intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương 3: Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt

Chia sẻ: Minh Bao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

69
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động giao thông vận tải và sinh hoạt đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường chính trên sông Ka Long. Mỗi ngày có hàng trăm lượt thuyền đò các loại ra vào các cảng Thọ Xuân, Hương Hải, Quang Phát và khu vực cửa khẩu tiểu ngạch, cùng với đó là một lượng lớn nước thải chứa dầu mỡ, chất thải rắn thải ra môi trường nước. Kết quả quan trắc cho thấy, hàm lượng dầu mỡ và chất lơ lửng trong nước sông Ka Long tại các khu vực nói trên vượt QCVN 08:2008/BTNMT trên 7 lần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương 3: Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt

  1. CHƯƠNG 3 diễn biến chất lượng MÔI TRƯỜNG nước mặt BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 41
  2. CHƯƠNG 3 DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG môi trường NƯỚC MẶT 3.1. Lưu vực sông Kỳ Cùng - Bằng Khung 3.1. Ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải Giang, Ka Long và sinh hoạt tại sông Ka Long Hoạt động giao thông vận tải và sinh hoạt đang là nguồn gây Các năm gần đây chất lượng nước ô nhiễm môi trường chính trên sông Ka Long. Mỗi ngày có hàng sông Kỳ Cùng bị giảm sút đáng kể. trăm lượt thuyền đò các loại ra vào các cảng Thọ Xuân, Hương Hải, Kết quả phân tích cho thấy các thông Quang Phát và khu vực cửa khẩu tiểu ngạch, cùng với đó là một số TSS, COD, BOD5, NH4+, NO2-, Fe, lượng lớn nước thải chứa dầu mỡ, chất thải rắn thải ra môi trường Mn, Coliforms đều vượt quá QCVN nước. Kết quả quan trắc cho thấy, hàm lượng dầu mỡ và chất lơ loại A2, chỉ đạt nguồn nước loại B lửng trong nước sông Ka Long tại các khu vực nói trên vượt QCVN (Sở TN&MT Lạng Sơn, 2010). 08:2008/BTNMT trên 7 lần. Nước thải sinh hoạt hỗn hợp từ các khu dân cư, các nhà hàng Trên các sông Hoá, sông Trung và khách sạn, các nhà máy… cũng đổ thải trực tiếp vào sông Ka Long, đầu nguồn sông Thương, các kết quả gây ô nhiễm môi trường nước. Giá trị của các thông số COD, BOD5, phân tích chất lượng nước sông đều TSS, N-NH4-, Coliform… vượt ngưỡng QCVN loại A2 từ 3-4 lần. nằm trong giới hạn cho phép, nhưng Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2011 nồng độ các chất ô nhiễm tăng lên dần về hạ lưu nơi tập trung đông dân cư và các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Mặt khác, tại các đoạn sông chảy qua thị xã và các khu vực có hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trong những năm gần đây, các chỉ tiêu TSS, BOD5 đều tăng, chất lượng nước sông đã bị suy giảm. Sông Hiến, sông Bằng là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho thị xã Cao Bằng và một số huyện lân cận có hàm lượng TSS vượt QCVN loại B1 từ 2 - 3 lần, ở các sông nhánh khác xung quanh vượt từ 6 - 7 lần (Biểu đồ 3.1). Biểu đồ 3.1. Hàm lượng TSS tại các sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Sông Ka Long hiện đang bị ô năm 2009 nhiễm do các hoạt động giao thông Nguồn: Báo cáo HTMT tỉnh Cao Bằng, 2010 vận tải và nước thải sinh hoạt. Đoạn sông Ka Long đi qua thị xã Móng Cái đang có xu hướng gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm gây suy giảm chất lượng nước. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 43
