Chuyên đề Thông tin thị trường lao động
lượt xem 20
download
Chuyên đề Thông tin thị trường lao động cung cấp cho người đọc các kiến thức khái quát về thông tin thị trường lao động, thực trạng thông tin thị trường lao động tại tỉnh Tiền Giang 2000-2009, giải pháp nâng cao hiệu quả thông tin thị trường lao động tỉnh Tiền Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề Thông tin thị trường lao động
- Thông tin thị trường lao động 1 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài: 2.Mục tiêu nghiên cứu: 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.Phương pháp nghiên cứu: 5.Nguồn số liệu: 6.Kết cấu: PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG I.Khái quát và vai trò của thông tin thị trường lao động: 1.Khái niệm: 1.1 Thông tin: 1.2 Thông tin thị trường lao động: 2.Vai trò: II.Các yêu cầu đối với thông tin thị trường lao dộng: III.Đối tượng sử dụng thông tin thị trường lao động: CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI TỈNH TIỀN GIANG 20002009: I. Giới thiệu Sở Lao ĐộngThương Binh Xã Hội tỉnh Tiền Giang: 1.Sơ đồ tổ chức Sở Lao ĐộngThương Binh Xã Hội tỉnh Tiền Giang: Cơ cấu tổ chức 2. Chức năng, nhiệm vụ Sở Lao ĐộngThương Binh Xã Hội tỉnh Tiền Giang: 3.Quá trình hình thành của Sở Lao ĐộngThương Binh Xã Hội tỉnh Tiền Giang: II. Vài nét về tình hình thị trường lao động tại tỉnh Tiền Giang: 1. Đặc điểm kinh tếxã hội của tỉnh Tiền Giang:
- Thông tin thị trường lao động 2 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn a) Đặc điểm kinh tế: b) Đặc điểm xã hội: 2.Sơ lược thông tin thị trường lao động thành phố Mỹ Tho trực thuộc tỉnh Tiền Giang: III. THỰC TRẠNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI TỈNH TIỀN GIANG: 1. Nguồn lao động trong tuổi: ( Nam: 1560 tuổi, Nữ: 1555 tuổi ) 1.1 Số lượng nguồn lao động: Chất lượng nguồn lao động: Cơ cấu tuổi: Trình độ học vấn, giáo dục phổ thông: 1.2.3Trình độ chuyên môn kỹ thuật: 2. Sử dụng nguồn lao động: 2.1Theo khu vực kinh tế: 2.2Theo thành phần kinh tế: 3.Tình trạng việc làm của người lao động: 3.1Tình trạng việc làm: 3.2Công tác cho vay giải quyết việc làm: 3.3Năng lực đào tạo và khả năng thu hút lao động qua đào tạo: 3.4Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và đào tạo nghề: 3.5 Công tác xuất khẩu lao động: 4 Hiện trạng ngành Lao Động – Thương Binh Xã Hội tỉnh Tiền Giang thời kỳ 20052009: 5 Chỉ tiêu năng suất lao động: IV. MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỈNH TIỀN GIANG: 1. Tích cực: 2. Hạn chế: CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỈNH TIỀN GIANG: 1. Phương hướng:
- Thông tin thị trường lao động 3 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn 2.Mục tiêu: 3.Giải pháp: Giải pháp đầu tư phát triển sản xuất tạo việc làm: _Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp: _Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn: Giải pháp tín dụng: Giải pháp đối với lao động qua đào tạo: _Đối với lao động có trình độ từ trung học trở lên: _Đối với công nhân kỹ thuật: Giải pháp thu hút nguồn nhân lực: PHẦN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 1. Nhận xét: 2. Một số kiến nghị:
