
41
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
CHƯƠNG 3
diễN biếN CHất lƯợNG
MÔi tRƯỜNG NƯớC Mặt

43
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.1. Lưu vực sông Kỳ Cùng - Bằng
Giang, Ka Long
Các năm gần đây chất lượng nước
sông Kỳ Cùng bị giảm sút đáng kể.
Kết quả phân tích cho thấy các thông
số TSS, COD, BOD5, NH4+, NO2-, Fe,
Mn, Coliforms đều vượt quá QCVN
loại A2, chỉ đạt nguồn nước loại B
(Sở TN&MT Lạng Sơn, 2010).
Trên các sông Hoá, sông Trung và
đầu nguồn sông Thương, các kết quả
phân tích chất lượng nước sông đều
nằm trong giới hạn cho phép, nhưng
nồng độ các chất ô nhiễm tăng lên
dần về hạ lưu nơi tập trung đông
dân cư và các cơ sở công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp. Mặt khác, tại
các đoạn sông chảy qua thị xã và
các khu vực có hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản trong những
năm gần đây, các chỉ tiêu TSS, BOD5
đều tăng, chất lượng nước sông đã
bị suy giảm. Sông Hiến, sông Bằng
là nguồn cung cấp nước sinh hoạt,
sản xuất cho thị xã Cao Bằng và một
số huyện lân cận có hàm lượng TSS
vượt QCVN loại B1 từ 2 - 3 lần, ở
các sông nhánh khác xung quanh
vượt từ 6 - 7 lần (Biểu đồ 3.1).
Sông Ka Long hiện đang bị ô
nhiễm do các hoạt động giao thông
vận tải và nước thải sinh hoạt. Đoạn
sông Ka Long đi qua thị xã Móng
Cái đang có xu hướng gia tăng hàm
lượng các chất ô nhiễm gây suy giảm
chất lượng nước.
CHƯƠNG 3
diễN biếN CHất lƯợNG MÔi tRƯỜNG NƯớC Mặt
Biểu đồ 3.1. Hàm lượng TSS tại các sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
năm 2009
Nguồn: Báo cáo HTMT tỉnh Cao Bằng, 2010
Khung 3.1. Ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải
và sinh hoạt tại sông Ka Long
Hoạt động giao thông vận tải và sinh hoạt đang là nguồn gây
ô nhiễm môi trường chính trên sông Ka Long. Mỗi ngày có hàng
trăm lượt thuyền đò các loại ra vào các cảng Thọ Xuân, Hương Hải,
Quang Phát và khu vực cửa khẩu tiểu ngạch, cùng với đó là một
lượng lớn nước thải chứa dầu mỡ, chất thải rắn thải ra môi trường
nước. Kết quả quan trắc cho thấy, hàm lượng dầu mỡ và chất lơ
lửng trong nước sông Ka Long tại các khu vực nói trên vượt QCVN
08:2008/BTNMT trên 7 lần.
Nước thải sinh hoạt hỗn hợp từ các khu dân cư, các nhà hàng
khách sạn, các nhà máy… cũng đổ thải trực tiếp vào sông Ka Long,
gây ô nhiễm môi trường nước. Giá trị của các thông số COD, BOD5,
TSS, N-NH4-, Coliform… vượt ngưỡng QCVN loại A2 từ 3-4 lần.
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2011

DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
44 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.2. Sông Hồng
Trong phần này, chỉ tập trung đánh giá hiện
trạng môi trường nước của dòng chính sông Hồng
và một số phụ lưu vùng thượng nguồn như sông
Chảy, sông Lô và sông Đà.
Sông Hồng chảy qua 9 tỉnh, thành phố và đem
lại lợi ích trực tiếp cho hàng chục triệu người dân
và các hoạt động phát triển KT-XH trong khu vực.
Tuy nhiên, sông Hồng đã và đang bị ô nhiễm tại
một số khu vực.
Kết quả quan trắc môi trường khu vực đầu
nguồn thuộc tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang,... cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều nằm
trong ngưỡng A1 của QCVN 08:2008/BTNMT.
Nước sông Hồng có hàm lượng chất hữu cơ thấp
nhưng độ pH tương đối cao đi cùng với lượng phù
sa lớn, nên trong một số thời điểm quan trắc, giá
trị tổng lượng sắt đôi khi vượt QCVN.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, vào mùa
khô thường xuất hiện tình trạng ô nhiễm bất
thường, nước sông đục, có nhiều bọt,... trong thời
gian ngắn từ 3 - 5 ngày. Theo nhận định của các
chuyên gia, nguyên nhân thay đổi đột ngột chất
lượng nước sông Hồng có thể do nước thải hoặc ô
nhiễm từ đầu nguồn.
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Ka Long
Ảnh: baoquangninh.com.vn
Biểu đồ 3.2. Chất lượng nước đầu nguồn sông Hồng năm 2009 - 2010
Nguồn: TCMT, 2012

DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
45
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc có giá trị
các thông số COD, BOD5 và TSS đều vượt QCVN
A1. Tại một số điểm quan trắc trên sông Hồng
nằm gần các nhà máy, xí nghiệp, các khu vực tập
trung sản xuất công nghiệp thì giá trị các thông
số này thậm chí xấp xỉ QCVN B1. Số liệu quan
trắc của Sở TN&MT tỉnh Phú Thọ năm 2011 cho
thấy, đoạn sông Hồng đi qua Công ty Supe phốt
phát và Hóa chất Lâm Thao đến tận khu vực công
nghiệp phía Nam thành phố Việt Trì, các thông
số COD, BOD5 và TSS đều vuợt QCVN B1 từ 1,5
đến trên 2 lần (thông số TSS thậm chí vượt QCVN
B1 đến gần 4 lần tại điểm quan trắc gần cửa xả
Công ty Cổ phần Giấy Việt Trì) (Biểu đồ 3.3).
Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài khoảng
150 km, kéo dài từ huyện Ba Vì tới huyện Phú
Xuyên, có vị trí quan trọng trong cung cấp nước
phục vụ nhu cầu tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp
nước sinh hoạt và cũng là nơi tiếp nhận nguồn
nước thải. Kết quả quan trắc chất lượng nước
sông Hồng tại Hà Nội của Sở TN&MT Hà Nội
năm 2010 cho thấy giá trị các thông số DO,
BOD5 và COD đều nằm trong QCCP. Tuy nhiên,
hàm lượng các thông số này vào mùa lũ thường
cao hơn so với mùa khô có thể do sự rửa trôi các
chất ô nhiễm từ thượng nguồn về.
So với các sông khác trong vùng, sông Hồng
có mức độ ô nhiễm thấp hơn. Đoạn sông Hồng
Ghi chú: (*) Số liệu năm 2010
Biểu đồ 3.3. Hàm lượng BOD5, COD, TSS tại sông Hồng đoạn chảy qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc năm 2011
Nguồn: Sở TN&MT Phú Thọ, Sở TN&MT Vĩnh Phúc, 2012
Biểu đồ 3.4. Hàm lượng COD tại
các sông trên địa bàn Hà Nội
năm 2006 - 2010
Nguồn: Sở TN&MT Hà Nội, 2011;
TCMT, 2012

DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
46 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
chảy qua thủ đô Hà Nội, các thông số ô nhiễm
thường xấp xỉ ngưỡng A1 của QCVN 08:2008/
BVMT.
3.3. Lưu vực sông Cầu
Nhìn chung chất lượng nước sông Cầu thời gian
qua đã bị suy giảm, nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm
trọng, nhất là các đoạn sông chảy qua các đô
thị, KCN và các làng nghề, thuộc các tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Trong
vài năm gần đây, với sự nỗ lực của các cấp chính
quyền, chất lượng nước sông Cầu đã và đang được
cải thiện.
Sông Cầu từ thượng nguồn trước khi vào thành
phố Thái Nguyên
Đoạn thượng nguồn, nước sông còn giữ được
tính tự nhiên vốn có do chảy qua vùng dân cư
thưa thớt và các hoạt động công nghiệp chưa
phát triển mạnh. Nhìn chung, chất lượng nước
của đoạn sông này còn tương đối tốt, các chỉ tiêu
chất lượng nước cho đến nay vẫn đảm bảo giới
hạn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1
và A2 (QCVN 08:2008/BTNMT) trừ một số đoạn
sông suối phụ lưu cấp 1, 2 chảy qua các khu khai
Biều đồ 3.5. Hàm lượng NH4+ đoạn qua Thái Nguyên năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012

