321
Bài 91
CHẢY MÁU SAU ĐẺ
MỤC TU
1. Kể được 4 ngun nn chảy u sau đẻ.
2. Trình bày được c dấu hiệu lâm ng và hướng xtrí của từng nguyên
nhân.
3. tả được ch dự png chảy máu sau đẻ.
NỘI DUNG
1.Đại ơng:
- nh tờng cuộc đẻ cho phép mất < 300ml u
- Sau đẻ nếu lượng u mất đi tn 300ml hoặc đã y hậu quchng do
mất máu t khiy gọi là ng huyết trthành tai biến rất nguy hiểm.
- Chảy máu sau đlà trường hợp chảy máu cp nh ngay sau đẻ, khi rau còn
trong buồng tcung hoặc rau đã sổ ra ngoài.
- Chảy u sau đhiện nay vẫn là một tai biến sản khoa hay gặp nhất, là
một trong những ngun nn chính gây tvong cho sản phụ.
Nguyên nn của chảy máu sau đẻ:
- Đtử cung.
- Chấn tơng đường sinh dục (Đặc biệt vỡ tử cung).
- Bất thường bong rau, sổ rau.
- Rối loạn đông máu.
2. Các nguyên nhân chảy u sau đẻ:
2.1. Đờ tử cung
Đờ tử cung là dấu hiệu tcung không co chặt lại thành khối cầu an toàn
sau khi rau đã sổ để thực hiện tắc mạch sinh ,y chảy máu. Tn lâm sàng đờ tử
cung có hai mức độ:
- Đtcung hồi phục: tử cung giảm trương lực sau đ nhưng n đáp
ứng với c kích thích học, hhọc, vật
- Đờ tcung hồi phục: tử cung không còn khng đáp ng với bất kỳ
kích tch nào.
2.1.1. Ngun nhân
- Chất ng cơ tử cung yếu: đẻ nhiều lần, tcung sẹo mổ, u tcung,
tử cung dị dạng.
- Tcung bị căng giãn quá mức đa thai, đa ối, thai to.
- Chuyển di i.
- Nhiễm khuẩn ối.
- Còn t rau, ng rau trong buồng tcung (Đờ tử cung thứ phát).
- Sản phụ suy nc, thiếu u, ng huyết áp, nhiễm độc thai nghén.
2.1.2. Triệu chứng m sàng
- Chảy u ngay sau khi s rau là triệu chứng ph biến nhất, u từ chỗ
m của rau chảy đọng lại trong buồng tử cung rồi mỗi khi cơn co tcung lại
đẩy ra ngoài một khối lượng u. Nếu tcung đhn tn không hồi phục t
máu chảy ra liên tục hoặc khi ấn vào đáy tcung máu schảy ồt ra ngoài.
322
- Tử cung giãn to, mềm, co hồi m hoặc kng co hồi, không khối cầu
an toàn mặc rau đã sổ.
- Mật độ tcung no, đáy tcung cao trên rốn. Khi cho tay vào buồng t
cung không thấy tcung bóp o tay mềm nhẽo n trong cái túi, trong t
cung có toàn u cục máu loãng.
- Nếu ra máu nhiều sản phxanh nhợt, mạch nhanh, huyết áp hạ, khát ớc,
chân tay lạnh, mồ hôi.
- Nếu đờ tcung nặng có thể dẫn đến tai biến lộn tcung.
2.1.3. Ti độ xử t
*Tuyến : Cần phải xử trí khẩn trương. Phải tiến nh song song cm u
hồi sức
- ng mọi biện pháp cơ học để cm u: ch tch xoa đáy tử cung qua
thành bụng, chẹn động mạch chủ bụng
- Tng tiểu để bàng quang rỗng.
- Kiểm st tử cung (KSTC) lấy hết rau sót máu cục
Sau đó xtrí:
Oxytocin 5 10 đơn vị TBT. thể tiêm nhắc lại lần 2 nếu tcung vẫn
không co. Trường hợp tử cung vẫn co kém kết hợp :
Ergometrin 0,2mg mộtng TBT /hoặc Misoprostol 200mcg x 5 viên đặt
hậu n.
