Tp chí Khoa học Đại hc Huế: Kinh tế và Phát trin
pISSN: 2588-1205; eISSN: 2615-9716
Tp 129, S 5C, 2020, Tr. 95112; DOI: 10.26459/hueunijed.v129i5C.6051
* Liên hệ: atnlien@hueuni.edu.vn
Nhận bài: 22-10-2020; Hoàn thành phản biện: 4-11-2020; Ngày nhận đăng: 7-11-2020
CHẤT LƯỢNG DCH V THU CHO DOANH NGHIP:
TRƯỜNG HP NGHIÊN CU TI THA THIÊN HU
Âu Th Nguyt Liên1,*, Hoàng Trng Hùng, H Th Hương Lan, Trần Đc Trí
Trường Đại hc Kinh tế, Đi hc Huế, 99 H Đắc Di, Huế, Vit Nam
Tóm tt. Chất lượng dch v thuế đối vi doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình qun
thuế ca cơ quan thuế. Mc tiêu ca bài viết này đánh giá chất lượng dch v thuế đối vi doanh nghip
đưc cung cp bi Cc thuế tnh Tha Thiên Huế. Trên cơ sở tiếp cn d liu kho sát t 362 doanh nghip
trên địa bàn tnh Tha Thiên Huế da trên khung thuyết v các khía cnh chất lượng dch v ca
Parasuraman cng s, chúng tôi đã đánh giá chất lượng dch v thuế đối vi doanh nghip thông qua
các k thut thng kê t. Kết qu cho thy các khía cnh ca chất lượng dch v thuế đưc doanh nghip
đánh giá khá tốt, trong đó sự tin cy được đánh giá tốt nht s phn hồi/đáp ứng được đánh gthấp
nht. Ngoài ra, có s khác biệt ý nghĩa trong đánh giá gia các doanh nghip có vn hoạt động, s ng
lao động doanh thu khác nhau. Trên sở đó, chúng tôi tho lun đề xut nhng hàm ý chính sách
qun lý trong vic ci thin chất lượng dch v thuế đối vi doanh nghip.
T khóa: chất lượng dch v thuế, doanh nghip, Cc thuế tnh Tha Thiên Huế
1 Đặt vấn đề
Doanh nghip Việt Nam đóng vai trò quan trng trong s phát trin kinh tế đất nước c
v quy tốc độ tăng trưng [7]. Atawodi Ojeka [2] ch ra rng doanh nghip cần được
tạo môi trường thun li, nuôi dưỡng các sáng kiến kinh doanh h đang thực hiện để phc
v cho s phát trin mang li li thế đất nước. Nhng nghiên cu ca T chc Hp tác
Phát trin Kinh tế [24, 25] cho thấy xu hướng ci cách thuế theo hướng dch v nhm to thun
lợi gia tăng sự hài lòng cho doanh nghiệp đang được các quan thuế các nước la chọn đ
nâng cao hiu qu qun lý thuế hiện đại.
Trong thc tế, bên cnh gp khó khăn v vn, doanh nghip cũng còn gp khó khăn v tìm
hiu thc hin chính sách thuế do ít am hiu v pháp lut [37]. Doanh nghip thường gp
nhiều khó khăn trong công tác thc thi chính sách và th tc hành chính thuế. Mt s ng ln
doanh nghip dù mong mun t nguyn tuân th nhưng chưa có đủ thông tin h tr các th tc
quy định [22]. Ch trương của ngành thuế hiện nay ớng đến nâng cao chất lượng dch v
thuế, to thun lợi hơn cho người np thuế [33, 34]. Mặc quan thuế trung ương địa
phương trong nhng năm qua đã nhiu n lc chương trình đem lại chất lượng dch v
Âu Th Nguyt Liên và CS.
Tp 129, S 5C, 2020
96
thuế vi nhiu kênh thông tin hu ích cho doanh nghip np thuế [3, 39, 40], chưa có nghiên cứu
nào v chất lượng dch v thuế t quan điểm ca doanh nghip để nhn biết được đánh giá của
doanh nghip hin nay v chất lượng dch v h tr thuế, t đó những chính sách phù hp
nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dch v h tr thuế cho doanh nghip.
V mt lý lun, các công trình nghiên cứu trước đây đề cp đến chất lượng dch v thuế.
