
HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
334
CHẾ ĐỘ ĂN VÀ CÁC YẾU TỐ X HỘI LIÊN QUAN ĐẾN TNH TRẠNG
THỪA CÂN BO PH Ở HỌC SINH TIỂU HỌC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Mai Thị Mỹ Thiện1, Trần Quốc Cường2, Đỗ Thị Ngọc Diệp3,
Smita Nambia4, Danielle Gallegos4, Jolieke Van der Pols4
TÓM TẮT41
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá đặc
điểm chế độ ăn, tìm hiểu các kiểu ăn uống phổ
biến và các yếu tố xã hội để xác định các yếu tố
liên quan đến tình trạng thừa cân và béo phì ở
học sinh tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang
được thực hiện trên 221 học sinh tiểu học (9 - 11
tuổi) được chọn ngẫu nhiên từ bốn trường tiểu
học ở Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 7/2020 -
10/2020. Kết quả: Tổng cộng có 124 học sinh
được đánh giá khẩu phần 24 giờ trong 3 ngày
không liên tục (2 ngày trong tuần và 1 ngày cuối
tuần). Tỉ lệ thừa cân, béo phì ở đối tượng nghiên
cứu lần lượt là 27,6% và 31,7%. Trẻ tiêu thụ
lượng rau, trái cây, sữa đáp ứng 50% nhu cầu
khuyến nghị trong khi tiêu thụ các thực phẩm có
đường gấp đôi so với khuyến nghị. Có 4 kiểu ăn
uống phổ biến gồm: kiểu ăn truyền thống, kiểu
ăn vặt, kiểu ăn nhẹ, kiểu ăn công nghiệp. Sau khi
hiệu chỉnh bởi năng lượng ăn vào, giới tính, và
1Đại học Y Dược Thành phố Thành phố Hồ Chí
Minh
2Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
3Liên Chi Hội Dinh dưỡng Thực phẩm Thành
phố Hồ Chí Minh
4Đại học Công nghệ Queensland
Chịu trách nhiệm chính: Mai Thị Mỹ Thiện
Email: mythien_2005@yahoo.com
Ngày nhận bài: 21/7/2024
Ngày phản biện khoa học: 5/8/2024
Ngày duyệt bài: 10/8/2024
tuổi, trẻ có kiểu ăn nhẹ (sữa và thức ăn vặt giàu
muối/đường) và ăn công nghiệp (thức ăn nhanh
và thịt chế biến) là yếu tố nguy cơ đối với tình
trạng thừa cân béo phì ở trẻ với chỉ số nguy cơ
lần lượt là OR (KTC95%) = 3,5(1 - 11,9) và OR
(KTC 95%) = 2,8 (1,1 - 7,1). Ngoài ra, một số
yếu tố có liên quan đến tình trạng béo phì của trẻ
được xác định gồm: nam giới OR (KTC 95%) =
4,9 (2,2 - 10,6), có bố béo phì OR (KTC 95%) =
3,1 (1,3 - 7,5), gia đình có thu nhập từ 15 - 20
triệu trở lên OR (KTC 95%) = 3,7 (1,0 - 13,2) và
gia đình có thu nhập < 5 triệu đồng OR (KTC
95%) = 4,2 (1,2 - 15). Kết luận: Tỉ lệ thừa cân
béo phì ở học sinh tiểu học tại Thành phố Hồ Chí
Minh đang ở mức cao và chế độ ăn không lành
mạnh, nam giới, bố béo phì, thu nhập gia đình ở
mức thấp và mức trung bình cao là yếu tố nguy
cơ của tình trạng này. Do đó cần có các chương
trình can thiệp cộng đồng và các chính sách xã
hội kịp thời nhằm kiểm soát tình trạng thừa cân
béo phì ở trẻ em, đặc biệt là trẻ ở các gia đình có
thu nhập thấp.
Từ khóa: kiểu ăn uống, học sinh tiểu học,
thừa cân béo phì, yếu tố liên quan, Thành phố Hồ
Chí Minh.
SUMMARY
DIETARY PATTERNS AND FACTORS
ASSOCIATED WITH CHILDHOOD
OVERWEIGHT AND OBESITY
AMONG PRIMARY SCHOOL
CHILDREN IN HO CHI MINH CITY

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
335
Objective: The study aims to evaluate
dietary characteristics, identify dietary patterns,
and social factors to determine the factors related
to overweight and obesity among primary school
students in Ho Chi Minh City, Vietnam.
Methods: A cross - sectional study was
conducted on 221 primary school students (aged
9 - 11 years) randomly selected from four
primary schools in Ho Chi Minh City from July
2020 to October 2020. Results: A subset of
sample (n = 124) was assessed for their 24-hour
dietary intake over three non-consecutive days
(two weekdays and one weekend day). The
prevalence of overweight and obesity among the
study subjects was 27.6% and 31.7%,
respectively. Children consumed 50% of the
recommended intake of vegetables, fruits, and
milk, while their consumption of sugary foods
was double the recommended amount. Four
common eating patterns were identified:
traditional pattern, snacking pattern, light eating
pattern, and industrial eating pattern. After
adjusting for energy intake, gender, and age,
children with light eating patterns (milk and
salty/sweet snacks) and industrial eating patterns
(fast food and processed meat) were at higher
risk of overweight and obesity, with risk ratios of
OR (95% CI) = 3.5 (1 - 11.9) and OR (95% CI) =
2.8 (1.1 - 7.1), respectively. Additionally, some
factors related to children's obesity were
identified: male OR (95% CI) = 4.9 (2.2 - 10.6),
having an obese father OR (95% CI) = 3.1 (1.3 -
7.5), family income of 15 - 20 million or more
OR (95% CI) = 3.7 (1.0 - 13.2), and family
income of less than 5 million OR (95% CI) = 4.2
(1.2 - 15). Conclusion: The prevalence of
overweight and obesity among primary school
students in Ho Chi Minh City is high, and eating
unhealthy diets, being male, having an obese
father, and living in a low to middle-high family
income were risk factors for overweight and
obesity. Therefore, timely community
intervention programs and social policies are
needed to control the prevalence of overweight
and obesity in children, especially those from
low-income families.
Keywords: dietary pattern, primary school
children, overweight and obesity, associated
factors, Ho Chi Minh City.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em
Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, đặc
biệt ở học sinh tiểu học khu vực thành thị với
hơn 51% học sinh thừa cân béo phì.1 Theo
Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tỉ lệ này ở trẻ em
khu vực thành thị đã tăng từ 9% lên gần 20%
trong 10 năm qua (2010 - 2020).2 Trẻ em béo
phì có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch,
tiểu đường, rối loạn tâm lý và nguy cơ béo
phì khi trưởng thành.3 Đây là vấn đề sức
khỏe cộng đồng nghiêm trọng với nguyên
nhân từ các yếu tố sinh học, kinh tế, văn hóa
và xã hội ở các cấp độ gia đình, địa phương
và quốc gia.
Tại Việt Nam, hơn 77% tỉ lệ tử vong do
các bệnh không lây nhiễm, việc kiểm soát
thừa cân béo phì ở trẻ em là cấp bách để
giảm gánh nặng bệnh tật. Những năm gần
đây, các yếu tố thương mại như tiếp thị thực
phẩm, vận động hành lang của ngành công
nghiệp thực phẩm và các chiến lược trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã góp phần
lớn vào sự gia tăng tỉ lệ béo phì ở nhiều quốc
gia châu Á. Việt Nam đang trong giai đoạn
chuyển tiếp về dinh dưỡng với sự gia tăng
nhanh chóng của thừa cân béo phì và thay
đổi về chế độ ăn.4
Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu ở Việt Nam
đánh giá toàn diện chế độ ăn và xác định các
yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì ở học
sinh tiểu học. Sự phát triển kinh tế xã hội và

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
336
tác động của toàn cầu hóa cũng thay đổi mô
hình dịch tễ học thừa cân béo phì ở các nước
đang phát triển, với tỉ lệ béo phì gia tăng ở
nhóm kinh tế xã hội thấp.5 Việc đánh giá xu
hướng này chưa được cập nhật từ các nghiên
cứu tại Việt Nam. Do đó, nghiên cứu này
nhằm đánh giá chế độ ăn và xác định các
kiểu ăn phổ biến ở trẻ em, đồng thời tìm hiểu
mối liên quan giữa chế độ ăn, các yếu tố dân
số xã hội và tình trạng thừa cân béo phì ở
học sinh tiểu học tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng
nghiên cứu là học sinh tiểu học (9 - 11 tuổi)
từ bốn trường tiểu học ở các khu vực khác
nhau tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả học sinh từ
9 - 11 tuổi tại các trường đồng ý tham gia
nghiên cứu được sự đồng ý của phụ huynh và
của trẻ trong việc tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ có vấn đề về
nhận thức không thể tham gia phỏng vấn
đánh giá chế độ ăn một cách độc lập, bị cong
vẹo cột sống hoặc các khuyết tật ảnh hưởng
đến hoạt động đánh giá các chỉ số nhân trắc.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành trong hai giai
đoạn từ tháng 7/2020 đến tháng 10/2020 tại
bốn trường tiểu học công lập trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Cỡ mu và phương pháp chọn mu:
Để xác định các yếu tố liên quan đến tình
trạng thừa cân béo phì, cỡ mẫu gồm 216 đối
tượng dựa vào các yếu tố tỉ lệ béo phì 30%,
xác suất 95% và chỉ số số chênh OR = 2,0.
Phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn
được áp dụng như sau: chọn ngẫu nhiên một
quận từ danh sách các quận trong các khu
vực khác nhau. Tiếp theo, chọn ngẫu nhiên
ba trường tiểu học trong quận đó (1 trường
chính và 2 trường dự phòng). Sau khi liên hệ
trường qua thư giới thiệu, ba trong bốn
trường được chọn và một trường dự phòng
đồng ý tham gia. Tại mỗi trường, tất cả học
sinh khối lớp 5 nhận thư mời tham gia.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt
ngang mô tả, đây là một phần của nghiên cứu
nhằm đánh giá tính ổn định và chính xác của
bộ câu hỏi ngắn nhằm đánh giá chế độ ăn ở
học sinh tiểu học.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng: Đối
tượng nghiên cứu được đo cân nặng, chiều
cao 2 lần tại trường bởi nhân viên y tế theo
Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO). Tình trạng thừa cân và béo phì được
xác định theo tiêu chuẩn của WHO: thừa cân
khi BMI Z-score theo tuổi và giới > +1 SD
và ≤ 2 SD và béo phì khi BMI Z-score theo
tuổi và giới > +2 SD, trẻ thừa cân béo phì khi
BMI Z-score theo tuổi và giới > +1 SD.6
Các yếu tố liên quan đến thừa cân béo
phì: Một bảng câu hỏi thu thập các thông tin
của trẻ và gia đình được gửi đến trẻ hoàn
thành bởi trẻ và phụ huynh. Tình trạng béo
phì của bố mẹ được xác định dựa vào cân
nặng và chiều cao tự điền từ phụ huynh theo
điểm cắt BMI dành cho người châu Á ở mức
từ 25 kg/m2 . Thu nhập hộ gia đình được
phân thành 5 nhóm dựa vào mức thu nhập
trung bình tháng của người dân Thành phố
Hồ Chí Minh năm 2019.
Chế độ ăn: Được đánh giá bằng phương
pháp khẩu phần 24 giờ trong 3 ngày không
liên tục (2 ngày trong tuần và 1 ngày cuối
tuần). Tần suất ăn uống và lượng thực phẩm
trung bình được điều chỉnh giữa các ngày
trong tuần và cuối tuần theo công thức
[(trung bình 2 ngày trong tuần x 5) + (ngày
cuối tuần x 2)]/7. Nhằm hỗ trợ phỏng vấn

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
337
khẩu phần 24 giờ, nghiên cứu viên sử dụng
các hình ảnh món ăn và bộ dụng cụ ăn uống
thông dụng để hỗ trợ xác định loại thực
phẩm và ước lượng kích cỡ. Các sai lệch do
báo cáo thừa hoặc thiếu các thực phẩm đã
tiêu thụ được xác định theo phương pháp
Goldberg với hệ số chuyển hóa cơ bản được
sử dụng trong bối cảnh dân số thừa cân béo
phì. 19 trong tổng số 163 đối tượng tham gia
báo cáo sai lệch (quá thừa hoặc thiếu) được
loại khỏi phân tích.
Phương pháp thống kê: Dữ liệu được
mô tả theo tỉ lệ phần trăm cho biến phân loại
và trung bình (độ lệch chuẩn) cho biến liên
tục. Phân tích thành tố chính xác định kiểu
ăn uống từ tần suất tiêu thụ của 10 nhóm
thực phẩm: 5 nhóm thiết yếu (ngũ cốc, rau,
trái cây, thịt/cá/trứng/đậu, sữa và sản phẩm từ
sữa) và 5 nhóm không thiết yếu (đồ uống có
đường, thức ăn vặt giàu muối/đường, thức ăn
nhanh, mì ăn liền, thịt chế biến). Các yếu tố
được phân tích đơn biến trước khi vào mô
hình hồi quy logistics với nhóm so sánh là trẻ
dinh dưỡng bình thường/suy dinh dưỡng.
Mối liên quan giữa chế độ ăn và tình trạng
thừa cân, béo phì được hiệu chỉnh bởi năng
lượng tiêu thụ, tuổi và giới. Kết quả phân
tích thể hiện bằng OR và khoảng tin cậy 95%
(KTC 95%) với giá trị p < 0,05. Phân tích
thực hiện bằng STATA17 (Stata Corp LLC).
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được
thông qua bởi Hội đồng Y đức Đại học Công
nghệ Queensland, c. Hoạt động thu thập số
liệu được thông qua bởi Hội đồng khoa học
Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật Thành phố Hồ
Chí Minh và đồng ý từ Sở Giáo dục và Đào
tạo Thành phố Hồ Chí Minh.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong số 712 thư mời gửi đến trẻ, có 250
(35,1%) thư được phụ huynh và trẻ xác nhận
tham gia. Sau khi gửi thư mời, 226 trẻ đồng
ý gửi lại phiếu thông tin. Sau khi kiểm tra, 5
phiếu bị loại do thiếu hơn 80% thông tin.
Tổng số trẻ đưa vào phân tích là 221, trong
đó 124 trẻ có thông tin về chế độ ăn. Đặc
điểm của trẻ và gia đình ở nhóm được trình
bày tại Bảng 1. Tỉ lệ thừa cân béo phì trong
nhóm nghiên cứu là 59,3%, với 31,7% trẻ
béo phì. Tuổi trung bình là 10,6 ± 0,5, và
45,7% là nam. Gần 60% trẻ xem tivi/ truyền
thông điện tử từ 2 giờ trở lên mỗi ngày và
74% không đạt khuyến nghị về hoạt động thể
lực của WHO.
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Toàn bộ mu (n = 221)
Mu với chế độ ăn (n=124)
n
%
n
%
Khu vực sinh sống
Huyện ngoại thành
53
24,0
30
24,2
Quận nội thành
168
76,0
94
75,8
Tuổi (trung bình/độ lệch chuẩn)
10.6
0,5
10.6
0,5
Giới
Nam
101
45,7
58
46,8
Nữ
120
54,3
66
53,2
Dân tộc
Kinh
211
95,9
117
95,1
Khác (Hoa, Khơ me)
9
4,1
6
4,9

HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
338
Cân nặng lúc sinh
< 2.500g
8
4,2
2
1,9
2.500 - < 4.000g
176
91,7
102
97,1
>= 4.000g
8
4,2
1
1,0
Tình trạng dinh dưỡng học sinh
Suy dinh dưỡng
7
3,2
4
3,2
Bình thường
83
37,6
49
39,5
Thừa cân
61
27,6
37
29,8
Béo phì
70
31,7
34
27,4
Tình trạng dậy thì
Chưa dậy thì
163
76,5
94
79,0
Đã dậy thì
50
23,5
25
21,0
Hoạt động thể lực đủ
Không
156
73,9
85
70,8
Đủ
28
13,3
19
15,8
Không biết
27
12,8
16
13,4
Thời gian xem tivi/thiết bị điện tử
< 2 giờ/ngày
91
42,3
48
40,3
>= 2 giờ/ngày
124
57,7
71
59,7
Tình trạng béo phì của bố
Không béo phì
147
74,2
82
74,6
Béo phì
51
25,8
28
25,5
Tình trạng béo phì của mẹ
Không béo phì
66
33,5
36
33,0
Béo phì
131
66,5
73
67,0
Thu nhập hộ gia đình (đồng)
< 5 triệu
30
14,4
17
14,7
5 đến < 10 triệu
43
20,7
25
21,6
10 đến < 15 triệu
50
24,0
27
23,3
15 đến < 20 triệu
28
13,5
19
16,4
Từ 20 triệu trở lên
57
27,4
28
24,1
Đặc điểm về tần suất và lượng thực phẩm
tiêu thụ trung bình mỗi ngày của trẻ được
trình bày ở Bảng 2. Trẻ tiêu thụ các nhóm
thực phẩm thiết yếu ít nhất 1 lần/ngày, trong
đó ngũ cốc (3,1 lần) và thịt/cá/trứng/hải sản
(2,9 lần) được tiêu thụ với tần suất cao nhất,
đậu/hạt (0,2 lần) và sữa nguyên chất (0,2 lần)
tiêu thụ thấp nhất. Thực phẩm không thiết
yếu như thức ăn vặt giàu muối/đường (1,6
lần) và thức uống có đường (1,2 lần) được
tiêu thụ khá thường xuyên. Trẻ tiêu thụ nhiều
ngũ cốc và thịt/cá/trứng/sữa hơn 200g/ngày,
nhưng rau và trái cây trung bình chỉ 106,8g
và 90,6g/ngày. Tổng năng lượng tiêu thụ mỗi
ngày là 1931 kcal, nằm trong khuyến nghị.