Chủ đề Hoá THPT - Chủ đề: Ancol - phenol
lượt xem 0
download
Chủ đề Ancol - phenol là 2 đơn vị kiến thức rất quan trọng hợp chất hữu cơ và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Giáo viên dạy học theo chủ đề với hình thức thiết kế thành chuỗi các hoạt động cho học sinh theo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, giúp học sinh giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập, phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực của học sinh. Giáo viên chỉ là người tổ chức, định hướng còn học sinh là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ do giáo viên giao một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chủ đề Hoá THPT - Chủ đề: Ancol - phenol
- CHỦ ĐỀ 15. ANCOL - PHENOL (4 tiết) Bước I. Xác định vấn đề cần giải quyết của chủ đề Chủ đề ANCOL - PHENOL là 2 đơn vị kiến thức rất quan trọng hợp chất hữu cơ và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Giáo viên dạy học theo chủ đề với hình thức thiết kế thành chuỗi các hoạt động cho HS theo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, giúp HS giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập, phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực của HS. GV chỉ là người tổ chức, định hướng còn HS là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ do GV giao một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Bước II. Nội dung của chủ đề Chủ đề gồm các nội dung chính sau: - Định nghĩa - Phân loại - Danh pháp - Cấu tạo phân tử - Tính chất vật lí - Tính chất hóa học - Ứng dụng và điều chế Bước III. Mục tiêu của chủ đề 1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ Kiến thức Nêu được: Định nghĩa, phân loại, đặc điểm cấu tạo phân tử, danh pháp. Tính chất vật lí: Nhiệt độ sôi, độ tan trong nước; Liên kết hiđro. Tính chất hoá học: + Ancol: Phản ứng thế H linh động, phản ứng thế nhóm OH, phản ứng tách H 2O, phản ứng oxi hóa. + Phenol: Phản ứng thế H linh động, phản ứng thế H của vòng benzen. Phương pháp điều chế, ứng dụng của ancol, phenol. Kĩ năng Quan sát thí nghiệm, mô hình, rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất của ancol, phenol. Dự đoán được tính chất hoá học của ancol, phenol Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học. Phân biệt các hiđrocacbon với ancol và phenol bằng phương pháp hoá học. Rèn luyện kĩ năng giải bài tập về ancol, phenol. Thái độ Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học. Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về ancol, phenol vào thực tiễn cuộc sống, phục vụ đời sống con người. 2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển Năng lực tự học; năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học; Năng lực thực hành hoá học;
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học; Năng lực tính toán hóa học; Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. Bước IV. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề Loại câu Nội hỏi/bài Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao dung tập Câu - Giải thích được hỏi/bài một số tính chất tập định Nêu được: vật lí, tính chất tính + Định nghĩa, hóa học của phân loại, danh ancol, phenol; - Viết và giải pháp của ancol, - So sánh và giải thích được một phenol thích được nhiệt số phản ứng hóa Viết được + Đặc điểm cấu độ sôi của ancol học của ancol công thức tạo phân tử của với hidrocacbon có một nối đôi, tổng quát của ancol,phenol có cùng số C. ancol đa chức, ancol, phenol + Tính chất vật - Viết được công phenol đa chức không no đơn lí, tính chất hóa thức cấu tạo các (phản ứng cộng chức, no đa học chung của đồng phân của H2, cộng Br2, chức, không ancol, phenol một số ancol. phản ứng trùng no đa chức... + Các phương - Phân biệt được hợp, phản ứng pháp điều chế; ancol, phenol với với Cu(OH)2). ứng dụng của các loại hợp chất ancol, phenol hidrocacbon bằng Ancol, phương pháp hóa phenol học. - Xác định công - Xác định công Các bài tập thức phân tử, thức phân tử, yêu cầu HS công thức cấu tạo công thức cấu phải sử dụng Bài tập của ancol, phenol tạo của ancol, các kiến thức, định ở mức độ đơn phenol; tính kĩ năng tổng lượng giản từ các dữ lượng chất về hợp để giải liệu đầu bài cho. ancol, phenol (ở quyết. - Tính lượng chất mức độ yêu cầu của ancol, phenol cao hơn). Phát hiện được một số Giải thích được Bài tập hiện tượng Mô tả và nhận Giải thích được một số hiện thực trong thực tiễn biết được các các hiện tượng tượng TN liên hành/thí và sử dụng hiện tượng TN thí nghiệm. quan đến thực nghiệm kiến thức hóa tiễn học để giải thích
