CELESTAMINE
(Kỳ 1)
SCHERING-PLOUGH
Viên nén : vỉ 20 viên, hộp 1 vỉ - Bảng B.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên
Bétaméthasone 0,25 mg
Dexchlorphéniramine maléate 2 mg
DƯỢC LỰC
Viên nén Celestamine phối hợp hai tác động kháng viêm và kháng dị ứng
của corticoide là bétaméthasone, một dẫn xuất của prednisolone và tác động kháng
histamine của dexchlorphéniramine maléate.
Phối hợp bétaméthasone và dexchlorphéniramine maléate cho phép giảm
liều corticoide mà vẫn thu được hiệu quả tương tự khi chỉ dùng riêng corticoide đó
với liều cao hơn.
CHỈ ĐỊNH
Viên nén Celestamine được chỉ định trong những trường hợp phức tạp của
dị ứng đường hô hấp, dị ứng da và mắt, cũng như những bệnh viêm mắt cần chỉ
định hỗ trợ bằng corticoide toàn thân.
Các trường hợp tiêu biểu bao gồm dị ứng phấn hoa hay bụi trầm trọng, hen
phế quản nặng, viêm mũi dị ứng kinh niên, viêm da dị ứng (eczéma), viêm da tiếp
xúc, các tương tác thuốc và bệnh huyết thanh.
Các chứng viêm mắt bao gồm viêm kết mạc dị ứng, viêm giác mạc, viêm
thể mi không có u hạt, viêm mống mắt - thể mi, viêm màng mạch, viêm màng
mạch - võng mạc và viêm màng mạch nho.
Viên nén Celestamine kiểm soát sự tiết dịch rỉ và viêm của các chứng bệnh
ở mắt, do đó giúp bảo tồn sự phối hợp hoạt động đồng nhất của mắt trong khi vẫn
cho phép điều trị nhiễm trùng đặc hiệu hay những nguyên do khác bằng phương
pháp điều trị thích hợp.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định viên nén Celestamine cho bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn
thân, trẻ sơ sinh và trẻ thiếu tháng, bệnh nhân đang dùng thuốc IMAO và trên
những người có quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc hay với những
thuốc có cấu trúc tương tự.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Bétaméthasone :
- Nên điều chỉnh liều khi diễn tiến bệnh được giảm bớt hay gia tăng, theo
đáp ứng riêng biệt của từng bệnh nhân với phương pháp điều trị hay khi bệnh nhân
có thêm các stress về cảm xúc hay về thể chất như nhiễm trùng nặng, phẫu thuật
hay chấn thương. Có thể cần theo dõi đến 1 năm sau khi ngưng quá trình điều trị
bằng corticoide liều cao hay dùng kéo dài.
- Nên dùng liều thấp nhất có thể được để kiểm tra tình trạng bệnh. Trước
khi ngưng thuốc nên giảm liều từ từ.
- Tác động của corticoide được gia tăng ở bệnh nhân nhược giáp hay bệnh
nhân xơ gan.
- Nên cẩn thận khi dùng corticoide cho bệnh nhân herpes simplex mắt vì có
khả năng gây thủng giác mạc.
- Các chứng loạn trí có thể xuất hiện khi trị liệu bằng corticoide. Các chứng
không cân bằng về xúc cảm hay khuynh hướng loạn tâm thần có sẵn có thể bị
nặng hơn do sử dụng corticoide.
- Nên cẩn thận khi dùng corticoide trong những trường hợp sau : viêm loét
kết tràng không đặc hiệu, nếu có khả năng tiến tới thủng, abcès, hay những nhiễm
trùng sinh mủ khác ; viêm túi thừa ; vừa mới nối ruột ; loét dạ dày hoạt động hay
tiềm ẩn ; suy thận ; cao huyết áp ; loãng xương ; và nhược cơ nặng. Do các biến
chứng từ quá trình trị liệu với corticoide phụ thuộc vào liều lượng và thời gian trị
liệu, nên cân nhắc giữa lợi ích trị liệu và nguy cơ có hại trên từng bệnh nhân.
- Corticoide có thể che lấp một vài dấu hiệu của nhiễm trùng và bội nhiễm
có thể xuất hiện trong quá trình điều trị. Khi dùng corticoide, sự giảm đề kháng và
mất khả năng khu trú nhiễm trùng có thể xảy ra.
- Sử dụng corticoide kéo dài có thể dẫn đến đục thủy tinh thể dưới bao sau
(đặc biệt ở trẻ em), glaucome có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh thị giác, và có
thể thúc đẩy nhiễm trùng thứ phát ở mắt do nấm hoặc do virus.
- Liều trung bình và liều cao corticoide làm tăng huyết áp, giữ muối-nước,
và sự đào thải kali. Các tác động này hầu như ít xảy ra với những dẫn xuất tổng
hợp trừ khi được dùng với liều cao. Nên cân nhắc chế độ ăn uống hạn chế muối và
cung cấp thêm kali. Tất cả corticoide đều làm gia tăng sự đào thải calcium.
- Trong quá trình điều trị với corticoide, bệnh nhân không nên chủng ngừa
đậu mùa. Không nên áp dụng các biện pháp miễn dịch cho bệnh nhân đang dùng
corticoide, đặc biệt khi dùng với liều cao do có thể xảy ra biến chứng thần kinh và
thiếu đáp ứng kháng thể.
- Nên giới hạn việc điều trị bằng corticoide trên bệnh nhân bị lao tiến triển
ở các trường hợp lao cấp hay lao lan tràn, trong những bệnh này corticoide nên
được dùng kết hợp với biện pháp kháng lao thích hợp.
- Nếu corticoide được chỉ định trên bệnh nhân mắc lao tiềm ẩn, nên theo
dõi chặt chẽ do có thể xuất hiện sự tái kích hoạt căn bệnh. Trong quá trình trị liệu
corticoide kéo dài, bệnh nhân nên áp dụng phương pháp hóa dự phòng.
- Điều trị với corticoide có thể làm thay đổi tính di động và số lượng của
tinh trùng.