P.D.D. Bang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 215-220
215
PRIMARY CARE AND HEALTH INSURANCE REFERRAL POLICY 2021:
A STUDY AT NGUYEN TRAI HOSPITAL, HO CHI MINH CITY
Huynh Trung Son1, Pham Duong Dac Bang2*, Phan Thanh Vu3, Nguyen Thi Kim Anh3
Ly Vu Van3, Nguyen Thi Linh Hue3, Nguyen Nhu Vinh1, Pham Le An1
1University of Medicine and Pharmacy at H Chí Minh city - 217 Hong Bang, district 5, Ho Chi Minh city, Vietnam
2Hong Bang International University - 215 Dien Bien Phu, Binh Thanh district, Vietnam
3Nguyen Trai Hospital - 314 Nguyen Trai, district 5, Ho Chi Minh city, Vietnam
Received: 14/02/2025
Reviced: 16/3/2025; Accepted: 09/4/2025
ABSTRACT
Objective: To assess referral patterns at Nguyen Trai Hospital, Ho Chi Minh city (2020-2021),
focusing on the impact of COVID-19 and health insurance policy changes.
Methods: A cross-sectional study analyzed 8642 referral records, comparing referral rates by ICD-
10 groups between 2020 and 2021.
Results: The referral rate decreased significantly from 1.25% in 2020 to 0.65% in 2021 (p < 0.001).
Infectious disease referrals doubled (7.59% to 16.69%). The group of chronic diseases showed a
decreasing trend or had no statistically significant difference.
Conclusion: COVID-19 and health insurance policy changes led to significant shifts in referral
patterns. Strengthening primary care, implementing family medicine, and enhancing referral systems
are recommended.
Keywords: Primary care, referral, Nguyen Trai Hospital, health insurance, COVID-19.
Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 215-220
*Corresponding author
Email: dacbang625@gmail.com Phone: (+84) 932022516 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66iCD4.2354
P.D.D. Bang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 215-220
216 www.tapchiyhcd.vn
CHĂM SÓC BAN ĐẦU VÀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM VỀ CHUYỂN TUYẾN 2021:
NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hunh Trung Sơn1, Phm Dương Đc Bng2*, Phan Thanh 3, Nguyễn Thị Kim Anh3, Lý Vũ Văn3
Nguyễn Thị Linh Hu3, Nguyễn Như Vinh1, Phm An1
1Đại học Y Dược thành ph H Chí Minh - 217 Hng Bàng, qun 5, thành ph H Chí Minh, Vit Nam
2Đại hc Quc tế Hng Bàng - 215 Điện Biên Ph, qun Bình Thnh, Vit Nam
3Bnh vin Nguyn Trãi - 314 Nguyn Trãi, qun 5, thành ph H Chí Minh, Vit Nam
Ngày nhn bài: 14/02/2025
Ngày chnh sa: 16/3/2025; Ngày duyt đăng: 09/4/2025
TÓM TT
Mc tiêu: Kho sát hình bnh tt chuyn tuyến ti Bnh vin Nguyn Trãi, thành ph H Chí
Minh, giai đon 2020-2021, đánh giá tác động ca chính sách thông tuyến bo him y tế và đi dch
COVID-19, đề xut giải pháp tăng cường chăm sóc ban đầu.
Phương pháp: Nghiên cu ct ngang mô t, phân tích 8642 h sơ bnh án chuyn tuyến, so sánh t
l chuyn tuyến theo ICD-10 gia 2 năm.
Kết qu: T l chuyn tuyến năm 2021 giảm đáng kể so với năm 2020 (0,65% so với 1,25%, p <
0,001). T l chuyn tuyến bnh nhiễm trùng tăng gấp đôi. Nhóm các bnh mn tính xu hướng
gim hoc khác bit không có ý nghĩa thống .
Kết lun: Đi dch COVID-19 và chính sách bo him y tế đã làm thay đổi mô hình chuyn tuyến.
Cần tăng ờng vai trò chăm sóc ban đầu, triển khai hình bác gia đình h thng chuyn
tuyến hai chiu.