- Bước V. Các câu hỏi/bài tập tương ứng với mỗi loại/mức độ yêu cầu được mô tả dùng trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh. Câu hỏi bài tập a. Mức độ nhận biết Câu 1: - Gọi tên thông thường (gốc chức), tên IUPAC và cho biết bậc của các ancol sau: a) CH3CH2CH2CH2OH b) CH3CH(OH)CH2CH3 c) (CH3)3COH d) (CH3)2CHCH2CH2OH e) CH2=CH-CH2OH g) C6H5CH2OH -Viết công thức cấu tạo của các ancol sau: a) Ancol isobutylic b) Ancol isoamylic c) 2-metylhexan-3-ol Câu 2: Phương pháp sinh hóa để điều chế ancol etylic là: A. Lên men glucozơ B. Hiđrat hóa anken C. Thủy phân dẫn xuất halogen D. Axetilen hợp nước Câu 3: Dãy chất nào dưới đây đều tác dụng được với metanol A. Na, HBr, C2H5OH B. NaOH, HBr, C2H5OH C. Na, HBr, H2O D. NaOH, HBr, Cu(OH)2 a. Mức độ thông hiểu Câu 1: Cho 18 gam một ancol no, đơn chức, mạnh hở A tác dụng với Natri dư tạo ra 3,36 lít khí H2 thoát ra ở đktc a. Xác định công thức phân tử của A b. Viết các công thức cấu tạo có thể có của ancol A và gọi tên thay thế. Câu 2. Cho natri phản ứng hoàn toàn với 18,8g hỗn hợp 2 ancol no, đơn chức, mạch hở kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng sinh ra 5,6 lít khí hiđro (đktc). Xác định công thức phân tử hai ancol? Câu 3. Bằng phương pháp hoá học, hãy phân biệt các chất trong các nhóm sau: a) Butylmetyl ete, butan-1,4-điol và etylenglicol (etan-1,2-điol) b) Xiclopentanol, pent-4-en-1-ol và glixerol. Câu 4: Có bao nhiêu chất hữu cơ (chứa vòng thơm trong phân tử) có công thức phân tử C 7H8O thỏa mãn đồng thời điều kiên: vừa tác dụng với Na và NaOH? Viết PTPƯ minh họa? c. Mức độ vận dụng Câu 1: Giải thích vì sao khi trước khi tiêm cho bệnh nhân, bác sĩ lại dùng cồn bôi vào nơi chuẩn bị tiêm? Câu 2. Viết các phương trình phản ứng và gọi tên sản phẩm hữu cơ trong các trường hợp sau: a. butan-2-ol tác dụng với Na b. etanol tác dụng với CuO (t0) c. 3-metylbutan-2-ol + CuO (t0) d. đốt cháy ancol no đa chức e. C2H5OH + ? C2H5Cl f. hỗn hợp (metanol, etanol) ở1400C, H2SO4 đặc g. CH3-CH=CH-CH3 + H2O/H+ h. glixerol + HNO3 dư/ H2SO4 đặc Câu 3. Khi cho 9,2g hỗn hợp gồm ancol propylic và một ancol B thuộc cùng dãy đồng đẳng của ancol no, đơn chức, mạch hở tác dụng với natri dư thấy có 2,24 lít khí thoát ra ở đktc a. Xác định CTPT của B và phần trăm khối lượng mỗi ancol trong hỗn hợp
- b. Đun nóng hỗn hợp 2 ancol trên với H2SO4 đặc, 1400C có thể thu được bao nhiêu ete. Viết ptpư và gọi tên ete. Câu 4: Cho m gam hỗn hợp phenol và ancol etylic tác dụng với Na (dư) thu được 3,36 lít H 2 (đktc). Cũng m gam hỗn hợp trên tác dụng vừa đủ với 100ml dd NaOH 0,1M. Xác định giá trị của m. d. Mức độ vận dụng cao Câu 1. Bằng kiến thức và hiểu biết của em hãy nêu những tác hại của rượu tới sức khỏe con người và những ảnh hưởng đến xã hội? Câu 2. Từ 1,00 tấn tinh bột có chứa 5,0 % chất xơ (không bị biến đổi) có thể sản xuất được bao nhiêu lít etanol tinh khiết, biết hiệu suất chung của cả quá trình sản xuất là 80,0 % và khối lượng riêng của etanol D = 0,789 g/ml. Câu 3. Thực hiện tách nước của hỗn hợp X gồm 2 ancol thu được hỗn hợp Y gồm các anken. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y thu được 11 gam CO2. Khối lượng nước thu được trong phản ứng đốt cháy Y là: A.4,5 gam B. 11 gam C. 5,4 gam D. 15,5 g Bước VI. Thiết kế chi tiết từng hoạt động học. I. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên (GV) - Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, đèn cồn, giá thí nghiệm. - Hóa chất: C2H5OH, C6H5OH, Na, Cu, CuSO4, NaOH, H2SO4, C3H5(OH)3, dung dịch Br2, giấy quỳ tím, nước cất. 2. Học sinh (HS) - Ôn lại các kiến thức đã học có liên quan: ancol (lớp 9). - Tìm hiểu về phương pháp điều chế ancol trong thực tế, ứng dụng của ancol và phenol. - II. Phương pháp dạy học: - Phát hiện và giải quyết vấn đề. - Phương pháp nhóm (thảo luận nhóm). - Phương pháp tự học SGK - PP sử dụng thí nghiệm, TBDH, mô phỏng. - PP sử dụng câu hỏi bài tập. - Kĩ thuật sơ đồ tư duy. III. Chuỗi các hoạt động học 1. Giới thiệu chung: Trước khi nghiên cứu chuyên đề ancol, phenol HS đã được học về rượu etylic ở THCS về cấu tạo, tính chất, ứng dụng, điều chế, nên GV cần chú ý khai thác triệt để các kiến thức mà học sinh đã được học để phục vụ cho việc nghiên cứu bài mới. 1.1. Hoạt động (HĐ) trải nghiệm, kết nối (tình huống xuất phát): được thiết kế nhằm huy động những kiến thức đã được học của HS về khái niệm, ứng dụng. Tuy nhiên các phần như: cách gọi tên, đồng phân, tính chất hóa học, điều chế của ancol, phenol, HS sẽ gặp khó khăn và phải chuyển sang hoạt động hình thành kiến thức. 1.2. HĐ hình thành kiến thức gồm các nội dung chính sau: Định nghĩa, phân loại, danh pháp; Đặc điểm cấu tạo; Tính chất vật lí, tính chất hóa học; Ứng dụng, điều chế. Các nội dung kiến thức này được thiết kế thành các HĐ học của HS. Thông qua các kiến thức đã học, HS suy luận, thực hiện thí nghiệm kiểm chứng để rút ra các kiến thức mới.