- Thông tin thị trường lao động 4 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn LỜI NÓI ĐẦU Trong thời kỳ công nghiệp hóahiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đang đặt ra nhiệm vụ đổi mới chính sách kinh tếxã hội,hòan thiện đồng bộ hệ thống thị trường,trong đó có thị trường lao động,tạo ra cơ sở thuận lợi cho sự vận hành hiệu quả nền kinh tế. Thị trường lao động cụ thể trong đề tài này là tỉnh “Tiền Giang”,theo như quy hoạch Dân sốLao độngXã hội tỉnh Tiền Giang thời kỳ 20062010 với những dự báo và những định hướng phát triển,quy hoạch trên đã đóng góp tích cực vào việc xây dựng các kế hoạch 5năm,hang năm cũng như tổ chúc thực hiên nhiệm vụ kế hoạch của ngành trong thời gian qua,góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội của tỉnh,nhất là trong lĩnh vực lao độngviệc làm. Tiền Giang đang đứng trước cơ hội lớncũng như phải đối mặt với những thách thức khi chính thức được Chính phủ đưa vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Song song đó các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật,nhân tố cơ bản cho sự phát triển kinh tế xã hội sẽ có những thay đổi có tính bước ngoặt trong những năm sắp tới như tuyến đường cao tốc TP HCMTrung Lương,nâng cấp quốc lộ 50,cầu Mỹ Lợi của ngỏ phía Đông của tỉnh,cầu Rạch Miễu của ngỏ phía Nam,các khu công nghiệp,cụm công nghiệp lần lượt ra đời,…mở đầu cho thời kỳ tăng tốc của Tiền Giang. Các nhân tố trên chắc chắn sẽ tác động mạnh mẽ đến thị trường lao động,cơ hội việc làm,tính cạnh tranh trong việc khai thác sử dụng nguồn lao động,đặc biệt là lao động chất xám,kỹ thuật cao. Mảng đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng thông tin thị trường lao động tỉnh Tiền Giang” với mục đích giúp cho người sử dụng lao động,người loa động … biết được rõ hơn về định hướng cũng như thực trạng của thị trường lao động Tiền Giang. Trong đề tài nhóm chúng em đã sử dụng các nguồn tài liệu,tham khảo và số liệu cụ thể như:giáo trình Thị Trường Lao Động (trường ĐH Lao ĐộngXã Hội),quy hoạch Dân sốLao độngXã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020(UBND tỉnh Tiền Giang),trung tâm giới thiệu việc làm trong địa bàn tỉnh,số liệu điều tra lao độngviệc làm 1/7… Đề tài gồm có 3 chương xoay quanh những thông tin thị trường lao động Tiền Giang,nhóm thực hiện gồm có hai thành viên :Huỳnh Thị Mỹ Huệ,Nguyễn Võ Quỳnh Anh lớp CĐ07NL. Đây là lần đầu tiên nghiên cứu đề tài nhằm đáp ứng cho việc kết thúc môn Thị Trường Lao Động của lớp CĐ07NL. Trong nội dung chắc chắn còn có những khiếm khuyết,rất mong có sự góp ý,đóng góp của các nhà chuyên môn,để lần sau nhóm chúng em sẽ bổ sung,hòan thiện hơn. Nhóm chúng em xin cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn khoa Qủan Lý Lao Động đã giúp đỡ chúng em hòan thành tốt đề tài này.
