intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chế độ nhiệt của bê tông đầm lăn - PGS.TS. Vũ Thanh Te

Chia sẻ: Tinh Thuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

121
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Chế độ nhiệt của bê tông đầm lăn" trình bày một số kết quả nghiên cứu về chế độ nhiệt của RCC. Phân tích nhiệt độ bên trong bê tông khối lớn nói chung và bê tông đầm lăn nói riêng, quy luật phát sinh, tiêu tán nhiệt và ứng suất nhiệt khi thuỷ hoá xi măng và phụ gia khoáng hoạt tính và biến dạng vì thay đổi nhiệt độ của bê tông. Với các bạn chuyên ngành Xây dựng thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chế độ nhiệt của bê tông đầm lăn - PGS.TS. Vũ Thanh Te

CHÕ §é NHIÖT CñA B£ T¤NG §ÇM L¡N<br /> PGS.TS. VŨ THANH TE<br /> P. HiÖu tr-ëng Tr-êng §HTL<br /> <br /> Tóm tắt: Bài viết nêu một số kết quả nghiên cứu về chế độ nhiệt của RCC. Trong đó đề cập về<br /> các vấn đề: Phân tích nhiệt độ bên trong bê tông khối lớn nói chung và bê tông đầm lăn nói riêng,<br /> quy luật phát sinh, tiêu tán nhiệt và ứng suất nhiệt khi thuỷ hoá xi măng và phụ gia khoáng hoạt<br /> tính, và biến dạng vì thay đổi nhiệt độ của bê tông...<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: phối bê tông.<br /> Sự tăng nhiệt trong RCC là do chất kết dính Từ công thức 2.1 ta có thể suy ra:<br /> trong quá trình thuỷ hoá sinh ra. Tính truyền nhiệt T<br />  (1  e  mt ) (2.2)<br /> của bê tông rất kém, bê tông lại được đổ liên tục T0<br /> trên một diện và chiều cao khối đổ lớn, nhiệt T<br /> mt   Ln (1  ) (2.3)<br /> lượng sinh ra được tập trung lớn ở tâm khối đổ tạo T0<br /> nên sự chênh lệch nhiệt độ (T, 0C) giữa bên T T<br /> trong và bên ngoài khối đổ. Sự thay đổi nhiệt độ  Ln(1  )  Lg (1  )<br /> T0 T0<br /> của khối bê tông làm cho nó biến đổi hình dạng m  (2.4)<br /> t 0.434t<br /> (co; giãn); nếu sự biến đổi hình dạng vì nhiệt của<br /> Qua công thức (2.1) ta thấy nhiệt độ tối đa<br /> bê tông bị kiềm chế bởi các yếu tố bên ngoài<br /> của bê tông tại một thời điểm nào đó không chỉ<br /> (kiềm chế của nền đá hoặc của bê tông cũ), hoặc<br /> phụ thuộc vào nhiệt độ tối đa cuối cùng của bê<br /> bởi các yếu tố bên trong khối đổ do nhiệt phân bố<br /> tông mà còn phụ thuộc rất lớn vào hằng số thí<br /> không đều (tâm khối đổ nhiệt độ lớn; bề mặt khối<br /> nghiệm m. Hằng số thí nghiệm m luôn thay đổi<br /> đổ nhiệt độ thấp), sẽ sinh ra ứng suất kéo gây nứt<br /> theo sự thay đổi của cấp phối bê tông. Bê tông<br /> bê tông (khi k > []k) dẫn đến giảm tuổi thọ thậm đầm lăn so với bê tông thường thì vật liệu kết<br /> chí có thể uy hiếp trực tiếp đến khả năng chịu lực dính dùng ít hơn (xi măng dùng ít hơn). Vì vậy,<br /> và khả năng chống thấm của công trình. Vì vậy, nhiệt độ tối đa và tốc độ tăng nhiệt của bê tông<br /> chúng ta cần phải nghiên cứu diễn biến nhiệt trong đầm lăn cũng khác so với bê tông thường.<br /> RCC để có giải pháp khống chế không để bê tông Mặt khác, nhiệt độ tối đa của bê tông đầm lăn<br /> bị nứt vì nhiệt. T0 là độ tăng nhiệt độ đo được của bê tông đầm<br /> 2. SỰ PHÁT NHIỆT TỐI ĐA CỦA RCC lăn ở trạng thái không phát tán nhiệt lượng và<br /> Nhiệt độ tối đa của bê tông trong phòng thí cũng không hấp thụ nhiệt lượng bên ngoài.