- Cụ thể như: thông qua cấu tạo phân tử của ancol, phenol, giáo viên giúp học sinh dự đoán ra khả năng tạo liên kết hiđro, một số tính chất vật lí (nhiệt độ sôi, khả năng tan trong nước và so sánh với hidrocacbon), dự đoán tính chất hóa học (phản ứng thế nguyên tử H ở nhóm OH, thế nhóm –OH, phản ứng thế H trên vòng benzen); ngoài ra, thông qua các tính chất hóa học đã học của ancol ở lớp 9. GV giúp HS tiếp tục dự đoán các tính chất hóa học khác của ancol, phenol và đề xuất các thí nghiệm để kiểm chứng các dự đoán đó. 1.3. HĐ luyện tập: Hoạt động được thiết kế thành các câu hỏi/bài tập để củng cố, khắc sâu các nội dung kiến thức trọng tâm đã học trong bài (danh pháp, đồng phân, tính chất, điều chế, ứng dụng của ancol, phenol). 1.4. HĐ củng cố: Trong hoạt động này, giáo viên đưa ra những vấn đề, những câu hỏi khái quát để học sinh chốt lại những kiến thức cơ bản cần nắm vững trong chuyên đề kiến thức. 1.5. HĐ vận dụng, tìm tòi mở rộng: Hoạt động được thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm mục đích giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn, thực nghiệm và mở rộng kiến thức (HS có thể tham khảo tài liệu, internet…) và không bắt buộc tất cả HS đều phải làm, tuy nhiên GV nên động viên khuyến khích HS tham gia, nhất là các HS say mê học tập, nghiên cứu, HS khá, giỏi và chia sẻ kết quả với lớp. 2. Thiết kế chi tiết từng hoạt động học A. Hoạt động trải nghiệm, kết nối (15 phút) a) Mục tiêu hoạt động: Huy động các kiến thức đã được học của HS và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS về: - Định nghĩa, phân loại, cách gọi tên ancol, phenol, ứng dụng và điều chế ancol, phenol. - Dự đoán một phần tính chất vật lí, tính chất hóa học của ancol, phenol. b) Phương thức tổ chức HĐ: GV: Chiếu cho Hs xem clip về rượu giả làm chết người, clip về ô nhiễm môi trường biển ở 3 tỉnh miền trung do hợp chất phenol gây ra. https://youtu.be/PpMRdI6m4Cs GV có thể đặt vấn đề: “Rượu etylic là một trong số các ancol nói chung, ở lớp 9 chúng ta đã được học về cấu tạo, tính chất, ứng dụng và điều chế rượu etylic. Biển miền trung bị ô nhiễm bởi phenol làm cá chết. Vậy cấu tạo, danh pháp, đồng phân, tính chất ứng dụng, điều chế của ancol, phenol nói chung như thế nào hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu về ancol - phenol. Ancol và phenol có điểm gì giống và khác nhau? Trước tiên, các em hãy nêu những hiểu biết của em về hợp chất này? GV có thể cho HS thảo luận nhóm và ghi ý kiến cho HS điền vào mục "Điều đã biết, điều muốn biết": Nội dung: Ancol -Phenol Em hãy liệt kê tất cả những gì em đã biết về các ancol, phenol sau: CH3-OH; C6H5-CH2-OH; CH2=CH-CH2-OH; HO-CH2-CHOH-CH2OH, C6H5OH, C6H4(OH)2 Điều đã biết Điều muốn biết (Know) (Want)
- - Sau đó GV cho HS HĐ chung cả lớp bằng cách mời 1 đại diện nhóm trình bày, các học sinh khác góp ý, bổ sung và các vấn đề nào còn chưa biết sẽ được giải quyết ở HĐ hình thành kiến thức và HĐ luyện tập. Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ: - Dự kiến khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ: Dựa vào kiến thức đã học ở bài Rượu etylic (lớp 9), và kiến thức tự nghiên cứu SGK thì HS có thể nêu được định nghĩa, cấu tạo, tính chất, điều chế, ứng dụng của ancol, phenol. Nếu HS gặp khó khăn ở phần này, GV có thể gợi ý. HS cũng có thể gặp khó khăn về nêu cách gọi tên ancol, phenol, công thức tổng quát của ancol. Tuy nhiên đây là hoạt động trải nghiệm kết nối kiến thức giữa “cái đã biết” và “cái chưa biết” nên không nhất thiết HS phải trả lời đúng được tất cả các câu hỏi, muốn trả lời đúng được tất cả các câu hỏi các HS phải tìm hiểu tiếp kiến thức ở HĐ hình thành kiến thức. c) Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động: - Sản phẩm: HS biết rõ nhất về rượu etylic, tên gọi rượu etylic đã học ở lớp 9 nên biết được tính chất vật lí, tính chất hóa học, phương