy tổng quát) và kết quả cho thấy TSSL TTCK là nhân tố
mạnh nhất, tích cực nhất đến TSSL cổ phiếu. Trong khi sự gia tăng của lạm phát ở
nƣớc này gây ảnh hƣởng xấu đến TSSL cổ phiếu thì lãi suất phi rủi ro, mức chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động của ngân hàng có tác động cùng
chiều đến TSSL cổ phiếu. Bên cạnh đó, chỉ số sản xuất công nghiệp và tỷ giá hối
đoái không có tác động đến TSSL cổ phiếu các ngân hàng Pakistan.
Kasman và ctg (2011) đã nghiên cứu tác động của lãi suất, tỷ giá hối đoái và
TSSL TTCK đến TSSL cổ phiếu của các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ. Các tác giả quan
15
sát giá đóng cửa hàng ngày của 13 ngân hàng niêm yết trên TTCK Thổ Nhĩ Kỳ
(Istanbul Stock Exchange – ISE) trong khoảng thời gian từ ngày 27/07/1999 đến
ngày 09/04/2009. Sử dụng mô hình OLS (Ordinary Least Square – Bình phƣơng
nhỏ nhất thông thƣờng) và GARCH (General Autoregressive Conditional
Heteroskedastic – Phƣơng sai có điều kiện thay đổi tự hồi quy tổng quát), nghiên
cứu cho thấy lãi suất và tỷ giá hối đoái tác động ngƣợc chiều đến TSSL cổ phiếu
ngân hàng, còn TSSL TTCK có tác động cùng chiều đến TSSL cổ phiếu ngân hàng.
Nghiên cứu cũng nhận định TSSL cổ phiếu ngân hàng nhạy cảm với TSSL TTCK
hơn là lãi suất và tỷ giá hối đoái.
Kumar và Puja (2012) dựa trên tác động của 5 yếu tố: chỉ số sản lƣợng công
nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, lãi suất phi rủi ro và tỷ giá hối đoái thực đến
giá cổ phiếu trên TTCK Ấn Độ trong khoảng thời gian từ tháng 04/1994 đến tháng
06/2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 3 trong 5 yếu tố có mối quan hệ với
chỉ số giá chứng khoán trong dài hạn. Cung tiền và chỉ số sản lƣợng công nghiệp tác
động cùng chiều đến chỉ số giá chứng khoán. Lạm phát đƣợc tính toán theo chỉ số
giá tiêu dùng có tác động ngƣợc chiều đến chỉ số giá chứng khoán. Hai yếu tố còn
lại là lãi suất phi rủi ro đƣợc tính toán bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 3
tháng và tỷ giá hối đoái không có ảnh hƣởng đến chỉ số giá chứng khoán Ấn Độ.
Cũng trên TTCK Ấn Độ, năm 2014 các tác giả Subburayan và Srinivasan
nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô và TSSL cổ phiếu ngân hàng.
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian bằng cách thu thập dữ liệu tháng từ
ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2013 từ Ngân hàng Trung ƣơng Ấn Độ (Reserve
Bank of India - RBI handbook). Các biến vĩ mô đƣợc chọn trong bài nghiên cứu là
tỷ giá hối đoái, lãi suất và lạm phát. Phƣơng pháp nghiên cứu là sử dụng mô hình
Var thông qua các bƣớc: Xác định tính dừng bằng kiểm định nghiệm đơn vị của
Dickey Fuller (Augmented Dickey Fuller – ADF), hồi quy, phân tích nhân quả
Granger, kiểm định đồng liên kết Johansen. Các phát hiện chính trong bài nghiên
cứu cho thấy: Các biến vĩ mô đƣợc chọn đều có ảnh hƣởng đến TSSL cổ phiếu ngân
hàng; tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến vĩ mô đƣợc chọn và TSSL cổ phiếu
16
ngân hàng; tỷ giá hối đoái và lãi suất có tác động tích cực đến TSSL cổ phiếu ngân
hàng; không có mối quan hệ nhân quả giữa giá trị bình quân của chỉ số giá cổ phiếu
ngân hàng (CNX Bankex) và lãi suất, giá trị bình quân của chỉ số giá cổ phiếu ngân
hàng và lạm phát; tỷ giá hối đoái là biến quan trọng để dự báo TSSL cổ phiếu ngân
hàng.
Tại Việt Nam, Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Văn Điệp (2013) đã nghiên cứu
mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và biến động TTCK. Các tác giả sử dụng
dữ liệu chuỗi thời gian theo tháng trong giai đoạn từ tháng 01/2004 đến tháng
12/2011, chọn ra 4 yếu tố kinh tế vĩ mô là lạm phát, tỷ giá hối đoái, cung tiền M2,
giá vàng trong nƣớc và chỉ số VN-Index để sử dụng trong bài phân tích. Bài nghiên
cứu sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM (Error Correction Model) theo các
bƣớc: Dùng kiểm định ADF để xác định tính dừng, kiểm định đồng tích hợp bằng
phƣơng pháp Johansen và Juselius, hồi quy bằng kỹ thuật bình phƣơng nhỏ nhất đã
đƣợc hiệu chỉnh hoàn toàn FMOLS (Fully Modified Least Squares) và kiểm định
nhân quả Granger (Granger Causality Test). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong
dài hạn, giữa chỉ số giá chứng khoán VN-Index với cung tiền M2 và giá vàng trong
nƣớc có mối quan hệ tích cực, với lạm phát có mối quan hệ tiêu cực; trong khi đó tỷ
giá hối đoái và chỉ số giá chứng khoán không có mối liên hệ nào. Trong ngắn hạn,
chỉ số giá chứng khoán có mối quan hệ cùng chiều với chỉ số giá chứng khoán
tháng trƣớc và quan hệ ngƣợc chiều với tỷ giá hối đoái.
Bùi Kim Yến và Nguyễn Thái Sơn (2014) cũng đã nghiên cứu sự ảnh hƣởng
của các nhân tố vĩ mô và mức độ ảnh hƣởng đến TTCK Việt Nam. Các tác giả cũng
lựa chọn 4 nhân tố vĩ mô gồm lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cung tiền M2 và
chỉ số VN-Index trong khoảng thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2007 đến tháng
12/2012. Các tác giả thực hiện kiểm định bằng mô hình vector hiệu chỉnh sai số
VECM (Vector Error Correction Model) theo trình tự các bƣớc: Kiểm định tính
dừng của các biến, xác định độ trễ tối ƣu của mô hình, kiểm định đồng liên kết và
kiểm định sự phù hợp của mô hình. Kết quả kiểm định cho thấy biến động của chỉ
17
số giá chứng khoán VN-Index ngƣợc chiều với chỉ số giá tiêu dùng CPI và lãi suất
nhƣng cùng chiều với tăng trƣởng cung tiền M2 và tỷ giá hối đoái.
Qua tổng hợp các nghiên cứu trƣớc cho thấy, các biến vĩ mô đƣợc đa số các
tác giả sử dụng là chỉ số TTCK, lạm phát hoặc chỉ số giá tiêu dùng CPI, cung tiền,
giá vàng, giá dầu, tỷ giá hối đoái, chỉ số sản xuất công nghiệp IPI, lãi suất, khoảng
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động... Phƣơng pháp nghiên cứu
chủ yếu tập trung vào 2 dữ liệu: dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu bảng với các mô
hình đặc trƣng phù hợp với từng loại dữ liệu. Các tác giả đã phân tích và đánh giá
phản ứng của chỉ số giá chứng khoán trên thị trƣờng chung và chỉ số giá cổ phiếu
ngân hàng trƣớc sự biến động của các nhân tố vĩ mô. Tuy nhiên, do khác nhau về
cách thu thập dữ liệu, phƣơng pháp nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu đôi khi
cũng trái ngƣợc nhau ở các quốc gia.
Dựa trên các nghiên cứu trƣớc và đặc điểm cấu trúc của nền kinh tế Việt Nam,
tác giả chọn 5 nhân tố vĩ mô gồm lạm phát, tỷ giá hối đoái, cung tiền M2, lãi suất
cho vay ngắn hạn và nhân tố TSSL TTCK để phân tích sự tác động đến TSSL cổ
phiếu ngân hàng Việt Nam.
2.2.1. Thị trƣờng chứng khoán và vai trò của ngành ngân hàng
TTCK là một bộ phận cấu thành trong thị trƣờng tài chính. TTCK có các chức
năng huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế, tạo môi trƣờng đầu tƣ cho công chúng
và tạo môi trƣờng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô (Bùi Kim
Yến và Thân Thị Thu Thủy, 2013). Để đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, một
trong những nguồn lực không thể thiếu chính là nguồn vốn đầu tƣ. Và một trong
những cách thu hút nguồn vốn đầu tƣ chính là xây dựng một TTCK phát triển mạnh
mẽ, minh bạch để thu hút nguồn vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.
TTCK Việt Nam hiện đang có hai sàn giao dịch là Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh (hay còn gọi là sàn HOSE) đƣợc thành lập vào ngày
20/07/2000, có phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 và Sở Giao dịch
18
Chứng khoán Hà Nội (hay còn gọi là sàn HNX) đƣợc thành lập, đi vào hoạt động
ngày 08/03/2005.
Hệ thống ngân hàng là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu hệ thống tài
chính, đƣợc coi là huyết mạch của nền kinh tế. Hoạt động của hệ thống ngân hàng
bao trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, là hoạt động trung gian gắn liền với
sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh
doanh đặc biệt với đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ
huy động nguồn vốn nhàn rỗi của mọi tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, cho vay
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt, trao đổi ngoại tệ, giữ hộ tài sản, giấy tờ có giá,
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, là công cụ trực tiếp của Nhà nƣớc để thực
hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng và thanh toán nhằm quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Vì vậy, dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, song với đặc điểm hoạt động
riêng, ngành ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế.
2.2.2. Đặc trƣng của ngành ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng là một hoạt động kinh doanh đặc
biệt, mang đặc trƣng riêng so với các ngành nghề khác trong nền kinh tế. Tính đặc
trƣng của ngành ngân hàng thể hiện qua các khía cạnh.
Thứ nhất, ngân hàng là doanh nghiệp có quy mô rất lớn cả về vốn chủ sở hữu
và tổng tài sản với mạng lƣới hoạt động lớn và phân tán rộng về địa lý. Mức vốn
điều lệ của các tổ chức tín dụng đƣợc quy định cụ thể từng thời kỳ.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động kinh doanh mang
tính rủi ro cao. Một trong những hoạt động kinh doanh của ngân hàng là cung cấp
nhu cầu vốn thiếu hụt cho các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế, bao gồm nhu cầu
tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Trong khi có quy mô rất lớn về vốn chủ sở
hữu, nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là tiền gửi huy động từ bên ngoài. Cơ cấu
vốn của ngân hàng thƣờng thiên về ngắn hạn do ngƣời gửi tiền lo ngại sự biến động
về lãi suất cũng nhƣ tỷ giá hối đoái trong dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn không đảm
19
bảo tính ổn định, các khoản tiền gửi này có thể bị rút trƣớc hạn bất kỳ lúc nào với số
lƣợng khó xác định. Vì thế, ngân hàng phải luôn cân đối tỷ lệ cho vay trung dài hạn
trên nguồn vốn huy động ngắn hạn. Hơn nữa, các khoản tín dụng dài hạn có thời
gian vay lên đến 20 năm khiến các ngân hàng có thể gặp rủi ro khi khách hàng
không đảm bảo đƣợc khả năng tài chính trong tƣơng lai. Đây chính là rủi ro thanh
khoản và rủi ro tín dụng - hai trong số những rủi ro trong hoạt động của ngành ngân
hàng. Ngoài ra, ngành ngân hàng còn phải đối mặt với những rủi ro khác nhƣ rủi ro
lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro đạo đức nghề nghiệp của nhân viên...
Là doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động với nhiều rủi ro ảnh hƣởng đến
nhiều hoạt động kinh tế xã hội, vì vậy, hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm soát, giám
sát chặt chẽ bởi các quy định trong hệ thống pháp luật và chịu sự quản lý trực tiếp
của NHNN.
Thứ ba, hệ thống ngân hàng có tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau. Rủi ro
trong hoạt động ngân hàng có tính lan tỏa rất nhanh. Với vai trò là trung gian tài
chính, khi ngân hàng gặp khó khăn, đặc biệt là rủi ro về thanh khoản, sẽ dẫn tới việc
rút tiền hàng loạt, gây ra hiệu ứng dây chuyền làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến
ngƣời rút tiền cũng nhƣ nguy cơ phá sập hệ thống.
2.2.3. Cổ phiếu ngân hàng trên thị trƣờng chứng khoán
Trong danh sách 40 thƣơng hiệu công ty giá trị lớn nhất Việt Nam năm 2018
do Forbes Việt Nam công bố, với tổng giá trị thƣơng hiệu đạt gần 8,1 tỷ đô la Mỹ,
có đến 8 đại diện ngành ngân hàng gồm: Vietcombank, Vietinbank, BIDV,
VPBank, Techcombank, MBBank, ACB, HDBank, cho thấy quy mô và mức độ ảnh
hƣởng rất lớn của nhóm ngành ngân hàng trong nền kinh tế (Chi tiết danh sách tại
Phụ lục C).
Trên TTCK, nhóm cổ phiếu ngân hàng cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
các cổ phiếu niêm yết trên thị trƣờng, không chỉ về số lƣợng cổ phiếu lƣu hành mà
còn về giá trị vốn hóa trên thị trƣờng. Thông tin về nhóm cổ phiếu ngân hàng Việt
Nam đƣợc tổng hợp tại bảng 2.1.
20
Bảng 2.1. Tổng hợp thông tin nhóm cổ phiếu ngân hàng Việt Nam tính đến
tháng 09/2018
Mã cổ phiếu Khối lƣợng cổ phiếu lƣu hành (Cổ phiếu) Thị giá (Nghìn đồng) Giá trị vốn hóa (Tỷ đồng)
1.247.165.130 3.418.715.334 3.723.404.556 1.235.522.904 980.999.979 2.069.676.114 301.021.552 1.203.119.924 1.785.215.716 3.496.592.160 555.000.000 3.597.768.575 2.422.798.725 34,10 35,20 27,60 14,15 38,85 23,10 9,20 9,10 13,50 29,15 26,20 63,00 26,80
86.190.000.000 42.528 120.339 102.766 17.483 38.112 47.810 2.769 10.948 24.100 101.926 14.541 226.659 64.931 3.253.949 207.223 3.461.172
ACB BID CTG EIB HDB MBB NVB SHB STB TCB TPB VCB VPB VN-Index HNX-Index Tổng 2 sàn Tỷ trọng nhóm cổ phiếu ngân hàng 30,21% 23,54%
Nguồn: Tác giả tính toán theo số liệu từ UBCK NN và trang www.cophieu68.vn
Nhóm cổ phiếu ngân hàng là nhóm chiếm phần lớn trong quy mô TTCK. Bảng
2.1 cho thấy, nhóm cổ phiếu ngân hàng chiếm tỷ trọng 30,21% tổng khối lƣợng cổ
phiếu lƣu hành, đạt 23,54% giá trị vốn hóa trên 2 sàn giao dịch HOSE và HNX. Vì
thế, sự biến động của nhóm cổ phiếu ngân hàng sẽ quyết định rất lớn đến xu hƣớng
chung của TTCK cũng nhƣ là biến động của chỉ số chung. Bên cạnh đó, ngành ngân
hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến sự biến
động của nhóm cổ phiếu ngân hàng cũng gây ra những tác động gián tiếp đến cổ
phiếu của các nhóm ngành khác.
21
Vì vậy, có thể thấy nhóm cổ phiếu ngân hàng chiếm vị thế quan trọng trên
TTCK, sự biến động giá của nhóm cổ phiếu ngân hàng không chỉ tác động đến chỉ
số TTCK mà còn tác động đến xu hƣớng chung của TTCK.
2.2.4. Tác động của lạm phát đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng
Sự gia tăng của mức giá chung đƣợc gọi là lạm phát (Mankiw, 2009). Kinh
nghiệm từ các nƣớc phát triển cho thấy lạm phát và TTCK có mối liên hệ nghịch
chiều. Lạm phát tăng cao luôn là dấu hiệu cho thấy sự bất ổn của nền kinh tế, báo
hiệu sự tăng trƣởng kém bền vững. Khi lạm phát tăng cao, việc đồng tiền bị mất giá
làm ảnh hƣởng đến tâm lý của nhà đầu tƣ muốn chuyển sang nắm giữ các loại tài
sản khác nhƣ vàng, bất động sản, ngoại tệ mạnh... Điều này khiến lƣợng cầu cổ
phiếu nói chung và lƣợng cầu cổ phiếu ngân hàng nói riêng bị sụt giảm, lúc này
cung cổ phiếu lớn hơn cầu dẫn đến giá cổ phiếu ngân hàng giảm và TSSL cổ phiếu
ngân hàng cũng sụt giảm.
Kumar and Puja (2012) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số TTCK Ấn Độ
và các biến vĩ mô đƣợc chọn trong khoản thời gian từ tháng 04/1994 đến tháng
06/2011 và kết luận rằng lạm phát, biểu hiện thông qua chỉ số giá, có tác động tiêu
cực đến cổ phiếu trên TTCK. Kết quả này cũng giống với kết quả trong nghiên cứu
của Muneer và ctg (2011), Subburayan và Srinivasan (2014). Các tác giả đều cho
rằng lạm phát là một biểu hiện bất ổn của nền kinh tế. Lạm phát tăng cao ảnh hƣởng
tâm lý của các nhà đầu tƣ dẫn đến việc bán tháo cổ phiếu. Điều này khiến cho cung
cổ phiếu lớn hơn cầu cổ phiếu dẫn đến giá cổ phiếu giảm khiến TSSL cổ phiếu
giảm. Vì vậy, lạm phát có tác động ngƣợc chiều đến TSSL cổ phiếu ngân hàng.
Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Văn Điệp (2013) trong nghiên cứu mối quan
hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và biến động TTCK Việt Nam cho rằng trong dài
hạn, lạm phát có mối quan hệ nghịch biến đến chỉ số giá chứng khoán.
22
2.2.5. Tác động của tỷ giá hối đoái đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng
Tỷ giá hối đoái có những mối tƣơng quan đến diễn biến của TTCK nhất là
khi giá trị giao dịch bình quân của dòng vốn ngoại hiện nay chiếm khoảng 15% giá
trị giao dịch bình quân toàn thị trƣờng theo thông tin tại bảng 2.2 dƣới đây.
Bảng 2.2. Giá trị giao dịch bình quân của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tháng 09/2018
Giá trị giao dịch nhà đầu tƣ Giá trị giao dịch bình Giá trị nƣớc ngoài (Tỷ đồng) quân toàn thị trƣờng Tỷ lệ giao dịch (Tỷ đồng) Giá trị Bình quân
Mua 14.511 763,74 5.281,2 14,46%
Bán 14.093 741,74 14,04%
Nguồn: Tác giả tính toán theo số liệu từ UBCK NN
Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và TSSL của cổ phiếu ngân hàng từng đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu giải thích, tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu vẫn chƣa
thống nhất đƣợc chiều tác động của tỷ giá hối đoái đến giá cổ phiếu ngân hàng.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và TSSL cổ phiếu ngân hàng,
Muneer và ctg (2011), Kasman và ctg (2011) cho thấy tỷ giá hối đoái tác động
nghịch chiều đến TSSL cổ phiếu ngân hàng. Tuy nhiên, Mouna và Anis (2007),
Subburayan và Srinivasan (2014) lại cho rằng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
TSSL cổ phiếu ngân hàng là mối quan hệ cùng chiều.