- Truyền dịch chống choáng
- Cho kháng sinh toàn tn.
- Nếu không cầm được u t nhanh cng chuyển lên tuyến tn hoặc mời
tuyến trên xuống htrợ. Khi chuyển tuyến nhất thiết phải có nn viên y tế đi m
để theo i hồi sức đồng thời xoa p tcung liên tục.
*Tuyến huyện:
- Xtnhư tuyến xã:
- Điều quan trọng là phải ti đxử t kịp thời để tnh tình trạng chảy
máu kéo dài dẫn ti rối loạn đông máu.
- Nếu sau khi xoa p liên tục tcung, đã tiêm thuốc co bóp tử cung nhưng
máu vẫn tiếp tục chảy và mỗi khi ngừng xoa bóp tcung lại bno ra, tphải
nghĩ đến đ tcung không hồi phục, ngay lập tức phải tiến hành mổ cắt tcung
n phần.
- Hồi sức, truyền máu cho kháng sinh tn tn.
2.2. Chấn thương đường sinh dục
(Rách tầng sinh n, ch âm hộ, âm đạo, máu tđường sinh dục, rách ct
cung, vỡ tcung): Chấn thương đường sinh dục một ngun nn gây chảy máu
từ chch xảy ra sau khi sổ thai. Nếu không xtkịp thời làm mất u nặng
gây đờ tử cung rối loạn đông máu.
2.2.1. Nguyên nhân
- Do đỡ đẻ không đúng kỹ thuật: Đẩy bụng, lạm dụng oxytocin.
- Do đẻ nhanh.
- Do thai to.
- Do cổ tử cung chưa mở hết sản phđã rặn.
- Do can thiệp ththuật không đúng chđịnh và không đủ điều kiện.
2.2.2. Triệu chứng chẩn đoán
- Chảy u xuất hiện ngay sau khi thai sổ, ợng máu mất nhiều hay ít tu
tổn tơng nặng hay nhẹ.
323
- Máu đỏ tươi chảy rỉ rã hay thành ng, liên tục.
- Tcung co tốt nhưng máu vẫn chảy ra ngoài âm hộ, máu đtươi.
- Chẩn đoán rách từng sinh n âm h dễ dàng qua quan t (Rách
tiền đình chảy u nhiều).
- Chẩn đn ch âm đạo bằng tay nhưng đặt van quan t ttốt n.
- Chẩn đoán rách ctử cung ng đbằng ch cho 2 ngón tay theo b
ngoài c t cung, sát tới cùng đồ, nếu có chỗ khuyết là rách cổ t cung. Nng
muốn cnh c là phải dùng van 2 kẹp hình tim o từng đoạn ctử cung để
quan t tìm chỗ ch (Quan t vòng quanh ctử cung).
- Một loại chấn tơng đường sinh dục thkhông m theo chảy u ra
ngoài là u tsinh dục (âm hộ, âm đạo trong tiểu khung) nhưng có khi cũng
gây chng nặng mất u.
2.2.3. Xtrí
Phải bóc rau nhân tạo kim soát t cung ngay sau khi s thai đ chẩn
đoán.
Tuyến xã:
- Xtrí theo ngun tắc tiến hành song song cầm máu hồi sức.
- Ku lại tầng sinh n nếu rách đ 1, 2 (xem bài cắt khâu tầng sinh
môn).
- Nếu ch tầng sinh môn đ3, ch âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, vẫn tiếp tục
chảy u phải chuyển tuyến trên hoặc mời tuyến tn xuống xtrí sau khi đã được
chèn gạc đến tận cổ tcung hoc kẹp cầm u tạm thời.
- Cho kháng sinh.
Tuyến huyn:
- Cầm máu, hồi sức chống chng.
- Khâu phục hồi c vết ch bằng chttiêu i ri ( cổ tử cung, cùng đ
âm đạo) khâu nhiều lớp chch tầng sinh môn (xem bài cắt khâu tầng
sinh môn).
- Vi vỡ tcung: Xem bài chảy máu trong nửa cuối thời kỳ thai nghén
trong chuyển dạ.
