
NguyÔn H÷u L−¬ng –
Nghiªn cøu mét sè chØ tiªu kinh tÕ kü thuËt cña bß s÷a
ó
c . . .
Nghiên cứu một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của bò sữa Úc nhập nội Việt Nam
(năm 2002-2004)
Nguyễn Hữu Lương
1*
, Đỗ Kim Tuyên
2
, Hoàng Kim Giao
2
, Nguyễn Viết Hải
3
,
Vũ Văn Nội
1
, Lã Văn Thảo
2
, Trần Sơn Hà
1
, Vũ Ngọc Hiệu
1
, Nguyễn Sức Mạnh
1
,
Nguyễn Hùng Sơn
1
và Nguyễn Thị Dương Huyền
4
1
Viện Chăn nuôi;
2
Cục Chăn nuôi -Bộ NN &PTNT;
3
Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ NN &PTNT;
4
Đại học Nông nghiệp 1
*
Tác giả để liên hệ: ThS. Nguyễn Hữu Lương, Phó Trưởng phòng Phòng Khoa Học & HTQT, Viện Chăn nuôi;
ĐT: 04-8 386 131 / 0912177526; Fax: 04-8 389 775; E-mail: huuluong2004@yahoo.com
Abstract
Study on economical and technical aspects of Australian dairy cows imported to Vietnam
During the period from Dec 2001 to July 2004, 10,356 dairy cows from USA, Australia, New Zealand
and Thailand had been imported by Vietnamese dairy producers. There were 6 units involving in the project and
main findings were as follows:
Culling rate of the imported dairy herd was 11.8%; disease infection rate in heifers, weaners, and cows
were 35.7, 21.1, and 43.2%, respectively. Age at the first pregnancy of cows was 24.6 months of age which was
older than USA cows (P<0.05). The highest figures were 25.9 and 25.5 months, respectively found in Ha Nam
and Ho Chi Minh city and the lowest were 23.3 and 21.6 months in Moc Chau and Lam Dong. The milk yield of
305 days was 3,748kg and the highest figures were recorded in Moc Chau and Lam Dong. Fat and protein
contents of milk were 3.39 and 3.27%, respectively. The live weight at birth and at 18 months of age of calves
were 27.5 and 303kg, respectively. Age of the first calving of progeny born in Vietnam was 26.6 - 27.4 months
of age. The highest milk production cost was found in Thanh Hoa (3.658 VND/kg) and the lowest in Moc Chau
(2.544 VND/kg) in 2004.
Key words: Australian dairy cows, milk yield, disease infection, milk production cost.
Đặt vấn đề
Đàn bò sữa đã phát triển với tốc độ nhanh. Nhiều đơn vị đã tiến hành nhập bò Holstein
Friesian (HF). Để đánh giá đàn bò nhập nội, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của bò sữa nhập nội Việt Nam (năm 2001-2004)” với mục tiêu xác
định một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đàn bò sữa thuần chủng nhập vào vùng sinh thái, quy
mô, phương thức chăn nuôi khác nhau.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu
- Bò sữa giống HF nhập từ úc.
Thời gian
- Từ năm 2002 đến năm 2005
Phương pháp nghiên cứu
Các số liệu được thu thập hằng ngày và cập nhật vào phần mềm quản lý giống bò sữa
(VDM) và quản lý sinh sản (VDM-AI) tại các địa điểm nghiên cứu.
Theo dõi các khả năng sinh trưởng, sinh sản, cho sữa theo phương pháp truyền thống và
hiện đại.

ViÖn Ch¨n nu«i -
T¹p chÝ Khoa häc C«ng nghÖ Ch¨n nu«i
- Sè 4 (Th¸ng 2-2007)
Phân tích chất lượng sữa: mỡ, protein, vật chất khô không mỡ (SNF) bằng máy phân
tích tự động.
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excell (2003) và Minitab (13.1).
Kết quả nghiên cứu
Số lượng giống bò sữa úc được nhập nội
2001-2004 có 6 công ty nhập 10.356 con bò sữa.
- Bò HF úc thuần: 8.815 con (85,17%)
Tuổi bò nhập nội
Bò cái sữa gồm các lứa tuổi 12-15, 15-18 và 18-22 tháng, hậu bị có chửa 4-8 tháng. Bò
giống nhập là do nhu cầu phát triển bò sữa của các địa phương.