Tỷ giá hối đoái đƣợc chọn trong nghiên cứu này là tỷ giá giữa USD và VND.
Tỷ giá tăng sẽ ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu của ngân hàng. Vì khi tỷ giá tăng, nghĩa
là VND mất giá so với USD, làm cho nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh ngoại
hối của ngân hàng giảm giá trị. Điều này gây tác động tiêu cực đến kết quả kinh
doanh của các ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối chiếm tỷ trọng lớn. Từ
đó, tỷ giá tăng ảnh hƣởng tiêu cực đến giá cổ phiếu ngân hàng. Tuy nhiên, vì nhóm
cổ phiếu ngân hàng chiếm vị thế quan trọng trên TTCK, và cũng bị ảnh hƣởng bởi
xu hƣớng chung của TTCK, nên nếu xem xét mức độ tác động của tỷ giá hối đoái
đến TSSL cổ phiếu ngân hàng theo TSSL TTCK thì tỷ giá hối đoái lại có những tác
23
động theo chiều hƣớng khác nhau. Khi tỷ giá tăng, các công ty xuất khẩu có nhiều
thuận lợi vì có doanh thu bằng USD. Mặc dù các công ty này thƣờng đi vay bằng
đồng USD để tài trợ vốn lƣu động do lãi suất vay USD thấp hơn lãi suất vay VND.
Tuy nhiên, lƣợng tiền vay đều thấp hơn rất nhiều so với doanh thu mang lại. Vì vậy,
tỷ giá USD/VND tăng sẽ mang lại một phần lãi từ chênh lệch tỷ giá, giúp cải thiện
lợi nhuận làm cho giá cổ phiếu của những công ty này tăng lên. Ngƣợc lại, tỷ giá
tăng sẽ khiến cho nhóm ngành sản xuất phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu hoặc
vay nợ bằng USD nhiều bị thu hẹp lợi nhuận do phải trích lập dự phòng rủi ro tăng
tỷ giá nhiều hơn khiến cho giá cổ phiếu của các nhóm ngành này giảm. Bên cạnh
đó, việc tỷ giá tăng cũng khiến cho khối ngoại tăng cƣờng hoạt động bán ròng vì
TSSL của các quỹ và công ty đầu tƣ nƣớc ngoài bị sụt giảm mạnh, điều này gây tác
động xấu đến tâm lý của nhà đầu tƣ, ảnh hƣởng tiêu cực đến TTCK.
Nhƣ vậy, tỷ giá có thể tác động theo nhiều chiều hƣớng khác nhau đến TSSL
cổ phiếu ngân hàng, có thể có mối quan hệ cùng chiều, ngƣợc chiều hay thậm chí
không có mối liên hệ ràng buộc nào giữa chỉ số giá cổ phiếu ngân hàng và tỷ giá hối
đoái mà về mặt lý thuyết khó đƣa ra câu trả lời chính xác.
2.2.6. Tác động của cung tiền M2 đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng
Cung ứng tiền tệ, gọi tắt là cung tiền, chỉ lƣợng cung cấp tiền tệ trong nền kinh
tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản..., của các cá nhân, hộ gia
đình và doanh nghiệp (không kể các tổ chức tín dụng). Quy mô cung tiền đƣợc phân
chia theo các phép đo (Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung, 2009):
Phép đo tiền hẹp M1: Gồm lƣợng tiền mặt trong dân cƣ, các tổ chức (trừ hệ
thống ngân hàng), tiền gửi tài khoản thanh toán của cá nhân, tổ chức ở ngân
hàng và tiền gửi có thể phát séc
Phép đo tiền rộng M2: Gồm M1 và một số loại tiền gửi có thể chuyển thành
tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém nhất nhƣ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
có kỳ hạn ngắn, hợp đồng mua lại qua đêm...
24
Phép đo tiền mở rộng M3: Gồm M2 và các loại tài sản có tính thanh khoản
thấp hơn nhƣ tiền gửi có kỳ hạn dài, hợp đồng mua lại dài hạn...
Phép đo tiền tài sản M4: Gồm M3 và các tài sản có tính thanh khoản thấp
nhƣ chứng khoán kho bạc ngắn hạn, thƣơng phiếu...
Cung tiền M2 có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế. Khi Ngân hàng
Trung ƣơng thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt (Tight – Monetary Policy) tức là
giảm cung tiền nhằm kiềm chế lạm phát (Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung,
2009), dẫn đến sự khan hiếm về tiền tệ và đắt đỏ về chi phí, doanh nghiệp sẽ hạn
chế vay vốn mở rộng sản xuất, kinh doanh do lo ngại rủi ro lãi suất làm ảnh hƣởng
trực tiếp đến lợi nhuận từ phía ngân hàng. Bên cạnh đó, lãi suất tăng khiến dòng
tiền rút khỏi kênh TTCK sang kênh tiết kiệm có tỷ lệ rủi ro thấp hơn, dẫn đến cầu
cổ phiếu giảm, kéo theo TSSL cổ phiếu giảm. Ngƣợc lại, khi Ngân hàng Trung
ƣơng thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng (Easy – Monetary Policy) nghĩa là tăng
cung tiền nhằm tăng trƣởng kinh tế, sẽ làm cho tiền tệ gia tăng, lãi suất giảm, khiến
trái phiếu chính phủ và tiền gửi tiết kiệm không còn hấp dẫn, kích thích dòng tiền
của các nhà đầu tƣ chuyển sang những tài sản có tỷ lệ rủi ro cao hơn nhƣ TTCK,
dẫn đến cầu cổ phiếu tăng khiến giá cổ phiếu tăng, kéo theo TSSL cổ phiếu tăng.
2.2.7. Tác động của lãi suất cho vay ngắn hạn đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu
ngân hàng
Lãi suất cho vay là một trong những nhân tố vĩ mô quan trọng ảnh hƣởng đến
sự phát triển của nền kinh tế. Lãi suất cho vay chính là giá mà ngƣời đi vay phải trả
cho ngƣời cho vay để có đƣợc quyền sử dụng tạm thời vốn tín dụng trong một thời
gian nhất định (Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung, 2009).
Lãi suất cho vay là một trong những nhân tố vĩ mô ảnh hƣởng đến TSSL của
cổ phiếu ngân hàng. Sự thay đổi của lãi suất ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của các ngân hàng cũng nhƣ tác động đến tài sản và nợ của các ngân hàng
khi các ngân hàng đóng vai trò là các trung gian tài chính. Sự thay đổi của lãi suất
25
cũng ảnh hƣởng mạnh đến tâm lý các nhà đầu tƣ trong quyết định đầu tƣ trên
TTCK.
Khi lãi suất cho vay giảm sẽ có tác động tích cực đến giá cổ phiếu ngân hàng,
từ đó làm tăng TSSL cổ phiếu ngân hàng. Phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và
lãi suất huy động chính là nguồn thu chính của ngân hàng. Khi lãi suất cho vay
giảm, để đảm bảo biên độ lợi nhuận, ngân hàng buộc phải giảm lãi suất huy động
đầu vào. Nếu xét trên góc độ nhà đầu tƣ, khi lãi suất huy động giảm, kênh tiền gửi
tiết kiệm sẽ không còn hấp dẫn, nguồn vốn đầu tƣ sẽ dịch chuyển sang thị trƣờng
chứng khoán khiến cầu cổ phiếu tăng, vì vậy giá và TSSL cổ phiếu sẽ tăng
Tuy nhiên, nếu phân tích theo hƣớng khác, khi lãi suất giảm, ngân hàng sẽ mất
đi một phần lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Do đó, lãi suất cho vay giảm gây ảnh
hƣởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng khiến cho giá cổ phiếu
ngân hàng giảm, đồng thời TSSL cổ phiếu ngân hàng cũng giảm. Nhƣ vậy, về mặt
lý luận, lãi suất cho vay sẽ tác động đến TSSL cổ phiếu ngân hàng theo những chiều
hƣớng khác nhau.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và TSSL cổ phiếu ngân
hàng, Kasman và ctg (2011) cho rằng đó mối quan hệ ngƣợc chiều, 2 tác giả
Subburayan và Srinivasan (2014) lại cho là mối quan hệ cùng chiều. Trong kết quả
của một nghiên cứu khác, Mouna và Anis (2007) cho thấy lãi suất cho vay không có
mối liên hệ nào với TSSL cổ phiếu ngân hàng.
2.2.8. Tác động của tỷ suất sinh lời thị trƣờng chứng khoán đến tỷ suất sinh lời
cổ phiếu ngân hàng
TTCK là một trong những kênh đầu tƣ nhận đƣợc nhiều sự quan tâm bên cạnh
kênh đầu tƣ an toàn nhƣ gửi tiết kiệm hay các kênh đầu tƣ khác nhƣ vàng, ngoại tệ,
bất động sản... TSSL TTCK là một thƣớc đo nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của
kênh đầu tƣ này. Khi các công ty niêm yết trên TTCK hoạt động hiệu quả, lợi nhuận
tăng trƣởng là một trong những thông tin tốt khiến giá cổ phiếu tăng kéo theo TSSL
cổ phiếu tăng. Giá các cổ phiếu trên TTCK tăng góp phần gia tăng điểm số và TSSL
26
cho TTCK. Đồng thời, TTCK cũng có tác động trở lại đối với giá cổ phiếu. TSSL
TTCK tăng sẽ thu hút dòng vốn đầu tƣ dịch chuyển sang kênh TTCK. Dòng tiền đổ
về TTCK khiến cho cầu cổ phiếu trên thị trƣờng tăng mạnh, đẩy giá cổ phiếu tăng
kéo theo TSSL cổ phiếu tăng.
Vì vậy, chỉ số TTCK không những phản ánh xu hƣớng phát triển của thị
trƣờng cổ phiếu, mà còn thể hiện xu hƣớng thay đổi của giá cổ phiếu và tình hình
giao dịch trên thị trƣờng (Nguyễn Minh Kiều và Bùi Kim Yến, 2009).
Cổ phiếu ngân hàng là một thành phần của TTCK nên giá cổ phiếu ngân hàng
cũng bị tác động bởi chỉ số TTCK. Ngoài ra, nhóm cổ phiếu ngân hàng chiếm vị thế
quan trọng trên TTCK, sự biến động giá của nhóm cổ phiếu ngân hàng không chỉ
tác động đến chỉ số TTCK mà còn tác động đến xu hƣớng chung của TTCK.
Theo các nghiên cứu trƣớc đây của Mouna và Anis (2007), Muneer và ctg
(2011), Kasman và ctg (2011), TSSL TTCK không chỉ có tác động tích cực mà còn
có tác động rất mạnh đến TSSL cổ phiếu ngân hàng.
Kết quả của các công trình nghiên cứu trƣớc đây đƣợc thống kê tại bảng 2.3.
27
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả các công trình nghiên cứu trƣớc
Nhân tố Tƣơng quan Bằng chứng thực nghiệm
Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Văn
Điệp (2013)
Muneer và ctg (2011) Lạm phát Ngƣợc chiều (-)
Kumar and Puja (2012)
Subburayan và Srinivasan (2014)
Muneer và ctg (2011) Ngƣợc chiều (-) Kasman và ctg (2011)
Tỷ giá hối đoái
Mouna và Anis (2007) Cùng chiều (+) Subburayan và Srinivasan (2014)
Cung tiền M2 Cùng chiều (+) Kumar and Puja (2014)
Cùng chiều (+) Subburayan và Srinivasan (2014)
Lãi suất cho vay ngắn hạn Ngƣợc chiều (-) Kasman và ctg (2011)
Không tác động Mouna và Anis (2007)
Mouna và Anis (2007)
TSSL TTCK Cùng chiều (+) Muneer và ctg (2011)
Kasman và ctg (2011)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
28
Kết luận chƣơng 2
Các công trình nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây đã cung cấp cho chúng ta
những bằng chứng thực nghiệm để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các nhân tố vĩ
mô với TSSL cổ phiếu ngân hàng và tác động của các nhân tố vĩ mô đến TSSL cổ
phiếu ngân hàng. Tham khảo qua các công trình nghiên cứu trƣớc và dựa vào đặc
điểm cấu trúc của nền kinh tế Việt Nam, bài nghiên cứu này lựa chọn ra năm nhân
tố vĩ mô và lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp theo cách tiếp cận của mô
hình đa nhân tố APT để kiểm tra sự tác động các nhân tố này đến TSSL cổ phiếu
ngân hàng Việt Nam.
29
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3 trình bày chi tiết phƣơng pháp nghiên cứu trong luận văn gồm:
phƣơng pháp thu thập, xử lý dữ liệu, ƣớc lƣợng các mô hình hồi quy và thực hiện
các kiểm định.
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu là giá cổ phiếu của các ngân hàng TMCP đang đƣợc niêm
yết trên TTCK Việt Nam dƣới sự tác động của năm nhân tố vĩ mô. Dữ liệu đƣợc thu
thập theo tần suất tháng từ tháng 07/2006 đến tháng 12/2017. Dữ liệu bảng là không
cân bằng (unbalanced panel) vì thời điểm các cổ phiếu ngân hàng đƣợc niêm yết
trên TTCK là khác nhau. Định nghĩa các biến số đƣợc mô tả trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Mô tả các biến số đƣợc sử dụng trong luận văn
Tên biến Ký hiệu Đơn vị Mô tả
TSSL cổ phiếu % TSSL cổ phiếu đƣợc tính theo tháng Ri
TSSL TTCK VNI % TSSL TTCK đƣợc tính theo tháng
Lạm phát INF % Tỷ lệ lạm phát tháng
Tỷ giá hối đoái EX VND/USD Tỷ giá VND/USD tháng
Cung tiền M2 M2 % Tăng trƣởng cung tiền M2 theo tháng
Lãi suất INT %/năm Lãi suất cho vay ngắn hạn theo tháng
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Các biến số kinh tế vĩ mô lạm phát, tỷ giá hối đoái, cung tiền M2, lãi suất
đƣợc thu thập từ tháng 07/2006 đến tháng 12/2017 từ số liệu Thống kê tài chính
quốc tế IFS của Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF để đảm bảo tính thống nhất dữ liệu. Lý do
chọn dữ liệu tháng vì hầu hết các biến số kinh tế vĩ mô của Việt Nam có thể thu
thập đƣợc hàng tháng. Đối với các biến không đƣợc tính theo đơn vị phần trăm (%)
nhƣ tỷ giá hối đoái (EX) biến đƣợc sử dụng dƣới dạng Logarithm tự nhiên nhằm
giảm bớt độ phân tán cũng nhƣ tránh một số quan sát có giá trị bất thƣờng của dữ
30
liệu gốc, giảm hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi khi ƣớc lƣợng và việc dùng dữ liệu
dƣới dạng Logarithm để thuận lợi trong việc nhận dạng và phân tích dữ liệu.
Chỉ số VN-Index và dữ liệu giá cổ phiếu ngân hàng đƣợc thu thập trên trang
web www.cophieu68.vn. Giá đóng cửa của các cổ phiếu ngân hàng và chỉ số VN-
Index đƣợc tính bình quân theo tháng thay vì lấy giá đóng cửa vào ngày giao dịch
cuối cùng của tháng để giảm sự biến động của số liệu.
TSSL cổ phiếu (Rit) của ngân hàng i tại tháng t đƣợc tính theo công thức:
) Rit= ln ( Dt + Pit - Pit-1 Pit-1
Trong đó:
Pit là giá đóng cửa bình quân của cổ phiếu ngân hàng i tại tháng t
Pit-1 là giá đóng cửa bình quân của cổ phiếu ngân hàng i tại tháng t - 1
Dt là cổ tức đƣợc chia của cổ phiếu ngân hàng i tại tháng t
TSSL TTCK trong bài nghiên cứu đƣợc tính toán dựa trên chỉ số VN-Index
theo công thức:
VNI Pt VNI) Pt-1
VNI = ln (
VNI là chỉ số VN-Index bình quân của tháng t
Trong đó:
VNI là chỉ số VN-Index bình quân của tháng t-1
Pt
Pt-1
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng là phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng bằng cách
sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng, sử dụng phần mềm Stata 14.2 hỗ trợ chạy số
liệu. Việc sử dụng dữ liệu bảng để phân tích có nhiều ƣu điểm nổi bật so với dữ liệu
chéo hoặc dữ liệu chuỗi thời gian (Phạm Thị Tuyết Trinh, 2016). Dữ liệu bảng có
những ƣu điểm nhƣ sau:
31
Dữ liệu bảng cung cấp dữ liệu của nhiều đơn vị chéo theo thời gian, nên
có những đặc điểm riêng không đồng nhất. Phân tích dữ liệu bảng có thể
xem xét đến đặc trƣng riêng của từng đơn vị chéo.
Do sự kết hợp của yếu tố thời gian và đơn vị chéo, dữ liệu bảng cung cấp
nhiều thông tin hơn, có số lƣợng quan sát lớn hơn, nhiều bậc tự do hơn,
ƣớc lƣợng hiệu quả hơn đồng thời giảm bớt hiện tƣợng đa cộng tuyến
thƣờng gặp trong mô hình dữ liệu chuỗi thời gian có nhiều biến giải thích.
Dữ liệu bảng cho phép vừa phân tích đƣợc tính động theo thời gian vừa
phân tích đƣợc sự khác nhau giữa các đơn vị chéo nhờ thành phần chéo
trong dữ liệu.
Những thiên lệch do việc tổng hợp số liệu sẽ giảm đi hoặc bị triệt tiêu
trong dữ liệu bảng. Do đó, dữ liệu bảng tạo ra những biến chính xác hơn.
Sau khi thu thập dữ liệu, nghiên cứu đƣợc thực hiện theo trình tự nhƣ sau:
3.2.1. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả nhằm cung cấp các chỉ số liên quan đến việc kiểm tra đặc tính
của các biến, cũng nhƣ so sánh để suy diễn thống kê về mối quan hệ giữa các biến.
Các chỉ số gồm: giá trị trung bình (Mean), giá trị lớn nhất (Max), giá trị nhỏ nhất
(Min), độ lệch chuẩn (Standard deviation), độ nghiêng (Skewness), độ nhọn
(Kurtosis).
Theo Phạm Thị Tuyết Trinh (2016), độ lệch chuẩn đo lƣờng mức độ dao động
của dữ liệu xung quanh giá trị trung bình nên đƣợc dùng để xem mức độ phân tán
của dữ liệu. Độ nghiêng đo lƣờng sự bất đối xứng của phân phối xác suất quanh giá
trị trung bình. Độ nghiêng bằng 0 thể hiện phân phối xác suất hai bên mang tính đối
xứng đều nhau, đối xứng qua giá trị trung bình. Độ nghiêng dƣơng (>0) có nghĩa là
phân phối xác suất có đuôi phải dài, chuỗi dữ liệu có phân phối xác suất không đều,
nghiên cứu thu thập một số dữ liệu nhận giá trị quá lớn. Độ nghiêng âm (<0) có
nghĩa là phân phối xác suất không đều, có đuôi trái dài, nghiên cứu thu thập một số
dữ liệu nhận giá trị quá nhỏ. Độ nhọn đo lƣờng độ nhọn hoặc bằng của phân phối
xác suất. Độ nhọn của phân phối chuẩn bằng 3. Nếu độ nhọn lớn hơn 3 (>3), phân
32
phối có độ nhọn vƣợt chuẩn (leptokurtic), nếu độ nhọn nhỏ hơn 3 (<3), phân phối
có độ nhọn dƣới chuẩn (platykurtic).