- Thông tin thị trường lao động 5 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài: Tiền Giangmột tỉnh khá phát triển về kinh tế và xã hội trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tiền Giang nằm trên các trục giao thông thủybộ quan trọng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, cách thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ chưa đến 100km. Vị trí này tạo nên nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội,giao lưu văn hóa…song nó cũng là thách thức trong môi trường cạnh tranh thu hút chất xám,vốn đầu tư. Để nâng cao vị thế của mình và để thu hút được một nguồn nhân lực đủ về số lượng và tốt về chất lượng,Tiền Giang cần phải xác định một cách hệ thống và chính xác,đầy đủ và kịp thời về các thông tin về thị trường lao động. Nhằm phục vụ cho việc quản lý nghiên cứu, thực hiện và giám sát các chính sách; giúp cho các trung tâm dịch vụ việc làm, người sử dụng lao động, người tìm việc sử dụng các thông tin này để so sánh các cơ hội của mình…để làm rõ chúng em đã chọn mảng đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng Thông tin thị trường lao động tỉnh Tiền Giang”. 2.Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích và đánh giá thực trạng về thông tin thị trường lao động tỉnh Tiền Giang để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của các đối tượng sử dụng. Qua đây chúng em sẽ đề ra những giải pháp để hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh Tiền Giang. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng: +Trung tâm giới thiệu việc làm thành phố Mỹ Tho +Trung tâm dạy nghề thành phố Mỹ Tho +Sở lao động thương binhxã hội Tiền Giang +Các cơ sở sản xuất,doanh nghiệp trên địa bàn Tiền Giang. Địa bàn:tỉnh Tiền Giang. Thời gian:20002009. 4.Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu thống kê
- Thông tin thị trường lao động 6 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn Phỏng vấn các đối tượng cần sử dụng thông tin thị trường lao động:người lao động,doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động. Phân tích,đánh giá 5.Nguồn số liệu: Lấy số liệu Sở LĐTBXH tỉnh Tiền Giang Các trung tâm giới thiệu việc làm 6.Kết cấu: Gồm:3 phần Phần mở đầu Phần nội dung: 3 chương *Chương 1: Khái quát về thông tin thị trường lao động *Chương 2: Thực trạng thông tin thị trường lao động tại tỉnh Tiền Giang *Chương 3: Gỉai pháp nâng cao hiệu quả thông tin thị trường lao động tỉnh Tiền Giang Phần nhận xét và kiến nghị PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG I.Khái quát và vai trò của thông tin thị trường lao động: 1.Khái niệm: 1.1 Thông tin: Thông tin là một nguồn lựcmột thứ mà chúng ta có thể sử dụng để tạo ra một thứ khác và cung cấp cho chúng ta các công cụ để ra quyết định. 1.2 Thông tin thị trường lao động: Thông tin thị trường lao động là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh trạng thái các thành tố của thị trường lao động như:cung lao động,cầu lao động,các điều kiện làm việc (tiền lương,trợ cấp…) và các trung gian thị trường lao động (các tổ chức và cơ chế hỗ trợ việc kết nối người làm việc (sức lao động) và chỗ làm việc trống (người sử dụng lao động). 2.Vai trò: Các vai trò chính của thông tin thị trường lao động gồm:
- Thông tin thị trường lao động 7 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn Hoạch định và điều chỉnh các chính sách thị trường lao động chủ động và thụ động. Các nhà hoạch định chính sách cần có thông tin thị trường lao động về các xu hướng việc làm,thất nghiệp và thiếu việc làm để phân tích cung và cầu lao động,thiết kế và triển khai các chính sách thị trường lao động. Đối với các trung tâm dịch vụ việc làm,thông tin TTLĐ là loại thông tin mà giám đốc và cán bộ trung tâm,người sử dụng lao động,người tìm việc có thể sử dụng để so sánh các cơ hội hiện có. Đó là các thông tin về sự lựa chọn việc làm và nghề nghiệp,tiền công và điều kiện làm việc,cầu lao động hiện nay và địa điểm phân bổ việc làm và các lợi ích liên quan khác bao gồm đào tạo và phát triển. Gíup cho Chính phủ và cộng đồng xã hội trong đánh giá những trợ cấp và chi phí của hệ thống bảo hiểm xã hội cho người lao động với các nội dung như trợ cấp thất nghiệp,đền bù mất việc làm, đào tạo tái hòa nhập thị trường lao động,hưu trí… Cần cho các nhà đầu tư trong quyết định các vấn đề tuyển dụng,đào tạo,phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp theo số lượng,chất lượng lao động,kỹ năng nghề nghiệp,tiền lương và pháp luật lao động. Những người dạy nghề cần thông tin TTLĐ để thiết kế,thục hiện các chương trình đào tạo theo tính hiệu, yêu cầu kỹ thuật nghề nghiệp, ngành nghề của cầu lao động trên thị trường lao động. II.Các yêu cầu đối với thông tin thị trường lao dộng: Thông tin TTLĐ phải đảm bảo tính hệ thống: hệ thống thông tin thị trường lao động phải được triển khai ở tất cả các đầu mối quản lý các cấp của ngành Lao độngThương binh và Xã hội và các cơ quan,tổ chức liên quan(Tài chính,Đầu tư, Trung tâm dịch vụ việc làm…),qua đó tạo dựng môi trường đồng nhất để cung ứng,trao đổi thông tin, tra cứu thông tin, xử lý thông tin. Mức độ chính xác của thông tin TTLĐ:phải đảm bảo độ tin cậy thì hiệu quả của thông tin mới đi vào được cuộc sống,mới đáp ứng được cho việc ra các quyết định một cách đúng đắn. thí dụ, nếu số người tìm việc làm trên thực tế thấp hơn nhiều so với thông tin đưa ra thì khó có thể áp dụng các chương trình có chất lượng cao để giải quyết vấn đề. Mặc dù có thể khó đảm bảo rằng thông tin là chính xác tuyệt đối,song chúng ta vẫn cần quan tâm đến biên độ sai số nếu định sử dụng thông tin đó cho việc ra các quyết định và lập kế hoạch.