  3. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Ka Long Ảnh: baoquangninh.com.vn 3.2. Sông Hồng Giang,... cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều nằm trong ngưỡng A1 của QCVN 08:2008/BTNMT. Trong phần này, chỉ tập trung đánh giá hiện Nước sông Hồng có hàm lượng chất hữu cơ thấp trạng môi trường nước của dòng chính sông Hồng nhưng độ pH tương đối cao đi cùng với lượng phù và một số phụ lưu vùng thượng nguồn như sông sa lớn, nên trong một số thời điểm quan trắc, giá Chảy, sông Lô và sông Đà. trị tổng lượng sắt đôi khi vượt QCVN. Sông Hồng chảy qua 9 tỉnh, thành phố và đem Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, vào mùa lại lợi ích trực tiếp cho hàng chục triệu người dân khô thường xuất hiện tình trạng ô nhiễm bất và các hoạt động phát triển KT-XH trong khu vực. thường, nước sông đục, có nhiều bọt,... trong thời Tuy nhiên, sông Hồng đã và đang bị ô nhiễm tại gian ngắn từ 3 - 5 ngày. Theo nhận định của các một số khu vực. chuyên gia, nguyên nhân thay đổi đột ngột chất Kết quả quan trắc môi trường khu vực đầu lượng nước sông Hồng có thể do nước thải hoặc ô nguồn thuộc tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà nhiễm từ đầu nguồn. Biểu đồ 3.2. Chất lượng nước đầu nguồn sông Hồng năm 2009 - 2010 Nguồn: TCMT, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 44 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  4. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc có giá trị Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài khoảng các thông số COD, BOD5 và TSS đều vượt QCVN 150 km, kéo dài từ huyện Ba Vì tới huyện Phú A1. Tại một số điểm quan trắc trên sông Hồng Xuyên, có vị trí quan trọng trong cung cấp nước nằm gần các nhà máy, xí nghiệp, các khu vực tập phục vụ nhu cầu tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp trung sản xuất công nghiệp thì giá trị các thông nước sinh hoạt và cũng là nơi tiếp nhận nguồn số này thậm chí xấp xỉ QCVN B1. Số liệu quan nước thải. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Hồng tại Hà Nội của Sở TN&MT Hà Nội trắc của Sở TN&MT tỉnh Phú Thọ năm 2011 cho năm 2010 cho thấy giá trị các thông số DO, thấy, đoạn sông Hồng đi qua Công ty Supe phốt BOD5 và COD đều nằm trong QCCP. Tuy nhiên, phát và Hóa chất Lâm Thao đến tận khu vực công hàm lượng các thông số này vào mùa lũ thường nghiệp phía Nam thành phố Việt Trì, các thông cao hơn so với mùa khô có thể do sự rửa trôi các số COD, BOD5 và TSS đều vuợt QCVN B1 từ 1,5 chất ô nhiễm từ thượng nguồn về. đến trên 2 lần (thông số TSS thậm chí vượt QCVN B1 đến gần 4 lần tại điểm quan trắc gần cửa xả So với các sông khác trong vùng, sông Hồng Công ty Cổ phần Giấy Việt Trì) (Biểu đồ 3.3). có mức độ ô nhiễm thấp hơn. Đoạn sông Hồng Ghi chú: (*) Số liệu năm 2010 Biểu đồ 3.3. Hàm lượng BOD5, COD, TSS tại sông Hồng đoạn chảy qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc năm 2011 Nguồn: Sở TN&MT Phú Thọ, Sở TN&MT Vĩnh Phúc, 2012 Biểu đồ 3.4. Hàm lượng COD tại các sông trên địa bàn Hà Nội năm 2006 - 2010 Nguồn: Sở TN&MT Hà Nội, 2011; TCMT, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 45
  5. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT chảy qua thủ đô Hà Nội, các thông số ô nhiễm thường xấp xỉ ngưỡng A1 của QCVN 08:2008/ BVMT. 3.3. Lưu vực sông Cầu Nhìn chung chất lượng nước sông Cầu thời gian qua đã bị suy giảm, nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là các đoạn sông chảy qua các đô thị, KCN và các làng nghề, thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Trong vài năm gần đây, với sự nỗ lực của các cấp chính quyền, chất lượng nước sông Cầu đã và đang được cải thiện. Sông Cầu từ thượng nguồn trước khi vào thành phố Thái Nguyên Đoạn thượng nguồn, nước sông còn giữ được tính tự nhiên vốn có do chảy qua vùng dân cư thưa thớt và các hoạt động công nghiệp chưa phát triển mạnh. Nhìn chung, chất lượng nước của đoạn sông này còn tương đối tốt, các chỉ tiêu chất lượng nước cho đến nay vẫn đảm bảo giới hạn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 và A2 (QCVN 08:2008/BTNMT) trừ một số đoạn sông suối phụ lưu cấp 1, 2 chảy qua các khu khai Biều đồ 3.5. Hàm lượng NH4+ đoạn qua Thái Nguyên năm 2007 - 2011 Nguồn: TCMT, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 46 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  6. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT thác mỏ, khu tuyển quặng, đào đãi khoáng sản thông số vượt QCVN A1, thậm chí vượt hoặc tự do,... xấp xỉ QCVN B1. Bên cạnh đó, giá trị một số thông số như COD, BOD5, NH4+ có xu hướng Sông Cầu từ thành phố Thái Nguyên đến hết tăng, điều này cho thấy chất lượng nước đang tỉnh Thái Nguyên bị suy giảm. Đoạn trung lưu là khu vực đã có mức độ phát Hiện nay, nước sông Cầu có lưu lượng cát và triển cao với đa dạng các hoạt động kinh tế thuộc chất lơ lửng ngày càng tăng do các hoạt động nhiều loại hình và ngành nghề. Theo thống kê, khai thác khoáng sản (cát, sỏi,...). Thời gian tới, đoạn sông này đã và đang tiếp nhận một lượng nếu không được quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì lớn nước thải từ các hoạt động công nghiệp, nông hàm lượng các chất này sẽ càng cao. nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ làm cho chất lượng nước suy giảm nhiều (riêng tỉnh Thái Nguyên Sông Ngũ Huyện Khê sử dụng khoảng 300 triệu m3 nước/năm cho các Sông Ngũ Huyện Khê là một trong những điển hoạt động công nghiệp) (Cục QLTTN, 2012). hình ô nhiễm nghiêm trọng của LVS Cầu do hoạt động của các cơ sở sản xuất và đặc biệt là các Tại nhiều nơi, vào những tháng mùa kiệt, khi làng nghề trải suốt dọc sông từ Đông Anh (Hà nước ở thượng nguồn ít, có nhiều chỉ tiêu không Nội) cho đến cống Vạn An (Bắc Ninh). Hầu hết đạt nguồn loại B, các loài thủy sinh gần như nước thải các cơ sở sản xuất đều chưa được xử không sinh sống được. Nhìn chung, hầu hết các lý và xả trực tiếp ra sông. Nước sông bị ô nhiễm thông số quan trắc của đoạn sông này đều không nghiêm trọng và chất lượng nước không thay đổi đạt QCVN A1, một số điểm như Cầu Trà Vườn, nhiều qua các năm. giá trị thông số NH4+ còn vượt quá QCVN B1, tuy nhiên, hàm lượng các thông số có xu hướng giảm Nhìn chung, nước sông Ngũ Huyện Khê bị ô qua các năm. nhiễm bởi các chất hữu cơ và các chất lơ lửng cao hơn QCVN A2 hàng chục đến hàng trăm lần Đoạn sông Cầu qua Bắc Ninh, Bắc Giang, tùy từng thời điểm. phần lớn các điểm quan trắc đều có giá trị các Biểu đồ 3.6. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc Ninh, Bắc Giang năm 2007 - 2011 Nguồn: TCMT, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 47
  7. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Biểu đồ 3.7. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Ngũ Huyện Khê năm 2007 - 2011 Nguồn: TCMT, 2012 3.4. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy Sông Nhuệ Môi trường nước mặt của LVS Nhuệ - Đáy Tại đầu nguồn (sau khi nhận nước sông Hồng), đang chịu sự tác động mạnh của nước thải sinh nước sông hầu như chưa bị ô nhiễm. Sông Nhuệ hoạt và các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp từ khu vực Cổ Nhuế, nước bắt đầu bị ô nhiễm. và thuỷ sản trong khu vực. Chất lượng nước của đặc biệt, ô nhiễm nước tăng cao từ khu vực tiếp nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động, nhận nước sông Tô Lịch, giá trị tại các điểm đo vào mùa khô, giá trị các thông số BOD5, COD, đều vượt QCVN loại A1 nhiều lần. Nước thải sông TSS... tại các điểm đo đều vượt QCVN 08:2008/ Tô Lịch (nguồn tiếp nhận nước thải chính của BTNMT loại A1 nhiều lần. toàn bộ các quận nội thành Hà Nội) là nguyên nhân chính gây ô nhiễm cho sông. Biểu đồ 3.8. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Nhuệ năm 2007 - 2011 Nguồn: TCMT, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 48 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  8. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Sông Đáy Nước sông Đáy và các sông khác bị ô nhiễm ở mức nhẹ hơn sông Nhuệ và ô nhiễm chỉ mang tính cục bộ. Sông Đáy chủ yếu bị ô nhiễm hữu cơ ở từng đoạn sông với các mức độ khác nhau. Càng về hạ lưu mức ô nhiễm trên sông Đáy có xu hướng giảm. Hạ lưu sông Đáy (từ Kim Sơn - Ninh Bình ra cửa Đáy), do nguồn thải ở thượng nguồn dồn về đã được pha loãng cộng với quá trình tự làm sạch của dòng sông nên chất lượng nước ở hạ lưu sông Đáy được cải thiện so với các đoạn trên. Biểu đồ 3.9. Diễn biễn hàm lượng COD dọc sông Đáy năm 2007 - 2011 Nguồn: TCMT, 2012 Các sông ở khu vực nội thành Hà Nội Sông nội thành Hà Nội nơi tiếp nhận và dẫn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp cho thành phố nên mức ô nhiễm nghiêm trọng, biến thiên tùy thời điểm. Các thông số đều vượt QCVN 08:2008 loại B1 nhiều lần, thậm chí vượt QCVN 14:2008/BTNMT. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 49
  9. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Biểu đồ 3.10. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên một số sông nội thành thuộc LVS Nhuệ - Đáy năm 2007 - 2011 Nguồn: TCMT, 2012 Biểu đồ 3.11. Diễn biến hàm lượng COD trên một số sông nội thành thuộc LVS Nhuệ - Đáy năm 2007 - 2011 Nguồn: TCMT, 2012 3.5. Hệ thống sông Thái Bình Các thông số nằm trong ngưỡng hoặc vượt không nhiều so với QCVN 08:2008/BTNMT loại A1. Chất lượng nước hệ thống sông Thái Bình (Biểu đồ 3.12). đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương còn tương đối tốt. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 50 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  10. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Ghi chú Mã Mã Vị trí quan trắc thực tế Vị trí quan trắc thực tế điểm điểm Sông Thái Bình - Cách Nhà máy nước Cẩm Thượng 500m về Đ1 Đ9 Sông Hương - Khu vực xã Thanh Xuân - Thanh Hà thượng lưu Sông Thái Bình - Cách ngã 3 sông Sặt và sông Thái Bình 1000m Đ2 Đ10 Sông Đình Đào - Cầu Tràng Thưa, Gia Lộc về hạ lưu Sông Sặt - Cách điểm xả nước thải Tp. Hải Dương 500m về Đ3 Đ11 Sông Cửu Am - Cầu Neo- Thanh Miện thượng lưu Đ4 Sông Sặt - Trạm bơm cầu Xe Tứ Kỳ Đ12 Sông Cửu Am - Cầu Tràng- Thanh Miện Đ5 Sông Đồng Mai - Khu vực xã Văn Đức - Chí Linh Đ13 Sông Cẩm Giàng - Cầu Ghẽ xã Tân Trường- Cẩm Giàng Đ6 Kênh Phao Tân tại điểm cắt đường 183 Đ14 Sông Thương - Cạnh đền Kiếp Bạc Sông Đá Vách - cách cảng xuất xi măng công ty Xi măng Hoàng Sông Phả Lại - Điểm giữa 2 nhánh sông Cầu và sông Đ7 Đ15 Thạch 500m về hạ lưu Thương Đ8 Sông Rạng - Khu vực xã Thanh Lang- Thanh Hà Đ16 Trước cống xả nước tuần hoàn Nhiệt điện Phả Lại II Biểu đồ 3.12. Giá trị các thông số BOD5, COD trên các sông thuộc hệ thống sông Thái Bình đoạn qua Hải Dương năm 2008 Nguồn: Sở TN&MT Hải Dương, 2008 Trên các sông thuộc tỉnh Thái Bình, các thông số COD, BOD5, TSS, dầu mỡ khoáng, Coliform đều vượt ngưỡng QCVN loại A1 (Biểu đồ 3.13). Bên cạnh đó, một số khu vực có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng (asen, cadimi). Biểu đồ 3.13. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên các sông thuộc tỉnh Thái Bình năm 2010 - 2011 Nguồn: Sở TN&MT Thái Bình, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 51