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu tại: Cty CP giống bò sữa Mộc Châu, Trung tâm bò sữa
Hà Nam, Cty CP mía đường Lam Sơn, Cty bò sữa Tp Hồ Chí Minh, Cty CP giống bò sữa
Lâm Đồng, Nông trường Sông Hậu, là đại diện cho một số vùng sinh thái Tây Bắc, ĐB Sông
Hồng, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Cao nguyên Tây Nguyên, ĐB Sông Cửu Long. Mộc
Châu và Lâm Đồng là nơi thích hợp với sự phát triển của đàn bò HF.
Hình thức sở hữu bò
Sở hữu gia đình: Các hộ gia đình tại Công ty giống bò sữa Mộc Châu vay tiền dự án của
Quỹ phát triển lãi suất thấp. Tại Hà Nam: Các gia đình bỏ tiền, tỉnh trợ giúp và tiền vay ngân
hàng.
Sở hữu Công ty: Công ty TNHH Lam Sơn-Sao Vàng, Công ty cổ phần giống bò sữa
Lâm Đồng, Công ty bò sữa Tp Hồ Chí Minh và Nông trường sông Hậu.
Phương thức chăn nuôi
Đàn bò nuôi với quy mô 3-5con/hộ. Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu có quy
mô 10-30con/hộ. Các cơ sở khác, đàn bò được nuôi tập trung với quy mô lớn.
Sự phát triển của đàn bò sữa nhập
Nhằm đáp ứng nhu cầu về giống bò sữa góp phần tăng số lượng và cải tiến di truyền. Bò
sữa nhập từ năm 2001 đến năm 2004
Bảng 1. Số lượng bò sữa nhập của các đơn vị (Con)
Hạng mục Mộc
Châu
Hà
Nam
Thanh
Hoá
Lâm
Đồng
Tp
HCM
Cần Thơ Tổng
Nguồn nhập Úc Úc Úc Úc Úc Úc
Số lượng 372 153 322 604 954 113 2518
- Bò tơ 153 153
- Bò hậu bị 358 604 954 13 1929
Trong đó bò có chửa 234 90 231 1 556
- Bò cái sinh sản 14 322 100 436
Trong đó bò có chửa 14 56 70
Năm nhập 2003 2002 2002 2003 2002-03 2002
Tổng số bò úc nhập của báo cáo là: 2.518 con chiếm 24,31% tổng bò nhập, có thể đại
diện cho đàn bò sữa úc nhập nội.

NguyÔn H÷u L−¬ng –
Nghiªn cøu mét sè chØ tiªu kinh tÕ kü thuËt cña bß s÷a
ó
c . . .
Tỷ lệ loại thải là thấp so với các nước trong khu vực. Tỷ lệ đàn bò loại thải qua các năm
như sau: Cao nhất ở năm thứ 2: 7,5%, năm thứ nhất chiếm 3,26% và năm thứ 3 chiếm 0,89%
(số bò còn lại sau loại thải + số bò nhập mới và bán giống). Đàn cái sinh sản chiếm tỷ lệ cao
nhất khi nhập bò.
Bảng 2. Thải loại đàn bò nhập sau 3 năm (con)
Sinh sản Hậu bị Tơ
Đơn vị Tổng bò
nhập n % n % n %
Tổng bò
thải %
Mộc Châu 372 25 6,72 25 6,72
Hà Nam 153 4 2,61 15 9,80 19 12,42
Thanh Hoá 322 33 10,24 33 10,24
Lâm Đồng 604 13 2,05 13 2,05
TP. HCM 954 116 12,16 39 4,09 155 16,25
Cần Thơ 113 51 45,13 1 0,88 52 46,02
Tổng cộng 2.518 229 9,10 40 1,60 28 1,10 297 11,80
Tổng số bê đẻ ra là 1.216 con. Tỷ lệ nuôi sống toàn đàn là: 92%, nuôi sống bê 0-6 tháng
là: 95%. Bán giống là 702 con chiếm 29% tổng đàn. Bán thịt là 396 con chiếm 16,37% tổng
đàn, tỷ lệ đẻ so với bò cái có khả năng sinh sản 66%. Số bò cuối kỳ: 2.321 con
Tình hình chung của đàn bò sữa nhập
Tỷ lệ loại thải khi nuôi tân đáo 1-2%, sau một năm 3-10%. Tỷ lệ sẩy thai 3-8%. Năng
suất sữa 10-15 lít /ngày (trên 20 lít /ngàycó 5-8%).
Tỷ lệ nuôi sống của đàn bò nhập đạt 95-98%.
Bò nhập về chưa có bệnh lạ, bệnh truyền nhiễm. Bò thường mắc các bệnh sản khoa,
viêm vú, sưng chân, viêm phổi, ký sinh trùng đường máu.