- Thông tin thị trường lao động 8 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn Tính sử dụng của thông tin TTLĐ:phải gồm các thông tin thiết thực,phục vụ trực tiếp công tác quản lí, nghiên cứu,giới thiệu việc làm, tuyển dụng, đào tạo lao động kỹ năng và điều chỉnh các khuyết tật của thị trường lao động… Tính cập nhật và liên quan đến yếu tố thời gian của thông tin TTLĐ:phải được cập nhật một cách thường xuyên thông qua kết quả các cuộc điều tra thị trường lao động;điều tra lao động,việc làm, thu nhập của người lao động và số liệu thống kê, báo cáo về các chỉ tiêu cung cầu lao động,tiền lương(tiền công) … nếu không có thông tin cập nhật, chúng ta sử dụng thông tin đã lạc hậu một vài năm,thì sẽ gặp nguy cơ ra quyết định sai lầm. công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chúng ta tiếp cận với thông tin mới mẻ nhất. Thông tin thị trường lao động phải có yếu tố thời gian. Thí dụ sẽ vô nghĩa khi nói tỷ lệ thất nghiệp là 6% nếu không có sự tham chiếu đến yếu tố thời gian. Tỷ lệ này phải là của tuần trước,tháng trước, năm trước hay 2 năm trước đây…? Tính dễ hiểu của thông tin TTLĐ:các chỉ tiêu phải rõ ràng,dễ hiểu. nếu thông tin khó hiểu thì nhiều đối tượng(đặc biệt là người lao động) sẽ khó khăn trong tiếp cận. Thí dụ các thông tin ở dạng văn bản sử dụng ngôn từ khó hiểu,các dạng bảng phức tạp… thông tin thị trường lao động cần được thể hiện một cách đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính chi tiết, cụ thể cần có. Tính bảo mậtan toàn của thông tin TTLĐ:phải được nối mạng và mạng thông tin phải được thiết kế sao cho có khả năng chống thâm nhập mạng trái phép của các tin tặc, qua đó tránh được các hành động phá hệ thống cũng như đánh cắp các dữ liệu quan trọng. Tính hiệu quả của thông tin TTLĐ:đầy đủ,chất lượng và tính nhanh nhạy. Thông tin thị trường lao động phải được các cơ quan tổ chức sử dụng một cách rộng rãi,đem lại những kết quả tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động thúc đẩy tạo việc làm, thu nhập và tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực. Tính khoa học của thông tin TTLĐ: Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học,kỹ thuật và công nghệ thông tin,phương tiện và công nghệ xử lý thông tin được đổi mới. các chương trình phần mềm và hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu mới liên tục xuất hiện, đặc biệt là với sự phát triển của mạng internet, việc xây dựng cơ sở dữ liệu càng được mở rộng. Thông tin thị trường lao động thực sự trở thành tiềm năng,là nguồn
- Thông tin thị trường lao động 9 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn lực hữu hiệu phục vụ cho quản lý, nghiên cứu, ra quyết định, giao dịch việc làm… trong điều kiện như vậy, việc thu thập,xử lý,quản lý,cung ứng,xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin thị trường lao động phải đảm bảo tính khoa học. Phải lựa chọn chương trình phần mềm,hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phương tiện xử lý thông tin phù hợp, đảm bảo tính khoa học hiện đại,tương thích các cơ sở dữ liệu của các cơ quan liên trong và ngoài nước, vừa có khả năng đáp ứng được trước mắt vừa có khả năng thích hợp trong thời gian tới. III.