pháp điều chế… Có thể dưới sự gợi ý của giáo viên học sinh có thể phân loại được các ancol trên, nêu được định nghĩa, dự đoán một phần tính chất vật lí, tính chất hóa học… - Đánh giá kết quả hoạt động: + Thông qua quan sát: GV cần quan sát kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí (ví dụ, nếu HS gặp khó khăn về việc nêu định nghĩa và viết công thức chung của ancol, phenol thì GV có thể gợi ý HS nhớ lại cấu tạo của rượu etylic, so sánh điểm giống và khác nhau giữa công thức cấu tạo của rượu etylic và công thức cấu tạo thu gọn của ancol, phenol; GV cũng gợi ý tương tự như vậy với phần khái niệm và công thức chung của ancol no, đơn chức, mạch hở và phần phân loại ancol). + Thông qua báo cáo, sự góp ý, bổ sung của các học sinh khác, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung ở các HĐ tiếp theo. B. Hoạt động hình thành kiến thức (130 phút) Hoạt động 1 (10 phút): Tìm hiểu định nghĩa, phân loại ancol, phenol a) Mục tiêu hoạt động: - Nêu được định nghĩa, cách phân loại của ancol,phenol - Rèn năng lực tự học, năng lực hợp tác b) Phương thức tổ chức HĐ - GV cho HS HĐ cá nhân: Nghiên cứu SGK để tiếp tục hoàn thành câu hỏi trong phiếu học tập số 1. Phiếu học tập số 1 Cho công thức cấu tạo một số chất sau:CH3-OH; C6H5-CH2-OH; CH2=CH-CH2-OH; HO-CH2- CHOH-CH2OH, C6H5OH, C6H4(OH)2 So sánh đặc điểm cấu tạo của các chất trên với C2H5OH? …………………………………………………………………………………………… 2. Hãy rút ra khái niệm và phân loại ancol, phenol? . …………………………………………………………………………………………… 3. Thế nào là ancol no, đơn chức, mạch hở, thế nào là phenol? Viết công thức tổng quát. .……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… - HĐ nhóm: GV cho học sinh hoạt động nhóm để chia sẻ bổ sung cho nhau trong kết quả hoạt động cá nhân.
- - Hoạt động chung cả lớp: GV mời một số nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung (lưu ý mời các nhóm có kết quả khác nhau trình bày để khi thảo luận chung cả lớp được phong phú, đa dạng và HS sẽ được rút kinh nghiệm thông qua sai lầm của mình). - Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ: + HS có thể gặp khó khăn khi trả lời câu hỏi về định nghĩa chính xác về ancol, phenol. Khi đó GV lưu ý cho hs về: đặc điểm của nguyên tử C liên kết trực tiếp với nhóm OH. + Hs cũng có thể gặp khó khăn khi phân loại ancol, phenol. Khi đó GV lưu ý một số căn cứ để phân loại ancol, phenol: căn cứ vào gốc HC, căn cứ vào số nhóm OH … + Tên thông thường liên quan đến nguồn gốc, tính chất của chúng. c) Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động: - Sản phẩm: HS ghi câu trả lời vào vở để hoàn thành câu hỏi trong phiếu học tập số 1: 1. Định nghĩa: SGK * GV lưu ý học sinh: + Nhóm –OH ancol + Phenol là tên loại hợp chất, đồng thời là tên riêng của hợp chất C6H5OH. + Phân biệt – OH ancol và – OH phenol. 2. Phân loại: 2.1. Ancol - Căn cứ vào gốc HC: + ancol no: CH3OH, C2H5OH… + ancol không no: CH2=CH-CH2-OH + ancol thơm: C6H5CH2OH - Căn cứ vào số nhóm OH + ancol đơn chức: có 1 nhóm –OH ancol + ancol đa chức: có từ 2 nhóm –OH ancol trở lên - Căn cứ vào bậc của ancol: ancol bậc 1, bậc 2, bậc 3 * Công thức chung của ancol: R(OH)n CTTQ ancol no đơn chức mạch hở: CnH2n+1OH hay CnH2n+2O (n≥1) 2.2. Phenol: - Căn cứ vào số nhóm OH: +Phenol đơn chức + Phenol đa chức. Hoạt động 2 (10 phút): Tìm hiểu đồng phân, danh pháp ancol a) Mục tiêu hoạt động: - Biết cách viết các đồng phân ancol no đơn chức. - Biết cách gọi tên ancol, tên thông thường và tên thay thế. - Rèn luyện năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. b) Phương thức tổ chức HĐ: - HĐ cá nhân: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Phiếu học tập số 2 1. Viết các CTCT của ancol có CTPT C4H9OH và cho biết đồng phân nào là đồng phân mạch cacbon, đồng phân vị trí nhóm chức. 2. Nghiên cứu SGK hãy gọi tên các đồng phân đó. 3. Nêu cách gọi tên ancol.
- ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... - Hoạt động chung cả lớp: GV mời một số nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung (lưu ý mời các nhóm có kết quả khác nhau trình bày để khi thảo luận chung cả lớp được phong phú, đa dạng và HS sẽ được rút kinh nghiệm thông qua sai lầm của mình). - Dự kiến khó khăn và giải pháp hỗ trợ cho HS: + HS có thể gặp khó khăn khi gọi tên thông thường của một số ancol, khi đó GV cung cấp cho hs một số tên của các gốc ankyl. + HS cũng có thể gặp khó khăn về cách viết đồng phân một cách đầy đủ và khoa học. Khi đó GV lưu ý: cách viết đồng phân. c) Sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động: Sản phẩm: HS ghi câu trả lời vào vở để hoàn thành câu hỏi trong phiếu học tập số 2: 1. Đồng phân: Các ancol no mạch hở đơn chức có đồng phân mạch cacbon và đồng phân vị trí nhóm –OH VD: C4H9OH … 2. Danh pháp: - Danh pháp thông thường: Ancol + tên gốc ankyl + ic Gv lưu ý Hs nhớ tên một số gốc ankyl như: CH3- metyl C2H5- etyl CH3-CH2-CH2- propyl CH3-CH(CH3)- isopropyl CH3CH2CH2CH2- butyl CH3CH2CH(CH3)- sec-butyl CH3CH(CH3)CH2- isobutyl (CH3)3C - tert-butyl - Danh pháp thay thế: GV lưu ý HS cách chọn mạch chính và cách đánh số nguyên tử C ở mạch chính: + Mạch chính là mạch cacbon phải có chứa nhóm –OH và dài nhất + Đánh số thứ tự nguyên tử C mạch chính bắt đầu từ phía gần nhóm –OH hơn - Đánh giá kết quả hoạt động: + Thông qua quan sát + Thông qua báo cáo của các nhóm Hoạt động 3 (10 phút): Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo, dự đoán tính chất của ancol và phenol a) Mục tiêu hoạt động: - Nêu được đặc điểm của liên kết C – OH, đặc biệt là liên kết O – H; so sánh sự phân cực của liên kết C – OH và liên kết O – H của ancol và phenol. Ảnh hưởng của gốc phenyl làm tăng sự phân cực của liên kết O-H, tăng độ bền liên kết C-O, ảnh hưởng của –OH làm tăng mật độ electron của gốc phenyl.
- b) Phương thức tổ chức hoạt động: - GV: Chiếu mô hình phân tử ancol etylic và phenol - Hoạt động nhóm: GV yêu cầu học sinh quan sát mô hình, nghiên cứu SGK và hoàn thành nội dung phiếu học tập số 3: Phiếu học tập số 3 1- Cho biết đặc điểm của liên kết - C – OH, đặc biệt là liên kết O - H; so sánh sự phân cực của liên kết C – OH và liên kết O – H từ đó dự đoán tính chất của nhóm chức –OH. - Sự ảnh hưởng qua lại giữa nhóm –OH và gốc C6H5- trong phân tử phenol, từ đó dự đoán tính chất hóa học của phenol. Giải thích. 2. Khả năng tạo liên kết hiđro: giữa các phân tử ancol với nhau? Giữa các phân tử ancol với các phân tử nước? Dự đoán nhiệt độ sôi của C2H5OH với CH3OH và C6H5OH. 3. So sánh đặc điểm cấu tạo (giống nhau, khác nhau) của các ancol: + Ancol etylic: CH3 – CH2 – OH + 3-propen-1-ol: CH2=CH-CH2-OH +glixerol : CH2-CH-CH2 OH OH OH - Hoạt động chung của cả lớp: Giáo viên mời một số nhóm báo cáo, các nhóm khác góp ý, bổ sung, giáo viên hướng dẫn để học sinh chốt được các kiến thức về đặc điểm cấu tạo của ancol, phenol. c) Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động: - Sản phẩm: Nêu được đặc điểm cấu tạo của * Ancol: + Liên kết C – OH, đặc biệt là liên kết O – H phân cực --> nhóm OH nhất là nguyên tử H dễ bị thay thế hoặc tách ra trong các phản ứng hóa học + Hình thành liên kết hiđro giữa các phân tử ancol với nhau và giữa các phân tử ancol với các phân tử nước--> nhiệt độ sôi và khả năng hòa tan của ancol trong nước *Phenol: + Nhóm –OH đẩy electron vào vòng benzen O H làm tăng mật độ electron dễ thế (o, p) Gốc phenyl hút electron --> liên kết O-H phân cực hơn liên kết O-H của ancol-->phenol tác dụng với dung dịch kiềm (NaOH), không tác dụng dụng với axit. + Liên kết C-O trong phenol bền hơn liên kết C-O trong ancol --> ancol không có phản ứng tách nhóm -OH như ancol. - Đánh giá kết quả hoạt động + Thông qua quan sát: GV chú ý quan sát khi học sinh hoạt động nhóm, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí. + Thông qua hoạt động chung cả lớp, GV hướng dẫn HS chốt được kiến thức về ảnh hưởng qua lại trong phân tử ancol, phenol và dự đoán tính chất của ancol, phenol. Hoạt động 4 (90 phút): Tìm hiểu tính chất vật lí, tính chất hóa học của ancol và phenol. a. Mục tiêu hoạt động