3.2.2. Phân tích tƣơng quan
Một trong những điều kiện cần để phân tích hồi quy là các biến độc lập phải
có tƣơng quan với biến phụ thuộc. Nếu biến độc lập không có tƣơng quan với biến
phụ thuộc thì cần loại biến độc lập này ra khỏi phân tích hồi quy.
Hệ số tƣơng quan Pearson (r) dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các
biến độc lập và các biến phụ thuộc. Ngoài ra, hệ số tƣơng quan còn đo mức độ
mạnh, yếu trong mối tƣơng quan giữa các biến. Hệ số tƣơng quan nhận giá trị từ [-
1, 1]. Dấu của hệ số tƣơng quan phản ánh mối quan hệ thuận nghịch giữa các biến.
Bài nghiên cứu tiến hành phân tích mối quan hệ tƣơng quan giữa các biến lạm
phát, tỷ giá hối đoái, cung tiền M2, lãi suất cho vay ngắn hạn và TSSL TTCK để
xác định mức độ tƣơng quan giữa các biến trong mô hình. Hệ số tƣơng quan càng
lớn nói lên mức độ tƣơng quan càng cao. Tuy nhiên, điều này có thể dẫn tới hiện
tƣợng đa cộng tuyến khi kiểm định mô hình hồi quy.
3.2.3. Kiểm định tính dừng của các biến
Khái niệm dừng (stationary) hoặc không dừng (non-stationary) vô cùng quan
trọng vì một chuỗi dữ liệu dừng và một chuỗi dữ liệu không dừng sẽ phù hợp với
những phƣơng pháp khác nhau. Khi sử dụng một chuỗi dữ liệu không dừng có thể
dẫn đến hiện tƣợng hồi quy giả mạo (spurious regression). Nếu sử dụng 2 biến ngẫu nhiên không dừng, hệ số ƣớc lƣợng có thể có ý nghĩa thống kê và R2 có thể rất cao.
Tuy nhiên, kết quả thống kê này không đáng tin cậy và do đó không có giá trị. Bên
cạnh đó, khi các biến số trong mô hình hồi quy không dừng, thống kê t sẽ không
tuân theo phân phối t (t-distribution) và thống kê F sẽ không tuân theo phân phối F
(F-distribution). Khi đó, các kiểm định ý nghĩa của hệ số ƣớc lƣợng sẽ không còn
giá trị.
33
Để tránh các trƣờng hợp kể trên, bài nghiên cứu kiểm tra tính dừng của dữ liệu
bằng kiểm định nghiệm đơn vị của Dickey Fuller – ADF. Đối với chuỗi gốc không
dừng, sẽ đƣợc lấy sai phân cho đến khi dừng trƣớc khi đƣợc đƣa vào mô hình.
3.2.4. Ƣớc lƣợng mô hình Pooled OLS, FEM, REM
Luận văn ƣớc lƣợng bằng các mô hình thƣờng đƣợc sử dụng cho dữ liệu bảng
gồm: Bình phƣơng tối thiểu gộp Pooled OLS (Pooled Ordinary Least Squares), mô
hình tác động cố định FEM (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên
REM (Random Effects Model).
3.2.5. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Một mô hình chỉ có ý nghĩa khi các giả định của mô hình đƣợc đáp ứng. Do
vậy, trong nghiên cứu cần kiểm tra các giả định trƣớc khi diễn giải các kết quả của
mô hình. Quá trình kiểm tra các giả định có thể đƣợc thực hiện thông qua việc phát
hiện các khuyết tật có thể có của mô hình. Các khuyết tật thƣờng gặp trong mô hình
gồm: Đa cộng tuyến (Multicollinearity), phƣơng sai sai số không đồng nhất hay còn
gọi là phƣơng sai thay đổi (Heteroskedastic), tự tƣơng quan (Autocorrelation).
3.2.5.1. Đa cộng tuyến (Multicollinearity)
Trong mô hình hồi quy, các biến độc lập có mối quan hệ tuyến tính, nghĩa là
các biến độc lập có tƣơng quan chặt, mạnh với nhau thì sẽ dẫn tới hiện tƣợng đa
cộng tuyến. Đa cộng tuyến là hiện tƣợng các biến độc lập trong mô hình phụ thuộc
lẫn nhau và thể hiện đƣợc dƣới dạng hàm số. Hiện tƣợng đa cộng tuyến vi phạm giả
định của mô hình hồi qui tuyến tính là các biến độc lập không có mối quan hệ tuyến
tính với nhau. Hiện tƣợng đa cộng tuyến có thể làm tăng phƣơng sai dẫn đến không
ƣớc lƣợng chính xác mô hình, làm tăng sai số chuẩn (standard error), tăng khoảng
tin cậy, tăng giá trị p, dẫn đến khó bác bỏ giả thuyết H0, làm đổi dấu của hệ số hồi
quy dẫn đến đảo ngƣợc kết quả dự đoán.
Bài nghiên cứu tiến hành kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến của các biến bằng
cách tính hệ số nhân tử phóng đại phƣơng sai VIF (Variance Inflation Factor). Nếu
34
VIF của các biến đều nhỏ hơn 2 (<2) chứng tỏ không có hiện tƣợng đa cộng tuyến
giữa các biến trong mô hình.
3.2.5.2. Tự tƣơng quan (Autocorrelation)
Tự tƣơng quan là sự tƣơng quan giữa các thành phần của chuỗi các quan sát
đƣợc sắp xếp theo thứ tự thời gian hoặc không gian. Hiện tƣợng tự tƣơng quan tuy
không làm thiên lệch kết quả ƣớc lƣợng của hệ số nhƣng sẽ làm kết quả ƣớc lƣợng
không hiệu quả, nhất là các sai số chuẩn ƣớc lƣợng của hệ số không còn là bé nhất,
thống kê t và thống kê F không còn đáng tin cậy.
Nghiên cứu thực hiện kiểm định Wooldridge để kiểm tra hiện tƣợng tự tƣơng
quan trong dữ liệu bảng. Với giả thiết H0 không có hiện tƣợng tự tƣơng quan trong
mô hình, nếu giá trị Prob > F của kiểm định Wooldridge > 0,05 (mức ý nghĩa α =
5%), không có cơ sở bác bỏ H0, có nghĩa là không có hiện tƣợng tự tƣơng quan
trong mô hình.
3.2.5.3. Phƣơng sai thay đổi (Heteroskedastic)
Một giả thiết quan trọng trong mô hình hồi quy tuyến tính là phần dƣ
(residuals) xuất hiện trong hàm hồi quy tổng thể có phƣơng sai không thay đổi
(homoscedasticity - còn gọi là phƣơng sai có điều kiện không đổi); tức là phần dƣ
có cùng phƣơng sai. Nếu giả thiết này không đƣợc thỏa mãn thì mô hình hồi quy có
sự hiện diện của phƣơng sai thay đổi hay còn gọi là phƣơng sai sai số không đồng
nhất.
Với sự hiện diện của phƣơng sai thay đổi, mặc dù ƣớc lƣợng các hệ số trong
mô hình vẫn không chệch nhƣng ƣớc lƣợng không hiệu quả, các trị thống kê t và
thống kê F không còn chính xác và vì vậy, mô hình không còn tin cậy để giải thích.
Để phát hiện phƣơng sai thay đổi trong các mô hình, nghiên cứu sử dụng kiểm
định White cho mô hình Pooled OLS, kiểm định Wald cho mô hình FEM và kiểm
định Larange cho mô hình REM.
35
3.2.6. Chọn mô hình hồi quy
Dựa vào kết quả ƣớc lƣợng của các mô hình Pooled OLS, FEM và REM,
nghiên cứu sử dụng kiểm định F-test để so sánh giữa 2 mô hình Pooled OLS và
FEM, kiểm định Hausman để so sánh giữa 2 mô hình FEM và REM. Cùng với việc
xem xét các khiếm khuyết trong các mô hình, nghiên cứu đề xuất sử dụng mô hình
bình phƣơng tối thiểu tổng quát khả thi FGLS (Feasible Generalized Least Squares)
để khắc phục hiện tƣợng tự tƣơng quan trong mô hình.
Mô hình TSSL cổ phiếu ngân hàng đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
Rit= 0+ 1Ri,t-1+ 2INFt+ 3EXt+ 4M2t+ 5INTt+ 6VNIt+ uit
Trong đó:
Chỉ số i= 1, 9̅̅̅̅̅ biểu thị cho các ngân hàng trong nghiên cứu
t biểu hiện thời điểm của biến thời gian
Rit và Ri,t-1 biểu diễn TSSL cổ phiếu ngân hàng i tại thời điểm t và t-1
INFt, EXt, M2t, INTt và VNIt biểu diễn lạm phát, tỷ giá hối đoái, cung
tiền M2, lãi suất cho vay ngắn hạn, TSSL TTCK tại thời điểm t
uit là sai số ngẫu nhiên
Kết luận chƣơng 3
Luận văn thực hiện quy trình nghiên cứu thực nghiệm chặt chẽ qua các bƣớc:
thống kê mô tả, phân tích tƣơng quan, kiểm định tính dừng, ƣớc lƣợng mô hình,
kiểm định sự phù hợp, khắc phục hậu quả nếu có. Các mô hình thƣờng đƣợc áp
dụng trong nghiên cứu này là các mô hình thƣờng đƣợc sử dụng trong dữ liệu bảng
nhƣ Pooled OLS, FEM, REM, FGLS. Nghiên cứu thực hiện các kiểm định cần
thiết, sau đó so sánh kết quả và chọn ra mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu. Kết
quả nghiên cứu đƣợc trình bày cụ thể trong chƣơng 4.
36
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nội dung chƣơng 4 trình bày chi tiết kết quả của nghiên cứu, gồm 4 phần:
Giới thiệu tổng quan các cổ phiếu trong nghiên cứu; khái quát biến động của từng
nhân tố vĩ mô đến TSSL cổ phiếu ngân hàng; trình bày chi tiết các kết quả nghiên
cứu định lƣợng và thảo luận kết quả đạt đƣợc.
4.1. Tổng quan các cổ phiếu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Tính đến ngày 30/09/2018, có tổng cộng 13 cổ phiếu của các ngân hàng
TMCP đƣợc niêm yết chính thức trên TTCK Việt Nam, trong đó: 10 cổ phiếu ngân
hàng đƣợc niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh –
HOSE và 3 cổ phiếu ngân hàng đƣợc niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội – HXN. Bảng 4.1 trình bày các thông tin cơ bản về 13 cổ phiếu của 13 Ngân
hàng TMCP đang đƣợc niêm yết chính thức trên TTCK Việt Nam tính đến tháng
09/2018.
37
Bảng 4.1. Thông tin cơ bản cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam tính đến tháng 09/2018
Khối lƣợng cổ
Giá trị
EPS
Mã cổ
Ngày niêm
Ngân hàng
phiếu lƣu hành
vốn hóa
(Nghìn
PE
phiếu
yết
(Cổ phiếu)
(Tỷ đồng)
đồng)
Sài Gòn STB 12/07/2006 1.785.215.716 24.100 0,83 16,3 Thƣơng Tín
ACB Á Châu 21/11/2006 1.247.165.130 42.528 2,89 11,8
Sài Gòn-Hà 20/04/2009 1.203.119.924 10.948 1,45 6,3 SHB Nội
Ngoại thƣơng 30/06/2009 3.597.768.575 226.659 3,14 20,1 VCB Việt Nam
Công Thƣơng 16/07/2009 3.723.404.556 102.766 2,09 13,2 CTG Việt Nam
Xuất Nhập 27/10/2009 1.235.522.904 17.483 1,00 14,2 EIB khẩu Việt Nam
NVB Quốc Dân 13/09/2010 301.021.552 2.769 0,10 96,8
MBB Quân đội 01/11/2011 2.069.676.114 47.810 2,17 10,6
Đầu tƣ và Phát 24/01/2014 3.418.715.334 120.339 2,36 14,9 BID triển Việt Nam
Việt Nam 17/08/2017 2.422.798.725 64.931 3,03 8,9 VPB Thịnh Vƣợng
Phát triển nhà
HDB Thành phố Hồ 05/01/2018 980.999.979 38.112 2,67 14,5
Chí Minh
TPB Tiên Phong 19/04/2018 555.000.000 14.541 2,35 11,1
Kỹ Thƣơng TCB 05/06/2018 3.496.592.160 101.926 2,13 13,7 Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ UBCK NN và trang www.cophieu68.vn
38
Cổ phiếu của các Ngân hàng TMCP Việt Nam đƣợc niêm yết trên TTCK vào
những thời điểm khác nhau. Cổ phiếu đƣợc niêm yết đầu tiên trên TTCK là cổ
phiếu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín với mã STB, niêm yết ngày
12/07/2006. Bài nghiên cứu tìm hiểu sự tác động của các nhân tố vĩ mô đến TSSL
cổ phiếu các ngân hàng đang đƣợc niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tuy nhiên, có
một số cổ phiếu đƣợc niêm yết trong thời gian gần đây gồm: Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vƣợng – mã cổ phiếu VPB, niêm yết tháng 08/2017; Ngân hàng TMCP
Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh – mã cổ phiếu HDB, niêm yết tháng
01/2018; Ngân hàng TMCP Tiên Phong – mã cổ phiếu TPB, niêm yết tháng
04/2018; Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam – mã cổ phiếu TCB, niêm yết
tháng 06/2018. Do mới đƣợc niêm yết trên TTCK, số lƣợng quan sát của cổ phiếu
các ngân hàng này không nhiều nên các cổ phiếu này không đƣợc đƣa vào mô hình
nghiên cứu.
Bảng 4.1 cho thấy, dựa vào giá trị vốn hóa thị trƣờng, có thể thấy mức độ
chênh lệch rõ rệch giữa 2 nhóm ngân hàng: Ngân hàng có vốn Nhà nƣớc chiếm đa
số VCB, BID, CTG lần lƣợt có giá trị vốn hóa cao nhất trong nhóm cổ phiếu ngân
hàng là 226, 120, 102 nghìn tỷ đồng. Các ngân hàng còn lại có thể xếp cùng nhóm
ngân hàng TMCP không xuất phát từ cổ phần hóa. Với ƣu thế có quy mô lớn về vốn
điều lệ, hệ thống chi nhánh rộng khắp cả nƣớc, nguồn nhân sự dồi dào, có sức cạnh
tranh cao trên thị trƣờng, nhóm cổ phiếu VCB, BID, CTG trong năm 2017 đạt lợi
nhuận sau thuế và TSSL trên vốn chủ sở hữu ROE khá tốt. Hình 4.1 cho thấy bức
tranh lợi nhuận có sự phân bổ khá rõ rệch giữa 2 nhóm ngân hàng kể trên. Các ngân
hàng TMCP còn lại cũng có kết quả kinh doanh khá tốt. Với mức lợi nhuận sau thuế
đạt 3.461 nghìn tỷ đồng, TSSL trên vốn ROE đạt 12.29%, TSSL trên tài sản cao
nhất trong nhóm cổ phiếu ngân hàng 1.10% cho thấy việc quản lý và sử dụng vốn
tại MBB đạt hiệu quả tốt. Các ngân hàng với câu chuyện dài sát nhập và tái cấu trúc
nhƣ STB, hay yếu kém tự tái cơ cấu nhƣ NVB, tỷ lệ ROE, ROA khá thấp với mức
lợi nhuận sau thuế còn khiêm tốn, đặc biệt là NVB hiện đang có EPS thấp nhất
trong các cổ phiếu.
39
Bảng 4.2. Thông tin tài chính các ngân hàng trong năm 2017
Lợi nhuận sau thuế Mã cổ phiếu ROE (%) ROA (%) (Nghìn tỷ đồng)
ACB 2.118 13,21 0,74
BID 6.786 14,77 0,56
CTG 7.432 11,71 0,68
EIB 822 5,77 0,55
MBB 3.461 12,29 1,10
NVB 21 0,68 0,03
SHB 1.539 10,48 0,54
STB 1.000 4,30 0,27
VCB 9.091 16,84 0,88
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Báo cáo tài chính các ngân hàng năm 2017
12000.0
10000.0
VCB
8000.0
CTG
BID
6000.0
4000.0
MBB
ACB
2000.0
SHB
STB
EIB
.0
NVB
-2000.0
Lợi nhuận sau thuế (Nghìn tỷ đồng)
Hình 4.1. So sánh lợi nhuận sau thuế các ngân hàng năm 2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu và vẽ đồ thị
40
4.2. Biến động của các nhân tố vĩ mô và tác động của các nhân tố vĩ mô đến tỷ
suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu
4.2.1. Lạm phát
Lạm phát là một hiện tƣợng kinh tế phức tạp gắn liền với sự gia tăng đồng loạt
của giá cả và sự mất giá của tiền tệ. Diễn biến của lạm phát sẽ tác động đến tâm lý
của các nhà đầu tƣ, gây nên biến động giá cổ phiếu ngân hàng từ đó ảnh hƣởng đến
TSSL cổ phiếu ngân hàng trên thị trƣờng.
Diễn biến và quan hệ giữa lạm phát và TSSL cổ phiếu ngân hàng đƣợc thể
hiện tại hình 4.2.
10%
25%
5%
20%
0%
15%
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
-5%
10%
-10%
5%
-15%
0%
TSSL ACB TSSL NVB
TSSL BID TSSL SHB
TSSL CTG TSSL STB
TSSL EIB TSSL VCB
TSSL MBB LAM PHAT
Hình 4.2. Diễn biến của lạm phát và tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp theo số liệu từ IFS và trang www.cophieu68.vn
Hình 4.2 cho thấy, tỷ lệ lạm phát từ giữa năm 2006 đến giữa năm 2007 có thể
coi là ổn định khi duy trì ở mức từ 6,6% đến 7,7%. So sánh với giai đoạn trƣớc đó,
lạm phát đã giảm nhẹ và có thể coi là thấp nhất trong 3 năm (lạm phát năm 2004,
2005, 2006 lần lƣợt là 9,5%; 8,5%; 7,4%). TTCK lúc này mới chỉ có cổ phiếu STB
niêm yết vào tháng 07/2006 và đến tháng 12/2006, cổ phiếu ACB đƣợc chính thức
giao dịch. Tháng 01/2007, Việt Nam chính thức là thành viên của WTO. Kinh tế
tăng trƣởng, lạm phát ổn định, TTCK liên tục tăng điểm, VN-Index vƣợt mốc 1.000
41
điểm vào ngày 19/01/2007. TSSL các cổ phiếu ngân hàng vì thế cũng liên tục tăng
cao. Cụ thể, TSSL cổ phiếu STB tăng 20,43% tháng 01/2007 và tăng lên đỉnh vào
tháng 03/2007 với TSSL 37,52%. Cổ phiếu ACB với TSSL 0,62% tháng 12/2006
đã tăng vọt 21,20% vào tháng 01/2007 và đỉnh điểm tăng 24,04% vào tháng
03/2007.