  11. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 3.6. Lưu vực sông Mã Trên sông Mã, sông Chu, giá trị các thông số COD, BOD5, và Coli- form về cơ bản đạt QCVN 08:2008/ BTNMT loại A1. (Biểu đồ 3.14). Riêng thông số TSS phần lớn đều vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1, nước sông thường xuyên có màu Biểu đồ 3.14. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Mã, đỏ đục (Biểu đồ 3.15). Giá trị thông sông Chu năm 2007 - 2011 số TSS tại sông Mã có xu hướng gia Nguồn: Trạm QTMT Quốc gia (Trạm Đất liền1), Sở TN&MT Thanh Hóa, 2012 tăng trong thời gian gần đây. Trong khi trên sông Chu, xu hướng này lại giảm dần. Nguyên nhân của hiện tượng nêu trên do sông Mã có lượng phù sa lớn hoặc do hiện tượng xói mòn ở thượng nguồn. Biểu đồ 3.15. Diễn biến hàm lượng TSS trên sông Mã, sông Chu năm 2007 - 2011 Nguồn: Trạm QTMT Quốc gia (Trạm Đất liền 1), Sở TN&MT Thanh Hóa, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 52 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  12. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 3.7. Sông Hương Chất lượng nước sông Hương còn tương đối tốt, giá trị quan trắc các thông số đạt QCVN 08:2008/BT- NMT, có thể dùng cho cấp nước sinh hoạt qua xử lý và các mục đích khác (A2, B1). Biểu đồ 3.16. Diễn biến hàm lượng COD, BOD5 sông Hương Hàm lượng BOD5, COD trong năm 2007-2011 nước tại các điểm quan trắc của Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL1); sông Hương đạt QCVN 08:2008/ Trung tâm Quan trắc môi trường, 2012 BTNMT loại A2. Đầu nguồn sông Hương nước tương đối sạch (đạt ngưỡng A1). Đoạn chảy qua thành phố Huế (từ Bến đò Long Thọ đến nhà máy Đông lạnh) có giá trị BOD5 lớn hơn tại các điểm khác do ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt. Hàm lượng TSS trong nước tại các điểm quan trắc của sông Hương có giá trị đạt QCVN 08:2008/BTNMT Biểu đồ 3.17. Diễn biến hàm lượng TSS sông Hương năm 2007-2011 loại A2. Tại điểm Ngã ba Tuần giá Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL1); trị TSS cao hơn, đạt QCVN loại B1 Trung tâm Quan trắc môi trường, 2012 (Biểu đồ 3.16 và 3.17). BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 53
  13. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 3.8. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn BTNMT loại A1, có thể dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (Biểu đồ 3.18 và 3.19). Chất lượng nước tại tiểu LVS Vu Gia đã bị ô nhiễm chất hữu cơ và hàm lượng cặn lơ lửng tương Hàm lượng cặn lơ lửng tại LVS Vu Gia - Thu đối lớn, tại các điểm quan trắc, hàm lượng BOD5, Bồn tương đối cao, vượt QCVN 08:2008/BTNMT COD vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại A2. Chất loại A2 nhiều lần, thậm chí vượt B2 và có xu lượng nước tại tiểu LVS Thu Bồn còn tương đối tốt. hướng tăng theo thời gian. (Biểu đồ 3.20). Các giá trị BOD5, COD đều đạt QCVN 08:2008/ Biểu đồ 3.18. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn năm 2007 - 2011 Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL2), Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng, 2012 Biểu đồ 3.19. Diễn biến hàm lượng COD trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn năm 2007 - 2011 Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL2), Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng, 2012 Biểu đồ 3.20. Diễn biến hàm lượng TSS lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn năm 2007 - 2011 Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL2), Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 54 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  14. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 3.9. Lưu vực sông Trà Bồng, Trà Khúc có xu hướng giảm dần qua thời gian (Biểu đồ 3.21 và 3.22). Chất lượng nước mặt tại LVS Trà Bồng và sông Trà Khúc đã bị ô nhiễm hữu cơ. Giá trị Hàm lượng TSS tại LVS đều vượt QCVN BOD5 và COD vượt QCVN 08:2008/BTNMT 08:2008/BTNMT loại A1 và có xu hướng giảm loại B1. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm tại LVS này dần theo thời gian. (Biểu đồ 3.23). Biểu đồ 3.21. Diễn biến hàm lượng BOD5 LVS Trà Bồng và Trà Khúc năm 2007 - 2011 Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi, 2012 Biểu đồ 3.22. Diễn biến hàm lượng COD LVS Trà Bồng và Trà Khúc năm 2007 - 2010 Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi, 2012 Biểu đồ 3.23. Diễn biến hàm lượng TSS sông Trà Bồng và Trà Khúc năm 2007 - 2010 Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường , Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 55