- - Nêu được 1 số tính chất vật lý, hóa học của ancol, phenol. - Rèn năng lực hợp tác, năng lực thực hành hóa học. b. Phương thức tổ chức hoạt động - Tìm hiểu Tính chất vật lí. + Hoạt động cá nhân: Từ đặc điểm cấu tạo kết hợp nghiên cứu SGK và quan sát trực tiếp HS nêu tính chất vật lí của ancol, phenol. + Hoạt động chung cả lớp: Một số HS báo cáo, các HS khác góp ý, bổ sung. GV lưu ý độc tính phenol và cách bảo quản phenol. - Tìm hiểu Tính chất hóa học: + Hoạt động nhóm: Từ đặc điểm cấu tạo và kết hợp với những tính chất hóa học đã dự đoán ở phiếu học tập số 2, kết hợp các dụng cụ hóa chất thí nghiệm GV đã chuẩn bị, các nhóm lựa chọn và đề xuất cách thực hiện các thí nghiệm để kiểm chứng các tính chất hóa học đã dự đoán của ancol, phenol. Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm, sau đó GV mời đại diện một số nhóm báo cáo quá trình thí nghiệm, nêu hiện tượng, giải thích, viết PTHH xảy ra. GV hướng dẫn HS chuẩn hóa kiến thức về các tính chất hóa học của ancol, phenol. Các thí nghiệm gồm: C2H5OH + Na, C2H5OH + CuO, C2H5OH + O2, C6H5OH + NaOH, C6H5OH + Br2, C3H5(OH)3 + Cu(OH)2, phenol với quỳ tím c. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động - Sản phẩm: - Nêu được 1 số tính chất vật lí của ancol, phenol (SGK) - Nêu được cách tiến hành, kết quả thí nghiệm sau: * Ancol: tác dụng với kim loại kiềm(Na); phản ứng với CuO, phản ứng với O 2, phản ứng với Cu(OH)2 * Phenol: Tác dụng với dung dịch NaOH; quỳ tím; dung dịch Br2 - Rút ra được tính chất hóa học cơ bản của ancol, phenol * Ancol: + Phản ứng thế H của nhóm OH(tính chất chung của ancol; tính chất đặ trưng của glixerol) + Phản ứng thế nhóm OH(Phản ứng với axit vô cơ, phản ứng với ancol) + Phản ứng tách nước + Phản ứng oxi hóa(hoàn toàn và không hoàn toàn). * Phenol: +Tính axit yếu: Tác dụng NaOH: (Phenol) C6H5OH + NaOH C6H5ONa + H2O Không tác dụng với chất chỉ thị: Quỳ tím không đổi màu. Tính axit yếu hơn H2CO3: C6H5ONa + CO2 + H2O C6H5OH + NaHCO3 + Phản ứng thế của phenol: Dễ thế hơn benzen (C6H6) Tác dụng dung dịch Br2: OH OH Br Br + 3Br2 + 3HBr Br - Dự kiến 1 số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ: HS không so sánh được lực axit của phenol nên GV sẽ thông báo về lực axit của phenol với H2CO3 Lưu ý: Yếu hơn nấc 2, mạnh hơn nấc 1 của H2CO3 nên chỉ tạo sản phẩm là NaHCO3
- Hoạt động 5: (10 phút) Tìm hiểu điều chế, ứng dụng của ancol, phenol a) Mục tiêu hoạt động: - Nêu được phương pháp điều chế dùng để điều chế ancol, phenol. - Nêu được một số ứng dụng của ancol, phenol. b) Phương thức tổ chức hoạt động: b.1: Điều chế: - GV cho HS hoạt động nhóm: * Ancol: + Nêu các phương pháp điều chế ancol mà em đã biết + Đối chiếu với SGK và bổ sung thêm các phương pháp mà mình còn thiếu; viết phương trình hóa học của các phản ứng điều chế. * Phenol: Tìm hiểu sơ đồ điều chế phenol từ benzen trong SGK - HĐ chung của lớp: GV cho 1 số nhóm trình bày phương pháp điều chế ancol, phenol b.2: Ứng dụng: - GV chia lớp thành các nhóm và yêu cầu học sinh từ tiết trước chuẩn bị tìm hiểu và sưu tầm các hình ảnh và video về ứng dụng cũng như tác hại của ancol, phenol. Đến tiết này các nhóm lần lượt lên báo