Mục tiêu của giai đoạn này đối với Chính phủ Việt Nam là ƣu tiên tăng trƣởng
kinh tế, vì vậy, chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ liên tục đƣợc mở rộng. Tín
dụng ngân hàng tăng mạnh trong thời gian dài để phục vụ mục tiêu tăng trƣởng kinh
tế. Đồng thời, từ đầu năm 2007, luồng vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài vào Việt Nam bắt
đầu tăng mạnh. Năm 2007, vốn đầu tƣ trực tiếp FDI tăng 20,3 tỷ USD, cao hơn
nhiều so với mức 10,2 tỷ USD của năm 2006, đặc biệt là vốn đầu tƣ gián tiếp gia
tăng mạnh mẽ mà chủ yếu là đổ vào TTCK do các sự kiện IPO của các doanh
nghiệp Nhà nƣớc. Các nguyên nhân này khiến cho tổng phƣơng tiện thanh toán
trong nền kinh tế tăng cao. Từ cuối năm 2007, lạm phát ở Việt Nam đã tăng lên
mức 2 con số. Trong bối cảnh lạm phát toàn cầu tăng cao, giá dầu tăng đẩy chi phí
sản xuất gia tăng, giá lƣơng thực thực phẩm cũng không nằm ngoài vòng xoáy tăng
giá, lạm phát Việt Nam leo thang và đỉnh điểm đến 23% cho năm 2008.
Sự tăng lên đỉnh điểm của lạm phát giai đoạn này trái ngƣợc hẳn với TSSL
của cổ phiếu. TSSL cổ phiếu STB và ACB sau khi chạm đỉnh vào tháng 03/2007,
liên tục giảm sâu trong vòng 1 năm sau đó. TSSL cổ phiếu ACB chạm đáy -37,72%
còn cổ phiếu STB -27,83%.
Các giải pháp kiểm soát lạm phát đƣợc thực hiện, chính sách tiền tệ đƣợc thắt
chặt gồm tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất
chiết khấu, phát hành tín phiếu bắt buộc, thắt chặt cho vay... nhằm hạn chế tổng
phƣơng tiện thanh toán tăng cao. Lạm phát năm 2009 về cơ bản đƣợc kiểm soát,
giảm mạnh xuống 7%. Các doanh nghiệp bắt đầu hồi phục sản xuất kinh doanh
khiến cho kết quả kinh doanh của các ngân hàng khởi sắc. TSSL của cổ phiếu ngân
42
hàng dần hồi phục, trung bình năm 2009, TSSL cổ phiếu STB 2,03% và cổ phiếu
ACB 1,94%.
Tính đến 31/12/2010, tăng trƣởng tín dụng vẫn tăng cao 29,81%; tăng trƣởng
tổng phƣơng tiện thanh toán năm 2010 cũng ở mức cao 25,3% so với tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) 6,78%. Do đó, lạm phát tăng cao trở lại, vƣợt mức 2 con số và tiếp
tục leo thang đến tháng 08/2011. Trong khi đó, chỉ số TTCK giảm liên tục. TSSL
cổ phiếu ngân hàng hầu hết đều âm. TSSL trung bình năm 2010 của ACB -2,25%;
CTG -2,63%; EIB -3,35%; NVB -1,78%; SHB -4,26%; STB -3,51%, VCB -2,78%.
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011, về những giải pháp chủ yếu tập trung
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội ra đời với hàng
loạt chỉ tiêu đƣợc điều chỉnh lớn: với tiền tệ, tăng trƣởng tín dụng rút xuống mức
dƣới 20% thay vì 23%, tổng phƣơng tiện thanh toán cũng áp chỉ tiêu mới ở mức
khoảng 15-16%; với chính sách tài khóa, bội chi so với GDP từ mức 5,3% giảm về
mục tiêu mới dƣới 5%, chi tiêu thƣờng xuyên giảm 10% trong 9 tháng cuối năm, đã
thể hiện rõ quyết tâm thắt chặt chính sách tiền tệ, nhằm kiềm hãm lạm phát. Lạm
phát sau đó giảm rất nhanh từ 18,11% cuối năm 2011 xuống 6,81% cuối năm 2012.
Sự giảm xuống của lạm phát cho thấy sự phục hồi của nền kinh tế, điều này kích
thích chỉ số TTCK tăng trở lại, trong đó góp phần không nhỏ bởi sự tăng trƣởng của
cổ phiếu ngân hàng. Sau giai đoạn giảm liên tục, TSSL cổ phiếu ngân hàng tăng
trƣởng khá tốt, TSSL trung bình năm 2012 của cổ phiếu EIB, MBB, VCB đều tăng
hơn 1%, STB tăng trên 2%.
Từ năm 2012 trở về sau, lạm phát đƣợc kiểm soát chặt và ổn định ở mức 1 con
số. Lạm phát năm 2015 là 0,63% thấp kỷ lục trong vòng 15 năm kể từ năm 2001.
Giá cổ phiếu ngân hàng trên thị trƣờng có biến động tăng giảm nhƣng nhìn chung
mã tăng điểm chiếm phần lớn thị trƣờng. TSSL trung bình năm 2015 của các cổ
phiếu lần lƣợt là ACB 2,26%; BID 4,32%; CTG 2,61%; MBB 1,01%; VCB 3%.
Đến cuối năm 2017, TSSL cổ phiếu ngân hàng đều tăng, lần lƣợt là ACB 7,97%;
BID 1,84%; CTG 7,27%; EIB 6,02%; MBB 4,54%; NVB 8,14%; SHB 10,91%;
STB 7,52%; VCB 7,91%.
43
Qua diễn biến thời gian, có thể thấy một số tƣơng quan giữa lạm phát và TSSL
cổ phiếu ngân hàng. Khi lạm phát tăng cao, TSSL cổ phiếu ngân hàng suy giảm.
Ngƣợc lại, khi lạm phát giảm, cổ phiếu ngân hàng dần hồi phục, cho nên TSSL cổ
phiếu ngân hàng tăng trở lại.
4.2.2. Tỷ giá hối đoái
TTCK phụ thuộc rất lớn vào dòng vốn ngoại khi giá trị giao dịch của khối
ngoại chiếm khoảng 15% giá trị giao dịch bình quân toàn thị trƣờng (theo tính toán
của tác giả đã nêu tại bảng 2.2). Khi dòng vốn ngoại biến động thì chỉ số TTCK
cũng bị ảnh hƣởng. Vì thế, để TTCK tăng trƣởng bền vững cần có chính sách tỷ giá
hối đoái, lạm phát, tăng trƣởng GDP... hợp lý và ổn định nhằm thu hút và giữ chân
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Hình 4.3 cho thấy diễn biến tốc độ tăng của tỷ giá hối đoái và TSSL cổ phiếu
ngân hàng trong thời gian nghiên cứu.
Hình 4.3. Diễn biến tốc độ tăng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất sinh lời cổ phiếu
10%
12%
10%
5%
8%
0%
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
6%
-5%
4%
-10%
2%
-15%
0%
TSSL ACB
TSSL BID
TSSL CTG
TSSL EIB
TSSL MBB
TSSL NVB
TSSL SHB
TSSL STB
TSSL VCB
Tốc độ tăng của tỷ giá
ngân hàng
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp theo số liệu từ IFS và trang www.cophieu68.vn
44
Nhìn chung từ năm 2006-2008, tỷ giá biến động theo chiều hƣớng tăng khá
đều, tốc độ tăng của tỷ giá không mạnh. Biên độ tỷ giá đƣợc điều chỉnh từ ±0,25%
lên ±0,5%, ±0,75%; ±1%; ±2%; ±3% nhằm giảm áp lực lạm phát, giúp cho các Tổ
chức Tín dụng chủ động trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Năm 2006, tỷ giá hối
đoái tăng 0,85%; 2007 là 0,69%; 2008 là 1,22%. Năm 2009, cung cầu ngoại tệ có
nhiều diễn biến phức tạp, tạo nhiều sức ép lên tỷ giá. Tỷ giá bình quân cuối năm
2009 là 17.942 VND/USD tăng 4,68% so với năm 2008. Tính đến tháng 08/2010, tỷ
giá tăng do nhu cầu nhập khẩu tăng cao, tốc độ tăng trƣởng tỷ giá trong năm 2010 là
9,07%.
Lạm phát trong năm 2010 tăng cao, đồng Việt Nam tiếp tục mất giá so với
ngoại tệ. Tình trạng găm giữ ngoại tệ trở nên phổ biến khiến dự trữ ngoại hối bị
giảm sút, gây khó khăn trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Vì vậy, tỷ giá đƣợc
điều chỉnh mạnh trong năm 2011. Từ năm 2012, tỷ giá diễn biến ổn định. Tỷ giá
bình quân đƣợc duy trì ở mức 20.828 VND/USD.
Năm 2015, NHNN đạt mục tiêu điều hành tỷ giá tăng không quá 2%. Tháng
01/2015, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá 1%, từ mức 21.246 VND/USD lên
21.458 VND/USD. Trong năm đó, NHNN còn tiếp tục điều chỉnh tỷ giá thêm 2 lần,
vào tháng 05 và tháng 08/2015 dƣới sức ép phá giá của đồng Nhân dân tệ. Từ tháng
08/2015, tỷ giá bình quân đƣợc duy trì ở mức 21.890 VND/USD. đồng Việt Nam đã
chính thức mất giá 3,03% so với thời điểm đầu năm.
Hình 4.3 cho thấy không có mối tƣơng quan nào giữa tỷ giá hối đoái và TSSL
cổ phiếu ngân hàng. Nếu có, cũng chỉ là những biến động ngắn và không rõ rệt. Kết
quả phân tích thực nghiệm sẽ làm rõ mối tƣơng quan giữa tỷ giá hối đoái và TSSL
cổ phiếu ngân hàng.
4.2.3. Cung tiền M2
Diễn biến và mối quan hệ giữa tốc độ tăng của cung tiền M2 và TSSL cổ
phiếu ngân hàng đƣợc thể hiện qua hình 4.4.
45
Hình 4.4. Diễn biến tốc độ tăng của cung tiền M2 và tỷ suất sinh lời cổ phiếu
10%
45%
40%
5%
35%
30%
0%
25%
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
20%
-5%
15%
10%
-10%
5%
-15%
0%
TSSL ACB
TSSL BID
TSSL CTG
TSSL EIB
TSSL MBB
TSSL NVB
TSSL SHB
TSSL STB
TSSL VCB
Tốc độ tăng của cung tiền M2
ngân hàng
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp theo số liệu từ IFS và trang www.cophieu68.vn
Năm 2007, cung tiền M2 tăng đến 42,31% khi NHNN thực hiện chính sách
tiền tệ mở rộng. Tăng trƣởng cung tiền khiến một lƣợng lớn tiền đổ vào TTCK, thị
trƣờng liên tục tăng điểm và lập đỉnh trong những tháng đầu năm 2017. TSSL cổ
phiếu STB cũng tăng mạnh, đỉnh điểm vào tháng 03/2007 với mức tăng
37,52%/tháng, cổ phiếu ACB với mức tăng 24,04%.
Tốc độ tăng trƣởng cung tiền giảm mạnh trong năm 2008 về mức 27% so với
cuối năm 2007, cho thấy sự tháo chạy khỏi TTCK trƣớc cuộc khủng hoảng tài chính
2007-2008 đã gây ảnh hƣởng mạnh mẽ đến TTCK thế giới. Cổ phiếu STB và ACB
giao dịch với mức giá ở vùng đáy -21,14% và -38,58%.
Năm 2009, cung tiền tăng mạnh trở lại ở mức 32,19%. Tuy nhiên, dòng tiền
dịch chuyển vào thị trƣờng bất động sản nên do đó chƣa thể tạo động lực cho chỉ số
VN-Index tăng giá. TSSL của cổ phiếu EIB; CTG và VCB âm ở mức -9,16%; -
5,38%; -4,66%.
46
Tăng trƣởng cung tiền M2 chậm dần qua các năm. Năm 2010, 2011, 2012, tốc
độ tăng của cung tiền M2 lần lƣợt là 23,34%; 19,21%; 16,92%. Với diễn biến tăng
trƣởng chậm lại của nền kinh tế, sự giảm xuống của cung tiền khiến cho các cổ
phiếu ngân hàng cũng không thoát khỏi xu hƣớng giảm điểm, TSSL bình quân âm
giai đoạn này chiếm đa số các mã. Chính sách tiền tệ mở rộng đƣợc thực thi một
cách thận trọng do có những thời điểm mở rộng cung tiền M2 và tăng trƣởng tín
dụng đã khiến cho lạm phát tăng cao ở mức hai con số, gây ảnh hƣởng tiêu cực đến
TTCK.
Năm 2013, tốc độ tăng trƣởng của cung tiền M2 đạt 26,17%. TSSL cổ phiếu
ngân hàng nhìn chung ở mức dƣơng nhƣng tăng trƣởng không cao khi TSSL của
ACB chỉ đạt 0,29%; MBB 0,84%; NVB 0,39%; VCB 0,8%; điểm sáng cổ phiếu
trong năm 2013 là TSSL của SHB đạt 2,28%. Từ năm 2014 đến 2016, tốc độ tăng
trƣởng cung tiền tăng đều qua các năm, bình quân mỗi năm tăng 18,36%. Tuy
nhiên, TSSL cổ phiếu giai đoạn này diễn biến thất thƣờng. Cổ phiếu ngân hàng năm
2016 đi ngƣợc với thị trƣờng khi tất cả các mã đều giảm điểm, TSSL bình quân của
các mã đều âm.
Năm 2017 là một năm tăng trƣởng tốt của cổ phiếu ngân hàng. Nhìn chung,
TSSL cổ phiếu dƣơng và tăng đều qua các mã, TSSL bình quân từ 2,27% đến
5,93%. Trong khi tốc độ tăng trƣởng của cung tiền M2 chỉ tăng 15,31% so với năm
2016.
Nhìn chung, tốc độ tăng trƣởng của cung tiền M2 và TSSL cổ phiếu ngân
hàng có sự tƣơng quan nhƣng không chặt chẽ. Có lúc cung tiền M2 tăng trƣởng
mạnh mẽ, dẫn dòng vốn đầu tƣ vào cổ phiếu ngân hàng khiến giá cổ phiếu ngân
hàng tăng và do đó, TSSL cổ phiếu ngân hàng tăng theo; có lúc cung tiền M2 tăng
trƣởng đều đặn qua các năm nhƣng giá cổ phiếu lại đi ngƣợc với xu hƣớng của cung
tiền M2 khiến TSSL cổ phiếu ngân hàng bị âm.
47
4.2.4. Lãi suất cho vay ngắn hạn
Diễn biến lãi suất cho vay ngắn hạn và TSSL cổ phiếu ngân hàng đƣợc trình
bày trong hình 4.5.
Năm 2006, NHNN thực hiện chính sách ổn định lãi suất. Lãi suất cho vay ổn
định ở mức 11,18%/năm từ năm 2016 cho đến tháng 02/2008. Năm 2008 đƣợc xem
là giai đoạn tăng trƣởng nóng của nền kinh tế, lãi suất cho vay của các ngân hàng
thƣơng mại khá cao, lãi suất cao nhất vào tháng 07/2008 20,25%/năm, lãi suất bình
quân ở mức 15,78%/năm. Năm 2009, lãi suất cho vay ổn định ở mức 10,07%. Nền
kinh tế bắt đầu phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nhu cầu vốn tăng
cao để phát triển sản xuất, lãi suất cho vay bắt đầu tăng từ năm 2010. Lãi suất bình
quân năm 2010 13,14%/năm đến 2011 đã tăng lên 16,95%/năm.
Hình 4.5. Diễn biến lãi suất cho vay ngắn hạn và tỷ suất sinh lời cổ phiếu ngân
10%
18%
16%
5%
14%
12%
0%
10%
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
8%
-5%
6%
4%
-10%
2%
-15%
0%
TSSL ACB
TSSL BID
TSSL CTG
TSSL EIB
TSSL MBB
TSSL NVB
TSSL SHB
TSSL STB
TSSL VCB
Lãi suất cho vay ngắn hạn
hàng
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp theo số liệu từ IFS và trang www.cophieu68.vn
Từ cuối năm 2011 đến giữa năm 2015, lãi suất cho vay bắt đầu giảm mạnh
phù hợp với xu hƣớng điều chỉnh lãi suất của NHNN trong điều kiện lạm phát đƣợc
48
kiểm soát và ổn định. Từ tháng 08/2015, lãi suất cho vay ngắn hạn đƣợc duy trì ổn
định ở mức 6,96%/năm trong khoảng thời gian dài, đến cuối năm 2017 chỉ tăng nhẹ
ở mức 7,4%/năm.
Tổng quan diễn biến lãi suất cho vay ngắn hạn từ năm 2006 đến năm 2017 cho
thấy lãi suất biến động chậm theo từng giai đoạn, không giống nhƣ TSSL cổ phiếu
biến động liên tục, tăng giảm không ngừng. Về mặt lý luận, có thể thấy lãi suất cho
vay ngắn hạn không có tác động đến TSSL cổ phiếu ngân hàng.
4.2.5. Tỷ suất sinh lời thị trƣờng chứng khoán
Độ biến động của TTCK là tổng hòa độ biến động của tất cả các cổ phiếu trên
TTCK. Cổ phiếu ngân hàng là nhóm cổ phiếu có tỷ trọng vốn hóa lớn trong tổng số
các nhóm cổ phiếu niêm yết trên TTCK. Vì thế, nhóm cổ phiếu ngân hàng góp phần
rất lớn vào điểm số của chỉ số TTCK, ngƣợc lại chỉ số TTCK cũng có tác động trở
lại đối với điểm số của nhóm cổ phiếu ngân hàng. Hình 4.6 thể hiện diễn biến của
TSSL cổ phiếu ngân hàng và TSSL TTCK từ tháng 07/2006 đến tháng 12/2017.
Biểu đồ cho thấy mối tƣơng quan chặt chẽ giữa TSSL cổ phiếu ngân hàng và TSSL
TTCK, một sự tăng lên hoặc giảm xuống của TSSL TTCK cũng chính là sự tăng
hoặc giảm của TSSL cổ phiếu và ngƣợc lại.
49
Hình 4.6. Diễn biến tỷ suất sinh lời thị trƣờng chứng khoán và tỷ suất sinh lời
30%
20%
TSSL TTCK
10%
0%
-10%
-20%
-30%
3 1 0 2 / 1 0
6 0 0 2 / 7 0
7 0 0 2 / 1 0
7 0 0 2 / 7 0
8 0 0 2 / 1 0
8 0 0 2 / 7 0
9 0 0 2 / 1 0
9 0 0 2 / 7 0
0 1 0 2 / 1 0
0 1 0 2 / 7 0
1 1 0 2 / 1 0
1 1 0 2 / 7 0
2 1 0 2 / 1 0
2 1 0 2 / 7 0
3 1 0 2 / 7 0
4 1 0 2 / 1 0
4 1 0 2 / 7 0
5 1 0 2 / 1 0
5 1 0 2 / 7 0
6 1 0 2 / 1 0
6 1 0 2 / 7 0
7 1 0 2 / 1 0
7 1 0 2 / 7 0
80%
60%
40%
20%
0%
-20%
-40%
-60%
-80%
TSSL ACB TSSL EIB TSSL SHB
TSSL BID TSSL MBB TSSL STB
TSSL CTG TSSL NVB TSSL VCB
cổ phiếu ngân hàng
Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp theo số liệu từ trang www.cophieu68.vn
Hình 4.6 cho thấy TSSL TTCK biến động mạnh từ năm 2007 đến năm 2010.