Đối tượng sử dụng thông tin thị trường lao động: Các cơ quan nhà nước chức năng(ngành Lao độngThương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ giáo dục và Đào tạo…) sử dụng thông tin TTLĐ để hỗ trợ phát triển các chính sách mới và sửa đổi các chính sách hiện hành. Người sử dụng lao động:cần thông tin TTLĐ nhằm: + Tuyển dụng lao động cho các chỗ làm việc trống và lập kế hoạch,chương trình tuyển dụng lao động cho các chỗ làm việc mới sẽ tạo ra trong tương lai. + Để hỗ trợ quá trình ra quyết định đầu tư + Hỗ trợ người sử dụng lao động trong việc quyết định nên áp dụng phương thức hoạt động nào? Có hiệu quả hơn không khi áp dụng phương thức sử dụng nhiều lao động hoặc sử dụng nhiều vốn? Điều này chủ yếu được quyết định theo bản chất sản phẩm của doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi tính sẵn có của lao động kỹ năng,mức tiền lương thị trường lao động và tiền lương tối thiểu Nhà nước quy định. Người lao động:cần thông tin TTLĐ nhằm + Hỗ trợ tìm việc làm phù hợp Thí dụ, ở đâu có chỗ làm việc trống? Loại hình công việc đang có nhu cầu lao động?Địa điểm làm việc? Các kỹ năng cần có? Mức tiền lương?... triển vọng của các nghề, các yêu cầu cụ thể của các kỹ năng nghề nghiệp, cách tự tạo việc làm, lựa chọn thủ tục… + Tìm kiếm các cơ hội đào tạo Hiện đang có các khóa đào tạo nào? Ở đâu? Chi phí đào tạo? Chính phủ hỗ trợ chi phí một phần hay toàn bộ?... các thông tin này sẽ giúp cho họ trong lựa chọn các hình đào tạo phù hợp với mục tiêu,năng lực của mỗi cá nhân và khả tài chính của bản thân họ. Trung tâm giới thiệu việc làm:sử dụng thông tin TTLĐ để
- Thông tin thị trường lao động 10 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn + Đánh giá và giám sát năng lực hoạt động và chú trọng các điểm cần cải thiện; + Hỗ trợ trong thiết kế các hoạt động và dự án mới nhằm phục vụ khách hàng tìm kiếm việc làm hiệu quả hơn trên thị trường lao động; + Hỗ trợ việc lập báo cáo trình cấp trên. Nhìn chung,các trung tâm giới thiệu việc làm cần các thông tin về tình hình thị trường lao động địa phương,vùng và cả nước ; các chỗ làm việc trống; các điều kiện tham gia(như tuổi,trình độ nghề nghiệp, sức khỏe…), lương bổng và điều kiện phục vụ của người sử dụng lao động;các chương trình về giáo dục và đào tạo để phục vụ người tìm việc. Các cơ sở đào tạo nghề : căn cứ vào thông tin nhu cầu đào tạo, chuyển đổi nhu cầu về kỹ năng nghề nghiệp, tìm ra các tiêu chuẩn chất lượng đặc trưng của từng kỹ năng cũng như các yếu tố tác động đến nhu cầu đào tạo và chất lượng đào tạo đối với các kỹ năng tương ứng. Các tổ chức và cá nhân khác:dùng thông tin TTLĐ để: + Hỗ trợ việc ra quyết định các loại chương trình và hình thức hỗ trợ. Thí dụ,một số tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ giảm nghèo cần thông tin về tiền lương,thu nhập,các ngành nghề, công việc của lao động hộ nghèo; các chỉ số đánh giá tỷ lệ nghèo; số dân sống ở mức nghèo khổ;địa điểm sinh sống; các chương trình lao động chủ động đang triển khai có tác động tích cực với giảm nghèo… + Hỗ trợ việc thiết kế các chương trình và hoạt động thực tiễn về giảm nghèo tại một vùng , quận hay thành phố tỉnh cụ thể… Ngoài ra,thông tin thị trường lao động còn phục vụ cho các đối tượng khác tùy thuộc vào mục đích sử dụng,chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, cá nhân, đó là: ** Các nhà nước quản lý nhân lực ** Các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo(các trường đào tạo đại học, cao đẳng…) ** Các viện nghiên cứu; ** Học sinh sinh viên… CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI TỈNH TIỀN GIANG 20002009: I. Giới thiệu Sở Lao ĐộngThương Binh Xã Hội tỉnh Tiền Giang:
- Thông tin thị trường lao động 11 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn 1.Sơ đồ tổ chức Sở Lao ĐộngThương Binh Xã Hội tỉnh Tiền Giang: Giám đốc Nguyễn Mạnh Cường P. Giám P. Giám P. Giám P. Giám đốc đốc đốc đốc Nguyễn Lê Văn Nguyễn Nguyễn Minh Vững Thị Hồng Thị Vỹ Hà Nguyệt Văn Thanh Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Chi phòng tra Sở Kế Lao Dạy Người BTXH cục Sở Trần hoạch động nghề có Bảo Phòng Nguyễ Thiện – Tài Việc Lê công vệ, chống n Tín chính làm Phước Nguyễ CSTE TNXH Ngọc cường Lê Nguyễ Tân n Nguyễ Phan Tài Văn n Văn vỹ Thanh n Văn Thanh vỹ Huê Lâm Thủy Dự hà cường cường vỹ vững Trườ Trườ Trườn TT Quỹ Ban TT TT ng TC ng TC g TC Giới Bảo quản Bảo Chữa nghề nghề nghề thiệu trợ lý trợ xã bệnh Tiền KV KV Gò việc trẻ em NTLS hội – Giáo Giang Cai Công làm Cao Phan Nguyễ dục – Nguyễ Lậy Nguyễ Tiền Hoàng Thanh n Thị LĐXH n Châu n Giang Nhân Hoàng Khuyê Nguyễ Quốc Văn Minh Lê nguyệ vững n n Văn Chẩn Vươn Đ ức Văn t hà Quí vỹ g vỹ Tươi cuong vỹ vỹ * Cơ cấu tổ chức: Ban giám đốc sở: Giám đốc và các Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm , miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và xã hội thực hiện theo tiêu chuẩn chuyên môn, nhgie65p vụ do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh Các phòng giúp Giám đốc sở quản lý nhà nước: _Văn phòng Sở _Thanh tra Sở _Phòng kế hoạch – Tài chính _Phòng lao động việc làm _Phòng dạy nghề _Phòng người có công
- Thông tin thị trường lao động 12 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn _Phòng bảo trợ xã hội – bảo vệ chăm sóc trẻ em Tổ chức giúp giám đốc sở quản lý nhà nước chuyên ngành:Chi cục phòng chống tê nạn xã hội Các tổ chức sự nghiệp thuộc sở trước mắt có _Trường trung cấp nghề Tiền Giang _Trường trung cấp nghề khu vực Gò Công _trường trung cấp nghề khu vực Cai Lậy _Trung tâm bảo trợ xã hội _Trung tâm giới thiệu việc làm _Trung tân chữa bệnhGiáo dục lao động xã hội _Ban quản lý nghĩa liệt sĩ và phục vụ mai hỏa tang _Quỹ bảo trợ trẻ em 2. Chức năng, nhiệm vụ Sở Lao ĐộngThương Binh Xã Hội tỉnh Tiền Giang: Về chức năng: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội, về các dịch vụ công thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Về nhiệm vụ: Sở Lao động Thương binh và Xã hội có 2 nhiệm vụ sau: Về quản lý nhà nước: + Xây dựng phương hướng, mục tiêu và giải pháp về lĩnh vực công tác lao động, thương binh và xã hội trong kế hoạch ngắn hạn, dài hạn theo kế hoạch chung của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang. + Tổ chức hướng dẫn và thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý sử dụng lao động, đào tạo nghề, kế hoạch tài chính, chính sách ưu đãi người có công, bảo hiểm xã hội, các hoạt động bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo,