cáo. c) Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động: - Sản phẩm: Báo cáo của các nhóm về phương pháp điều chế và ứng dụng của ancol, phenol. - Kiểm tra, đánh giá kết qủa của hoạt động: + Thông qua quan sát: GV quan sát hoạt động của các nhóm, kịp thời phát hiện các khó khăn của HS gặp phải và giúp đỡ các nhóm khi cần thiết. + Thông qua SP học tập: Báo cáo của các nhóm về phương pháp điều chế, ứng dụng của ancol, phenol chỉnh sửa, bổ sung các điểm chưa đúng hoặc thiếu của HS. C. Hoạt động luyện tập (25 phút) a) Mục tiêu hoạt động: - Củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học trong bài về khái niệm, danh pháp, tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế ancol, phenol. - Tiếp tục phát triển các năng lực: tự học, sử dụng ngôn ngữ hóa học, phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn học. Nội dung HĐ: Hoàn thành các câu hỏi/ bài tập trong phiếu học tập số 4. b) Phương thức tổ chức HĐ: - Ở HĐ này GV phát phiếu học tập cho từng cá nhân, HS HĐ cá nhân sau đó thảo luận theo nhóm (6 nhóm) để thống nhất đáp án chung cho các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 4. - HĐ chung cả lớp: GV mời đại diện một số nhóm lên trình bày kết quả/lời giải. GV yêu cầu các nhóm trao đổi phiếu học tập cho nhau(phiếu chung của nhóm). Giáo viên chiếu đáp án chuẩn và yêu cầu các nhóm chấm điểm chéo cho nhau, GV thu lại phiếu học tập của nhóm HS chỉ ra những chỗ sai sót cần chỉnh sửa và chuẩn hóa kiến thức/phương pháp giải bài tập. GV có thể biên soạn các câu hỏi/bài tập khác, phù hợp với đối tương HS, tuy nhiên phải đảm bảo mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu của chương trình. Các câu hỏi/ bài tập cần mang tính định hướng phát triến năng lực HS, tăng cường các câu hỏi/ bài tập mang tính vận dụng kiến thức, gắn với thực tiễn, thực nghiệm, tránh các câu hỏi chỉ yêu cầu HS ghi nhớ kiến thức máy móc. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Mức độ nhận biết Câu 1:
- - Gọi tên thông thường (gốc chức), tên IUPAC và cho biết bậc của các ancol sau: a) CH3CH2CH2CH2OH b) CH3CH(OH)CH2CH3 c) (CH3)2CHCH2CH2OH -Viết công thức cấu tạo của các ancol sau: a) Ancol isobutylic b) Ancol propylic c) 2-metylhexan-3-ol Câu 2: Phương pháp sinh hóa để điều chế ancol etylic là: A. Lên men glucozơ B. Hiđrat hóa anken C. Thủy phân dẫn xuất halogen D. Axetilen hợp nước Câu 3: Dãy chất nào dưới đây đều tác dụng được với metanol A. Na, HBr, C2H5OH B. NaOH, HBr, C2H5OH C. Na, HBr, H2O D. NaOH, HBr, Cu(OH)2 Câu 4: Dãy chất nào dưới đây đều tác dụng được với phenol A. Na, HBr, C2H5OH B. NaOH, Na, dung dịch Br2 C. Na, HBr, H2O D. NaOH, dung dịch Br2, Cu(OH)2 Mức độ thông hiểu Câu 1: Cho 18 gam một ancol no, đơn chức, mạnh hở A tác dụng với Natri dư tạo ra 3,36 lít khí H2 thoát ra ở đktc a. Xác định công thức phân tử của A b. Viết các công thức cấu tạo có thể có của ancol A và gọi tên thay thế. Đáp án: Số mol ancol =2nH2=0,3 mol H2; => M ancol = 60; C3H7OH (2 đồng phân) Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn hai ancol đơn chức, mạch hở, liên tiếp trong cùng dãy đồng đẳng thu được 7,84 lít CO2 (đktc) và 9 gam H2O. Công thức phân tử 2 ancol là: A. CH3OH, C2H5OH. B. C2H5OH, C3H7OH. C. C3H7OH, C4H9OH D. C4H9OH, C5H11OH. Câu 3. Viết các phương trình phản ứng và gọi tên sản phẩm hữu cơ trong các trường hợp sau: a. butan-2-ol tác dụng với Na b. etanol tác dụng với CuO (t0) c. 3-metylbutan-2-ol + CuO (t0) d. đốt cháy ancol no đa chức, mạch hở Mức độ vận dụng Câu 1: Giải thích vì sao khi trước khi tiêm cho bệnh nhân, bác sĩ lại dùng cồn bôi vào nơi chuẩn bị tiêm? Câu 2. Bằng phương pháp hoá học, hãy phân biệt các chất trong