Trong năm 2007, tốc độ tăng trƣởng cung tiền M2 đạt 42,31% khiến một lƣợng lớn
tiền đổ vào TTCK do làn sóng IPO của các doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣ IPO của
Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt), Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất
Dầu khí (Đạm Phú Mỹ), Tổng Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC), Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (VietcomBank). Tính đến hết năm 2007, tổng giá
trị vốn hóa TTCK Việt Nam đạt gần 500.000 tỷ đồng, bằng khoảng 43,7% GDP của
năm 2007, gấp đôi so với cùng kỳ năm 2006 chiếm khoảng 20% GDP. Bên cạnh đó,
sự hỗ trợ của các yếu tố vĩ mô, chính sách tiền tệ mở rộng, cùng với việc Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của WTO cũng góp phần đẩy TTCK lên đỉnh. Ngày
12/03/2007, thị trƣờng lập đỉnh lịch sử khi kết phiên tại 1.170,67 điểm, với khối
lƣợng giao dịch gần 9,4 triệu cổ phiếu, tổng giá trị giao dịch gần 1.100 tỷ đồng.
50
TSSL TTCK vì thế cũng tăng cao liên tục. Một trong những cổ phiếu có ảnh hƣởng
lớn đến VN-Index chính là cổ phiếu STB. Giá cổ phiếu STB tăng liên tục từ cuối
năm 2006, đến ngày 12/03/2007 giá STB giao dịch 144.000 VND/cổ phiếu, đã tăng
gấp đôi so với giá đóng cửa năm 2006 là 72.000 VND/cổ phiếu, TSSL bình quân
tháng 03/2007 của STB cũng tăng cao ở mức 37,52%. Cổ phiếu ACB cũng có đợt
tăng điểm ấn tƣợng trong quý I/2007. Giá cổ phiếu cao nhất trong tháng 03/2007 là
285.500 VND/cổ phiếu, tăng hơn gấp đôi so với lúc vừa đƣợc niêm yết trên TTCK
là 130.200 VND/cổ phiếu, đẩy TSSL cổ phiếu ACB lên 24,04% từ mức 0,62% rất
thấp từ tháng 12/2006.
Sau đó, thị trƣờng có dấu hiệu giảm sâu bắt đầu từ những tháng cuối năm
2007. Các đợt IPO của PVFC vào tháng 10/2007, Vietcombank vào tháng 12/2007
đã hút hơn 18.000 tỷ đồng ra khỏi thị trƣờng, cùng với ảnh hƣởng của khủng hoảng
tài chính khiến cho VN-Index có quãng thời gian giảm sâu kỷ lục. VN-Index rơi
vào chuỗi dài giảm giá liên tục. Ngày 27/03/2008, biên độ dao động giá của HOSE
đƣợc điều chỉnh giảm từ +/-5% xuống còn +/-1%, tại HNX đƣợc hạ từ +/-10%
xuống +/-2%. Ngày 24/02/2009, VN-Index chạm đáy chỉ còn 235,5 điểm, mất 80%
giá trị so với đỉnh đƣợc lập vào tháng 03/2007, TSSL TTCK bình quân giai đoạn
này cũng giảm mạnh. Cổ phiếu ngân hàng cũng chịu chung tác động của TTCK.
Giá cổ phiếu STB, ACB sau đợt tăng mạnh trong đầu năm 2007, bắt đầu suy giảm
đến cuối năm 2008. TSSL bình quân cả năm 2008 của STB bị âm, ở mức -10,53%,
ACB -13,80%. Thị trƣờng chạm đáy vào ngày 24/02/2009, cũng là lúc cổ phiếu
STB giao dịch tại mức giá thấp kỷ lục kể từ khi đƣợc niêm yết trên TTCK, 13.000
VND/cổ phiếu, khiến TSSL bình quân tháng 02/2009 âm ở mức -15,75%. Lúc này,
TSSL bình quân của ACB cũng âm, ở mức -10,16%.
Năm 2009, cổ phiếu ngân hàng có thêm 4 cổ phiếu mới đƣợc niêm yết là
CTG, EIB, SHB và VCB. VN-Index từ khi thiết lập đáy đã tăng giá đáng kể. Đến
ngày 25/11/2009, NHNN ra quyết định điều chỉnh tỷ giá, tăng lãi suất cơ bản lên
mức 8%, trần lãi suất kinh doanh tại các ngân hàng thƣơng mại cũng đƣợc nâng
thành 12%/năm thay vì mức cũ 10,5%/năm, tỷ giá bình quân liên ngân hàng cũng
51
đƣợc điều chỉnh lên mốc 17.961 VND/USD. Quyết định này đã khiến chỉ số chứng
khoán giảm mạnh, hàng loạt nhà đầu tƣ bán tháo trên diện rộng. VN-Index mất hơn
44 điểm (tƣơng đƣơng 8,18%) chỉ trong hai ngày (25 và 26/11/2009), lùi về 482,6
điểm, khiến TSSL TTCK bình quân tháng 9/2009 ở mức -9,46%. Đến cuối năm
2009, VN-Index đóng cửa tại 494,77 điểm, tăng 58% so với đầu năm 2009. Các cổ
phiếu ngân hàng mới đƣợc niêm yết tại thời điểm khủng hoảng kinh tế, TTCK điều
chỉnh mạnh cũng không tránh khỏi diễn biến của thị trƣờng. Tháng 12/2009, TSSL
cổ phiếu bình quân của các ngân hàng đều âm, lần lƣợt tại các mức ACB -8,30%;
CTG -4,11%; EIB -5,52%; SHB -16,09%; STB -11,75%; VCB -7,18%.
Từ năm 2010, thị trƣờng giao dịch dần ổn định, không còn nhiều dao động
mạnh nhƣ trƣớc. Bảng 4.3 tổng hợp TSSL TTCK theo tháng từ năm 2010 đến năm
2017. Nhìn chung thị trƣờng có xu hƣớng giảm trong 3 năm 2010, 2011, 2012 khi
các tháng có TSSL âm chiếm đa số. Thị trƣờng vẫn còn bị ảnh hƣởng của cuộc
khủng hoảng năm 2008-2009. Đến năm 2013, thị trƣờng mới có những chuyển biến
tích cực, bắt đầu tích lũy và hình thành xu hƣớng phục hồi chắc chắn. Kết thúc
phiên giao dịch cuối cùng của năm 2013, VN-Index dừng ở mức 504,63 điểm,
TSSL năm đạt 20,62% so với mốc 418,35 điểm đầu năm 2013, giúp Việt Nam trở
thành một trong những nƣớc có tốc độ hồi phục mạnh trên thế giới. Chỉ tính riêng
trên HOSE, giao dịch khối ngoại mua ròng trong năm 2013 đạt hơn 5.500 tỷ đồng,
tƣơng đƣơng 262 triệu USD. Các năm tiếp theo đó, thị trƣờng tiếp tục tích lũy, xu
hƣớng tăng vẫn là xu hƣớng chủ đạo, TSSL TTCK bình quân các tháng đều dƣơng.
Đến năm 2017, thị trƣờng tăng trƣởng tốt với những kết quả ấn tƣợng. Kết phiên
giao dịch ngày 29/12/2017, VN-Index đạt 984,24 điểm, TSSL TTCK năm 2017
tăng 46,46% so với cuối năm 2016, mức tăng cao nhất kể từ năm 2007. Giá trị vốn
hóa toàn thị trƣờng đạt gần 3.360 tỷ đồng, tăng 73% so với 1.942 tỷ đồng cuối năm
2016, tƣơng đƣơng 74,6% GDP. Năm 2017, thị trƣờng nhận đƣợc sự tham gia mạnh
mẽ từ dòng vốn ngoại, tính đến tháng 12/2017, khối ngoại mua ròng 46.411 tỷ đồng
tƣơng đƣơng hơn 2 tỷ USD (trong đó, mua ròng cổ phiếu 26.721 tỷ đồng, trái phiếu
19.182 tỷ đồng). TTCK phái sinh chính thức hoạt động từ tháng 08/2017. Tình hình
52
kinh tế, tài chính thế giới và trong nƣớc có sự tăng trƣởng tốt. Kết quả kinh doanh
của các doanh nghiệp niêm yết khá tốt. Đó là những nguyên nhân giúp cho TTCK
có 1 năm phát triển mạnh và tăng trƣởng ấn tƣợng.
Bảng 4.3. Tăng trƣởng chỉ số VN-Index theo tháng từ năm 2010-2017
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Đơn vị tính: % Năm
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
-3,22
14,28
5,33
4,19
4,68
4,15
-3,82
2,97
Tháng 1
-1,26
0,49
13,53
6,00
7,24
1,40
0,61
3,59
Tháng 2
3,54
-6,44
7,69
-0,52
3,43
-0,27
3,74
1,07
Tháng 3
1,54
-0,82
4,41
2,09
-1,43
-3,74
0,94
0,40
Tháng 4
6,89
-3,14
-1,15
1,00
-7,28
-0,79
5,62
1,69
Tháng 5
-9,53
-1,99
-6,53
1,77
4,61
5,18
2,25
3,86
Tháng 6
-1,26
-5,01
-2,84
-2,49
4,06
7,17
4,95
1,70
Tháng 7
-8,89
-4,76
-0,11
0,65
3,41
-7,39
-0,57
0,49
Tháng 8
-0,92
11,74
-5,10
-3,37
1,60
-2,61
2,25
3,22
Tháng 9
-0,25
-7,84
-0,41
4,04
-3,19
4,18
2,04
2,28
Tháng 10
-2,71
-5,08
-2,61
0,90
-1,45
2,16
-1,29
8,44
Tháng 11
7,25
-6,60
3,04
0,86
-7,89
-5,57
-1,50
6,30
Tháng 12
Nguồn: Tác giả tính toán theo số liệu từ trang www.cophieu68.vn
Từ năm 2010, cổ phiếu ngân hàng không có nhiều biến động mạnh nhƣ những
năm trƣớc đó. Tháng 09/2010, TTCK có thêm 1 thành viên đƣợc niêm yết chính
thức đến từ nhóm cổ phiếu ngân hàng là Ngân hàng TMCP Quốc Dân, mã chứng
khoán NVB. Tuy nhiên các cổ phiếu ngân hàng vẫn chƣa có sự tăng trƣởng, nhìn
chung vẫn là xu hƣớng giảm khi TSSL bình quân của các cổ phiếu đều ở mức âm.
TSSL bình quân tháng của các cổ phiếu ACB; CTG; EIB; NVB; SHB; STB; VCB
lần lƣợt là -2,25%; -2,63%; -3,35%; -1,78%; -4,26%; -3,51%; -2,78%. Tiếp theo đó,
cuối năm 2011, cổ phiếu MBB của Ngân hàng TMCP Quân đội cũng đƣợc niêm yết
trên thị trƣờng. Cuối tháng 08/2012, thông tin về việc ông Nguyễn Đức Kiên - cổ
đông lớn của nhiều ngân hàng bị bắt - khiến thị trƣờng chứng khoán lao dốc mạnh.
53
Hàng loạt cổ phiếu của các ngành khác nhƣ bất động sản, chứng khoán, khoáng
sản... đều theo chân các cổ phiếu ngân hàng giảm mạnh, thậm chí giảm sàn nhƣ cổ
phiếu ACB của Ngân hàng Á Châu và EIB của Ngân hàng Eximbank. Cổ phiếu
ngân hàng tháng tiếp theo đó giao dịch ảm đạm với mức TSSL giảm mạnh. Tháng
09/2012, trong khi TSSL TTCK chỉ giảm -5,1%, TSSL cổ phiếu ngân hàng đã giảm
tới mức -9,30% của CTG; -4,13% của MBB; -5,65% của NVB; -20,60% của SHB; -
8,20% của STB; -6,95% của VCB, giảm sâu nhất là cổ phiếu ACB -30,46% và EIB
-23,53%.
Năm 2013 khi TTCK bắt đầu hồi phục thì cổ phiếu nhóm ngân hàng cũng khởi
sắc. TSSL bình quân cổ phiếu ngân hàng trong năm 2013 tăng nhẹ, trong đó tăng
nhiều nhất là cổ phiếu SHB 2,28% với sự kiện sáp nhập giữa Ngân hàng cổ phần
Sài Gòn Hà Nội (SHB) và Ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank), tạo ra
nhiều kỳ vọng cho nhiều nhà đầu tƣ. Thị giá của cổ phiếu SHB tăng 9,52% so với
năm 2012.
Thị trƣờng cổ phiếu ngân hàng có nhiều biến động trong năm 2014, 2015,
2016. Năm 2014, TSSL hầu hết các cổ phiếu đều tăng, chỉ có TSSL bình quân của
CTG và EIB giảm nhẹ -0,95% và -0,15%. Cá biệt trong năm 2014, cổ phiếu BID
niêm yết vào tháng 1 nhƣng giá trung bình hàng tháng giảm liên tục, TSSL trung
bình trong năm 2014 là -2,74%/tháng. Năm 2015, TSSL bình quân của các mã tăng
điểm vẫn chiếm ƣu thế. Cổ phiếu ACB sau cuộc khủng hoảng và biến cố năm 2012,
đã ổn định và hồi phục với mức TSSL bình quân 2,26%. Cổ phiếu BID; CTG;
MBB; VCB đều tăng mạnh với TSSL bình quân lần lƣợt là 4,32%; 2,61%; 1,01%;
3%. Kể từ khi sáp nhập với Ngân hàng TMCP Phƣơng Nam (Southern Bank), cổ
phiếu STB liên tục lao dốc. Tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh, việc tăng trích lập dự phòng
khiến kết quả kinh doanh trong năm 2015 sụt giảm. Tính từ đầu năm 2015 giao dịch
với giá 17.500 đồng/cổ phiếu, cổ phiếu STB mất 25% thị giá khi kết thúc năm 2015
với giá 13.100 đồng/cổ phiếu, TSSL bình quân ở mức âm -3,52%. Cổ phiếu STB
mất tiếp 25% thị giá khi đóng cửa trong năm 2016 ở mức dƣới mệnh giá 9.450
đồng/cổ phiếu, TSSL bình quân -2,97%. Cổ phiếu EIB cũng về dƣới mệnh giá khi
54
kết thúc năm 2016 ở mức 9.000 đồng/cổ phiếu, mất 20% thị giá so với đầu năm,
TSSL bình quân -1,17%. Cổ phiếu ngân hàng năm 2016 đi ngƣợc với thị trƣờng khi
tất cả các mã đều giảm điểm, TSSL bình quân của các mã đều âm, trong đó TSSL
bình quân cao nhất là ở mức -0,51% của cổ phiếu MBB và thấp nhất là -2,97% của
cổ phiếu STB.
Năm 2017 là một năm sôi động của cổ phiếu ngân hàng khi các chính sách hỗ
trợ xử lý nợ xấu có hiệu lực (Nghị quyết 42/2017/QH14 hiệu lực từ ngày
15/08/2017 về thí điểm nợ xấu của các tổ chức tín dụng), tăng trƣởng lợi nhuận tốt,
có thêm nhiều ngân hàng mới chuẩn bị niêm yết. TSSL bình quân của các cổ phiếu
ngân hàng đều tăng mạnh từ 2,27% đến xấp xỉ mức 6%.
Tóm lại, phân tích diễn biến của các nhân tố vĩ mô và TSSL cổ phiếu ngân
hàng cho thấy: trong 5 nhân tố lạm phát, tỷ giá hối đoái, cung tiền M2, lãi suất,
TSSL TTCK thì TSSL TTCK là nhân tố có tác động mạnh nhất và cùng chiều với
TSSL cổ phiếu, lạm phát có tác động ngƣợc chiều, tỷ giá hối đoái có tác động cùng
chiều còn nhân tố cung tiền M2 và lãi suất dƣờng nhƣ chƣa có tác động nhiều đến
TSSL cổ phiếu ngân hàng.
4.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
4.3.1. Thống kê mô tả
Bảng 4.4 tóm tắt kết quả thống kê của tất cả các biến đƣợc sử dụng trong mô
hình. Kết quả thống kê cho thấy, TSSL trung bình của cổ phiếu ngân hàng là -
0,23% với độ lệch chuẩn 9,26%; TSSL trung bình TTCK là 0,52% với độ lệch
chuẩn 8,10%. Độ lệch chuẩn của TSSL cổ phiếu ngân hàng và TSSL TTCK đều
khá lớn cho thấy mức độ phân tán cả hai dữ liệu đều lớn so với giá trị trung bình.
Cụ thể, giá trị nhỏ nhất của TSSL cổ phiếu ngân hàng là -57,30% - mức giảm giá
sâu nhất của cổ phiếu STB vào tháng 06/2007 và giá trị lớn nhất của TSSL cổ phiếu
ngân hàng 59,71% - là mức tăng giá mạnh nhất của cổ phiếu NVB vào tháng
06/2017. Trong khi đó, năm 2006 là khoảng thời gian khởi sắc của TTCK, TSSL
55
TTCK đạt giá trị lớn nhất 24,23% vào tháng 12/2006 trƣớc khi rơi vào khủng hoảng
2 năm sau đó với giá trị nhỏ nhất -25,46% vào tháng 03/2008.
Hệ số độ nghiêng của các biến đều khác không (≠0), nghĩa là dữ liệu có phân
phối xác suất không đều. Cụ thể, hệ số độ nghiêng của các biến Ri, INF, M2, INT,
VNI dƣơng, cho thấy đồ thị hàm mật độ của các biến có dạng lệch phải (phân phối
xác suất có đuôi phải dài); riêng biến EX có hệ số độ nghiêng âm, cho thấy đồ thị
hàm mật độ có dạng lệch trái (phân phối xác suất có đuôi trái dài).
Hệ số độ nhọn của biến Ri, INF, M2, VNI lớn hơn 3 cho thấy đồ thị hàm mật
độ có phân phối Leptokuric (có độ nhọn vƣợt chuẩn). Hệ số độ nhọn của biến EX
và INT nhỏ hơn 3 cho thấy đồ thị hàm mật độ có phân phối Platykurtic (có độ nhọn
dƣới chuẩn).
Bảng 4.4. Kết quả thống kê mô tả các biến
Giá trị Độ lệch Giá trị Giá trị Độ nghiêng Độ nhọn Biến trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất (Skewness) (Kurtosis) (Mean) (SD) (Min) (Max)
Ri -0,23 9,26 -57,30 59,71 0,21 9,59
INF 8,52 6,86 -0,01 28,31 1,28 3,80
EX 19.637 2.298 15.960 22.464 -0,50 1,62
M2 1,75 1,60 -1,75 8,53 0,96 5,24
INT 10,99 3,51 6,94 20,25 0,73 2,81
VNI 0,52 8,10 -25,46 24,23 0,07 4,42
Nguồn: Trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
4.3.2. Phân tích tƣơng quan
Sau khi quan sát các giá trị cơ bản của các biến, nghiên cứu tiến hành phân
tích ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập.