Tuy nhiên, các nghiên cu này ch yếu tp trung vào nhân người np thuế [6, 11]. Mt s ít
nghiên cu có liên quan v cht lượng dch v thuế tp trung vào doanh nghip, nhưng các công
trình này nghiên cu v chất lượng dch v trong mi quan h vi s hài lòng [10, 12, 13, 36],
chưa có nghiên cứu đánh giá chất lượng dch v hin ti của cơ quan thuế mức độ như thế nào
để quan thuế chính sách h tr cho doanh nghip tt hơn. Trong nghiên cu này, các tác
gi không tp trung vào mi quan h vi s hài lòng mà tp trung vào thng kê mô t, đánh giá
xem mức độ đánh giá của doanh nghiệp đối vi chất lượng dch v ca quan thuế như thế
nào. Xu hướng ci cách thuế xây dựng cơ chế mt ca chính ph quốc gia đạt tiêu chun Hip
hi các quốc gia Đông Nam Á mở rng, đồng thi to thun lợi cho người np thuế. Vic nghiên
cứu đánh giá chất lượng dch v thuế đối vi doanh nghip ý nghĩa lý luận thc tin sâu
sc. Câu hi nghiên cứu đặt ra là: Chất lượng dch v của quan thuế nhm to thun li cho
doanh nghip được doanh nghiệp đánh giá mức độ như thế nào? Liu s khác bit trong
đánh giá chất lượng dch v thuế gia các doanh nghip vi những đặc đim khác nhau (ví d,
khác bit v vn, v thi gian thành lp...) hay không? Nhng hàm ý chính sách qun lý o để
cơ quan thuế nâng cao chất lượng dch v đáp ứng tt hơn yêu cầu ca doanh nghip?
2 Tng quan v chất lượng dch v thuế đối vi doanh nghip
2.1 Dch v thuế
Dch v thuế của quan thuế (CQT) dch v thc hin h tr cung cp thông tin
ng dẫn người np thuế (NNT) thc hin tuân th thuế qua các kênh thông tin khác nhau
nhằm hướng dn NNT tuân th các quy định đề ra v thuế [15].
Dch v h tr thuế: Đây một tên gi khác ca dch v thuế theo quan đim ca CQT
Việt nam đối vi dch v thuế. Do đó, khái nim “Dch v h tr thuế” “Dch v thuế đng
nhất, được xem là dch v công tiện ích đồng hành ng NNT đ gii quyết các vướng mc khi
thc hin chính sách pháp lut thuế.
Tuyên truyn h tr thuế: Vit Nam, dch v thuế ca CQT công tác tuyên truyn
h tr NNT bao gm tuyên truyn chính sách pháp lut thuế h tr NNT thc hin chính sách
thuế theo Lut Qun thuế. Đây dch v công được cung cp min phí dành cho NNT bao
gm c DN nhm nâng cao hiu biết và giúp cho DN d dàng thc thi chính sách pháp lut thuế.
Bên cnh vic h tr qua đin thoại, qua email, qua văn bản tr li hay hi trc tiếp ti CQT, các
jos.hueuni.edu.vn
Tp 129, S 5C, 2020
97
phn mm h tr trc tuyến không trc tuyến, các trang thông tin điện t, báo chí, truyn
hình, phát thanh cung cp thông tin v thuế đã được trin khai thc hin nhằm đa dạng hóa loi
hình tuyên truyn h tr NNT [3133, 35], điều này tương đồng vi dch v thuế ca CQT mt
s c trên thế gii [14, 23]. Xu hướng qun lý thuế hiện đại xem NNT là khách hàng hơn là đối
ng sai phạm, định hướng dch v đối vi NNT cá nhân [11].
T nhng bình lun trên, nghiên cu này xem dch v thuế ca CQT là dch v công min
phí (khác vi dch v thuế của đi lý thuế đưc xã hi hóa qua bên th ba gia CQT và NNT)
nhằm gia tăng sự h tr t phía CQT đối vi DN.
2.2 Chất lượng dch v thuế của cơ quan thuế
Chất lượng dch v thuế đưc nhiu hc gi quan tâm nghiên cu. Bàn v khái nim này,
Mustapha và Obid [21] cho rng chất lượng dch v thuế đề cập đến s sn sàng ca dch v
sở vt cht phc v NNT. một quan đim khác, Muhammad Saad [20] xem chất lượng
dch v thuế là s khác bit gia dch v đưc cung cp và dch v mong ước ca NNT. Dch v
h tr thuế ca CQT bao gm công tác tuyên truyn h tr dành cho NNT theo Lut Qun
thuế, cung cp thông tin v chính sách thuế qua các kênh thông tin khác nhau nhằm hướng dn
NNT tuân th các quy định đ ra v thuế [15]. Các phn mm h tr, các công c h tr tại
quan thuế, qua đin thoại đã được CQT thc hin nhằm đa dạng hóa loi hình tuyên truyn h
tr NNT [14, 18]. Xu hướng qun lý thuế hiện đại xem NNT là khách hàng hơn đối tượng sai
phm đã định hướng dch v thuế đối vi cá nhân NNT [11]. Bên cạnh đó, xây dựng quy trình
dch v thuế, h thng mt cửa điện t vi dch v sẵn, s d liệu trung tâm đin thoi,
nâng cp trang thiết b cơ sở vt cht và nâng cao chất lượng ngun nhân lc là nhng công vic
hết sc cn thiết nhm nâng cao chất lượng dch v thuế [4]. Ngoài ra, xu hướng tuân th thuế
t nguyn da trên niềm tin, môi trường dch v thuế đưc nhiều nưc trên thế gii áp dng, do
đó tăng cường dch v thuế, ci tiến cơ cấu t chc nhm h tr DN là mt trong những đề xut
nhm nâng cao tính tuân th thuế ca NNT [5].
