TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
S chuyên san Vt lý Tp 27, S 1C (2024)
57
CÁC THUẬT TOÁN LƯỢNG T NGHIÊN CU KHOA HC VT LIU
Dụng Văn L1*, Đặng Đức Long2, Nguyn Trng Bc3, Nguyn Quang San4
1 Khoa Vt lý, Trường Đại hc Sư phạm, Đại hc Đà Nẵng
2 Vin Nghiên cứu và Đào tạo Vit-Anh, Đại hc Đà Nẵng
3 Vin Nghiên cu Khoa học cơ bản & ng dng, Đại hc Duy Tân
4 Khoa K thut và Công ngh, Đại hc Huế
*Email: dvlu@ued.udn.vn
Ngày nhn bài: 5/10/2024; ngày hoàn thành phn bin: 22/10/2024; ngày duyệt đăng: 01/11/2024
TÓM TT
Vi kh năng tính toán đầyuy quyền” so với máy tính c đin, tính toán lượng t
áp dng tính cht học lượng t đưc nghiên cu ng dng rng rãi để gii
quyết các vấn đề phc tp, trong đó khoa hc vt liu hoá hc. Bài viết y
cung cp cái nhìn tng quan v tính toán ng t các thuật toán được áp dng
trong phng phân t, khoa hc vt liu hoá hc. Các thut toán b gii tr
riêng lượng t biến phân (VQE), tối ưu hóa gần đúng lượng t (QAOA) và ước tính
pha lượng t (QPE) được tho lun chi tiết. Ngoài ra, chúng tôi đề cp nhng trin
vọng trong tương lai của thuật toán lượng t cũng như nhng thách thc định
ng nghiên cu.
T khóa: B gii tr riêng lượng t biến phân, thut toán tối ưu hóa gần đúng lượng
t, thuật toán lượng t, tính toán lượng t, ước tính pha lượng t.
1. M ĐẦU
Trong bài phát biu năm 1981 [1], Feynman đặt câu hi m “Chúng ta sẽ s dng
loại máy tính nào đểphng vật lý?”, Liu vt lý có th đưc mô phng bng mt
máy tính vạn năng không?. T đó ông lập lun rng thế gii vật lý là cơ học lượng t,
và do đó, vấn đề thích hp là mô phng vật lý lượng t và máy tính s hoạt động theo
cơ chế này [1]. Cũng vào những khong thời gian đó, Benioff đề xut xây dng mt
hình học lượng t vi ca máy tính tương tự Turing s dng trng thái dng
tho mãn phương trình Schrodinger [2]. Nhà toán hc Manin cho rng không gian
trạng thái lượng t có dung lưng rt ln so vi không gian c đin vì nó có th t hp
t các trng thái cơ s, nên mô hình toán hc của nó đòi hỏi phi s dng các nguyên lý
chng chất lượng t [3]. Trên nhng cm hng đó, tính toán lượng t (quantum
Các thuật toán lưng t nghiên cu khoa hc vt liu
58
computing) dn hình thành phát trin nhanh chóng c v thuyết thc tin chế
to y tính ng t (MTLT). MTLT s dng tính chất học lượng t, ni bật như
chng cht (superposition) vướng víu (entanglement) ng tử, để x thông tin.
nhiu loại chế MTLT hoạt động, trong đó phải k đến tính toán lượng t tương
t (analog) [4,5], thuật s (digital) [4,6] hay đoạn nhit (adiabatic) [4,7]. Trong đó, tính
toán lượng t thuật s hoạt động trên các mạch lượng t vi các thuật toán lượng t
là ph biến [4].