- Thông tin thị trường lao động 13 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn phòng chống tệ nạn xã hội, thanh tra, kiểm tra các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội,… + Kiện toàn tổ chức bộ máy và tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ ngành Lao động Thương binh và Xã hội ở xã, phường, thị trấn. Các hoạt động sự nghiệp: + Thực hiện cácc hoạt động tư vấn và giới thiệu việc làm. + Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội cho đối tượng thuộc ngành quản lý và một số lĩnh vực phúc lợi cho cộng đồng dân cư. + Thực hiện các hoạt động đào tạo nghề cho các loại đối tượng. 3.Quá trình hình thành của Sở Lao ĐộngThương Binh Xã Hội tỉnh Tiền Giang: Trước 1975 ty thương binh và xã hội đóng trong chiến khu (rừng) 19751976 ty thương binh và xã hội tỉnh Mỹ Tho 19761988 sở thương binh và xã hội Tiền Giang 19882009 sở Lao động Thương binh và Xã hội Tiền Giang II. Vài nét về tình hình thị trường lao động tại tỉnh Tiền Giang: 1.Đặc điểm kinh tếxã hội của tỉnh Tiền Giang: a) Đặc điểm kinh tế: Tiền Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long có diện tích tự nhiên 2.481 km2, Tiền Giang là cửa ngõ nối các tỉnh miền Tây Nam Bộ với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông. Hiện nay, Tiền Giang nằm trong vùng phụ cận kinh tế trọng điểm phía Nam (Thành phố Hồ Chí Minh Đồng Nai Bình Dương Bà Rịa Vũng Tàu). Với địa thế đó, Tiền Giang có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, mở rộng giao lưu kinh tế. Tổng giá trị tăng thêm ( GDP – giá so sánh năm 2005 ) năm 2009: 7.377,547 tỷ đồng. Tăng bình quân thời kỳ 20052009: 7,44%.GDP bình quân đầu người năm 2009: 4,387 triệu đồng, tăng bình quân thời kỳ 20052009: 7,76%. Cơ cấu GDP năm 2009: _Khu vực I (nông – nghiệp ): 47,43%
- Thông tin thị trường lao động 14 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn _Khu vực II ( công nghiệp – xây dựng ): 16,58% _Khu vực III ( thương mại – dịch vụ ): 35,99% Cơ cấu GDP năm 2009 đã có sự thay đổi theo chiều hướng không còn nặng về kinh tế nông nghiệp, khu vực I đã giảm gần 10%, tuy nhiên khu vực II chỉ tăng gần 3% cho thấy công nghiệp mới có bước phát triển nhưng chưa mạnh. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009: 110 triệu USD, tăng bình quân thời kỳ 20052009: 11,17% trong đó tỷ trọng hàng công nghiệp chiếm 43,39%, tăng 17% so với năm 2005. Xuất khẩu hàng hóa tháng 05/2009 % thực hiện 5 Thực hiện tháng so Kế Tháng 5 5 tháng Cùng kỳ hoạch KIM NGẠCH 29.712 158.695 38,7 137,5 1.Kinh tế Nhà nước 6.257 47.880 174,2 2.Kinh tế tập thể 153 1.026 66,4 3.Kinh tế cá thể 4.Kinh tế tư nhân 21.907 100.266 112,6 5.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1.395 9.523 148,1 Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009: 24,9 triệu USD, bình quân thời kỳ 20052009 giảm: 2,23%, riêng thời kỳ 20052007 tăng bình quân 8,12%, trong đó nhập khẩu máy móc, thiết bị chiếm 12,49% và nguyên nhiên liệu 87,51%. Nhập khẩu hàng hóa tháng 05/2009 % thực hiện 5 Thực hiện tháng so Tháng 5 5 tháng Kế Cùng kỳ