2.3. Bất tờng vbong rau, sổ rau
2.3.1. Sót rau, t màng
Chảy máu là dấu hiệu sớm của t rau do c xoang nh mạch nơi rau m
không đóng lại được.
2.3.1.1.Ngun nn:t rau thường gặp trong c trường hợp.
- Do tiền sử sẩy thai, nạo hút thai nhiều lần.
- Do đ nhiu ln và có ln đã b sót rau, viêm niêm mc t cung.
- Sau đẻ non, đẻ thai lưu, sẹo mổ cũ.
2.3.1.2.Triệu chứng lâm ng:
- Chảy máu: Thường xuất hiện ngay sau khi srau.
- Ra u r rả, tcung có thể có hồi o, u đọng lại trong buồng t
cung làm tử cung ng to không co lại được, gây đtử cung thphát.
- Lượng u ra có thít, thể nhiều, u đỏ tươi có lẫn máu cục (5 pt
máu thẫm ướt đẫm 1 ng vệ sinh là nhiều).
- Có thphát hiện sớm sót rau sau đẻ bằng cách kiểm tra nh rau thấy thiếu.
Chú ý đến những bánh rau phụ khi thấy các mạch máu trênng rau.
324
- Nếu phát hiện muộn, không xử kịp thi, mất u có nhiều dấu hiệu
chng: Sản phụ khát nước, cn tay lạnh, hi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp
hạ, tử cung thường co không tốt.
2.3.1.3. Xtrí:
* Tuyến :
- Phải cho thuốc gim đau (Morphin 0,01g x 1 ống) tiến nh kiểm soát t
cung ngay. Khi kiểm st tử cung phải lấy hết rau ng rau sót, toàn bu
cục u lng trong buồng tử cung.
- Tm bắp 5-10đv Oxytocin hoặc Ergometrin 0,2mg vào bắp thịt.
- Điều trkháng sinh toàn thân: Amoxilin 250mg x 4 viên/ngày x 7 ngày.
- Theo i tiếp tục mạch, huyết áp, chảy máu co hồi tử cung.
- Nếu có choáng phải hồi sức truyền dịch, vấn rồi chuyển n tuyến tn
hoặc mời tuyến tn đến x t hỗ trợ. Khi chuyển tuyến nhất thiết phải có nn
viên y tế đim.
*Tuyến huyện:
- Hồi sức truyền máu nếu thiếu u cấp.
- Tiếp tục theo dõi mạch, huyết áp, chảy máu co hồi tử cung.
- Nếu còn ra máu cho thêm thuốc Oxytocin tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.
- Có thể khi cần, phải kiểm st t cung lại.
2.3.2. Rau kng bong
2.3.2.1.Định nghĩa phân loại:
- Đây một bệnh hiếm gặp của rau (tlệ 1/2000), người đẻ nhiều lần, nạo
thai nhiều lần, tiền sử viêm nm mạc tcung khi đc gai rau bán trực tiếp
vào tử cung không có lớp xốp của ngoại sản mạc, có khi gai rau xuyên sâuo
chiều dày lớp cơ tử cung (giống như c răng của một chiếc lược).
- Người ta có thể pn biệt.
+ Rau cài răng lược toàn phần: Toàn b nh rau m o lớp cơ do đó
không bong rau được không chảy máu.
+ Rau cài răng lược n phần: Chỉ một phn bánh rau bám u o cơ t
cung do đó nh rau thể bong một phần y chảy máu.ợng u chảy ra nhiều
hay ít tuỳ thuộc vào nh trạng co t của lớp tử cung mức độ bong rau.
2.3.2.2.Triệu chứng lâmng:
- Nếu là rau cài răngợc toàn phần: ít gặp, kng chy máu.
- Nếu rau cài răng lược n phần t sau khi thai đã s30 pt rau không
bong được, nng chảy u nhiều hay ít tuỳ theo diện rau bong rộng hay hẹp.
- Ch thể chẩn đoán chắc chắn dựa o thử c rau không kết quả hay ch
c được một phần và máu chảy nhiều.