Nhng thuật toán ng t đầu tiên th k đến thut toán (lượng t)
Deutsch-Joza [8], Bernstein Vazirani [9], Simon [10],… những thuật toán này chưa giải
quyết bài toán thc tiễn nhưng là bước đầu chng minh kh năng tính toán “uy quyền”
ca thuật toán lượng t so vi thut toán c điển cũng nguồn cm hng cho các
thut toán có tính ng dng thc tin sau này. Trong đó đặc bit thuật toán (lượng t)
Shor [11] kh năng phân tích hợp s l thành các tha s nguyên t trong thi gian
đa thức người ta th áp dụng để phá khoá RSA [12]. Thut toán (lượng t)
Grover kh năng tìm kiếm d liu phi cu trúc ca N phn t với độ phc tp truy
vn O(N) [13]. Tính toán ng t mang đầy tiềm năng và ha hn cách mng hóa các
phương pháp tính toán trên nhiều lĩnh vực khác nhau như thiết kế thuc, khoa hc d
liệu, năng lượng sch, tài chính, phát trin a cht công nghip, truyn thông an toàn,…
vi các h d liu ln phc tp vi tốc độ hiu qu chưa từng . Đặc bit trong
lĩnh vực khoa hc vt liu và hóa hc liên quan đến các nhim v tính toán chuyên sâu
đòi hỏi ngun lc và thời gian đáng kể máy tính c đin phi vt ln vi s phc tp
ca mô phng phân t và thiết kế vt liu.
Tiếp ni ý tưởng ca Feynmann, mt trong những người đầu tiên đ cập đến mô
phỏng lượng t là Lloy, ông ch ra rng nhiu h ng t có th đưc "lp trình" để
phng hành vi ca bt h ng t nào động lực được xác định bởi các tương tác
cc b [14]. K t đó, các chương trình phỏng lượng t cùng vi vic chế to máy
tính lượng t phát trin mnh m.
Gần đây, các chương trình phỏng lượng t v khoa hc vt liu hoá hc
có những bước tiến đáng kể. Trong công trình [4], Bauer và các cng s đã đánh giá các
vấn đề liên quan đến hóa hc và vt liu hin nay; nhng hn chế của các phương pháp
c điển đối vi các vấn đề này; phân tích đim mạnh, điểm yếu và điểm nghn ca các
ý tưởng hin có v thuật toán lượng t. Trong công b gn nht ca Clintoncác cng
s vào năm 2024 [15], h đã phát trin mt thuật toán lượng t giúp giảm chi phí ước
tính cho các mô phng vt liu (nghiên cu vi SrVO3) và chng t rng mô phng thc
tế các tính cht c th có th kh thi không nht thiết phi yêu cu MTLT kh năng
m rng hoàn toàn chu li, cung cp thiết kế thuật toán lượng t kết hp hiu biết
sâu hơn về vt liu và các ng dng.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
S chuyên san Vt lý Tp 27, S 1C (2024)
59
Trong bài viết này, chúng tôi đề xut các thuật toán lượng t đưc thiết kế riêng
cho các ng dng khoa hc vt liu hóa hc. Chúng tôi bắt đầu vi thông tin tng
quan ngn gn v các nguyên tắc bản ca tính toán lượng t, bao gồm bit lượng t
(qubit), cổng lượng t phép đo lưng tử. Sau đó, chúng tôi khám phá các thuật toán
ng t quan trngcó th ng dng ca chúng trong mô phng phân t, khoa hc
vt liu hoá hc, chng hn nb gii tr riêng ng t biến phân (VQE) [16], thut
toán tối ưu hóa gần đúng lượng t (QAOA) [17] ước tính pha lượng t (QPE) [18].
Trong đó, QPE được tho lun sâu hơn v các nguyên tc và phân tích tính chất cơ học
ng t. Hiu nhng nguyên tắc cơ bản này là rt quan trng để nm bt cách các thut
toán lượng t hoạt động. Thông qua cuc khám phá này, chúng tôi mong mun làm ni
bt tiềm năng ca thuật toán lượng t trong vic áp dng nghiên cu vt liu.
2. TÍNH TOÁN LƯỢNG T
2.1. Bit lượng t (Quantum bit)
Đơn vị thông tin trong tính toán lượng t là bit lượng t (quantum bit, viết tt là
qubit) được biu din bng các trạng thái lượng t ca h hai mc, như nguyên tử
hydrogen th trạng thái bn ng vi |0, trng thái kích thích ng vi |1, hoc
trng thái phân cc photon, hoc trạng thái spin điện t. Qubit ca nguyên t được điều
khin bng cách s dụng xung laser cùng lượng năng lượng vi độ lch mức năng
ng gia hai trng thái [19]. Qubit là trạng thái lượng t nên nó có th tn ti trng
thái chng cht và vướng víu lượng t bit c đin không có được.
Trong khi bit c đin ch 2 trng thái 0 hoc 1. Còn trng thái ca mt qubit
đưc biu din nh tính chng chất lượng t: 𝜓=𝑎|1+𝑏|0⟩, trong đó các biên độ ng
t a b các s phc tùy ý tha mãn điều kin chun hóa |𝑎|2+|𝑏|2=1, đồng thi
|𝑎|2 và |𝑏|2 cho ta xác suất để 𝜓 trạng thái tương ng |1 và |0. Nếu MTLT n qubit
thì trng thái chung là chng cht ca 2n trạng thái (tăng theo cấp s nhân) và được xác
định bi mt hàm sóng vi 2n biên độ ng t. Điu này cho ta thy, vi một lượng
qubit hn chế, MTLT có th lưu trữx lí với thông thông tin đáng kể.
Tính vướng víu ch xảy ra đối vi h ng t t hai qubit tr lên. Khi mt trng
thái lượng t không th tách ri thành các trạng thái độc lp thì gọi vướng víu, khi
đó, các qubit tr nên tương quan vi nhau theo cách mà trng thái ca qubit này ph
thuc vào trng thái ca qubit khác ngay c khi chúng b tách bit v mt vt lý. Tc là,
mt trng thái ng víu s không th biu din dng: |ψ1⟩⊗|ψ2, vi |ψ1,|ψ2
qubit hai h con; là tích tensor hai trng thái. Ví d trạng thái vướng víu ca h 3
qubit có th là |GHZ = (|000 + |111)/√2, hay |W = (|001 + |010 + |100)/√3.
Vi các tính chất học lượng t này cho phép MTLT thc hin các phép tính
song song (lượng t), đồng thi, dẫn đến kh năng x tăng tốc theo cp s nhân trong
Các thuật toán lưng t nghiên cu khoa hc vt liu
60
mt s trường hp nhất định và có nhiu ng ng trin vng trong phng và công
ngh ng t [4,14,15].
2.2. Cổng lượng t (Quantum gate)
MTLT điu khin qubit bng cng lượng tử, tương tự như cổng logic c đin
nhưng hoạt động trạng thái lượng t. d v cổng lượng t bao gm cng Pauli-X
(tương đương với cng NOT c đin), cng Hadamard (to ra s chng cht đều)
cng CNOT (to ra s ng víu), các cng biến đổi pha. đây, cổng Hadamard
cng CNOT th hin tính chất lượng t ch có trong thuật toán lượng t không có s
tương tự cng logic c đin. Bng cách kết hp các cng ng t vi nhau bng các dây
ng t to thành mạch lượng t (quantum circuit) th hin quy trình làm vic ca thut
toán. Cu trúc thc tế ca mt mạch lượng t, s ng và loi cng, cũng như sơ đồ kết
nối đưc quyết định bi phép biến đổi đơn nguyên. Phép biển đổi này cho ta tính thun
nghịch để tái s dng tài nguyên, mà trong c điển không có đưc.
2.3. Phép đo lượng t (Quantum measurement)
Phép đo làm trạng thái chng cht sụp đổ (collapse) thành trng thái thành phn
kết qu nhận được xác sut (ch không phi mt giá tr các định). d nếu ta
dùng trng thái|1 để thc hiện phép đo trạng thái |𝜓⟩ = √3/2 |0 + 1/2 |1 thì ta thu được
kết qu: |1|𝜓⟩|2 = 0,25, nghĩa hàm |𝜓⟩ s sụp đổ thành trng thái |1 vi xác sut phép
đo là 25%. Tương tự như vậy, xác suất đo |𝜓⟩ trng thái |0 là 75%.