  15. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 3.10. Lưu vực sông Kôn, lưu vực sông Hà Thanh Lưu vực sông Kôn Chất lượng nước tại LVS Kôn bị ô nhiễm hữu cơ. Giá trị BOD5 và COD tại hầu hết các điểm quan trắc đều vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại A1, một số điểm vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1 (chủ yếu tập trung vào các tháng mùa khô) (Biểu đồ 3.24 và 3.25). Biểu đồ 3.24. Diễn biến hàm lượng BOD5 LVS Kôn năm 2007 - 2011 Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định, 2012 Biểu đồ 3.25. Diễn biến hàm lượng COD LVS Kôn năm 2007 - 2011 Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định, 20121 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 56 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  16. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Lưu vực sông Hà Thanh Chất lượng nước mặt tại LVS Hà Thanh vẫn còn tương đối tốt. Hầu hết các giá trị BOD5 và COD đều đạt hoặc vượt không nhiều so với QCVN 08:2008/BTNMT loại A1 (Biểu đồ 3.26). Hàm lượng cặn lơ lửng trên LVS Hà Thanh nằm trong ngưỡng QCVN Biểu đồ 3.26. Diễn biến hàm lượng COD, BOD5 08:2008/BTNMT loại A1. Năm LVS Hà Thanh năm 2007 - 2011 2011, tại một số điểm, do các hoạt Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, động xây dựng diễn ra hai bên bờ Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định, 2012 sông, giá trị của thông số này tăng đột biến so với các năm khác, thậm chí còn vượt QCVN 08:2008/BT- NMT loại B1 (Biểu đồ 3.27). 3.11. Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai Sông Đồng Nai Khu vực thượng nguồn: nước khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai bắt nguồn từ tỉnh Lâm Đồng còn tương đối tốt. Tuy nhiên theo kết quả quan trắc của Sở TN&MT Lâm Đồng, khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai và các phụ lưu như sông Đạ Huoai, Biểu đồ 3.27. Diễn biến hàm lượng TSS LVS Hà Thanh năm 2007 - 2011 sông La Ngà, tại một số vị trí khảo Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, sát các thông số đã vượt loại A2 theo Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định, 2012 QCVN 08:2008 do ảnh hưởng bởi các nguồn thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai tuy ít bị tác động từ các nguồn thải công nghiệp nhưng đã xảy ra hiện tượng rửa trôi phù sa vào mùa mưa làm chất lượng nước thay đổi. Sông Đồng Nai từ sau cửa đập Trị An đến cầu Hóa An và phụ lưu Chất lượng nước sông đoạn này khá tốt. Tuy chưa có tác động xấu từ các nguồn thải lớn nhưng cần quan Biểu đồ 3.28. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Đồng Nai tâm vì đoạn sông này tiếp nhận từ sau cửa đập Trị An đến cầu Hóa An năm 2007 - 2011 nước từ sông Bé (nguồn thải từ tỉnh Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai, Bình Dương) (Biểu đồ 3.28). Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 57