các nhóm sau: a) Đimetyl ete, propan-1,3-điol và etylenglicol (etan-1,2-điol) b) Dung dịch phenol, etanol và glixerol. Mức độ vận dụng cao Câu 1. Bằng kiến thức và hiểu biết của em hãy nêu những tác hại của rượu tới sức khỏe con người và những ảnh hưởng đến xã hội? Câu 2. Từ 1,00 tấn tinh bột có chứa 5,0 % chất xơ (không bị biến đổi) có thể sản xuất được bao nhiêu lít etanol tinh khiết, biết hiệu suất chung của cả quá trình sản xuất là 80%, biết khối lượng riêng của etanol D = 0,789 g/ml. V= 540,85 lít Câu 3: Hỗn hợp X gồm ba chất lỏng: hex-1-en; ancol benzylic; phenol. Cho m gam X phản ứng với Na dư thì có 1,12 lít H2 thoát ra ở 00C và 2 atm. Cũng m gam trên phản ứng vừa đủ với 100 ml dung dịch NaOH 1M hoặc 4 lít dung dịch Br2 0,1M. Giá trị của m là A. 28,6 gam B. 28,8 gam C. 26,8 gam D. 26,6 gam c, Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động: - Sản phẩm: Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 4. - Kiểm tra, đánh giá HĐ:
- + Thông qua quan sát: Khi HS HĐ cá nhân – nhóm, GV chú ý quan sát, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí. + Thông qua sản phẩm học tập: Bài trình bày/lời giải của HS về các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 4, GV tổ chức cho HS chia sẻ, thảo luận tìm ra chỗ sai cần điều chỉnh và chuẩn hóa kiến thức. D. Hoạt động vận dụng và tìm tòi /mở rộng (10 phút) a) Mục tiêu hoạt động: HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng được thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm mục đích giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn và mở rộng kiến thức của HS, không bắt buộc tất cả HS đều phải làm, tuy nhiên GV nên động viên khuyến khích HS tham gia, nhất là các HS say mê học tập, nghiên cứu, HS khá, giỏi và chia sẻ kết quả với lớp. b) Nội dung HĐ: HS giải quyết các câu hỏi/bài tập sau: * Ancol: 1. Uống rượu có lợi hay có hại cho sức khỏe? 2. Các con số 4o, 10o … ghi trên chai bia có ý nghĩa gì? 3. Cách pha rượu theo các nồng độ khác nhau? 4. Cùng là C2H5OH nhưng có loại được gọi là rượu, có loại được gọi là cồn? 5. Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn? 6. Ancol etylic (etanol) thì uống được nhưng ancol metylic (metanol) uống vào lại bị ngộ độc? 7. Cách sản xuất cồn khô hiện nay? 8. Trình bày cách tiêu hủy kim loại kiềm dư trong phòng thí nghiệm? 9. Cách cảnh sát giao thông đo độ cồn của tài xế lái xe? 10. Glixerol được trộn vào kem đánh răng với mục đích gì? 11. Vì sao đốt cồn hết sạch trong khi đốt than đá lại còn tro? * Phenol: 1. Khi bị phỏng phenol hoặc phenol dính vào tay thì làm thế nào? 2. Để rửa sạch ống nghiệm đựng phenol thì dùng dd nào? 3. Đặc tính nào của phenol khiến Đức quốc xã sử dụng phenol trong “cái chết êm dịu” trong thế chiến thứ hai? 4. Ăn các loại rau thơm, trái cây chứa các hợp chất tự nhiên của phenol có lợi hay có hại cho sức khỏe? 5. Tại sao không nên dùng son môi, mặt nạ có pha phenol? c, Phương thức tổ chức HĐ: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo (internet, thư viện, góc học tập của lớp...). Gợi ý: Ở những nơi khó khăn, không có internet hoặc tài liệu tham khảo, GV có thể sưu tầm sẵn tài liệu và để ở thư viện nhà trường/góc học tập của lớp và hướng dẫn HS đọc. Như vậy, vừa giúp HS có tài liệu tham khảo, vừa góp phần tạo văn hóa đọc trong nhà trường. c) Sản phẩm HĐ: Bài viết/báo cáo hoặc bài trình bày powerpoint của HS d) Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐ:
- GV có thể cho HS báo cáo kết quả HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng vào đầu giờ của buổi học kế tiếp, GV cần kịp thời động viên, khích lệ HS.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn