CÂU HỎI ÔN TẬP MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
Câu 1: Môi trường gì? Thành phần môi trường? Ô nhiễm môi trường
gì? Suy thoái môi trường gì? Sự cố môi trường gì? (theo luật BVMT
năm 2014)
- Môi trường tập hợp các thành phần vật chất cơ, sinh vật con người
cùng tồn tại phát triển trong một không gian thời gian nhất định. Giữa
chúng sự tương tác với nhau theo nhiều chiều, tổng hòa các mối tương tác
này sẽ quyết định lên chiều hướng tồn tại và phát triển của toàn bộ hệ thống môi
trường
- Theo Luật Bảo vệ môi trường (2015): “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên nhân tạo tác động đối với sự tồn tại phát triển của con
người và sinh vật”
- Thành phần môi trường yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
- Theo khoản 12 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020: Ô nhiễm môi trường là
sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
- Hiện nay, ô nhiễm môi trường bao gồm: ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm môi
trường không khí, ô nhiễm môi trường biển,...
- Theo khoản 9 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 thì: “Suy thoái môi
trường sự suy giảm về chất lượng số lượng của thành phần môi trường,
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
Câu 2: Chức năng của môi trường là gì? Cho ví dụ.
a) Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật.
- Trong cuộc sống hàng ngày, con người các nhu cầu tối thiểu cần thiết cho
các hoạt động sống như nhà ở, nơi nghỉ, đất để sản xuất,… Yêu cầu về không
gian sống của con người thay đổi theo trình độ khoa học và công nghệ. Trình độ
phát triển càng cao thì nhu cầu về không gian sản xuất sẽ càng giảm. Trong việc
sử dụng không gian sống quan hệ với thế giới tự nhiên, tính chất con
người cần lưu ý tính chất tự cân bằng, nghĩa khả năng của các hệ sinh thái
có thể gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất. Nếu vượt quá giới hạn này, môi
trường sống sẽ suy thoái không còn phù hợp với cuộc sống của con người
nữa.
- Môi trường không gian sống của con người các nhóm chức năng bản
sau:
+ Xây dựng: cung cấp mặt bằng nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp,
kiến trúc hạ tầng và nông thôn.
+ Vận tải: cung cấp mặt bằng, không gian nền móng cho giao thông đường
thủy, đường bộ và đường không.
+ Sản xuất: cung cấp mặt bằng cho sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Cung cấp năng lượng, thông tin.
+ Giải trí của cho con người: cung cấp mặt bằng, nền móng cho việc giải trí
ngoài trời của con người (trượt băng, trượt tuyết, đua ngựa,…).
b) Môi trường nơi chứa đựng tạo ra các nguồn tài nguyên cần thiết
cho sản sản xuất và đời sống của con người.
- Với sự hỗ trợ của hệ thống sinh thái, con người đã khai thác từ tự nhiên các
nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết phục vụ cho việc sản xuất ra của cải vật
chất nhằm đáp ứng nhu cầu của mình. Thiên nhiên nguồn cung cấp mọi
nguồn tài nguyên cần thiết cho việc phát triển kinh tế xã hội của con người.
- Nhóm chức năng sản xuất tự nhiên của môi trường gồm:
+ Rừng tự nhiên: điều hòa nguồn nước và chu trình nước, bảo tồn đa dạng sinh
học độ phì nhiêu của đất, nguồn cung ứng gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều
kiện sinh thái.
+ Các thủy vực: chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí
và các nguồn thủy hải sản.
+ Động thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm.
+ Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, nước: cung cấp năng lượng,
điều kiện hít thở, hình thành chế độ thời tiết.
+ Khoáng sản: cung cấp năng lượngnguyên liệu cho các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp,…
c) Môi trường nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động sản xuất.
- Trong quá trình sản xuất tiêu dùng của cải vật chất, con người luôn tạo ra
các chất thải và đổ bỏ vào môi trường. Sự gia tăng dân số thế giới nhanh chóng,
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm số lượng chất thải tăng lên không
ngừng dẫn đến chức năng phân hủy chất thải của môi trường ở nhiều nơi trở nên
quá tải, phát sinh tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Phân loại các chức năng một cách chi tiết:
+ Chức năng biến đổi - hóa học: pha loãng, phân hủy hóa học nhờ ánh sáng,
hấp thụ, sự tách chiết các vật thải và độc tố.
+ Chức năng biến đổi sinh hóa: sự hấp thụ các chất thừa, chu trình nitơ
cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hóa.