56
Bảng 4.5. Kết quả phân tích tƣơng quan giữa các biến
M2 INT VNI EX Ri INF
1,0000 Ri
-0,1097 1,0000 INF
1,0000 0,1505 -0.4293 EX
0,1286 -0,4792 M2 -0,6676 1,0000
1,0000 INT -0,0932 0,8857 -0,4980 -0,5921
VNI 0,6095 -0,2165 0,0740 0,0984 -0,1470 1,0000
Nguồn: Trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
Từ bảng 4.5, hệ số tƣơng quan giữa các biến độc lập khá cao, đặc biệt là hệ
số tƣơng quan giữa biến INF và INT, giá trị 0,8857. Điều này cho thấy mức độ
tƣơng quan giữa các biến độc lập khá cao dễ dẫn đến hiên tƣợng đa cộng tuyến khi
tiến hành hồi quy. Vì vậy, nghiên cứu không sử dụng dạng nguyên gốc của các biến
này làm biến độc lập. Trƣớc tiên, cần kiểm định tính dừng của các biến sau đó đánh
giá lại mức độ tƣơng quan của các biến độc lập.
4.3.3. Kiểm định tính dừng của các biến
Tính dừng của biến chuỗi luôn là một vấn đề quan trọng trong dữ liệu thời
gian và đặc biệt là dữ liệu bảng. Việc không xác định rõ tính dừng của biến có thể
dẫn đến hiện tƣợng hồi quy giả mạo. Bảng 4.6 tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm
đơn vị Unit root test trên nền tảng Augmented Dickey Fuller – ADF. Đối với chuỗi
gốc không dừng, sẽ đƣợc lấy sai phân cho đến khi dừng trƣớc khi đƣa vào mô hình.
57
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tính dừng của biến và sai phân cấp 1 của biến
Biến Sai phân cấp 1 Giá trị p
INF 0,0626
dINF 0,0000
lnEX 0,0000
M2 0,0000
INT 0,1646
dINT 0,0000
VNI 0,0000
Nguồn: Trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
Kết quả cho thấy, các biến dINF (sai phân cấp 1 của INF), lnEX, M2, dINT
(sai phân cấp 1 của INT), VNI đều dừng ở mức ý nghĩa 1%.
Bảng 4.7. Kết quả phân tích tƣơng quan giữa các biến dừng
Ri dINF lnEX M2 dINT VNI
Ri 1,0000
dINF -0,2267 1,0000
lnEX 0,1477 -0,1038 1,0000
M2 0,1275 -0,0287 0,6518 1,0000
dINT 0,0019 0,4691 -0,1092 -0,0206 1,0000
VNI 0,6135 -0,1989 0,0901 0,1069 0,0645 1,0000
Nguồn: Trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
Kết quả phân tích tƣơng quan giữa các biến dừng theo bảng 4.7 cho thấy, hệ
số tƣơng quan giữa 2 biến dINF và dINT lần lƣợt là sai phân cấp 1 của INF và INT
đã giảm đáng kể, từ giá trị 0,8857 giảm còn 0,4691. Hệ số tƣơng quan giữa các biến
còn lại tƣơng đối thấp, cao nhất là 0,6518 (giữa biến lnEX và M2), nhƣ vậy, việc sử
dụng các biến vào ƣớc lƣợng mô hình là phù hợp. Ngoài ra, nhìn vào hệ số tƣơng
58
quan của biến dINF và Ri, có thể dự báo về mối quan hệ nghịch chiều giữa lạm phát
và TSSL cổ phiếu.
4.3.4. Ƣớc lƣợng mô hình Pooled OLS, FEM, REM
Nghiên cứu tiến hành ƣớc lƣợng bằng các phƣơng pháp: Bình phƣơng tối
thiểu gộp Pooled OLS (Pooled Ordinary Least Squares), mô hình tác động cố định
FEM (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên REM (Random Effects
Model). Kết quả các ƣớc lƣợng đƣợc tổng hợp tại bảng 4.8.
59
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả hồi quy bằng mô hình Pooled OLS, FEM, REM
Biến Pooled OLS FEM REM
-0,0101*** -0,0100*** -0,0101*** dINF
(0,000) (0,000) (0,000)
0,0826** 0,0923** 0,0826** lnEX
(0,025) (0,022) (0,024)
0,000441 -0,000285 0,000441 M2
(0,753) (0,889) (0,753)
0,00442 0,00453 0,00442 dINT
(0,366) (0,356) (0,366)
0,893*** 0,894*** 0,893*** VNI
(0,000) (0,000) (0,000)
-0,830** -0,830** -0,924** Constant
(0,022) (0,019) (-0,021)
873 873 873 Số quan sát
0,3954 0,3932 0,3931 R-squared
Các dấu ***, **, * tương đương với các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% Giá trị trong ngoặc đơn () là giá trị p-value tương ứng
Nguồn: Trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
Theo kết quả hồi quy tại bảng 4.8, hệ số R-squared của 3 mô hình gần tƣơng
đƣơng nhau. Mô hình Pooled OLS có hệ số R-squared cao nhất là 39,54% cho thấy
các biến trong mô hình giải thích đƣợc 39,54% sự thay đổi của TSSL cổ phiếu ngân
hàng. Còn lại 60,46% những thay đổi trong TSSL cổ phiếu ngân hàng chƣa đƣợc
giải thích là do sai số và các yếu tố khác chƣa đƣợc đƣa vào mô hình. Hệ số hồi quy
60
và giá trị p của các biến cho kết quả gần giống nhau ở cả 3 mô hình Pooled OLS,
FEM, REM. Bƣớc đầu cho thấy, lạm phát và TSSL TTCK là 2 biến có tác động
mạnh nhất đến TSSL cổ phiếu ngân hàng tại mức ý nghĩa 1%, trong đó lạm phát có
tác động ngƣợc chiều và TSSL TTCK có tác động cùng chiều đến TSSL cổ phiếu
ngân hàng. Tỷ giá hối đoái có tác động cùng chiều tại mức ý nghĩa 5%. Cung tiền
M2 và lãi suất không có ý nghĩa thống kê nên không có tác động gì đến TSSL cổ
phiếu ngân hàng.
Thông thƣờng với các dữ liệu bảng, sau khi hồi quy bằng mô hình bình
phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng OLS (Ordinary Least Square), hầu hết các nghiên
cứu thƣờng sử dụng mô hình FEM và REM, sau đó dùng kết quả của kiểm định
Hausman để chọn ra mô hình phù hợp. Tuy nhiên, nếu nhƣ không tiến hành kiểm
định chặt chẽ sau khi hồi quy sẽ không phát hiện ra đƣợc những khiếm khuyết của
mô hình nhƣ hiện tƣợng đa cộng tuyến, phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng quan mà
FEM và REM thông thƣờng không khắc phục đƣợc, dẫn đến mô hình không còn tin
cậy để giải thích.
4.3.5. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Để tăng tính hiệu quả cho các mô hình, nghiên cứu thực hiện kiểm định hiện
tƣợng đa cộng tuyến, tự tƣơng quan và phƣơng sai thay đổi trong dữ liệu bảng.
4.3.5.1. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến
Nghiên cứu tiến hành kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến của các biến bằng
hệ số nhân tử phóng đại phƣơng sai VIF.
Bảng 4.9. Hệ số VIF của các biến
Biến
1/VIF 0,545631 0,551504 0,725211 0,747762 0,917441
EX M2 dINF dINT VNI VIF bình quân VIF 1,83 1,81 1,38 1,34 1,09 1,49
Nguồn: Trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
61
Kết quả tại bảng 4.9 cho thấy, tất cả các hệ số đều nhỏ hơn 2 (< 2). Vì vậy,
không xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình.
4.3.5.2. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan
Nghiên cứu thực hiện kiểm định Wooldridge để kiểm tra hiện tƣợng tự tƣơng
quan trong dữ liệu bảng. Với giả thiết H0 không có hiện tƣợng tự tƣơng quan trong
mô hình, kết quả:
F (1, 8) = 18,170
Prob > F = 0,0028 < 0,05 (mức ý nghĩa α = 5%)
Kết quả cho thấy giả thiết H0 bị bác bỏ. Vì vậy, mô hình nghiên cứu có xảy
ra hiện tƣợng tự tƣơng quan.
4.3.5.3. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi
Với sự hiện diện của phƣơng sai thay đổi, mặc dù ƣớc lƣợng các hệ số trong
mô hình vẫn không chệch nhƣng ƣớc lƣợng không hiệu quả, các trị thống kê t và
thống kê F không còn chính xác và vì vậy, mô hình không còn tin cậy để giải thích.
Nghiên cứu lần lƣợt sử dụng kiểm định White, kiểm định Wald và kiểm định
Larange để phát hiện phƣơng sai thay đổi trong các mô hình Pooled OLS, FEM và
REM.
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định phƣơng sai thay đổi
Mô Loại kiểm định χ2 Prob>χ2 Kết luận hình
Có phƣơng sai Pooled Kiểm định 73,56 Prob > χ2 = 0,0000 < 0,05 thay đổi OLS White
Có phƣơng sai Kiểm định 221,45 Prob > χ2 = 0,0000 < 0,05 FEM thay đổi Wald
Không có phƣơng Kiểm định 0,00 Prob > χ2 = 1.0000 > 0,05 REM sai thay đổi Larange
Nguồn: Trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
62
Kết quả kiểm định tại bảng 4.10 cho kết luận các mô hình Pooled OLS, FEM
đều gặp phải hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi, còn REM không xảy ra hiện tƣợng
phƣơng sai thay đổi.
Bảng 4.11. Tổng hợp các khuyết tật trong mô hình Pooled OLS, FEM, REM
Pooled OLS FEM REM
Đa cộng tuyến Đa cộng tuyến Đa cộng tuyến
Tự tƣơng quan Tự tƣơng quan Tự tƣơng quan
Phƣơng sai thay đổi Phƣơng sai thay đổi Phƣơng sai thay đổi
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
4.3.6. Chọn mô hình hồi quy
4.3.6.1. Kiểm định F-test
F-test xem xét sự phù hợp hơn trong 2 mô hình Pooled OLS và FEM. Với
giả thiết H0 là mô hình Pooled OLS phù hợp hơn, F-test kiểm tra có tác động cố
định nào trong mô hình không, kết quả:
F (5, 867) = 113,41
Prob > F = 0,0000
Kết quả cho thấy giá trị p của F = 0,0000 < 0,05 (mức ý nghĩa α = 5%), bác
bỏ H0, vậy mô hình FEM phù hợp hơn.
4.3.6.2. Kiểm định Hausman
Kiểm định Hausman đƣợc thực hiện để so sánh mô hình FEM và REM nhằm
đƣa ra mô hình phù hợp hơn. Với giả thiết H0 là mô hình REM phù hợp hơn, kết
quả:
χ2 = 0,45
Prob > χ2 = 0,9937
Kết quả cho thấy giá trị p của χ2 = 0,9937 > 0,05 (mức ý nghĩa α = 5%),
không có cơ sở bác bỏ H0, vậy mô hình REM phù hợp hơn.
63
Sau khi thực hiện hồi quy theo 3 mô hình Pooled OLS, FEM, REM, cũng
nhƣ tiến hành kiểm F-test và Hausman, các kết quả cho thấy mô hình REM là mô
hình phù hợp để nghiên cứu. Tuy nhiên, REM vẫn còn bị khiếm khuyết tự tƣơng
quan. Do đó, nghiên cứu tiến hành hồi quy bình phƣơng tối thiểu tổng quát khả thi
FGLS để xử lý hiện tƣợng tự tƣơng quan trong mô hình.
Với kết quả ƣớc lƣợng FGLS, nghiên cứu tổng hợp mô hình ảnh hƣởng của
lạm phát, tỷ giá hối đoái, cung tiền M2, lãi suất và TSSL TTCK đến TSSL cổ phiếu
ngân hàng tại bảng 4.12.
Bảng 4.12. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy FGLS
– 0,0078 + 0,0845 + 0,0004 + 0,0023 + 0,8873 Ri = – 0,8493 dINF lnEX M2 dINT VNI
(0,051)* (0,007)*** (0,056)* (0,801) (0,628) (0,000)***
Các dấu ***, **, * tương đương với các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% Giá trị trong ngoặc đơn () là giá trị z-value tương ứng
Nguồn: Trích xuất và tổng hợp từ phần mềm Stata
Với giá trị z-value cho thấy, các biến dINF, lnEX, VNI đều có ý nghĩa thống
kê với các mức ý nghĩa phù hợp, biến M2 và dINT không có ý nghĩa thống kê trong
mô hình. Kết quả này cũng giống với mô hình Pooled OLS, FEM, REM đã phân
tích trƣớc đó.
Tóm lại, nghiên cứu đã tiến hành hồi quy các mô hình thƣờng đƣợc dùng cho
dữ liệu bảng gồm: Pooled OLS, FEM, REM. Sau đó, sử dụng mô hình FGLS để
khắc phục các khiếm khuyết trong mô hình REM và nhận thấy mô hình FGLS là
phù hợp vì hầu hết các biến độc lập đều có tác động đến biến phụ thuộc.
4.4. Thảo luận kết quả
Kết quả từ mô hình FGLS cho thấy hệ số hồi quy của biến lạm phát âm nghĩa
là tồn tại mối tƣơng quan nghịch giữa lạm phát và TSSL cổ phiếu ngân hàng, cụ
64
thể, nếu lạm phát tăng 1% làm cho TSSL cổ phiếu ngân hàng giảm 0,0078%. Kết
quả này phù hợp với giả thuyết nghiên cứu và diễn biến thực tế. Khi lạm phát tăng
cao có thể tác động đến tâm lý của các nhà đầu tƣ và giá trị các khoản đầu tƣ trên
TTCK. Đồng tiền mất giá khiến cho các nhà đầu tƣ bán tháo các cổ phiếu trên thị
trƣờng vì lo ngại giá trị đầu tƣ ban đầu của họ giảm đi do lạm phát, khiến thanh
khoản cổ phiếu bị sụt giảm, thị trƣờng cổ phiếu không còn hấp dẫn so với các kênh
đầu tƣ an toàn khác nhƣ bất động sản, vàng, ngoại tệ mạnh... trong môi trƣờng bất
ổn kinh tế. Bên cạnh đó, lạm phát tăng cao kéo theo lãi suất tiền gửi ngân hàng tăng
dẫn đến nhà đầu tƣ chứng khoán cũng mong muốn TSSL trong mô hình định giá
chứng khoán phải cao hơn, tức là chỉ chấp nhận đầu tƣ khi giá chứng khoán giảm.
Điều này cũng khiến cho TSSL cổ phiếu giảm. Nhƣ vậy, cổ phiếu ngân hàng bị ảnh
hƣởng tiêu cực khi lạm phát tăng cao.
Mô hình FGLS cũng cho thấy, tỷ giá hối đoái có ảnh hƣởng tích cực đến
TSSL cổ phiếu ngân hàng, cụ thể nếu tỷ giá tăng 1% làm cho TSSL cổ phiếu ngân
hàng tăng 0,0845%. Kết quả này phản ánh đúng diễn biến thực tế khi giao dịch của
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng tăng về khối lƣợng và giá trị giao dịch trên thị
trƣờng. Diễn biến mua vào hay bán ra của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài luôn nhận đƣợc sự
quan tâm, theo dõi từ các nhà đầu tƣ trong nƣớc. Việc cơ cấu danh mục đầu tƣ định
kỳ của các quỹ ngoại trên thị trƣờng hiện nay cũng gây ảnh hƣởng lớn đến tâm lý
của các nhà đầu tƣ trong quyết định mua bán cổ phiếu.
Hệ số hồi quy của biến TSSL TTCK dƣơng có ý nghĩa mối quan hệ giữa
TSSL TTCK và TSSL cổ phiếu ngân hàng là cùng chiều. Đồng thời, giá trị z-value
của biến TSSL TTCL rất nhỏ (0,000) cho thấy mối quan hệ giữa biến TSSL TTCK
và TSSL cổ phiếu ngân hàng có ý nghĩa thống kê rất mạnh. Do đó, TSSL TTCK là
yếu tố tác động mạnh nhất đến TSSL cổ phiếu ngân hàng. Cụ thể, TSSL TTCK tăng
1% tác động tích cực và khiến TSSL cổ phiếu ngân hàng tăng đến 0,887%. Điều
này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết và diễn biến thực tế khi cổ phiếu ngân hàng là
một thành phần của TTCK, không thể khác với quy luật chung của thị trƣờng. Khi
thị trƣờng chung tăng lên hoặc giảm xuống đã phản ánh đầy đủ tất mọi thông tin vĩ
65
mô, chính sách của Nhà nƣớc, tâm lý chung của nhà đầu tƣ, vì thế, giá cổ phiếu
ngân hàng cũng thay đổi theo.
Kết quả ƣớc lƣợng cũng cho thấy, yếu tố cung tiền M2 và lãi suất cho vay
ngắn hạn có tác động cùng chiều đến TSSL cổ phiếu ngân hàng. Tuy nhiên, giá trị
z-value của biến cung tiền M2 và lãi suất cho vay ngắn hạn lần lƣợt là 0,801 và
0,628 khá lớn nên cả 2 biến đều không có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, yếu tố cung tiền
M2 và lãi suất cho vay ngắn hạn trong mô hình không có ảnh hƣởng đến TSSL cổ
phiếu ngân hàng. Biến cung tiền M2 không có ý nghĩa thống kê, không phản ảnh
đƣợc tác động của nhân tố cung tiền đến TSSL cổ phiếu. Mặc dù với những nỗ lực
khuyến khích ngƣời tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt, phƣơng thức thanh
toán phổ biến trong nền kinh tế là bằng tiền mặt nên chƣa thấy đƣợc tác động của
biến này đến TTCK nói chung và tác động đến cổ phiếu ngân hàng nói riêng. Ngoài
ra, nhìn chung trong những năm qua, NHNN luôn chủ động mọi biện pháp để ổn
định lãi suất nên chƣa có sự biến động lớn đối với biến vĩ mô lãi suất. Vì vậy, lãi
suất chƣa tạo ra sự thay đổi trong dòng tiền đầu tƣ vào TTCK và cổ phiếu ngân
hàng.
Kết luận chƣơng 4
Các kết quả đạt đƣợc trong nghiên cứu đều giống với cơ sở lý luận và phù hợp
với thực tế. TSSL cổ phiếu ngân hàng chịu sự tác động của các nhân tố vĩ mô đƣợc
lựa chọn trong nghiên cứu.
66
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý
5.1. Kết luận
Kết quả từ các mô hình Pooled OLS, FEM, REM, FGLS đều tƣơng đối giống
nhau và tƣơng tự kết quả của các nghiên cứu đƣợc thực hiện tại nhiều TTCK khác
nhau trên thế giới. Lạm phát có tác động ngƣợc chiều (giống với nghiên cứu của
Muneer và ctg (2011); Kumar and Puja (2012); Subburayan và Srinivasan (2014)).
Tỷ giá hối đoái có tác động cùng chiều (giống với nghiên cứu của Mouna và Anis
(2007)). TSSL TTCK có tác động cùng chiều (giống kết quả của Mouna và Anis
(2007); Muneer và ctg (2011); Kasman và ctg (2011)). Lãi suất cho vay không có
tác động đến TSSL cổ phiếu ngân hàng (giống với kết quả của Mouna và Anis
(2007)). Theo đặc điểm và thói quen sử dụng tiền mặt tại thị trƣờng Việt Nam, cung
tiền M2 không có tác động đến TSSL cổ phiếu ngân hàng (khác với kết quả của
Kumar and Puja (2014)).