  17. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Các phụ lưu trên sông Đồng Nai thuộc khu vực trên như sông Bé, La Ngà có chất lượng nước khá tốt, hầu hết đều nằm dưới loại A2 theo QCVN 08:2008. (Biểu đồ 3.29). Sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa và phụ lưu, phân lưu Chất lượng nước sông khu vực này chịu tác động nặng nhất trên toàn tuyến sông Đồng Nai. Biểu đồ 3.29. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên phụ lưu sông Đồng Nai Trên khu vực trung lưu sông Đồng năm 2007 - 2011 Nai, mức độ ô nhiễm dinh dưỡng Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, 2012 khá cao. Nồng độ NH4+ tại tất cả các điểm quan trắc đều vượt giá trị giới hạn theo QCVN 08:2008, loại A1, đặc biệt tại vị trí Cầu Ông Buông, giá trị luôn ở mức cao trong nhiều năm. Ngoài ô nhiễm các chất dinh dưỡng trong nước thải sinh hoạt, nguyên nhân chủ yếu của sự tăng cao hàm lượng NH4+ khu vực này là do nước rửa trôi từ các khu vực sản xuất nông nghiệp có sử dụng các loại phân bón hóa học (Biểu đồ 3.31). Mức độ ô nhiễm vi sinh vật tăng Biểu đồ 3.30. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Đồng Nai dần từ khu vực trung lưu cho đến gần đoạn qua TP. Biên Hòa năm 2007 - 2011 Nguồn:Trung tâm Quan trắc môi trường; cuối hạ lưu sông Đồng Nai. Hàm Sở TN&MT Đồng Nai, Bình Dương, 2012 lượng Coliform khu vực từ Trạm bơm nhà máy nước Thiện Tân cho đến bến đò Hãng Da đều vượt QCVN 08:2008 loại A1, thậm chí một số đoạn vượt QCVN 08:2008 loại B1 nhiều lần. Trong đó mức độ ô nhiễm vi sinh cao nhất tại vị trí Bến đò Lợi Hòa, bến đò Hãng Da do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nước thải sinh hoạt và các khu công nghiệp Hố Nai, Biên Hòa 1... Biểu đồ 3.31. Diễn biến hàm lượng N-NH4+ tại khu vực trung lưu sông Đồng Nai năm 2007 - 2011 Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, TCMT, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 58 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  18. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Sông Sài Gòn Một trong những phụ lưu lớn của sông Đồng Nai là sông Sài Gòn. Chất lượng nước sông Sài Gòn đoạn thượng lưu còn khá tốt, khu vực hạ lưu đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, đặc biệt khu vực Tp. Hồ Chí Minh (cầu Sài Gòn đến cầu chữ Y). Giá trị BOD5, COD, vi sinh... đều không đạt quy chuẩn QCVN 08:2008 loại A2, tại nhiều điểm còn vượt B1. Tại khu vực thượng nguồn, chất lượng nước không có sự biến động lớn, tuy nhiên Biểu đồ 3.32. Diễn biến giá trị BOD5 trên sông Sài Gòn tại vị trí cầu Bến Súc giá trị BOD5 năm 2007 - 2011 khá cao. Đây là vị trí trực tiếp nhận Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL3), 2007-2012; nước thải và chất thải từ thị xã Thủ Trung tâm Quan trắc môi trường-TCMT, 2012 Sở TN&MT địa phương, 2012 Dầu Một và các khu dân cư, khu đô thị ven sông Sài Gòn đồng thời bị tác động bởi hoạt động của các KCN tập trung và các cơ sở công nghiệp phân tán thuộc khu vực Nam Bình Dương và huyện Củ Chi (Tp. Hồ Chí Minh). Trong những năm gần đây, chất lượng nước sông Sài Gòn có chiều hướng suy giảm và mức độ ô nhiễm trên sông mở rộng hơn về phía thượng lưu so với năm trước đó. Một số vị trí, các thông số ô nhiễm luôn ở Biểu đồ 3.33. Diễn biến hàm lượng N-NH4+ tại phân lưu: sông Thị Vải, Lòng Tàu, Đồng Tranh năm 2007 - 2011 mức cao như cầu An Lộc, cầu An Hạ, Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường-TCMT, cầu chữ Y. Sở TN&MT Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, 2012 Giá trị Coliform trên sông Sài Gòn hầu như luôn vượt QCVN 08:2008 loại B2, do phải chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất từ các khu dân cư và các cơ sở công nghiệp phân tán của Tp. Hồ Chí Minh. Sông Thị Vải Tại sông Thị Vải, các nỗ lực ngăn ngừa ô nhiễm đã cho một số kết quả tích cực, thể hiện qua một số khu vực ô nhiễm nặng nay đã phục hồi. Kết quả khảo sát cho thấy, chất Rừng ngập mặn ở sông Thị Vải BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 59