<br /> nghiệm được đo trong điều kiện mẫu thử không Trong thực tế xây dựng công trình, nhiệt độ bê<br /> toả nhiệt và cũng không hấp thụ nhiệt từ bên tông thân đập không bằng nhiệt độ tối đa, độ<br /> ngoài. Do hạn chế của thiết bị nên việc đo trực tăng nhiệt cao nhất càng không bằng nhiệt độ tối<br /> tiếp nhiệt độ tối đa của bê tông là tương đối khó, đa cuối cùng của bê tông thân đập. Trong quá<br /> vì vậy phải dựa vào số liệu nhiệt độ tuyệt đối ở trình thi công đập bê tông đầm lăn do bê tông<br /> thời kỳ đầu mà suy ra. khô, được rải từng lớp mỏng để đầm chặt. Vì<br /> Căn cứ vào tài liệu đo được nhiệt độ tối đa ở vậy, bê tông tồn tại tình trạng hấp thụ nhiệt<br /> thời kỳ đầu ta có thể suy ra nhiệt độ tối đa theo lượng bên ngoài hoặc phát tán nhiệt lượng ra<br /> thời gian dựa vào công thức sau: môi trường xung quanh. Khi nhiệt độ ban đầu<br /> T = T0(1-e-mt) (2.1) của bê tông thấp hơn nhiệt độ không khí của<br /> Trong đó: môi trường hoặc nhiệt độ xung quanh, bê tông<br /> T - Nhiệt độ tối đa của bê tông tại thời gian t. đầm lăn sẽ hấp thụ nhiệt lượng và như vậy độ<br /> T0 - Nhiệt độ tối đa cuối cùng của bê tông (0C). tăng nhiệt độ của bê tông sẽ cao hơn độ tăng<br /> m - Hằng số thí nghiệm tuỳ thuộc vào cấp nhiệt độ tối đa. Ngược lại, khi nhiệt độ môi<br /> <br /> 89<br /> trường thấp hơn nhiệt độ ban đầu của bê tông, tông trong thân đập không hoàn toàn ở vào trạng<br /> bê tông đầm lăn sẽ có tình trạng tán nhiệt vào thái cách nhiệt mà luôn có hiện tượng phát tán<br /> môi trường, dẫn đến độ tăng nhiệt độ bê tông sẽ nhiệt lượng. Tuy vậy, do tốc độ thi công đập bê<br /> thấp hơn nhiệt độ tối đa. Khi nhiệt độ bê tông vào tông đầm lăn rất cao, khi xem xét sự tăng nhiệt<br /> khoảnh đổ thấp hơn nhiệt độ ban đầu của bê tông trong thân đập cần lưu ý sự hấp thụ nhiệt lượng từ<br /> trong phòng thí nghiệm thì độ tăng nhiệt độ thân lớp đổ trước của lớp đổ sau.<br /> đập bê tông đo được thường đều thấp hơn nhiệt độ<br /> tối đa cùng kỳ hạn. Tóm lại, nếu cùng nhiệt độ 3. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ<br /> ban đầu của bê tông, thì độ tăng nhiệt độ cao nhất CHẾ ĐỘ NHIỆT TRONG BÊ TÔNG ĐẦM LĂN<br /> đo được của bê tông thân đập đều nhỏ hơn nhiệt 3.1 Nhiệt thuỷ hoá thay đổi theo tỉ lệ tro<br /> độ tối đa cuối cùng của bê tông (T0). Đó là vì bê bay (J/g)<br /> <br /> TT Nhiệt lượng thuỷ hoá<br /> Tỉ lệ 3 ngày 7 ngày<br /> Lượng tro bay % 20 30 40 50 20 30 40 50<br /> Xi măng dùng PC 40 57.2 57.5 56.2 75.8 101 103 102.3 106.7<br /> <br /> Kết quả cho thấy khi lượng tro bay thay đổi và toả ra một lượng nhiệt thuỷ hoá nhất định.<br /> thì nhiệt lượng thuỷ hoá của tro bay cũng có sự<br /> thay đổi. Nhiệt lượng do tro bay thuỷ hoá rất 3.2 Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của tỉ lệ<br /> nhỏ do hàm lượng can xi trong tro bay thấp. W<br /> Trong bê tông đầm lăn, sản phẩm tạo thành do (Nước/Chất kết dính Water/ Cement<br /> CF<br /> tro bay và xi măng thuỷ hoá Ca(OH)2 tạo thành +Fly ash) đối với nhiệt thuỷ hoá chất kết dính<br /> SiCa thuỷ hoá và AlCa thuỷ hoá có tính kết dính<br /> Bảng 3.2<br /> W Nhiệt thuỷ hoá (J/g)<br /> Ghi chú<br /> CF 1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày<br /> 0.3 113.0 136.3 147.0 155.2 161.5 166.4 170.2<br /> 0.5 116.8 145.4 155.6 164.0 170.4 175.6 181.0 C=F=50%<br /> 0.7 117.1 150.6 163.4 172.2 180.1 186.9 192.4<br /> <br /> Kết quả bảng (3.2) cho thấy nhiệt lượng tương đối chậm.<br /> thuỷ hoá của chất kết dính tăng theo tỷ lệ 3.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ thuỷ hoá đối<br /> W với nhiệt thuỷ hoá của xi măng (Bảng 3.3)<br /> , nhưng thời gian xuất hiện đỉnh nhiệt<br /> CF<br /> Bảng 3.3<br /> Nhiệt độ thuỷ hoá Nhiệt thuỷ hoá (J/g)<br /> (0C) 3 ngày 7 ngày 28 ngày 90 ngày<br /> 4.4 123.6 182.3 328.5 372.1<br /> 23.3 219.6 303.4 350.3 380.4<br /> 40.0 302.9 336.5 363.7 390.1<br /> (Chú thích: phương pháp nhiệt hoà tan)<br /> Kết quả bảng 3.3 cho thấy ảnh hưởng của nhất là thời hạn 7 ngày đầu, những ngày sau đó<br /> nhiệt độ thuỷ hoá đối với nhiệt thuỷ hoá của xi ảnh hưởng này giảm dần.<br /> măng là rất rõ rệt. Khi nhiệt độ thuỷ hoá tăng 3.4 Nhiệt độ tối đa của bê tông đầm lăn<br /> dần đến nhiệt thuỷ hoá của xi măng tăng theo (T0) và độ tăng nhiệt thân đập<br /> <br /> <br /> 90<br /> Bảng 3.4<br /> Lượng dùng Nhiệt<br /> Tuổi bê tông<br /> Tên đập chất kết dính 1 3 5 7 28 độ<br /> (ngày)<br /> (Kg/m3) cuối<br /> Nhiệt độ tối đa<br /> Kháng 1.66 7.38 - 12.36 13.74 14.24<br /> C = 60 (0C)<br /> Khẩu<br /> F = 80 Độ tăng nhiệt<br /> (TQ) 1.5 3.3 3.88 5.0 9.82 13.15<br /> thân đập (0C)<br /> Nhiệt độ tối đa<br /> 1.79 8.72 11.54 13.07 16.07 16.33<br /> Định Bình C = 70 (0C)<br /> (VN) F = 175 Độ tăng nhiệt<br /> 1.75 5.75 6.75 8.25 14.6 15.4<br /> thân đập (0C)<br /> <br /> Kết quả bảng 3.4 cho thấy nhiệt độ tối đa tính lăn thân đập (đo tại hiện trường) luôn thấp hơn<br /> theo kết quả phòng thí nghiệm luôn lớn hơn độ nhiệt tối đa của bê tông đo được trong phòng thí<br /> tăng nhiệt độ thân đập, do thí nghiệm đoạn nghiệm.<br /> nhiệt, còn ngoài công trường có hiện tượng phát 2- Tốc độ tăng nhiệt của bê tông đầm lăn<br /> tán nhiệt ra môi trường. Kết quả cũng cho thấy thân đập phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ ban<br /> nhiệt độ của bê tông đâm lăn tăng chậm, độ tăng đầu của bê tông. Nếu nhiệt độ ban đầu của bê<br /> nhiệt độ cao nhất xuất hiện ở thời điểm 50 ngày tông càng cao thì thời gian đạt đến nhiệt độ lớn<br /> đến 80 ngày sau khi đổ bê tông (phụ thuộc vào nhất trong thân đập càng ngắn. Ngược lại, nếu<br /> nhiệt độ ban đầu của bê tông đầm lăn), đông nhiệt độ ban đầu của bê tông đầm lăn thấp thì<br /> thời duy trì nhiệt độ cao kéo dài, tốc độ giảm thời gian đạt trị số nhiệt độ lớn nhất trong thân<br /> nhiệt chậm. Thông thường sau 90 ngày nhiệt độ đập càng dài. Như vậy, việc giảm nhiệt độ ban<br /> trong thân đập mới bắt đầu giảm. đầu của bê tông sẽ có tác dụng rất tốt cho việc<br /> phòng ngừa sự nứt nẻ vì nhiệt trong bê tông<br /> 4. KẾT LUẬN đầm lăn.<br /> Từ các kết quả nghiên cứu trong và ngoài 3- Do tốc độ thi công bê tông đầm lăn rất<br /> nước, từ kết quả đo được về độ tăng nhiệt bê cao, vì vậy thời gian duy trì nhiệt độ cao kéo dài<br /> tông đầm lăn đập Định Bình, cho ta đi đến một và tốc độ giảm nhiệt của bê tông đầm lăn chậm.<br /> số nhận xét về đặc điểm của chế độ nhiệt trong Độ tăng nhiệt cao nhất và tốc độ tăng nhiệt<br /> bê tông đầm lăn như sau: của bê tông đầm lăn thân đập thấp hơn rõ rệt so<br /> 1- Độ tăng nhiệt cao nhất của bê tông đầm với bê tông thường.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1] Phương Khôn Hà: Tính năng, kết cấu và vật liệu của bê tông đầm lăn. Nhà xuất bản Đại học Vũ Hán – 2003.<br /> [2] Dương Khang Ninh: Thi công bê tông đầm lăn. Nhà xuất bản Thuỷ Lợi, thuỷ điện Trung Quốc – 1997.<br /> [3] Dunstan, M.R.H. Latest developments in RCC dams, PIS on RCCD, April 21-25 (1999), Chengdu China.<br /> <br /> Summary<br /> Temperature regime of rolling compaction concrete<br /> By Assoc. Prof. Dr. Vu Thanh Te – Vice Rector of WRU<br /> <br /> The paper presents some studied results of the temperature regime for Rolling Compaction Concrete (RCC).<br /> The mentioned issues are following: temperature analysis of Conventional Vibrated Concrete (CVC) and RCC,<br /> the generation and consumption rule of temperature and stress caused by temperature during cement and active<br /> admixture are water-reacted, deformation of concrete caused by temperature changes as well.<br /> <br /> Người phản biện: TS.Đỗ Văn Toán<br /> <br /> <br /> 91<br /> MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ KHOAN PHỤT CHỐNG THẤM,<br /> GIA CỐ NỀN ĐẬP ĐỊNH BÌNH VÀ CÁC ĐẬP CAO<br /> KSCC. Hoàng Khắc Bá<br /> Tóm tắt: Bài báo trình bày nhận xét về khoan phụt chống thấm và gia cố nền đập Định Bình và<br /> các đập cao khác. Từ đó tác giả rút ra một số kết luận và kiến nghị để nâng cao chất lượng xử lý<br /> chống thấm và gia cố nền các đập cao trong thời gian tới.<br /> <br /> I. VỀ KHOAN PHỤT CHèNG THẤM VÀ nghiệm ép nước vào hố khoan (có hiệu lực từ<br /> GIA CỐ NỀN ĐẬP ĐỊNH BÌNH tháng 5 năm 1991).<br /> Công trình hồ chứa nước Định Bình thuộc - Quyết định phạm vi xử lý đối với nền có<br /> địa phận xã Vĩnh Hảo huyện Vĩnh Thạch - tỉnh giá trị lượng mất nước đơn vị q > 0,03 l/ph.m.<br /> Bình Định. Đập dâng nước thuộc loại Bê tông 3. Chống thấm<br /> đầm lăn có chiều cao lớn nhất là 52,30m, chiều Để tạo màng chống thấm đã bố trí 2 hàng A<br /> dài toàn bộ đập là 571m trong đó phần đập bê và B (hàng B thượng lưu cách tim 1m) cách<br /> tông đầm lăn là 474m. Đập được đặt trực tiếp nhau 1,5m. Các hố trên hàng cách nhau 3m.<br /> trên nền đá granit phong hoá nhẹ (đới IIA theo + Tổng độ dài khoan tạo lỗ phụt: 5834,40 m<br /> tên gọi của các công trình thuỷ điện của EVN). + Tổng độ dài phụt : 5235,2 m<br /> 1. Công tác xử lý nền đập + Thí nghiệm kiểm tra bằng ép nước: 40<br /> Qua tài liệu khảo sát địa chất thấy rằng nền đoạn.<br /> đá granit bị nứt nẻ. Các số liệu thí nghiệm ép 4. Gia cố nền đập<br /> nước có lượng mất nước đơn vị q > 0,03 l/ph.m Về gia cố nền đập, đã bố trí các hàng khoan<br /> (tương đương > 3Lu). Các khe nứt chắc chắn phụt như sau:<br /> còn bị mở rộng do thi công bằng nổ mìn. Vì vậy Phía thượng lưu màng chống thấm, bố trí 2 hàng<br /> mà Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã C và D, hàng C cách hàng B 3m, D cách C 2m<br /> phê duyệt biện pháp xử lý nền bằng - khoan Phía hạ lưu màng chống thấm, có 12 hàng E<br /> phụt gia cố nền đá phong hoá dưới bêtông đáy GHIKMNOPQST<br /> đập - Tạo màng chống thấm dưới nền đập nhằm + Tổng độ dài khoan tạo lỗ: 3216,5 m<br /> hạn chế thấm nền ở những phạm vi có lượng + Tổng độ dài phụt: 2732 m<br /> mất nước đơn vị q > 0,03 l/ph.m. + Thí nghiệm ép nước kiểm tra: 26 đoạn<br /> 2. Cơ sở để thiết kế công tác xử lý gia cố và Các hàng khoan hạ lưu cách nhau 3m. Các<br /> chống thấm nền hố trên cùng 1 hàng cách nhau 4m và bố trí so le<br /> - Các tài liệu địa chất nền công trình đã với 2 hàng lân cận (bố trí kiểu hoa mai). Độ sâu<br /> khảo sát trong các giai đoạn nghiên cứu khả thi của các hố khoan phụt như sau:<br /> (NCKT) và thiết kế kỹ thuật (TKKT). Từ các Hàng A có độ sâu hố (1/3 đến 1)H (H- chiều<br /> kết quả khảo sát địa chất công trình (ĐCCT) và cao đập tại điểm xử lý)<br /> địa chất thuỷ văn (ĐCTV) vạch ra được ranh Hàng B độ sâu bằng 1/2 độ sâu hố hàng A<br /> giới xử lý thấm (lấy giá trị q=0,003 l/ph.m làm Hàng C có độ sâu là 6m.<br /> ranh giới đường xử lý thấm). Hàng E có độ sâu hố là 5m.<br /> - Tiêu chuẩn kỹ thuật khoan phụt xi măng Các hàng khác, mỗi hố có độ sâu là 4m<br /> vào nền đá theo 14 TCN 82-1995 (có hiệu lực từ (không kể độ sâu khoan qua bêtông đối với tất<br /> tháng 1 năm 1996). cả các hàng từ A đến T)<br /> - Tiêu chuẩn 14TCN 83-91: Qui trình xác - Nồng độ phụt (tỉ lệ nước và xi măng) từ<br /> định độ thấm của đá bằng phương pháp thí 12/1 ÷ 05/1.<br /> <br /> <br /> 92<br /> - Áp lực phụt từ 4 ÷ 15 Atm tăng dần theo tiêu chuẩn này lại dựa vào tiêu chuẩn 1984 của<br /> độ sâu hố phụt Liên xô cũ) sẽ gây mất nhiều thời gian phụt (nếu<br /> 5. Về thiết kế khoan phụt phụt đúng qui định). Các công trình thuỷ điện<br /> - Về cơ bản thiết kế khoan phụt là hợp lý và thường nồng độ loãng nhất là 5/1 theo qui phạm<br /> phù hợp với các tiêu chuẩn của ngành về khoan kỹ thuật thi công phụt vữa xi măng công trình<br /> phụt ép nước hiện hành. thuỷ công của Trung Quốc SL 62-94 thì nồng<br /> - Tuy nhiên nếu liên hệ với việc áp dụng điều độ đó được tăng dần từ 5/1 đến 0,5/1. Còn theo<br /> kiện địa chất như công trình Định Bình với các tiêu chuẩn DL/T 5148-2001 (có hiệu lực từ<br /> công trình thuỷ điện đã làm cùng thời (thuyết tháng 2 năm 2002) của Trung Quốc thì đối với<br /> minh xử lý xuất bản tháng 9/2004) của ngành màng chống thấm cũng từ 5/1 đến 0,5/1; còn đối<br /> công nghiệp và các tiêu chuẩn của Trung Quốc với phụt cố kết từ 3/1 đến 0,5/1 thậm chí 2/1<br /> thì chúng ta cũng cần rút ra một số bài học trong đến 0,5/1.<br /> công tác thiết kế về lĩnh vực này. Sau đây là các 5-4. Áp lực phụt theo điều kiện 4.3.3 của<br /> nội dung cụ thể: thuyết minh áp lực phụt ở đoạn thứ 4 là Pmax =<br /> 5-1. Về số hàng phụt: theo qui phạm thiết kế 15 Atm. Tuy nhiên các hố phụt từ A5 ÷ A13 và<br /> đập bê tông trọng lực của Trung Quốc có hiệu B7 ÷ B12 có 5 – 8 đoạn ép. Vậy đoạn ép thứ 8 ở<br /> lực từ tháng 7/2005 thì đối với đập dưới 100m một số hố trong Bảng 1 Pmax là bao nhiêu.<br /> có thể phụt 1 hàng (điều 10.4.7) chỉ với những Không thấy có qui định.<br /> đoạn có điều kiện địa chất yếu, nứt nẻ mạnh có 5-5. Điều kiện dừng phụt. Điều 4.3.6 qui<br /> thể phát minh biến dạng thấm có thể sử dụng 2 định: “Phụt vữa cho một đoạn được coi là hoàn<br /> hàng. Tuy nhiên đối với đập cao dưới 50m vẫn thành khi đạt được các điều kiện dưới đây:<br /> có thể giữ 1 hàng. Hội nghị Đập lớn thế giới - Dưới áp lực thiết kế, lưu lượng vữa giảm<br /> cũng khuyến cáo phụt chống thấm chỉ nên 1 xuống mức < 0,2 l/ph.m và kéo dài ít nhất 10 –<br /> hàng. Do vậy đối với đập Định Bình cao nhất 15 phút.<br /> chỉ mới 52,30m chỉ nên phụt với 1 hàng A là đủ. - Sau khi kết thúc phụt, áp lực đồng hồ cần<br /> 5-2. Về phạm vi xử lý thấm. Thiết kế xử lý lưu giữ cho đến khi vữa lắng đọng…”<br /> thấm của đập Định Bình lấy tiêu chuẩn xử lý Thời gian kéo dài 10 – 15 phút là quá ít (tiêu<br /> thấm cho các phạm vi có q > 0,03 l/ph.m. Điều chuẩn 14 TCN 82-1995 không qui định thời<br /> này quy phạm trên của Trung Quốc qui định ở gian này). Theo điều kiện dừng phụt của SL 62-<br /> điều 10.4.5 như sau: 94, phải:<br /> Đập cao trên 100m + Ở áp lực thiết kế lượng vữa tiêu hao không<br /> q từ 1 Lu – 3 Lu (0,01 – 0,03 l/ph.m) lớn hơn 1 l/ph (tương đương 0,2 l/ph/m) Thời<br /> Đập cao 100 – 50m gian phụt liên tục không dưới 90 phút.<br /> q từ 3 – 5 Lu + Trong toàn bộ quá trình phụt vữa, thời gian<br /> Đập cao dưới 50m khoan phụt ở áp lực thiết kế không dưới 120<br /> q là 5 Lu phút.<br /> Đập Định Bình có thể lấy từ 3 – 5 Lu. Tuy Điều kiện dừng phụt của tiêu chuẩn DL/T<br /> nhiên đối với đập Định Bình đều lấy chuẩn cho 5148-2001 là (cũng tương đương như 0,2<br /> toàn màn chắn là 3Lu, như vậy có phần thiên về l/ph.m) kéo dài liên tục trong 60 phút.<br /> an toàn. Đối với phụt cố kết, kéo dài liên tục trong 30<br /> 5-3. Đối với chọn nồng độ phụt: Thiết kế đã phút.<br /> cho phép dùng với nồng độ rất loãng là 12/1 cho Thời gian qui định như của thuyết minh là<br /> những đoạn phụt có giá trị q = 0,005 ÷ 0,09 quá ngắn. Về phụt giữa bê tông đáy đập và nền.<br /> l/ph.m. Điều này phù hợp với tiêu chuẩn 14TCN Điều này chưa được thuyết minh lưu ý. Trong<br /> 82-1995. Nhưng tiêu chuẩn này quá cũ (hơn nữa các tiêu chuẩn nước ngoài chiều dài đoạn phụt<br /> <br /> <br /> 93<br /> này (chỗ tiếp xúc) thường không quá 2m và bắt đầu và kết thúc là 10/1 và C4 là 8/1). Với<br /> công tác kiểm tra các đoạn phụt đó đều phải đạt nồng độ vữa phụt kết thúc như vậy chắc chắn<br /> yêu cầu 100%. không có tác dụng gì trong gia cố nền móng.<br /> 6. Về thi công khoan phụt Mặc dầu có những bất hợp lý như vậy mà kết<br /> 6.1 Các đơn vị thi công đã thực hiện khá quả kiểm tra vẫn được đánh giá là tốt. Điều này<br /> nghiêm túc các yêu cầu kỹ thuật của đồ án thiết mới xét qua có vẻ như mâu thuẫn nhưng thực tế<br /> kế. Quá trình khoan phụt các nhà thầu thi công cũng dễ giải thích, đó là khoan phụt xử lý vào<br /> đã thực hiện việc kiểm tra nghiệm thu theo đúng những phạm vi không cần phải xử lý. Điều này<br /> Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ xét về tổng thể là do thiết kế không chuẩn. Tuy<br /> thể là có sự kiểm tra nghiệm thu của nhà thầu. vậy cũng thông cảm được với những người làm<br /> Kiểm tra và nghiệm thu của chủ đầu tư – Các công tác thiết kế do không muốn có dạng da báo<br /> văn bản nghiệm thu đó đã có đầy đủ các thành trong bản vẽ thiết kế và hơn nữa công tác khảo<br /> phần theo yêu cầu. Các văn bản nghiệm thu đều sát địa chất trong các giai đoạn cũng khó có thể<br /> cho kết quả tốt. nắm chắc được đầy đủ điều kiện địa chất nền<br /> 6.2 Các vấn đề kỹ thuật cần được quan tâm. móng. Điều này cũng cần rút kinh nghiệm. Từ<br /> Một số vấn đề kỹ thuật cần được rút kinh những thực tế trên thấy rằng cần phải có những<br /> nghiệm trong thiết kế và thi công khoan phụt điều chỉnh nhất định trong công tác thiết kế để<br /> Thời kỳ đầu của công tác khoan phụt đã có nâng cao hơn nữa công tác thiết kế, tránh những<br /> một số vấn đề kỹ thuật sai sót và đã kịp thời lãng phí có khả năng khắc phục được.<br /> điều chỉnh, đó là: 6.3 Kết quả kiểm tra nghiệm thu cụ thể ở<br /> - Thời gian kết thúc đoạn phụt quá sớm có một số vị trí<br /> đoạn chỉ 20-30 phút đã xem như đạt yêu cầu kỹ - Nghiệm thu công tác phụt thí nghiệm hố<br /> thuật và cho kết thúc đoạn phụt. KT TN3 2 đoạn với giá trị q1 = 0,0006 l/ph.m<br /> - Kết thúc phụt với nồng độ rất loãng, nhiều và q2 = 0,002 l/ph.m (Biên bản nghiệm thu<br /> hố kết thúc khi dung dịch với tỉ lệ nồng độ 10/1 26/3/05 có đại diện của chủ đầu tư, nhà thầu<br /> (N/XM). thiết kế, nhà thầu chính và nhà thầu trực tiếp thi<br /> - Áp lực phụt không theo qui định từ thấp lên công)<br /> cao mà thường phụt với chỉ cùng 1 áp lực bắt - Khoan phụt vai phải:<br /> đầu cho đến kết thúc đoạn phụt. gia cố q = 0,0039 l/ph.m<br /> - Ép nước thử để chọn nồng độ ban đầu có q chống thấm q = 0,0028 l/ph.m<br /> < 0,01 l/ph.m nhưng vẫn tiến hành phụt vữa. - Khoang 1<br /> Qua lần kiểm tra của tổ chuyên gia Hội đồng gia cố q = 0,0062 l/ph.m<br /> nghiệm thu Nhà nước các thiếu sót này về cơ chống thấm q = 0,0002 l/ph.m<br /> bản đã được khắc phục. Áp lực phụt đã thực - Khoang 4<br /> hiện đúng theo yêu cầu của thiết kế. Các đoạn gia cố q = 0,0013 l/ph.m<br /> có q < 0,01 l/ph.m được điều chỉnh lại là không chống thấm q = 0,008 l/ph.m<br /> phụt (công tác khoan vẫn được thanh toán theo - Khoang 7<br /> đơn giá đã được duyệt. Các hố kết thúc với nồng gia cố q = 0,023 ÷ 0,0092 l/ph.m<br /> độ quá loãng là do phụt vào những phạm vi địa chống thấm q = 0,0079 ÷ 0,0001 l/ph.m<br /> chất tốt không có nứt nẻ đứt gãy. Dung dịch - Khoang 8<br /> không có đường để lưu thông). gia cố q = 0,0008 l/ph.m<br /> Tuy đã được khắc phục như vậy nhưng vẫn chống thấm q = 0,0007 ÷ 0,0003 l/ph.m<br /> còn 1 số đoạn do chạy theo lợi nhuận nên vẫn - Khoang 9<br /> tiến hành phụt ở những đoạn địa chất tốt. Như gia cố q = 0,0013 ÷ 0,0041 l/ph.m<br /> các hố phụt gia cố ở hàng C (C3,C2.. nồng độ chống thấm q = 0,001 ÷ 0,0001 l/ph.m<br /> <br /> <br /> 94<br /> - Khoang 12 Sêsan 4, A Vương … đều được xử lý bằng<br /> gia cố q = 0,0069 l/ph.m phương pháp này và cũng đạt được hiệu quả<br /> - Khoang 13 cao.