Bảng 3. Chu chuyển đàn bò nhập (con)
Tăng Giảm
Hạng mục
Mua
vào
Đẻ
ra
Chuyển
hạng
Cộng
tăng
Bán
giống
Bán
thịt
Chết
bệnh
Tai
nạn
Chuyển
hạng
Cộng
giảm
Cuối
kỳ
Bò cái sinh sản 436 2650 3086
51
106
147
9
1385
1698
1388
Vắt sữa 436
1295 1731 26
29
52
5
972
1084
647
Cạn sữa 1355
1355 25 77
95
4
413
614
741
Hậu bị 1929
774
2703
623 28 23
2
1496
2172
531
Không chửa 1373
390
1763
561
28 20 1
833
1443
320
Có chửa 556
384
940
62
3 1 663
729
211
Tơ lỡ 153
111
264
17
6
157 180
84
Bê cái 0-6 tháng 737
737
11
18
61
24
497 611 126
Bê đực 0-6 tháng 479
479
244
42
1
764 192
Tổng 2518
1216
3535
7269
702
396
279
36
3535
5425
2321
Như vậy, nhập bò sữa đã góp phần tăng đàn. Đài Loan tỷ lệ loại thải năm đầu là 20%,
sau lứa đẻ đầu là 25%. Đàn bò sữa HF nhập về có tỷ lệ loại thải thấp.

ViÖn Ch¨n nu«i -
T¹p chÝ Khoa häc C«ng nghÖ Ch¨n nu«i
- Sè 4 (Th¸ng 2-2007)
Bảng 4. Tình hình cảm nhiễm bệnh của đàn bò nhập
Cái tơ lỡ Cái hậu bị Cái sinh sản
Loại bệnh
Cảm
nhiễm Khỏi Loại
thải Chết Cảm
nhiễm Khỏi Loại
thải Chết
Cảm
nhiễm
Khỏi
Loại
thải Chết
Tỷ lệ
(%)
Viêm móng 10 9 1 0 151 138 12 1 224 175 36 13 14.8
Sinh Sản 0 0 0 0 41 32 7 2 521 496 19 6 21.6
KST đường
máu 11 4 0 7 104 95 2 7 92 63 14 15 8.0
Ngoại khoa 52 25 16 11 76 69 5 2 89 82 6 1 8.4
Tai nạn 0 0 0 0 12 6 2 4 38 33 5 1.9
Nội khoa 853 755 58 40 164 149 3 12 158 122 16 20 45.3
Tổng 926 793 75 58 548 489 31 28 1122 971 91 60 100.0
Tỷ lệ (%) 35,7 85.6 9.5 6.3 21,1 89.2 6.3 5.7 43,2 86.5 8.1 5.3
Bò sữa nhập nhiễm bệnh 2.596 lượt con, trong đó cái tơ 35,7%, cái hậu bị 21,1%. Bò
cái sinh sản 43,2% (bệnh sản khoa 21,6%, ngoại khoa 8,4% và nội khoa 45,3%, viêm móng
14,8% của bò bệnh).
Tổng số bò chữa khỏi 2.253 con (86,8%), đàn cái hậu bị là cao nhất (89,2%) và thấp
nhất ở đàn cái tơ (9,5%).
Tổng số bò chết bệnh 146 con (5,6%). Tổng số con bị bệnh là không cao khi nuôi bò sữa
thuần chủng. Bò nhập ở những năm đầu có những cơ sở chưa biết nuôi bò sữa nên bệnh tật
thường xảy ra nhất là các bệnh về móng và sản khoa. Sau 1-2 năm đội ngũ cán bộ thú y và các
hộ chăn nuôi có kinh nghiệm nên đã góp phần tích cực làm giảm thiệt hại đàn bò sữa nhập nội.
Qua kết quả nghiên cứu thể hiện ở những bảng trên bước đầu chúng tôi có nhận xét sau:
Đàn bò sữa nhập nội có thể nuôi ở những vùng khác nhau, tỷ lệ loại thải ở những vùng
nóng ẩm cao hơn vùng cao nguyên. Tỷ lệ loại thải của đàn bò ở Cần Thơ là cao nhất 46,02%
và thấp nhất ở Lâm Đồng 2,84%. Như vậy bò HF nhập nội có năng suất cao cần phải được
nuôi dưỡng tốt hơn, nếu nuôi dưỡng chúng không thoả đáng sẽ gây thiệt hại hơn khi nuôi đàn
bò lai hướng sữa.