  19. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT lượng nước đạt mức A2 trong QCVN 08:2008, Tân Châu, Châu Đốc (cách biển khoảng 190 km) mặc dù vậy vẫn còn một số điểm ô nhiễm mang - khoảng 1 m. Thuỷ triều lớn, kết hợp với sông sâu tính cục bộ nhưng đang được khắc phục triệt để. và độ dốc đáy lớn gây nên hiện tượng xâm nhập mặn đáng kể tại đồng bằng, đặc biệt vào những 3.12. Lưu vực sông Mê Công tháng giữa và cuối mùa kiệt (tháng 3 và 4). Theo Lưu vực sông Tiền và sông Hậu số liệu đo đạc và điều tra của các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long, trong các năm gần đây độ Sông Tiền là nơi tiếp nhận hầu hết khối lượng mặn trên sông Hậu có xu thế gia tăng. nước thải từ hoạt động canh tác nông - lâm - ngư nghiệp trong vùng phèn Đồng Tháp Mười. Do vậy, vào mùa lũ, hiện tượng lan truyền phèn làm cho các điểm đo vùng trung và hạ lưu sông Tiền có giá trị pH thấp hơn các điểm đo thuộc vùng thượng lưu. Vào giai đoạn mùa khô, giá trị pH khá cao (pH > 7,5) tại các điểm đo thuộc vùng hạ lưu sông Tiền. Trong những năm gần đây, trên sông Tiền có xu hướng tăng mức a xit. Tuy nhiên, các giá trị ghi nhận được đều nằm trong mức cho phép. Vấn đề xâm nhập mặn nổi cộm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Sự thay đổi ranh giới mặn tại nhiều khu vực cho thấy xu thế xâm nhập mặn gia tăng, mặc dù không đồng đều theo các đoạn bờ khác nhau. Đồng bằng sông Cửu Long chịu ảnh hưởng mạnh bởi chế độ thủy triều tại biển Đông và vịnh Thái Lan. Ảnh hưởng của thuỷ triều mạnh nhất vào những tháng dòng chảy nhỏ. Vào mùa khô, với biên độ triều tại biển Đông 3 m - 3,5 m, sự thay đổi mực nước tại Cần Thơ (cách biển khoảng 90 km) có thể đạt 1,5 m đến 2 m và tại Biểu đồ 3.34. Giá trị pH trong nước sông Tiền năm 2008-2011 Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, TCMT, 2012 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 60 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
  20. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT Vào giai đoạn mùa khô, hiện tượng xâm nhập mặn (thông qua giá trị của độ mặn và hàm lượng Cl-) lấn sâu vào nội địa trong những năm gần đây, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước, thay đổi hệ động thực vật thủy sinh mẫn cảm với độ mặn. Các điểm quan trắc khu vực gần biển có hàm lượng Cl- khá cao (Biểu đồ 3.35). Mặc dù thiếu số liệu để xác - Biểu đồ 3.35. Diễn biến hàm lượng Cl trên sông Tiền, sông Hậu định chính xác nguyên nhân vào mùa khô và mùa mưa năm 2008-2011 sự gia tăng xâm nhập mặn tại Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, TCMT, 2012 ĐBSCL, theo đánh giá của một số chuyên gia, các nguyên nhân có thể gồm sự thay đổi trong sử dụng đất nhằm phát triển kinh tế và mở mang đô thị, sự thay đổi chế độ dòng chảy từ thượng nguồn do thay đổi chế độ mưa và tác động của các công trình từ thượng nguồn, cộng với ảnh hưởng của hiệu ứng dâng cao mực nước biển. Đặc điểm các sông vùng ĐBSCL có hàm lượng phù sa lớn, do đó độ đục ở mức khá Biều đồ 3.36. Diễn biến độ đục trên sông Tiền và sông Hậu cao. Trong những năm gần đây, năm 2008-2011 độ đục có xu hướng tăng cao Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, TCMT, 2012 rõ rệt. Một số điểm cá biệt trên sông Hậu (tại thị trấn An Châu và cầu Châu Đốc), trên sông Tiền (cửa khẩu Vĩnh Xương, cuối Cù Lao Giêng) có độ đục ở mức cao hơn so với các điểm khác. (Biểu đồ 3.36). Ô nhiễm hữu cơ Chất lượng nước mặt vùng ĐBSCL bị ảnh hưởng bởi nước thải phát sinh từ hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy sản, canh tác nông nghiệp trong khu vực. Mức độ ô nhiễm có hướng giảm dần vào những năm gần đây. BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012 MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 61
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2