V mt lun, vic hình thành khái nim chất lượng dch v phát trin công c
SERVQUAL để đo lường chất lượng dch v đã được thc hin bi Parasuraman và cng s [29].
Công c này được đnh v như một thang đo chung đ đánh giá c hai khía cnh ca k vng
dch v của người dùng trước khi tiêu dùng dch v cm nhn ca h sau khi s dng dch
v này [19].
Trong thc tin, đã nhiều nghiên cu vn dụng thang đo SERVQUAL ca Parasuraman,
Zeithaml Berry [29] đ đo lường chất lượng dch v trong bi cnh nghiên cu ca h. Thc
tế cho thy, năm thành phn chất lượng dch v ca nhóm tác gi này bao gồm: phương tiện hu
hình, s tin cy, kh năng đáp ứng, s đảm bo và s đồng cảm đã được phn ánh trong nghiên
cu ca Anita và cng s [1], Awaluddin và Tamburaka [6], Jofreh Rostami [16], Mustapha
Âu Th Nguyt Liên và CS.
Tp 129, S 5C, 2020
98
Obid [21]Rusdicng s [30]. th khẳng định rằng thang đo này phù hp vi mi loi
hình dch v vì tính hp l và độ tin cy ca nó [26, 27]. Hơn nữa, có rt nhiu li ích ca vic s
dụng SERVQUAL đã được ch ra và sau đó, nó đã được chp nhận như một thang đo tiêu chuẩn
để đánh giá các khía cạnh khác bit ca chất lượng dch v [38].
Bên cạnh đó, hu hết các nghiên cứu trước đây liên quan đến chất lượng dch v thuế đu
đã áp dụng thang đo SERVQUAL làm nn tng cho vic đánh giá chất lượng dch v thuế c
ngoi tuyến và trc tuyến. Trên thc tế, mô hình năm thành phn ca chất lượng dch v đã hoàn
toàn bao hàm tt c các khía cnh tiêu biu cho chất lượng dch v.
Có th nói, các công trình của Parasuraman, Zeithaml và Berry trong giai đon 19851994
đã dẫn đến s phát trin ca mô hình chất lượng dch v SERVQUAL mô hình so sánh gia
k vng nhn thc ca khách hàng v mt dch v c th. Tuy nhiên, nhiu nghiên cu cho
rng vai trò ca k vng việc đưa vào công cụ SERVQUAL là nguyên nhân gây ra mi
quan tâm lớn. Do đó, Cronin Jr Taylor [9] trong công trình thc nghim ca h đã kiểm soát
khuôn kh ca Parasuraman và cng s [28], Parasuraman, Zeithaml và Berry [29] v khái nim
đo lường cht lượng dch vụ. Đồng thi, h đã cung cấp thước đo chất lượng dch v da trên
cm nhận được gi là "SERVPERF" cho rng chất lượng dch v được đánh giá trên quan đim
cm nhn ca khách hàng. C hai tác gi đều cho rng SERVPERF mt phương tiện tiên tiến
để đo lường cu trúc ca chất lượng dch v. Nghiên cu ca h sau đó được Brady và cng s
[8] nhân rng nhng phát hin ca h cho thy rt ít bng chng thuyết hoc thc nghim
ng h s liên quan ca khong cách chất lượng gia k vng và cm nhn v hiu sut làm nn
tảng đ đo lường chất lượng dch vụ. Do đó, nghiên cứu đã được thc hiện để đo lường cht
ng dch v thuế trên nn tng SERVPERF.