Khả năng sinh sản của đàn bò sữa nhập nội
Khả năng sinh sản của đàn bò theo vùng sinh thái
Bảng 5. Tuổi phối chửa đầu và tuổi đẻ đầu (tháng) (Mean ±SD)
Địa điểm n Phối chửa đầu n Tuổi đẻ đầu
Mộc Châu 327 23,3 ± 6,1 327 32,7 ± 6,1
Hà Nam 77 25,5 ± 6,4 77 34,9±6,4
TP Hồ Chí Minh 430 25,9 ± 6,9 430 34,9±6,9
Lâm Đồng 80 21,6 ± 3,5 80 30,4 ± 3,9
Bình quân 914 24,6 ± 6,3 914 33,7 ± 6,3

NguyÔn H÷u L−¬ng –
Nghiªn cøu mét sè chØ tiªu kinh tÕ kü thuËt cña bß s÷a
ó
c . . .
Tuổi phối chửa lần đầu của bò úc nhập cao nhất tại Tp Hồ Chí Minh (25,9 ± 6,9 tháng).
Sai khác rõ rệt so với các đơn vị khác (P<0,05). Thấp nhất là tại Lâm Đồng (21,6 ± 3,5 tháng)
và Mộc Châu (23, 3 ± 6,1 tháng).
Khoảng cách 2 lứa đẻ 1-2, cao nhất tại Cần Thơ và Tp Hồ Chí Minh (17,9 ± 4,1 tháng).
Tại Mộc Châu (16,1 ± 3,4 tháng), Hà Nam (16,1 ± 2,4 tháng) và Lâm Đồng (14,2 ± 2,8 tháng)
không có sự khác biệt rõ rệt (P>0,05)
Bảng 6. Tuổi đẻ lứa 2, 3 và khoảng cách các lứa đẻ 2, 3 (tháng) (Mean ±SD)
Địa điểm n Tuổi đẻ 2
n KCLĐ 1,2
n Tuổi đẻ 3
n KCLĐ 2,3
Mộc Châu 160 47,5
±
6,6 160 16,1
±
3,4 5 58,6
±
8,7 5 16
±
3,7
Hà Nam 21 49,9
±
4,2 21 15,1
±
2,4
TP Hồ Chí Minh 118 47,2
±
5,2 118 17,9
±
4,1 3 59,2
±
3,3 3 13,9
±
1,1
Lâm Đồng 7 45,1
±
5,6 7 14,2
±
2,8
Cần Thơ 49 17,9
±
3,0 14 14,2
±
1,6
Bình quân 306 47,5
±
5,9 355 16,9
±
3,5 8 58,8
±
6,8 22 14,6
±
2,2
Khả năng sinh sản của đàn bò theo phương thức chăn nuôi
Tuổi phối có chửa lứa đầu tại Mộc Châu (23,3 ± 6,1tháng) và Lâm Đồng (21,6 ±
3,5tháng) thấp hơn các nơi khác như Hà Nam (25,5 ± 6,4tháng) có thể do có kinh nghiệm
chăn nuôi bò sữa hơn các nơi khác, khí hậu phù hợp với chăn nuôi bò sữa.
Khả năng sản xuất sữa của đàn bò sữa nhập nội
Chúng tôi đã tiến hành theo dõi 1002 chu kỳ tiết sữa, bao gồm:
Bảng 7. Khả năng sản suất sữa của bò nhập nội (kg)
Sữa chu kỳ 1 Sữa chu kỳ 2
Địa điểm n Sữa 305
±
SD n Sữa 305
±
SD
Mộc Châu 266 4365
±
937,9 91 4726
±
1009,0
Hà Nam 67 3471
±
926
Thanh Hoá 6 3160
±
1491
TP Hồ Chí Minh 124 3036
±
706 82 2965
±
670
Lâm Đồng 11 3877
±
354 2 4419
±
211
Cần Thơ 74 2706
±
754 22 2663
±
577
Bình quân 475 3748± 835 270 3674 ± 855
Chu kỳ 1 đàn bò sữa nhập sản lượng ngày là 3.748kg ± 835. Chu kỳ 2 đàn bò sữa nhập
sản lượng sữa 305 ngày là 3.674kg ± 855.
Khả năng sản xuất sữa của bò theo vùng sinh thái nuôi
Sản lượng sữa 305 ngày cao nhất tại Mộc Châu, chu kỳ 1: 4.365kg ± 937, 9 và chu kỳ 2:
4.726kg ± 1.009. Thấp nhất tại Cần Thơ, chu kỳ 1: 2.706kg ± 754, chu kỳ 2: 2.663kg ± 577.