5.2. Gợi ý chính sách
Kết quả nghiên cứu cho thấy TSSL cổ phiếu ngân hàng chịu sự tác động của
các nhân tố vĩ mô nhƣ lạm phát, tỷ giá hối đoái và nhân tố TSSL TTCK. Sự tác
động này là khác nhau đối với từng nhân tố. Trên cơ sở này, nghiên cứu đƣa ra một
số gợi ý nhằm gia tăng sự tác động tích cực và hạn chế sự tác động tiêu cực của các
nhân tố đến TSSL cổ phiếu ngân hàng.
5.2.1. Đối với chính sách quản trị ngân hàng
Diễn biến kinh tế vĩ mô là những thông tin quan trọng đối với các nhà quản trị
ngân hàng trong việc đánh giá vị thế của cổ phiếu ngân hàng trên TTCK. Một sự
thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô sẽ phản ánh lên giá cổ phiếu ngân hàng. Vì
thế, nhà quản trị ngân hàng cần theo dõi và cập nhật liên tục các thông tin kinh tế vĩ
mô để kịp thời ứng phó với những diễn biến xấu, những ảnh hƣởng tiêu cực của nền
kinh tế đến TSSL cổ phiếu ngân hàng.
67
Bên cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cần có biện pháp nâng cao chất lƣợng
tín dụng, kiểm soát và hạn chế nợ xấu, đảm bảo thu hồi đƣợc vốn nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Vấn đề nợ xấu không chỉ khiến cho các ngân hàng TMCP ở
trong trình trạng sử dụng vốn kém hiệu quả, tăng chi phí trích lập dự phòng, giảm
lợi nhuận mà còn gây ảnh hƣởng xấu tới sự phát triển của nền kinh tế khi nợ xấu
kìm hãm, hạn chế sự lƣu thông của dòng vốn tín dụng trong nền kinh tế.
5.2.2. Đối với chính sách đầu tƣ
Thông qua kết quả của nghiên cứu, có thể thấy chỉ số TTCK có ảnh hƣởng rất
lớn đến TSSL cổ phiếu ngân hàng. Vì thế, nhà đầu tƣ cần chú ý theo dõi chặt chẽ
diễn biến của VN-Index trong quá trình đầu tƣ nhằm đƣa ra những phán đoán cho
xu thế tăng giảm của giá cổ phiếu ngân hàng. Ngoài ra, các chính sách kinh tế vĩ mô
cũng có những ảnh hƣởng nhất định đến TSSL cổ phiếu ngân hàng. Do đó, tình
hình biến động của các nhân tố vĩ mô cũng là một kênh thông tin để nhà đầu tƣ có
thể tham khảo và đánh giá trƣớc khi đƣa ra quyết định đầu tƣ vào một cổ phiếu
ngân hàng nào đó trên TTCK.
Thông tin trên TTCK là rất quan trọng. Hằng ngày, có rất nhiều thông tin đƣợc
công bố trên TTCK. Các nhà đầu tƣ trên TTCK, đặc biệt là các nhà đầu tƣ thiểu số
thƣờng gặp nhiều bất lợi khi không có thông tin cân xứng so với các nhà quản lý
doanh nghiệp hay các cổ đông chiến lƣợc. Các nhà đầu tƣ có thể bị thiệt hại khi đầu
tƣ vào các chứng khoán kém chất lƣợng hoặc định giá chứng khoán quá cao so với
giá trị thực do sự méo mó của các thông tin trên thị trƣờng. Vì vậy, nhà đầu tƣ cần
quan tâm đến sự chính xác của thông tin, sàn lọc thông tin để giảm thiểu rủi ro,
tránh những quyết định sai lầm gây thiệt hại cho chính mình.
5.2.3. Một số gợi ý khác
Cổ phiếu ngân hàng cũng nhƣ TTCK đều phản ứng khá mạnh trƣớc các thông
tin. Độ chính xác và kịp thời của thông tin có những tác động đến TTCK và hành vi
của nhà đầu tƣ. Vì vậy, các chỉ số kinh tế vĩ mô và những thay đổi của chính sách
68
phải đƣợc công bố công khai, truyền thông rõ ràng nhằm tránh những lợi ích nhóm
làm rối loạn thị trƣờng.
Đồng thời, khi đã công bố thông tin thì các chính sách cần đƣợc thực hiện một
cách nhất quán và có kỷ luật. Việc thực hiện chính sách nhất quán sẽ giúp ổn định
tâm lý, tạo niềm tin cho các chủ thể trong nền kinh tế điều chỉnh hành vi phù hợp
với sự thay đổi của chính sách.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu
Mặc dù đạt đƣợc một số kết quả đã nêu trong mục tiêu nghiên cứu, luận văn
vẫn còn nhiều hạn chế nhất định. Do hạn chế về mặt thời gian, không gian, và trong
khuôn khổ của một luận văn cao học, nghiên cứu này chƣa thể tìm hiểu đầy đủ tác
động của các nhân tố vĩ mô khác nhƣ chỉ số sản xuất công nghiệp, tổng sản phẩm
quốc nội, vốn đầu tƣ trực tiếp, giá vàng, giá dầu... nhƣ các nghiên cứu khác trên thế
giới.
Việc lựa chọn khoảng thời gian nghiên cứu và lựa chọn các nhân tố tác động
khác nhau thì chiều hƣớng tác động và mức độ tác động đến TSSL cổ phiếu ngân
hàng của các nhân tố cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chỉ sử dụng chỉ
số VN-Index làm nhân tố tác động trong mô hình. Trong điều kiện TTCK hiện nay
có rất nhiều chỉ số mới trong bộ HOSE-Index nhƣ VN30 (chỉ số giá của 30 công ty
niêm yết trên HOSE có giá trị vốn hoá và thanh khoản hàng lớn nhất), VNMidcap
(chỉ số giá của các 70 công ty niêm yết trên HOSE có giá trị vốn hóa trung bình sau
VN30), VN100 (chỉ số giá bao gồm cổ phiếu thành phần của VN30 và VNMidcap),
VNSmallcap (chỉ số giá của các công ty niêm yết trên HOSE có giá trị vốn hóa
nhỏ), VNAllshare (chỉ số giá bao gồm cổ phiếu thành phần của VN100 và
VNSmallcap) thì sự khác biệt khi lựa chọn các nhân tố là rất lớn.
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa kinh tế, tại Việt Nam, thị trƣờng tài chính nói
chung và TTCK nói riêng không chỉ chịu sự tác động của các nhân tố vĩ mô trong
nƣớc mà còn bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố chính trị, sự thay đổi chính sách kinh tế
của các nƣớc có nền kinh tế phát triển cũng nhƣ sự biến động của chỉ số chứng
69
khoán tại các TTCK lớn trên thế giới. Có thể kể đến chỉ số của các TTCK có sức
ảnh hƣởng lớn trên thị trƣờng tài chính nhƣ: Chỉ số NASDAQ Composite, chỉ số
trung bình công nghiệp Dow Jones, chỉ số S&P 500... tại TTCK Mỹ hay chỉ số
Nikkei 225 của Tokyo, chỉ số Hang Seng Index của Hồng Kông, chỉ số Shanghai
Composite và Shenzhen Composite của Trung Quốc, chỉ số KOSPI của Hàn Quốc...
tại TTCK Châu Á. Do hạn chế về phạm vi nghiên cứu, luận văn chƣa thể đƣa các
biến này vào mô hình.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến TSSL cổ phiếu ngân hàng không chỉ có tác động
từ bên ngoài mà còn có sự ảnh hƣởng từ bên trong nhƣ quy mô ngân hàng, khả năng
sinh lời, tỷ lệ nợ xấu, năng lực điều hành của ban quản lý... Các biến này cũng chƣa
đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu.
Dữ liệu bảng trong mô hình là dữ liệu không cân bằng vì các cổ phiếu ngân
hàng có thời gian niêm yết là khác nhau vì thế các ƣớc lƣợng có thể dẫn đến giảm
độ tin cậy trong các tính toán. Ngoài ra, một hạn chế khác của nghiên cứu chính là
chỉ sử dụng các mô hình thông thƣờng cho dữ liệu bảng và chƣa nghiên cứu về vấn
đề nội sinh giữa các biến trong mô hình.
5.4. Khuyến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo
Từ những hạn chế của nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hƣớng nghiên cứu
tiếp theo: mở rộng số lƣợng các nhân tố vĩ mô khác nhƣ: chỉ số sản xuất công
nghiệp, giá vàng, giá dầu...; thêm các chỉ số TTCK khác nhƣ HNX-Index hoặc các
chỉ số trong bộ chỉ số HOSE-Index; nghiên cứu tác động của chỉ số chứng khoán tại
các TTCK lớn trên thế giới; đƣa vào mô hình các đặc điểm riêng của ngân hàng
nhƣ: quy mô, khả năng sinh lời, tỷ lệ nợ xấu, năng lực điều hành của ban quản lý...;
xem xét vấn đề nội sinh của các biến trong mô hình, nếu có sử dụng mô hình bảng
động tuyến tính có thể đƣợc ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp GMM (Generized
Method of Moments)...
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt
Bùi Kim Yến và Nguyễn Thái Sơn (2014). Sự phát triển của thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam dƣới ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô. Tạp chí Phát triển
và Hội nhập, 16(26), 3-10
Bùi Kim Yến và Thân Thị Thu Thủy (2013). Giáo trình Thị Trường Chứng
Khoán. Nhà xuất bản Thống kê.
Cophieu68.vn (2018). Lịch sử giá Ngân hàng TMCP Á Châu. Truy cập tại:
năm 2018]
Cophieu68.vn (2018). Lịch sử giá Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Truy cập tại:
cập: 03 tháng 04 năm 2018]
Cophieu68.vn (2018). Lịch sử giá Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam. Truy cập tại:
truy cập: 03 tháng 04 năm 2018]
Cophieu68.vn (2018). Lịch sử giá Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Truy cập tại:
cập: 03 tháng 04 năm 2018]
Cophieu68.vn (2018). Lịch sử giá Ngân hàng TMCP Quân đội. Truy cập tại:
04 năm 2018]
Cophieu68.vn (2018). Lịch sử giá Ngân hàng TMCP Quốc dân. Truy cập tại:
năm 2018]
Cophieu68.vn (2018). Lịch sử giá Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội. Truy
71
cập tại:
tháng 04 năm 2018]
Cophieu68.vn (2018). Lịch sử giá Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Truy cập tại:
cập: 03 tháng 04 năm 2018]
Cophieu68.vn (2018). Lịch sử giá Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam. Truy cập tại:
truy cập: 03 tháng 04 năm 2018]
Cophieu68.vn (2018). Lịch sử giá VN-Index. Truy cập tại:
tháng 04 năm 2018]
Forbes Việt Nam (2018). 40 thương hiệu công ty giá trị nhất Việt Nam 2018.
Truy cập tại:
tháng 12 năm 2018]
Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung (2009). Giáo trình Tiền tệ Ngân
hàng. Nhà xuất bản Thống kê.
Ngân hàng TMCP Á Châu (2018). Báo cáo thường niên 2017. Truy cập tại:
2017> [ngày truy cập: 30 tháng 08 năm 2018] Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam (2018). Báo cáo thường niên 2017. Truy cập tại: nien> [ngày truy cập: 30 tháng 08 năm 2018] Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2018). Báo cáo thường niên 2017. Truy cập tại: cao-thuong-nien.aspx> [ngày truy cập: 30 tháng 08 năm 2018] Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (2018). Báo cáo thường niên 2017. Truy cập tại: 72 30 tháng 08 năm 2018] Ngân hàng TMCP Quân đội (2018). Báo cáo thường niên 2017. Truy cập tại: 30 tháng 08 năm 2018] Ngân hàng TMCP Quốc dân (2018). Báo cáo thường niên 2017. Truy cập tại: < https://www.ncb-bank.vn/vi/nha-dau-tu/bao-cao-thuong-nien> [ngày truy cập: 30 tháng 08 năm 2018] Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (2018). Báo cáo thường niên 2017. Truy cập tại: [ngày truy cập: 30 tháng 08 năm 2018] Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (2018). Báo cáo thường niên 2017. Truy cập tại: nien.aspx> [ngày truy cập: 30 tháng 08 năm 2018] Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (2018). Báo cáo thường niên 2017. Truy cập tại: < https://www.eximbank.com.vn/home/static/baocaothuongnien.aspx> [ngày truy cập: 30 tháng 08 năm 2018] Nguyễn Minh Kiều và Bùi Kim Yến (2009). Thị trường tài chính. Nhà xuất bản Thống Kê. Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Văn Điệp (2013). Quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và biến động thị trƣờng chứng khoán: bằng chứng nghiên cứu từ thị trƣờng Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 16(3Q), 86-100. Phạm Thị Tuyết Trinh (2016). Kinh tế lượng ứng dụng trong kinh tế và tài chính. Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (2018). Thống kê thị trường chứng khoán tháng 09.2018. [xlsx] Truy cập tại: < http://www.ssc.gov.vn/ubck/faces/vi/vimenu/vipages_vithongtinthitruong/thongkett 73 ck?_adf.ctrl-state=vmgaz87pn_4&_afrLoop=123921399235000> [ngày truy cập: 15 tháng 10 năm 2018] 74 B. Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh Chamberlain, G., and Rothschild, M. (1996). Arbitrage, factor structure, and mean-variance analysis on large asset markets. NBER Working Paper, 1982. Chen, N. F., Roll, R., and Ross, S. A. (1986). Economic Forces and the Stock Market. The Journal of Business, 59(3), 383-403. Fama, E. F. (1970). Efficient capital markets: A review of theory and empirical work. The journal of Finance, 25(2), 383-417. Fama, E. F., and French, K. R. (1992). The cross‐ section of expected stock returns. the Journal of Finance, 47(2), 427-465. Fama, E. F., and French, K. R. (1993). Common risk factors in the returns on stocks and bonds. Journal of financial economics, 33(1), 3-56. IFS (2018). Vietnam indicators report from 2006 to 2017. Available from: June 2018] Kasman, S., Vardar, G. and Tunc. G. (2011). The impact of interest rate and exchange rate volatility on banks' stock returns and volatility: Evidence from Turkey. Economic Modelling, 28(3), 1328-1334. Kumar, P. N. and Puja, P. (2012). The Impact of Macroeconomic Fundamentals on Stock Prices Revisited: Evidence from Indian Data. Eurasian Journal of Business and Economics, 5(10), 25-44. Mankiw, N. G. (2009). Macroeconomics. 7th edition, Worth Publishers, New York, USA. Mouna, A., & Anis, M. J. (2013). The Impact Of Interest Rate And Exchange Rate Volatility On Bank's Returns And Volatility: Evidence From Tunisian. The Journal of Commerce, 5(3), 1. Muneer, S., Butt, B. Z., and Rehman, K. U. (2011). A Multifactor Model of 75 Banking Industry Stock Returns: An Emerging Market Perspective. Information Management and Business Review, 2(6), 267-275. Ross, S. A. (1976). The arbitrage theory of capital asset pricing. Journal of Economic Theory, 13(3), 341-360. Subburayan, B., & Srinivasan, V. D. (2014). The effects of macroeconomic variables on CNX Bankex returns: Evidence from Indian stock market. International Journal of Management & Business Studies, 4(2), 67-71. 76 PHỤ LỤC PHỤ LỤC A. Tính toán tỷ suất sinh lời thị trƣờng chứng khoán và tỷ suất sinh
lời cổ phiếu các ngân hàng Đơn vị tính: % -15,10
9,66
-5,25
-5,69
8,61
20,43
17,35
37,52
-1,46
7,15
-57,30
-34,39
-11,45
9,97
15,47
-6,00
0,75
-8,52
-7,09
-27,70
-14,36
-27,45
-27,83
15,96
4,89
0,48
-21,14
2,52
-16,10
-5,00
-15,75
3,48
24,08
22,61
31,49
-1,80
10,21 77 09/2009
10/2009
11/2009
12/2009