T khóa: Chăm sóc ban đầu, chuyn tuyến, Bnh vin Nguyn Trãi, bo him y tế, COVID-19.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vic chuyn tuyến hai chiu ti Vit Nam cn tuân th
mt s nguyên tc bản để đảm bo quyn li ca
người bnh và tuân th quy định ca bo him y tế bao
gm tha mãn các nguyên tc, điều kin th tc
chuyn tuyến. Chăm sóc ban đầu đóng vai t quan
trng trong h thng y tế, không ch đảm bo kh năng
tiếp cn dch v y tế mà còn giúp kim soát hp lý quá
trình chuyn tuyến, gim ti cho các bnh vin tuyến
trên. H thống chăm sóc ban đu hiu qu giúp gii
quyết phn ln các vấn đề sc khe ngay t tuyến dưới,
hn chế tình trng chuyn tuyến không cn thiết và ti
ưu hóa nguồn lc y tế [1].
Tuy nhiên, vi s thay đổi ca chính sách bo him y
tế giai đon 2020-2021 ng ti s linh hot và thun
tin hơn cho người bnh, vic thông tuyến giúp người
bnh có th khám cha bnh nhiều cơ sở khám cha
bnh hơn, giảm thiu c th tục rườm rà, trong đó
người bnh nhp vin trái tuyến vẫn được hưng quyn
lợi như đúng tuyến, mô hình chuyn tuyến ti các bnh
vin đã xu hướng thay đổi. Bên cnh các điểm tích
cực như tăng cường năng lực y tế tuyến dưới, thông
tuyến bo him y tế, giy chuyn tuyến mi có giá tr 1
năm thì còn một s hn chế như chất lượng dch v
không đồng đều, tiếp tc qti tuyến trên cũng như
gia tăng chi phí khác.
T nhng vấn đ trên, câu hi nghiên cu hình
bnh tt cn chuyn tuyến trưc sau thay đổi chuyn
tuyến năm 2020-2021 như thế nào, trong đó tác động
dch COVID-19, chúng tôi tiến hành nghiên cu ti
Bnh vin Nguyn Trãi (thành ph H Chí Minh) trong
giai đon 2020-2021 nhm đánh giá thực trng chuyn
tuyến gn với chăm sóc ban đầu, qua đó đề xut các
gii pháp hoàn thin h thng chuyn tuyến, phát huy
hiu qu của chăm sóc ban đầu.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cu
Nghiên cu ct ngang mô t, phân tích.
2.2. Dân s mc tiêu
Những người bnh được khám, điu tr đã chuyển
tuyến trong năm 2020-2021 ti Bnh vin Nguyn Trãi.
*Tác gi liên h
Email: dacbang625@gmail.com Đin thoi: (+84) 932022516 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66iCD4.2354
P.D.D. Bang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 215-220
217
2.3. Dân s chn mu
H bnh án được lưu trữ trong h thng máy tính
ca bnh vin.
2.4. C mu
Toàn b h bnh án t ngày 01/01/2020 đến ngày
31/12/2021 tha mãn tiêu chí chn vào, bao gm h
6228 năm 2020 và 2414 hồ sơ năm 2021.
2.5. K thut chn mu
Chn tt c h sơ bnh án chuyn tuyến trong thi gian
nghiên cu.
2.6. Tiêu chí chn mu
Các h sơ bnh án được chn phải có đầy đủ thông tin
chẩn đoán bnh và thông tin chi tiết v chuyn tuyến.
2.7. Biến s chính
Nhóm bnh theo Bng phân loi thng quc tế v
bnh tt và các vấn đề sc khe có liên quan phiên bn
ln th 10 (ICD-10), được T chc Y tế Thế gii xây
dng, và được B Y tế Vit Nam ban hành theo Quyết
định s 3970/QĐ-BYT ngày 24/9/2015.
Địa đim nghiên cu: Bnh vin Nguyn Trãi hin
bnh vin đa khoa hng I trc thuc S Y tế thành ph
H Chí Minh. Trong thi gian nghiên cu, bnh vin
40 khoa, phòng bao gm các khoa lâm sàng, cn lâm
sàng và các phòng chức năng, mi ngày tiếp nhn trên
2000 lượt người bnh ngoi trú và hơn 800 người bnh
nội trú điều tr.
2.8. Thu thp d liu
Phương pháp thu thp d liu bao gm s dng các
bng câu hi, ghi nhn thông tin t h bnh án đin
t ca Bnh vin Nguyn Trãi t năm 2020-2021.
2.9. X lý và phân tích s liu
D liu được nhp vào phn mềm STATA 13 để x
và phân tích. Phân tích thng kê t để trình bày s
t khám, s ca chuyn tuyến t l chuyn tuyến ca
bnh vin trong 2 năm 2020 2021. Kiểm định Chi
bình phương (χ²) được áp dng vi mức ý nghĩa 0,05
nhm xác định s khác bit v t l chuyn tuyến gia
2 năm.
2.10. Vấn đề y đức
Đây là nghiên cu hi cu không can thip trên người
bnh, không vi phm nguyên tc y đức nghiên cu.
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. S ợt khám, điều tr và chuyn tuyến
Bng 1. S t khám, lượt chuyn tuyến t l chuyn tuyến ti Bnh vin Nguyễn Trãi giai đoạn 2020-2021
Năm
Lượt khám
Tỉ lệ chuyển tuyến (%)
p
Năm 2020
498.751
1,25
< 0,001
Năm 2021
370.050
0,65
Trong thi gian nghiên cu (2020-2021), có 8642 lượt người bnh phi chuyn tuyến điều tr. T l chuyn tuyến
năm 2021 đã giảm đáng kể so với năm 2020, gần mt na (gim t 1,25% xung 0,65%). S khác bit này có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001).
3.2. Cơ cấu bnh tt chuyn tuyến
Bng 2. So sánh tỉ lệ chuyển tuyến giữa các nhóm bệnh lý năm 2020 và 2021 tại Bệnh viện Nguyễn Trãi
Nhóm bệnh (mã ICD-10)
Năm 2020
(n = 6228)
Năm 2021
(n = 2414)
p-value
Bnh nhiễm trùng và ký sinh trùng (A + B)
473 (7,59%)
403 (16,69%)
< 0,001
U tân sinh, bnh máu, cơ quan to máu và các bnh lý liên quan đến
cơ chế miễn dịch (C + D)
1739 (27,92%)
789 (32,68%)
0,001
Bnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa (E)
71 (1,14%)
13 (0,54%)
0,01
Rối lon tâm thần và hành vi (F)
367 (5,89%)
202 (8,37%)
< 0,001
Bnh h thần kinh (G)
49 (0,79%)
22 (0,91%)
0,57
Bnh mt và phần phụ, bnh tai và xương chũm (H)
616 (9,89%)
169 (7,00%)
< 0,001
Bnh h tuần hoàn (I)
417 (6,70%)
91 (3,77%)
< 0,001
Bnh h hô hấp (J)
30 (0,48%)
7 (0,29%)
0,22
Bnh h tiêu hóa (K)
51 (0,82%)
21 (0,87%)
0,81
Bnh da và tổ chức dưới da (L)
366 (5,88%)
114 (4,72%)
0,88
Bnh h cơ, xương, khớp và mô liên kết (M)
113 (1,81%)
45 (1,86%)
0,87
Bnh h sinh dục, tiết niu (N)
928 (14,90%)
191 (7,91%)
< 0,001
P.D.D. Bang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 215-220
218 www.tapchiyhcd.vn
Nhóm bệnh (mã ICD-10)
Năm 2020
(n = 6228)
Năm 2021
(n = 2414)
p-value
Mang thai, sinh đẻ và hậu sản (O)
36 (0,58%)
89 (3,69%)
< 0,001
Một số bnh lý khởi phát trong thời k chu sinh (P)
7 (0,11%)
0
-
Dị tật bẩm sinh, biến dng và bất thường về nhiễm sc thể (Q)
14 (0,22%)
14 (0,58%)
0,009
Các triu chứng và bất thường về lâm sàng, cận lâm sàng không
phân loi nơi khác (R)
93 (1,49%)
4 (0,17%)
< 0,001
Vết thương, ngộ độc và hậu quả của một số nguyên nhân từ bên
ngoài (S + T)
142 (3,03%)
37 (1,57%)
< 0,001
Yếu tố liên quan đến tình trng sức khỏe và tiếp cận dịch vụ y tế (Z)
682 (10,95%)
202 (8,37%)
0,001
Mã dành cho những mục đích đặc bit, y học cổ truyền (U)
34 (0,55%)
1 (0,04%)
-
Ghi chú: p-value kết quả kiểm định χ² so sánh tỉ l
chuyển tuyến giữa năm 2020 và 2021.
Bng 2 trình bày t l chuyn tuyến ca các nhóm bnh
được phân loi theo ICD-10 ti Bnh vin Nguyn
Trãi trong giai đon 2020-2021. Kết qu cho thy s
thay đổi đáng kể v t l chuyn tuyến gia 2 năm
nghiên cu.
Trong năm 2020, nhóm bnh có t l chuyn tuyến cao
nht u tân sinh, bnh máu, quan to máu các
bnh liên quan đến chế min dch (nhóm C +
D) vi t l 27,92%, tiếp theo là nhóm bnh h sinh dc,
tiết niu (nhóm N) vi 14,9%, và nhóm các yếu t liên
quan đến tình trng sc khe và tiếp cn dch v y tế
(nhóm Z) vi t l 10,95%.
Sang năm 2021, mc nhóm bnh C + D vn duy trì v
trí đứng đầu và ng nhẹ lên 32,68%, nhưng đáng chú ý
s tăng mnh ca nhóm bnh nhim trùng và sinh
trùng (nhóm A + B), t 7,59% năm 2020 tăng gp hai lên
16,69% m 2021. Ngược li, c nhóm N, Z nm
bnh mt và phn ph, nhóm bnh tai ơng chũm
(nhóm H) có xu hướng gim rt (ln t t 14,9%
xung 7,91%; 10,95% xung 8,37%; 9,89% xung 7%).
Mt s nhóm bnh khác cũng ghi nhn s biến động:
nhóm mang thai, sinh đ hu sn (nhóm O) tăng từ
0,58% lên 3,69%, nhóm ri lon tâm thn hành
vi (nhóm F) tăng từ 5,89% lên 8,37%. Trong khi đó,
các nhóm bnh lý như nhóm bnh h tun hoàn (nhóm
I) nhóm vết thương, ng độc hu qu t các
nguyên nhân bên ngoài (nhóm S + T) gim rt. Đồng
thi, mt s nhóm bnh không có s thay đổi đáng kể
như nhóm bnh h thn kinh (nhóm G), nhóm bnh h
hô hp (nhóm J), nhóm bnh tiêu hóa (nhóm K), nhóm
bnh da và t chức dưới da (nhóm L) nhóm bnh h
xương khớp (nhóm M). S thay đổi cấu này được
minh ha c th trong hình 1 (trang 219).
4. BÀN LUN
Nghiên cu ti Bnh vin Nguyn Trãi cho thy có s
thay đi rt trong mô nh chuyn tuyến giữa năm
2020 và 2021. Tng s ợt người bnh được chuyn
tuyến xu hướng gim, và có s thay đổi trong cấu
bnh tt chuyn tuyến, đặc bit là các trường hp bnh
không khn cp. Điu này th liên quan đến chính
sách bo him y tế cũng như diễn biến của đi dch
COVID-19 ti thành ph H Chí Minh trong thi gian
nghiên cứu; đặc bit, t tháng 7/2021, Bnh vin
Nguyn Trãi một trong các sở y tế tham gia điều
tr và cách ly người bnh COVID-19, dẫn đến vic hn
chế đáng kể các hot động khám cha bnh thông
thường. Thêm vào đó, người dân xu hướng ngi đi
khám bnh, nhiu dch v y tế không khn cp hoc
không thiết yếu b hoãn hoc hy b trong giai đon
này, góp phn làm gim s t chuyn tuyến chung.
Chúng tôi cũng ghi nhn s thay đổi trong cấu các
nhóm bnh chuyn tuyến. Ti Bnh vin Nguyn
Trãi, t trng chuyn tuyến trên các trường hp
bnh nng, cp cu hoc bnh phc tp tăng lên như
các bnh lý hô hp và truyn nhim (bao gm c các ca
nghi ng hoc biến chng COVID-19), trái ngược vi
vic gim chuyn tuyến các bnh mn tính ổn định hoc
bnh thông thường do các bnh này xu hướng
được theo dõi ti ch hoc hoãn chuyn tuyến nếu chưa
thc s cn thiết, để tránh nguy lây nhiễm tuân
th quy định phòng dch.
Ngoài ảnh hưởng của đi dch COVID-19, chính sách
bo him y tế cũng tác động đến xu hướng chuyn
tuyến trong giai đon này. T năm 2021, Vit Nam thc
hin chính ch thông tuyến tnh trong khám cha bnh
bo him y tế i với điều tr nội trú), cho phép người
bnh có th bo him y tế đưc t đến khám cha bnh
ti bnh vin tuyến tnh (bao gm Bnh vin Nguyn
Trãi) mà vẫn được hưởng đầy đủ quyn li bo him y
tế và không cn giy chuyn tuyến [2]. Điều này góp
phn giảm đáng k các rào cn v th tc. Nhng bnh
vin qun, huyn hoc tuyến dưới gửi người bnh lên
tuyến cao hơn thường do t quá kh năng chuyên
môn (ví d cn phu thut phc tp, can thip tim mch,
điều tr ung bướu…) hoặc do thiếu trang thiết b cn
thiết. Báo cáo t các địa phương khác cho thấy nhiu
ca bnh phi chuyn tuyến trên bnh vin tuyến i
chưa triển khai được c k thut chuyên sâu, thiếu bác
chuyên khoa hoặc thiết b hng hóc [3]. Điều này cho
thy vic nâng cao năng lc tuyến sở vn yếu t
then chốt để gim áp lc chuyn tuyến không cn thiết.
P.D.D. Bang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 215-220
219
Hình 1. Xu hướng mô hình chuyn tuyến ti Bnh vin Nguyễn Trãi năm 2020, 2021
So sánh vi các nghiên cứu trong nước quc tế, xu
hướng người bnh b qua tuyến sở để lên thng
tuyến trên vấn đề chung ca h thng y tế. Các
nghiên cứu trước đây chỉ ra rng, t l người bnh t ý
t tuyến Vit Nam khá cao. Chng hn, mt kho
sát ti min Trung cho thy 15,3% người dân chn
bnh vin tuyến tnh hoặc trung ương làm nơi khám
cha bnh ban đầu thay các trm y tế hoc phòng
khám tuyến dưới [4]. Vic không
chế “gatekeeper” (bác sĩ gia đình làm người gác cng)
khiến tuyến sở không phát huy vai trò sàng lc ban
đầu [2], dẫn đến nhiu người bnh chuyn thng lên
tuyến trên ngay t đầu. Tình trng này tương đồng vi
bi cnh mt s nước đang phát triển, d mt
nghiên cu ti Bangladesh ghi nhn 59% người bnh
đến bnh vin tuyến trung ương t chuyển đến, ch
yếu h đánh giá tuyến dưới điều tr chưa đáp ng,
thiếu trang thiết b hoc thiếu bác chuyên khoa [5].
Như vậy, tâm lý chung tuyến trên do tin tưởng cht
ợng cao hơnlo ngi v hn chế ca tuyến dưới là
hin tượng ph biến. Ngược li, trong các h thng y tế
chế chuyn tuyến cht ch như Vương quốc Anh,
bác gia đình đóng vai trò phân lung người bnh,
đảm bo ch nhng ca cn thiết mi chuyn lên tuyến
trên. hình “gatekeeping này được chng minh
giúp nâng cao chất lượng chăm sóc và đảm bo chuyn
tuyến phù hp hơn [6].
Mc nghiên cu này ch yếu tp trung vào các nhóm
bnh lý chuyn tuyến chính, song cần lưu ý rng bnh
răng - hàm mt (theo ICD-10, chương K00-K14:
Bnh ca môi, khoang ming và hàm mặt) cũng là một
phn không th b qua trong h thng chuyn tuyến.
Mc t l các ca chuyn tuyến liên quan đến các bnh
này th không chiếm phn ln so vi các nhóm
bnh khác (nhóm bnh tiêu hóa - nhóm K, chiếm
khong 0,82% tng s ca chuyn tuyến), nhưng vic
qun hiu qu các trường hp bnh lý răng - hàm mt
ti tuyến chăm sóc ban đầu th góp phn gim bt
gánh nng cho bnh vin tuyến trên. Điều này đặc bit
quan trng trong bi cnh h thng y tế đang chuyển
đổi hướng đến hình chăm sóc ban đầu vai trò
“sàng lọc” người bnh. Vic tích hợp chăm sóc răng -
hàm mặt trong chương trình đào to cho bác sĩ gia đình
th giúp phát hin sớm các trường hp cần điều tr
chuyên sâu hn chế chuyn tuyến trên không cn
thiết. Các nghiên cứu tương lai nên xem xét rõ hơn vai
trò ca các ca bnh răng - hàm mt trong h thng
chuyn tuyến để đưa ra chính sách giải pháp phù hp,
đảm bo toàn din chăm sóc sức khe cho cộng đồng.
Thc tế Vit Nam đang dần chuyển đổi nhưng vẫn
mô hình m, nên vic so sánh cho thy chúng ta cn
ci thin vai trò ca tuyến y tế sở sang tuyến chăm
sóc ban đu. C th, các tuyến cơ sở hay trm y tế hin
nay ch yếu đảm nhim vic cung cp dch v y tế