- Cần chú ý phân biệt với:
+ Rau bám chặt (Sát rau): Trường hp rau không bong do lớp xốp m pt
triển, nng thểc toàn bộ bánh rau bằng tay được.
+ Rau mắc kẹt rau cầm tù: Tờng hợp bánh rau đã bong nhưng không s
tự nhiên được bị mắc kẹt một sừng tử cung do một vòng thắt của đan chéo.
Đặc biệt bánh rau dễ bị mắc kẹt trong trường hợp tcung hai sừng. Loại y chỉ
cần cho tay vào buồng tử cung là thể lấy được rau ra nh rau đã bong hn
toàn.
2.3.2.3.Xtrí:
* Tuyến :
325
- Nếu rau ca bong chảy u nhiều cần tiến hành c rau kiểm st
tử cung.
Tiêm Oxytocin 10 đơn vị tiêm trực tiếp vào t cung hoặc tm bắp thịt
ch thích xoa đáy tử cung qua thành bụng
Hồi sức chống choáng bằng truyền dịch : Dung dịch Ringelactat, dung dịch
Natriclorid 9‰
Tiêm kháng sinh dự phòng nhiễm tng
- Nếu không c được rau hoặc vẫn chảy máu t phải chuyển tuyến tn
ngay hoặc mời tuyến tn xuống hỗ trợ.
- Nếu toàn bộ bánh rau không bong, không chảy máu thì không được cố c
rau phải chuyển n tuyến trên ngay có thể là raui ng ợc
* Tuyến huyện:
- Bóc rau nhân tạo kiểm soát t cung. Tiêm thuốc tăng co bóp tcung
Oxytocin.
- Nếu rau cài răng ợc bán phần chảy u nhiều hoặc rau cài răng lược tn
phần phải cắt tử cung bán phần ngay.
- Nếu chảy máu nhiều cần phải hồi sức truyềnu trong sau mổ.
- Điều trkháng sinh dự phòng nhiễm tng
2.4. Rối loạn đông u
thể tn phát do các bệnh vều nhưng thường là do chảy máu nhiều mất
sinh sợi huyết. Thường gặp trong bệnh lý về gan, thai chết trong tử cung..
3. Dự phòng
- Đảm bảo công tác quản lý thai nghén tốt, phát hiện sm các thai nghén có
nguy cơ cao để chuyểnn đẻ ở tuyến trên.
- Không được đ đẻ tuyến xã c tờng hp: con dạ q 4 lần, chuyển d
u, tcung có u xơ, tiền sđẻ ng huyết, thai to, đa thai, đa i…
- Kng đxảy ra cuộc chuyển dlâu, o i qthời gian quy định của
biểu đồ chuyển dạ.
- Vô khuẩn trong thao tác khám, đđẻ
- Để tránh y chấn thương đường sinh dục do đẻ, người n by tế cần phải
theo dõi t cuộc đẻ, đỡ đđúng kỹ thuật nhnng, không đsản phụ rặn sớm
khi cổ tcung chưa mở hết.
- Khi tầng sinh môn căng, khó giãn nở cần phải chủ động cắt tầng sinh môn trước
khi sổ đầu tránh để ch. Khi tổn thương đường sinh dục cần thăm khám kỹ tìm ra
chỗ rách và xử trí kịp thời.
- Theo dõi sát sản ph6 giờ đầu sau đẻ đặc biệt là trong 2 giờ đầu đpt
hiện sớm các trường hợp chảy máu.
4. Kết luận
Chảy y sau đlà một biến chứng hay gặp có nguy cơ cao. Cần phải
sớm tìm ra các ngun nn chảy u đxt đúng kịp thời mới tnh được
những tai biến nguy hiểm đặc biệt đông máu rải c trong lòng mạch thể y
ra tử vong cho sản phụ. Muốn tránh các tai biến y cần phải đỡ đẻ đúng kỹ thuật,
chđịnh xtđúng c ththuật sản khoa. Cần thực hiện đăng quản lý thai
nghén tốt. tuyến y tế sở cần phải phát hiện sớm c thai nghén có nguy cao
để gửi lên tuyến trên, mặt khác cần phải thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình.
LƯỢNG GIÁ