<br /> gia cố q = 0,0046 l/ph.m Hiện nay phương pháp phụt cũng đã có<br /> chống thấm q = 0,0025 l/ph.m những cải tiến đáng kể ở nước ta như phương<br /> Các kết quả như đã nêu trên đều thấy rằng: pháp tuần hoàn áp lực cao.<br /> công tác khoan phụt xử lý cả về gia cố và chống Công nghệ phụt này có đặc điểm là nút được<br /> thấm đều đạt được và vượt yêu cầu. đặt cố định trên miệng hố và các đoạn phụt<br /> 6.4 Đánh giá kết quả xử lý thường được phụt nhiều lần do vậy mà hiệu quả<br /> Đánh giá tổng quát về chất lượng xử lý gia cao hơn, chất lượng tốt hơn nhưng đơn giá phụt<br /> cố và tạo màn chống thấm bằng khoan phụt vữa vẫn không thay đổi. Công trình Cửa Đạt đã tiến<br /> ximăng vào nền công trình thể hiện trong báo hành phụt theo công nghệ này. Công trình Nước<br /> cáo ngày 16/6/2007 của bộ phận giám sát thi Trong, Tả Trạch cũng sẽ được phụt theo công<br /> công xây dựng thuộc ban quản lý DATL 62 (gửi nghệ này.<br /> Cơ quan thường trực Hội đồng nghiệm thu Nhà - Về nồng độ phụt đối với các công trình thuỷ<br /> nước các công trình xây dựng) về công tác điện, tuy ở thuyết minh vẫn nêu tiêu chuẩn áp<br /> khoan phụt xử lý móng đã có nhận xét về chất dụng là 14TCN 82-1995 nhưng tỉ lệ nồng độ<br /> lượng như sau: phụt ban đầu đều là 5/1 (N/XM) và kết thúc<br /> - Công tác khoan phụt thi công đúng với quy thường là 1/1 hoặc 0,5/1.<br /> trình, qui phạm, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật - Đối với số hàng phụt chống thấm. Các công<br /> của đồ án thiết kế đã duyệt. Kết quả khoan các trình thuỷ điện của Bộ Công thương (trước là<br /> hố kiểm tra tại khu vực chống thấm và gia cố của Bộ Công nghiệp) trong phụt chống thấm bố<br /> nền, khi ép nước thí nghiệm đều có lượng mất trí 1 hàng trung tâm có chiều sâu thường từ (1/3<br /> nước đơn vị q < 0,03 l/ph.m; đảm bảo yêu cầu đến 1)H còn có 2 hàng phụ (1 thượng lưu và 1<br /> thiết kế. Riêng phần khoan phụt gia cố nền hố hạ lưu) được kéo sâu thêm khoảng 5 m từ hàng<br /> kiểm tra được khoan lấy mẫu 100% và lấy mẫu phụt gia cố nền . Độ sâu 2 hàng phụ đó thường<br /> thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đá nền, kết quả là 10m. Hai hàng này vừa là gia cố vừa hỗ trợ<br /> được đánh giá là phù hợp với tính chất cơ lý của cho chống thấm nền.<br /> nền đập. Nhìn chung công trình Định Bình và các đập<br /> Sự đánh giá đó là khá đầy đủ về nội dung xử cao khác ở Việt Nam đã xử lý gia cố chống thấm<br /> lý này của chủ đầu tư. Các kết quả kiểm tra ở không có những sai khác nhiều về thiết kế và thi<br /> các khoang, ở vai đều xác định kết quả khoan công. Kết quả xử lý thường đạt hiệu quả tốt.<br /> phụt, xử lý gia cố và chống thấm nền đập là đạt<br /> hiệu quả rõ rệt. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> 1. Tiêu chuẩn 14TCN 83-1995 ban hành đã<br /> II. VỀ KHOAN PHỤT CHÓNG THẤM VÀ 12 năm rồi, nhiều nội dung đã lỗi thời so với các<br /> GIA CỐ NỀN CÁC ĐẬP KHÁC tiến bộ kỹ thuật mới và so với các tiêu chuẩn<br /> Xử lý bằng khoan phụt dung dịch xi măng mới của nhiều nước, do vậy cần được tổ chức<br /> để gia cố và chống thấm nền được sử dụng rất biên soạn lại.<br /> phổ biến đối với các đập cao ở Việt nam, cả với 2. Cập nhật các tiến bộ khoa học kỹ thuật<br /> ngành thuỷ lợi và đặc biệt các công trình thuỷ Để chờ có được tiêu chuẩn mới chắc còn lâu.<br /> điện của Bộ Công thương, công trình thuỷ lợi Do vậy cần bổ sung ngay vào các đề cương yêu<br /> kết hợp với thuỷ điện: Cửa §ạt (Thanh Hoá); cầu xử lý về lĩnh vực này các nội dung nhằm<br /> Nước Trong (Quảng Ngãi). Thuỷ điện Sơn La, nâng cao chất lượng và giảm giá thành công<br /> Hàm Thuận-Đami, Playkrong, Ialy, Sêsan 3, trình xây dựng. Các nội dung cụ thể đó là:<br /> <br /> <br /> 95<br /> - Phương pháp phụt nên áp dụng phương tác khoan phụt xử lý<br /> pháp phụt cao áp bịt miệng hố theo phương thức Qua công tác phụt dung dịch xi măng nhằm<br /> tuần hoàn áp lực cao. gia cố nền và chống thấm là một biện pháp xử<br /> - Nồng độ phụt phải được bắt đầu đậm đặc lý hữu hiệu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều<br /> hơn tiêu chuẩn hiện hành khi phụt chống thấm quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam. Từ những<br /> và cả phụt gia cố. công trình thuỷ điện đầu tiên như ở Thác Bà<br /> - Phụt với áp lực cao có tầng phản áp, đặc (Yên Bái), công trình thuỷ lợi Cấm Sơn (Bắc<br /> biệt trong các đới đá phong hoá mạnh. Giang) cho tới các công trình đã và đang thi<br /> - Xác định phạm vi và độ sâu khoan phụt xử lý công khác như Playkrong, Sesan 3,4 (Gia Lai),<br /> (bao gồm cả 2 vai đập, cự ly hàng, cự ly hố…) A Vương, Sông Tranh 2 (Quảng Nam), Cửa Đạt<br /> 3. Tổ chức tốt công tác giám sát trong thi (Thanh Hoá), Nước Trong (Quảng Ngãi) … đều<br /> công khoan phụt đã thực hiện xử lý có hiệu quả bằng phương<br /> 4. Tổng kết công tác thiết kế và thi công pháp này. Trong thiết kế và thi công còn một số<br /> khoan phụt cho từng công trình. Bao gồm cả hạn chế nêu trên chúng ta cần sớm khắc phục để<br /> công tác phụt thí nghiệm. hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng<br /> 5. Nghiên cứu phụ gia phù hợp trong công loại hình xử lý này.<br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1]. 14 TCN 82-1995, Tiêu chuẩn kỹ thuật khoan phụt xi măng vào nền đá.<br /> [2]. Bộ NN và PTNT (2006), Qui định kỹ thuật thi công cụm đầu mối công trình thuỷ lợi hồ chứa<br /> nước Định Bình, tỉnh Bình Định, Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 164-2006.<br /> [3]. Qui phạm thiết kế đập trọng lực bê tông của Trung Quốc DL 5108 -1999, Nhà xuất bản điện<br /> lực Trung Quốc, 2000<br /> <br /> Summary<br /> SOME REMARKS ON TREATMENT FOR PREVENTING SEEPAGE AND<br /> STRENGTHNING LARGE DAM FOUNDATION<br /> <br /> By Senior Engineer. Hoang Khac Ba<br /> <br /> The paper presents some remarks on treatment for preventing seepage and strengthening Dinh<br /> Binh and the other large dam foundation. The author has made some conclusions and proposals for<br /> enhancing treatment quality for preventing seepage and strengthening large dam foundation in the<br /> next time.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ng-êi ph¶n biÖn: TS. Lª V¨n Hïng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đính chính<br /> Do sơ suất trong khâu biên tập, chúng tôi xin đính chính Tạp chí số 18 (9-2007) như sau:<br /> Trang tin tức hoạt động (trang 83 - dòng 9 từ trên) đã in “Trường Đại học Xây dựng là chủ đầu tư dự án”<br /> nay xin đọc lại là “Trường Đại học Xây dựng là đơn vị tư vấn thiết kế”. BBT thµnh thËt xin lçi b¹n ®äc.<br /> <br /> <br /> 96<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1