3. CÁC THUT TOÁN MÔ PHNG KHOA HC VT LIU VÀ HOÁ HC
Phn này phân tích ba thut toán ph biến dùng trong phng khoa hc vt
liu và hoá hc, trong đó, QPE được phân tích kĩ hơn để làm ni bật tính lượng t.
3.1. B gii tr riêng ng t biến phân (VQE)
B gii tr riêng ng t biến phân (VQE) được đề xut lần đầu bi Peruzzo
các cng s [16], sau đó được m rng bi McClean các cng s [20], nó biu din
hàm sóng phân t i dng mạch lượng t đưc tham s hóa, VQE th ước tính mt
cách hiu qu năng lượng trạng thái cơ bản ca phân t. Kh ng này là vô cùng hu
ích đối vic nhim v nphỏng động lc phân t d đoán các tính chất phân
t, bao gồm năng lượng liên kết và tc độ phn ng [4,15].
Hình 1. Một đon mạch lượng t VQE tìm năng lượng cc tiu.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
S chuyên san Vt lý Tp 27, S 1C (2024)
61
Hình 1 minh họa các bước cp cao trong thut toán VQE. Mch U3(θ,ϕ) cha
các tham s biến phân để điu khin tp hp con các trng thái có th đưc to ra, trong
đó s ng tham s đưc chọn để thut toán đủ mnh nhm tính toán trạng thái cơ bản
ca hệ, nhưng không quá lớn để làm tăng chi phí tính toán của bước tối ưu hóa. Bằng
cách chy mch nhiu ln và liên tc cp nht các tham s để tìm giá tr cc tiu toàn cc
ca giá tr k vng mong mun.
3.2. Thut toán ti ưu hóa gần đúng lưng t (QAOA)
Thut toán tối ưu hóa gần đúng lượng t (QAOA) [17] to ra các gii pháp gn
đúng cho các bài toán tối ưu hóa t hợp, được dùng ph biến trong khoa hc vt liu
cho các bài toán như phân tích cu trúc phân t d đoán đặc tính vt liu [4,15].
QAOA hot đng bng cách mã hóa vấn đề tối ưu hóa thành Hamiltonian, sau đó đưc
triển khai dưới dng mch lượng t. Mạch lượng t QAOA đưc th hin trên hình 2
đưc tiến trình theo các c sau:
c 1: Xác định hàm Hamiltonian chi phí HC sao cho trạng thái bản ca
mã hóa gii pháp cho bài toán tối ưu hóa.
c 2: Xác định mt Hamiltonian trn HM
c 3: Xác định hộp đen (oracle) UC) = exp (− iγHC ) UM(α) = exp (−iαHM )
vi các tham s γ và α.
c 4: Áp dng lp li các oracle UC và UM, theo th t:
𝑈(𝛾,𝛼 )= Π𝑖=1
𝑁 𝑈𝐶(𝛾𝑖)𝑈𝑀(𝛼𝑖)
c 5: Chun b mt trạng thái ban đầu, tc s chng chp ca tt c các trng
thái có th và áp dụng U(γ,α) cho trạng thái đó.
c 6: S dụng các phương pháp cổ điển để tối ưu hóa các tham số γ, α và đo
trạng thái đầu ra ca mạch được tối ưu hóa để được gii pháp tối ưu gần đúng cho
Hamiltonian chi phí. Gii pháp tối ưu sẽ gii pháp tối đa hóa giá trị k vng ca
Hamiltonian chi phí HC.
Hình 2. Mạch lượng t QAOA
Bng cách áp dng lp li mạch QAOA và điều chnh các tham s ca nó, thut
toán s hi t ng ti gii pháp tối ưu và tìm nghim cc tiu trạng thái cơ bản.