3 Phương pháp
3.1 Chn mu
Chúng tôi thc hin kho sát vi s ng mu 355 DN da trên công thc tng quát
ca Krejcie và Morgan [17] vi tng th gồm 4.624 DN. Tuy nhiên, để đm bo vic ly mẫu đáp
ng v mt quy mô, chúng tôi đã khảo sát 450 DN. Để đảm bảo nh đại din cho tng th, chúng
tôi ly mu xác sut vi k thut phân tng theo t l mẫu căn cứ vào các thuc tính: quy
(7,7% DN va; 41,7% DN nh50,6% DN siêu nh), ngành ngh (49,2% Thương mại/Dch v;
25,1% Xây dng; 5,2% Công nghip/Chế to; 5,2% Nông nghip/lâm nghip/thy sn 15,2%
DN khác), loi hình doanh nghip (65,7% Công ty trách nhim hu hn; 18,8% Công ty C phn;
13,5% doanh nghiệp tư nhân 2% DN khác) và đa bàn hot động (34,5% Thành ph Huế; 26,8%
Văn phòng Cục; 8,3% Hương Trà; 8,3% Hương Thủy; 5,5% Phong Điền; 5,5% Quảng Điền; 5,5%
Phú Vang; 2,8% Nam Đông và 2,8% A Lưới) ca DN. Bên cạnh địa bàn hành chính, công tác qun
jos.hueuni.edu.vn
Tp 129, S 5C, 2020
99
lý thuế ca CQT còn ph thuc vào phân cp ngân sách cp huyn, cp tỉnh (theo đa bàn qun
lý thuế); do đó, Văn Phòng Cục thuế là cơ quan quản lý thuế đi vi các doanh nghip cp tnh,
s thu được hưởng thuc tnh Tha Thiên HuếDN quản lý được phân cp phn ln là DN
quy mô ln và va có ngành ngh trọng điểm s thu lớn, trong lúc đó địa bàn cp huyn, thành
ph đưc phân cp phn ln là DN nhsiêu nh. Chúng tôi đã thu v 362 phiếu kho sát hp
l để đưa vào phân tích.
3.2 Phân tích và x lý s liu
Do nghiên cứu tiếp cận trên nền tảng hình SERVPERF các khía cạnh/thành phần
đánh giá chất lượng dịch vụ thuế đã được thiết lập từ các nghiên cứu trước đây, phân tích số liệu
được tiến hành thông qua việc sử dụng phương pháp thống tả với phần mềm SPSS 26.0.
Thống kê mô tả vi bn ch s: giá tr cc tiu, giá tr cc đại, giá tr trung bình và độ lch chun.
Để sở đưa ra nhng kết lun cho tng th v đánh giá của DN đối vi mi yếu t thành
phn chất lượng dch v thuế, chúng tôi đã thực hin kiểm định trung bình tng th vi giá tr t
value = 4 (thang đo Likert 7 mức độ) kiểm định student kết hp vi giá tr t v các yếu t thành
phn cu thành chất lượng dch v thuế.
Để so sánh đánh giá ca các nhóm DN v chất lượng dch v thuế, chúng tôi s dng
phương pháp phân tích phương sai mt yếu t. Nếu điều kiện phương sai đồng nhất không đạt
thông qua kiểm định Levene thì tiến hành kiểm định Welch để xác định hay không s khác
nhau trong đánh giá của các nhóm DN. Sau đó, sử dng phân tích sâu ANOVA (Post-hoc) để ch
ra s khác biệt trong đánh giá của các nhóm DN như thế nào.
Sau khi thc hin nghiên cu t để đánh giá chất lượng dch v thuế, chúng i thy
rng cn thc hin phng vn sâu nhm m hiu nhng nguyên nhân dẫn đến nhng cm nhn,
đánh giá của DN là chưa tốt. Chúng tôi phng vn sâu 22 DN (Ph lc 1).
4 Kết qu
4.1 Mô t mu
cấu mu khảo sát được trình bày chi tiết Bng 1 theo loại hình DN nh vực hot
động, quy mô doanh nghip thi gian thành lp. Theo ngành ngh kinh doanh, ngành thương
mi và dch v chiếm 49,2%; xây dng 25,1% và t trng còn li thuc các ngành công nghip và
chế to, nông lâm thy hi sn, khai khoáng và ngành ngh khác. Xét theo loi hình DN, Công ty
trách nhim hu hn loi hình chiếm t trng ln nht vi 238 DN (65,7%), trong lúc công ty
hp danh loi hình DN tham gia kho sát chiếm t trng thp nht vi 2 DN (0,6%). Công ty
c phn doanh nghiệp nhân chiếm t trng trên dưới 15% vi 68 DN 49 DN (18,8
13,5%) theo th t tương ứng. Xét theo thi gian thành lp của DN thì trên 10 năm chiếm 34%,