+ Chức năng biến đổi sinh học: khoáng hóa các chất thải hữu cơ, mùn hóa,…
d) Môi trường có chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
- Cung cấp sự ghi chép lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất
và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của con người.
- Cung cấp các chỉ thị không gian tạm thời mang tính chất tín hiệu báo
động sớm các hiểm họa đối với con người sinh vật sống trên trái đất như:
phản ứng sinh của thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên các
hiện tượng thiên tai như bão, động đất, sóng thần, núi lửa phun trào,…
- Lưu trữ cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động
thực vật, các hệ sinh thái tnhiên nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan giá trị
thẩm mỹ để thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hóa khác.
Câu 3: Nêu khái quát quan hệ phát triển dân số với tài nguyên môi trường.
Hội nghị Cairo 1994 đã đem đến thông điệp: “Áp lực lên môi trường thể này
sinh từ sự tăng trưởng dân số quá nhanh, sự phân bố di cư, đặc biệt các hệ
sinh thái dễ bị tổn thương”. Theo Nabila J.S, 1995, tác động của dân số lên môi
trường được tính:
I = P.C.T
Trong đó:
I: Tác động môi trường
P: Số dân
C: Tiêu thụ tài nguyên bình quân trên đầu người
T: Công nghệ (quyết định mức tác động của mỗi đơn vị tài nguyên được tiêu
thụ)
Phương trình trên cho thấy các nước đang phát triển đông dân, nền kinh tế lạc
hậu thường gây suy thoái môi trường nghiêm trọng. Dân số và môi trường là hai
yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của yếu tố này có mối liên hệ
đến sự phát triển của yếu tố kia: Sự biến động của dân số tác động tiêu cực
hay tích cực sự phát triển bền vững hay không bền vững của môi trường, tài
nguyên cũng tác động ngược lại hội loài người cả hai mặt. Từ những
thực trạng môi trường ảnh hưởng của đến cuộc sống người dân chúng ta
thấy rằng, môi trường tác động rất lớn trực tiếp đến dân số. Chất lượng
môi trường và chất lượng dân số có mối quan hệ biện chứng với nhau.
(1) Dân số: Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, số dân, thành phần, phân bố di cư.
(2) Các tham số chuyển giao: Công nghệ, trí thức, hoạt động kinh tế, chính
sách, các hành động, các vấn đề chính trị, xã hội, phong tục
(3) Môi trường: đất, nước, khí, đa dạng sinh học
(4) Thành quả: kiểu canh tác, khả năng tải, sức khỏe, phúc lợi kinh tế, đổi
mới công nghệ.
Tác động của dân số đến môi trường còn phụ thuộc rất nhiều vào các quá trình
động lực dân cư: du cư, di cư, di dân, tái định cư, tỵ nạn… Bản tính của con
người là di chuyển và chính quá trình di chuyển đó đã lam gia tăng tác động của
dân số lên môi trường.
Trong quá trình phát triển của xã hội con người, tài nguyên dần dần bị cạn kiệt
và gây ô nhiểm môi trường.
Với sự giới hạn của tài nguyên, dân số càng tăng thì khả năng chất lượng cuộc
sống sẽ càng giảm nếu trình độ khoa học công nghệ của con người không
phát triển kịp với tốc độ gia tăng dân số trong việc kiểm soát việc khai thác
tái tạo tài nguyên thiên nhiên.
Trong thế kỷ 20 dân số của trái đất đã tăng lên gấp 3 lần từ khoảng trên 2 tỷ
cho đến nay lên 7 tỷ người. Nhu cầu để tồn tại phát triển tăng cao, tiêu thụ
tài nguyên thiên nhiên tăng vọt:
Về lương thực: nhờ cách mạng xanh việc mở rộng diện tích trồng ngũ cốc đã
giảm dần từ giữa thế kỷ 20 nhưng vẫn tiếp tục cho đến năm 1981 thì đạt đỉnh
cao, sau đó mới chậm lại dần. Tuy nhiên, từ năm 1950 - 1993 diện tích canh tác
trên đầu người đã giảm từ 0,23ha xuống 0,13ha theo dự đoán của Lester R.
Brown (2001) sẽ chỉ còn 0,08ha/người vào năm 2030.
Về chăn nuôi: hiện nay thế giới cũng đã thấy giới hạn về khả năng các vùng
đồng cỏ nuôi gia súc. Hầu hết các châu lục đồng cỏ bị khai thác mức cao
hoặc vượt quá mức bền vững, những nơi lượng gia súc vượt quá mức thì đồng
cỏ biến dần thành đất hoang. Đặc biệt các nước vùng châu Phi Trung Á