01/2010
02/2010
03/2010
04/2010
05/2010
06/2010
07/2010
08/2010
09/2010
10/2010
11/2010
12/2010
01/2011
02/2011
03/2011
04/2011
05/2011
06/2011
07/2011
08/2011
09/2011
10/2011
11/2011
12/2011
01/2012
02/2012
03/2012
04/2012
05/2012
06/2012
07/2012
08/2012
09/2012
10/2012
11/2012
12/2012
01/2013
02/2013
03/2013
04/2013
05/2013 10,17
5,54
-9,93
-11,86
5,33
-1,26
3,54
1,54
6,89
-9,53
-1,26
-8,89
-0,92
-0,25
-2,71
7,25
4,19
0,49
-6,44
-0,82
-3,14
-1,99
-5,01
-4,76
11,74
-7,84
-5,08
-6,60
-3,22
13,53
7,69
4,41
-1,15
-6,53
-2,84
-0,11
-5,10
-0,41
-2,61
3,04
14,28
6,00
-0,52
2,09
1,00 -1,10
-1,37
-13,87
-8,30
-0,14
-3,54
3,52
-3,38
-4,15
-6,51
-0,13
-7,29
-0,82
-3,39
-6,09
4,94
-3,80
-3,44
-3,62
-0,20
-1,78
-3,07
0,47
-0,20
5,76
-2,55
-6,61
2,77
5,22
11,95
12,31
1,14
0,20
0,16
-0,25
-7,27
-30,46
-10,43
-6,87
6,06
11,57
-2,49
-4,39
-2,37
1,63 -4,92
-3,74
-17,08
-4,11
-0,34
-0,25
4,26
-6,60
-3,71
-2,78
-3,81
-10,74
-16,63
-2,71
-0,70
12,43
7,40
14,97
9,65
2,70
-2,60
0,23
-5,39
-2,82
1,68
-10,02
-4,17
-24,19
12,69
17,94
6,75
-14,58
-3,02
-4,52
-1,00
0,12
-9,30
-9,31
7,11
5,99
12,27
2,59
-15,97
-0,92
-2,11 -12,80
-5,52
0,49
-3,18
-0,72
-4,34
-5,92
-7,02
0,44
-11,38
2,12
-13,79
-8,82
11,89
3,78
0,65
-3,48
-0,37
2,12
-0,02
0,72
0,89
5,79
-4,39
-4,87
-6,80
4,93
21,45
9,87
1,51
0,50
2,80
2,02
0,24
-23,53
3,09
-4,26
0,48
13,25
1,18
-6,73
-3,18
1,86 2,32
-1,25
14,47
17,92
0,12
-3,03
-2,47
-4,19
1,91
-4,13
-4,03
4,51
-2,01
11,18
0,14
-5,23
-0,59
1,88 -6,79
-12,57
14,03
-2,06
-5,26
-2,88
3,50
-2,31
1,05
-1,52
-2,46
5,67
-7,04
-1,71
0,47
-0,74
0,64
4,20
-3,65
0,35
-0,18
0,13
0,98
-5,65
-5,45
-4,99
-4,82
7,59
3,07
-5,28
-2,61
2,20 0,37
-2,18
-13,58
-16,09
0,39
-5,25
-2,28
-7,66
-3,26
-7,30
-10,53
-12,80
-11,70
-7,01
-0,68
16,89
-9,04
-4,62
-8,42
-0,28
0,17
-6,49
-7,34
-11,43
13,20
-12,31
1,10
-7,16
-2,00
23,32
35,30
3,17
-7,79
-4,63
-9,35
-4,72
-20,60
-6,91
-20,64
5,89
24,87
11,84
-9,92
-1,66
4,02 -7,29
-8,37
-17,55
-11,75
-1,96
-2,76
0,73
-5,37
-2,17
-3,43
-14,84
-10,53
-0,16
0,43
-8,72
6,69
-1,00
-3,25
-8,18
-2,98
-9,17
-3,64
12,78
13,61
1,36
-2,34
1,92
3,72
16,67
12,87
13,74
8,73
0,36
-5,96
-4,08
-2,44
-8,20
-2,04
-6,42
3,44
14,30
-0,10
-3,17
-1,21
-4,90 -4,04
-2,10
-8,74
-7,18
-0,58
-1,36
3,69
-2,80
-5,38
-4,75
-2,28
-5,98
1,71
-3,67
-8,17
-3,77
1,72
7,82
-10,51
-6,59
-2,47
0,50
-2,69
-3,25
1,00
-3,76
-9,44
-12,71
1,69
18,60
14,55
8,74
3,95
-10,11
-3,97
-4,99
-6,95
-4,13
-4,80
10,96
20,50
5,60
0,18
-9,70
-1,89 78 06/2013
07/2013
08/2013
09/2013
10/2013
11/2013
12/2013
01/2014
02/2014
03/2014
04/2014
05/2014
06/2014
07/2014
08/2014
09/2014
10/2014
11/2014
12/2014
01/2015
02/2015
03/2015
04/2015
05/2015
06/2015
07/2015
08/2015
09/2015
10/2015
11/2015
12/2015
01/2016
02/2016
03/2016
04/2016
05/2016
06/2016
07/2016
08/2016
09/2016
10/2016
11/2016
12/2016
01/2017
02/2017 1,77
-2,49
0,65
-3,37
4,04
0,90
0,86
4,68
7,24
3,43
-1,43
-7,28
4,61
4,06
3,41
1,60
-3,19
-1,45
-7,89
4,15
1,40
-0,27
-3,74
-0,79
5,18
7,17
-7,39
-2,61
4,18
2,16
-5,57
-3,82
0,61
3,74
0,94
5,62
2,25
4,95
-0,57
2,25
2,04
-1,29
-1,50
2,97
3,59 4,34
-2,50
-2,83
-0,94
1,65
-0,24
0,02
2,63
1,76
3,29
-0,81
-2,14
-1,22
-0,33
-0,62
-0,57
-0,80
2,45
-0,77
6,17
1,15
2,11
-2,09
5,50
23,25
4,71
-13,09
-2,65
7,60
-1,93
-3,59
-1,80
1,33
-1,34
-5,50
2,52
2,53
-2,55
-4,56
-0,32
8,75
-0,69
-9,94
22,52
7,12 -10,11
0,33
-3,63
-9,81
0,47
1,25
2,55
-3,56
-5,08
-2,54
-0,03
20,83
9,38
2,50
3,44
2,74
17,51
16,36
-11,66
8,59
-2,08
-4,53
-11,18
-14,78
-5,69
4,12
-5,91
9,53
-0,78
-1,02
-6,47
-2,89
5,09
-2,85
-6,91
9,75
3,90 4,15
0,84
-2,16
-4,51
3,87
-1,05
-2,52
-2,22
2,62
1,09
-4,73
-7,40
3,60
0,06
-0,42
0,31
-1,80
-0,44
-2,01
11,88
13,16
1,93
-3,43
1,33
9,95
13,87
-7,24
-2,13
3,29
-1,93
-9,38
-4,96
-0,24
-0,67
-5,13
5,94
-0,96
2,95
-2,82
-1,17
0,35
-4,07
-7,39
12,52
9,82 4,63
-1,95
-2,50
-1,34
-1,50
-4,99
-2,87
1,47
2,43
5,14
-2,95
-5,87
6,67
-3,10
-2,12
-2,34
-3,15
-3,59
5,55
7,88
-0,91
-0,73
-2,07
-3,42
8,10
5,14
-9,68
-7,56
-1,38
-3,25
-4,02
-0,28
-4,24
-0,01
0,12
11,15
1,00
-2,42
-3,81
-5,33
-0,87
-5,51
-3,85
1,30
10,07 0,91
-0,42
0,17
-0,09
7,24
-4,09
-1,03
2,97
11,84
5,90
-4,63
-10,58
2,10
1,78
-0,91
-0,16
0,10
-0,17
-0,76
9,05
-1,64
-0,76
-1,41
-2,08
9,47
8,18
-5,69
2,90
-2,05
-1,38
-2,51
-1,74
7,20
-1,09
-1,39
5,16
-0,57
-0,31
-2,10
-0,48
-0,52
-7,29
-3,00
4,08
3,48 3,68
-4,70
-7,75
9,78
-4,67
-3,23
6,56
1,81
-2,03
-0,73
-0,46
-2,50
-0,25
4,68
-4,30
0,64
2,44
-0,87
3,41
2,65
-5,11
-5,59
3,69
0,62
0,85
4,80
-2,05
-0,27
-4,17
0,89
-5,74
-5,62
-1,03
-1,85
-3,57
-0,45
1,56
-1,65
7,11
-3,45
1,32
-1,47
-15,39
-8,37
-6,03 0,77
-5,86
-4,31
2,86
3,83
2,95
-1,99
1,33
16,38
22,09
0,68
-16,93
3,71
8,34
-1,66
4,03
-4,98
-1,72
-3,50
4,30
-0,19
-0,54
-3,16
-7,77
3,82
7,08
-16,11
-9,03
0,20
-1,40
-5,96
-3,05
9,29
-1,34
-3,72
1,24
-3,40
-1,63
-11,68
-11,70
4,95
3,20
-9,54
-2,01
6,86 -11,77
-0,74
-1,55
2,37
-0,64
-0,02
3,58
8,42
12,16
-3,12
-3,62
-3,25
8,45
-1,94
-5,05
0,13
-3,29
1,35
-6,06
4,21
-0,02
4,66
-6,18
-5,56
6,50
3,34
-8,00
-6,98
-3,84
-23,60
-6,79
0,48
-5,84
-3,13
-4,85
9,95
2,51
-1,69
-5,71
-9,27
-5,77
-12,27
-0,06
11,69
12,29 5,27
-9,18
-4,82
-5,29
15,40
0,64
-7,12
3,30
3,22
5,43
-2,23
-11,48
3,75
-2,46
2,16
4,08
-2,77
1,91
10,05
17,30
1,44
-0,41
0,09
8,62
13,84
14,36
-16,60
0,09
5,43
1,91
-10,11
-2,93
-1,55
3,50
2,56
9,16
0,28
11,37
0,94
-25,47
-9,33
-3,33
-1,83
8,04
1,42 79 03/2017
04/2017
05/2017
06/2017
07/2017
08/2017
09/2017
10/2017
11/2017
12/2017 1,07
0,40
1,69
3,86
1,70
0,49
3,22
2,28
8,44
6,30 2,31
-1,70
3,75
6,81
-1,13
3,07
8,53
9,08
2,89
7,97 -0,90
-4,07
4,56
7,98
-1,88
-2,27
-0,46
3,78
10,67
7,27 6,19
2,10
-1,82
8,93
-0,68
-0,39
0,95
-5,51
0,04
6,02 7,02
3,37
13,92
16,34
4,20
6,09
0,06
-0,84
4,23
4,54 4,63
-1,25
5,04
59,71
-10,36
-1,91
-4,22
-0,71
-3,62
8,14 4,53
27,99
-0,27
6,08
8,15
-1,79
0,00
1,94
1,40
10,91 3,77
10,14
3,55
11,45
-9,42
-4,82
-1,29
-1,33
0,99
7,52 -3,08
-3,91
1,48
4,89
-0,99
-1,13
0,56
7,44
11,88
7,91 0,06
-0,94
4,83
10,91
1,89
6,27
-0,51
0,86
15,38
1,84 Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu trên trang www.cophieu68.vn 80 PHỤ LỤC B. Số liệu các nhân tố vĩ mô từ IFS 08/2006
09/2006
10/2006
11/2006
12/2006
01/2007
02/2007
03/2007
04/2007
05/2007
06/2007
07/2007
08/2007
09/2007
10/2007
11/2007
12/2007
01/2008
02/2008
03/2008
04/2008
05/2008
06/2008
07/2008
08/2008
09/2008
10/2008
11/2008
12/2008
01/2009
02/2009
03/2009
04/2009
05/2009
06/2009
07/2009
08/2009
09/2009
10/2009
11/2009 7,37
6,81
6,68
6,85
6,60
6,43
6,48
6,70
7,07
7,22
7,77
8,40
8,55
8,81
9,35
10,04
12,57
14,09
15,67
19,39
21,43
25,27
26,80
26,98
28,31
27,91
26,67
24,24
19,95
19,38
15,48
12,01
9,21
5,57
3,94
3,34
1,98
2,40
2,99
4,33 16.011
16.038
16.065
16.093
16.073
16.061
15.994
16.012
16.039
16.062
16.109
16.139
16.240
16.239
16.109
16.141
16.117
16.104
16.070
16.004
15.960
16.022
16.347
16.507
16.495
16.508
16.517
16.493
16.600
16.973
16.976
16.973
16.938
16.938
16.949
16.961
16.968
16.984
17.002
17.177 2,25
0,16
1,87
2,98
6,47
3,75
3,77
4,83
3,21
2,62
2,41
2,61
1,94
3,17
3,92
2,48
5,99
3,11
-0,97
1,54
-1,68
1,54
-0,20
0,39
0,18
3,42
1,46
2,00
8,53
3,17
1,80
3,50
2,93
2,61
2,19
1,40
0,30
2,00
1,29
0,97 11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
11,18
14,60
14,27
16,53
19,11
20,25
20,19
19,86
18,00
13,26
10,98
10,08
9,39
9,15
9,15
9,60
9,96
9,96
10,26
10,35
10,46
10,46 81 12/2009
01/2010
02/2010
03/2010
04/2010
05/2010
06/2010
07/2010
08/2010
09/2010
10/2010
11/2010
12/2010
01/2011
02/2011
03/2011
04/2011
05/2011
06/2011
07/2011
08/2011
09/2011
10/2011
11/2011
12/2011
01/2012
02/2012
03/2012
04/2012
05/2012
06/2012
07/2012
08/2012
09/2012
10/2012
11/2012
12/2012
01/2013
02/2013
03/2013
04/2013
05/2013
06/2013
07/2013 6,50
5,94
7,78
8,75
9,23
9,05
8,69
8,19
8,18
8,92
9,66
11,09
11,76
12,16
12,31
13,89
17,51
19,78
20,82
22,16
23,01
22,42
21,59
19,83
18,11
17,27
16,44
14,14
10,54
8,34
6,89
5,35
5,04
6,48
7,00
7,08
6,81
7,06
7,02
6,65
6,61
6,35
6,69
7,29 17.942
17.941
18.243
18.544
18.544
18.544
18.544
18.544
18.723
18.932
18.932
18.932
18.932
18.932
20.318
20.673
20.714
20.678
20.622
20.610
20.618
20.628
20.708
20.803
20.813
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.828
20.845
21.036 1,41
0,08
1,89
1,75
2,04
2,64
4,36
0,36
3,82
3,00
0,63
0,82
5,07
0,23
1,16
-0,70
-0,46
0,05
2,39
1,41
5,46
-1,75
-1,45
0,66
4,60
0,10
-0,11
1,92
1,42
1,88
2,24
1,20
2,00
2,14
0,66
2,80
6,02
2,78
1,26
2,07
0,34
1,03
2,08
0,43 12,00
12,00
12,00
12,00
13,86
13,23
13,23
13,25
13,00
13,25
13,25
13,25
15,30
15,30
16,42
16,42
17,91
18,08
18,08
18,09
18,09
17,55
16,70
15,51
15,32
15,44
15,36
15,10
14,70
14,30
12,60
12,50
12,49
12,49
12,37
12,37
11,94
12,00
11,86
11,68
10,32
10,20
10,08
10,08 82 08/2013
09/2013
10/2013
11/2013
12/2013
01/2014
02/2014
03/2014
04/2014
05/2014
06/2014
07/2014
08/2014
09/2014
10/2014
11/2014
12/2014
01/2015
02/2015
03/2015
04/2015
05/2015
06/2015
07/2015
08/2015
09/2015
10/2015
11/2015
12/2015
01/2016
02/2016
03/2016
04/2016
05/2016
06/2016
07/2016
08/2016
09/2016
10/2016
11/2016
12/2016
01/2017
02/2017
03/2017 7,50
6,30
5,92
5,78
6,03
5,46
4,64
4,38
5,29
5,55
5,82
5,78
5,14
4,46
4,06
3,43
2,65
1,74
1,14
1,74
0,99
0,96
0,99
0,90
0,61
(0,01)
(0,01)
0,33
1,21
1,41
1,89
2,31
2,51
2,90
3,02
3,02
3,20
3,98
4,73
5,16
4,73
5,22
5,02
4,65 21.036
21.036
21.036
21.036
21.036
21.036
21.036
21.036
21.036
21.036
21.120
21.246
21.246
21.246
21.246
21.246
21.246
21.436
21.458
21.458
21.458
21.673
21.673
21.765
21.890
21.890
21.890
21.890
21.890
21.905
21.889
21.875
21.889
21.888
21.882
21.872
21.861
21.941
22.003
22.078
22.138
22.172
22.222
22.254 1,36
1,16
1,16
1,91
4,03
2,18
-0,08
1,51
1,14
1,17
2,41
-0,05
1,62
1,62
0,84
1,69
4,16
0,26
2,31
-0,11
0,49
1,00
2,18
-0,05
1,43
1,52
0,33
1,35
3,32
1,64
0,71
2,22
0,97
1,69
2,54
0,13
0,99
2,34
0,34
1,23
1,81
2,65
-0,73
1,59 9,69
9,69
9,63
9,63
9,63
9,63
9,63
9,48
9,24
8,28
8,28
8,04
8,52
8,40
8,16
8,16
8,16
7,23
7,23
7,23
7,23
7,23
7,23
7,23
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96
6,96 83 04/2017
05/2017
06/2017
07/2017
08/2017
09/2017
10/2017
11/2017
12/2017 4,30
3,19
2,54
2,52
3,35
3,40
2,98
2,62
2,60 22.325
22.373
22.416
22.439
22.442
22.446
22.465
22.451
22.437 0,36
0,68
2,20
0,71
1,11
1,25
-0,05
1,94
1,74 6,94
6,96
6,96
6,96
7,11
7,11
7,14
7,35
7,40 Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả từ số liệu IFS 84 PHỤ LỤC C. Danh sách 40 thƣơng hiệu công ty giá trị nhất Việt Nam năm 2018 VINAMILK
VIETTEL
VNPT
SABECO
VINHOMES
VINAPHONE
VINGROUP THẾ GIỚI DI ĐỘNG TH MILK
PNJ SAIGONTOURIST TRUNG NGUYÊN SSI 1
2
3
4
5
6
7
8 MASAN CONSUMER
VIETCOMBANK
9
10
FPT
11 VIETINBANK
12 BIDV
13 VPBANK
14 VINCOM RETAIL
15
TECHCOMBANK
16 VIETNAM AIRLINES
17
18 VIETJET AIR
19 HÕA PHÁT
THACO
20
21
PETROLIMEX
22 NUTIFOOD
23 MBBANK
24 BẢO VIỆT
25
26
27 DƢỢC HẬU GIANG
28
29 HABECO
30 VNG
31 NOVALAND
32
33 ACB
34 ĐƢỜNG QUẢNG NGÃI
TẬP ĐOÀN TTC
35
PVI
36
37 ĐẠM PHÖ MỸ
38
39 NHỰA BÌNH MINH
40 HDBANK 2.282,70 Thực phẩm
1.390,00 Viễn thông
416,00 Viễn thông
393,00 Thực phẩm
384,00 Bất động sản
308,00 Viễn thông
307,20 Đa ngành
238,00 Đa ngành
177,90 Tài chính
169,00 Công nghệ
153,60 Tài chính
146,20 Tài chính
99,20 Tài chính
91,60 Bán lẻ
89,20 Tài chính
88,30 Hàng không
86,20 Bán lẻ
85,50 Hàng không
84,60 Vật liệu
81,00 Ô tô
79,80 Bán lẻ
78,00 Thực phẩm
76,40 Tài chính
74,30 Tài chính
69,80 Thực phẩm
61,70 Bán lẻ
53,70 Dƣợc phẩm
52,70 Du lịch
48,60 Thực phẩm
47,20 Công nghệ
44,70 Bất động sản
42,00 Thực phẩm
37,50 Tài chính
36,60 Thực phẩm
36,50 Đa ngành
32,70 Bảo hiểm
30,90 Hóa chất
30,80 Tài chính
27,60 Vật liệu
26,70 Tài chính Nguồn: Tổng hợp theo số liệu công bố của Forbes Việt Nam 85 PHỤ LỤC D. Kết quả ƣớc lƣợng Kết quả ƣớc lƣợng bằng mô hình Pooled OLS Nguồn: Trích xuất từ Stata Kết quả ƣớc lƣợng bằng mô hình FEM Nguồn: Trích xuất từ Stata 86 Kết quả ƣớc lƣợng bằng mô hình REM Nguồn: Trích xuất từ Stata Kết quả ƣớc lƣợng mô hình FGLS đã khắc phục tự tƣơng quan Nguồn: Trích xuất từ StataTSSL
BID
TSSL
EIB
TSSL
STB
THỜI
GIAN
07/2006
08/2006
09/2006
10/2006
11/2006
12/2006
01/2007
02/2007
03/2007
04/2007
05/2007
06/2007
07/2007
08/2007
09/2007
10/2007
11/2007
12/2007
01/2008
02/2008
03/2008
04/2008
05/2008
06/2008
07/2008
08/2008
09/2008
10/2008
11/2008
12/2008
01/2009
02/2009
03/2009
04/2009
05/2009
06/2009
07/2009
08/2009
TSSL
TTCK
-2,29
11,47
2,50
8,34
24,23
24,10
15,52
2,48
-10,25
4,25
-0,16
-5,62
-8,68
5,30
13,34
-8,27
-6,27
-11,37
-11,15
-25,46
-9,31
-12,43
-20,49
16,10
8,92
-1,28
-23,58
-11,59
-11,80
1,68
-14,48
-2,03
20,24
19,55
18,93
-6,75
13,93
TSSL
ACB
0,62
21,20
18,87
24,04
-9,84
-36,10
-13,84
-18,56
-2,79
11,05
24,71
2,70
-2,27
-24,28
-10,19
-20,26
-6,47
-37,72
-35,60
30,92
23,07
-14,58
-38,58
3,05
-34,90
-7,62
-10,16
7,79
29,87
17,31
16,27
-7,09
1,54
TSSL
CTG
2,97
TSSL
MBB
TSSL
NVB
TSSL
SHB
22,18
50,50
-2,14
-4,58
TSSL
VCB
-13,67
7,78
INF (%)
EX (VND/USD)
M2 (%)
INT (%)
THỜI GIAN
Nhóm ngành
STT
Thƣơng hiệu
Giá trị
(Triệu USD)
Năm
thành lập
1976
1989
1995
1975
2008
1996
1993
1996
1963
1988
1988
1957
1993
2012
1993
1993
2004
2007
1992
1997
1956
2000
1994
1964
2010
1988
2004
1975
1957
2004
2007
1996
1993
2006
1979
1996
2003
1999
1977
1990