- Thông tin thị trường lao động 15 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn hoạch KIM NGẠCH 5.109 30.488 41,8 117,0 1.Kinh tế Nhà nước 1.911 10.305 96,2 2.Kinh tế tập thể 3.Kinh tế cá thể 4.Kinh tế tư nhân 2.869 14.275 141,5 5.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 329 5.908 148,6 Tổng sản lượng lương thực năm 2009: 1,324 triệu tấn /năm, tăng bình quân thời kỳ 20052009: 0,31%, tuy nhiên lương thực bình quân đầu nguời 787,9 kg, giảm bình quân thời kỳ 20052009: 0,7%. Ngành may mặc là một trong những ngành cung cấp mặt hàng thiết yếu trong đời sống xã hội nhằm giải quyết một trong những nhu cầu cơ bản của con người; là ngành cần nhiều lao động và Tiền Giang với ưu điểm là nguồn lao động dồi dào, ngành may mặc đã liên tục phát triển trong những năm gần đây. So với các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Tiền Giang được xem là một trong những tỉnh có ngành may mặc khá phát triển, có số lượng doanh nghiệp và lao động ngành may chiếm khoảng 16% so với toàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tỉnh hiện có 08 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm may mặc có quy mô tương đối lớn đang hoạt động, thu hút trên 9.000 lao động, tạo ra được 14,2 triệu sản phẩm năm 2006 Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 17%/năm, là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai sau ngành chế biến thủy sản với tốc độ tăng trung bình hàng năm là 13%/năm, chiếm khoảng 22,1% kim ngạch xuất khẩu ngành công nghiệp (năm 2006). Với tiềm năng phong phú, đa dạng, du lịch Tiền Giang từng bước phát triển và có vị trí quan trọng đối với sự phát triển du lịch của thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt trong khuôn khổ dự án phát triển du lịch Mê Kông được ký kết giữa chính phủ Việt Nam và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Thành phố Mỹ Tho được đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch, nhằm thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng và tăng cường hợp tác phát triển du lịch tiểu vùng sông Mê Kông. Hiện tại đã có 16 đơn vị
- Thông tin thị trường lao động 16 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn kinh doanh lữ hành hoạt động cùng với trên 200 thuyền máy vận chuyển khách du lịch, 53 khách sạn và 12 nhà hàng, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách du lịch trong nước và quốc tế. Sông Tiền b) Đặc điểm xã hội: Với dân số hơn 1,73 triệu dân, đa số là dân số trẻ nên Tiền Giang có một nguồn lao động rất lớn, số người trong độ tuổi lao động chiếm 74% so với tổng số dân. Trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Tiền Giang là tỉnh dân cư có trình độ học vấn bình quân cao nhất. Do vậy, lao động của Tiền Giang khi được đào tạo có khả năng tiếp thu nhanh, kỹ năng lao động tốt. Tiền Giang gồm có: thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, huyện Châu Thành, Chợ Gạo, Cai Lậy, Cái Bè, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phước. Tiền Giang là tỉnh có truyền thống cách mạng, với 52.800 đối tượng chính sách, có 22 nghĩa trang Liệt sĩ với hơn 20.300 mộ Liệt sĩ được qui tập, có 106 nhà bia ghi tên Liệt sĩ. Tỉnh có hơn 3.100 đối tượng an sinh xã hội và hơn 360 đối tượng tệ nạn xã hội có hồ sơ quản lý, trong đó tập trung quản lý, giáo dục tại trung tâm giáo dục lao động xã hội: 139 người. Tiền Giang có lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật đông nhất đồng bằng sông Cửu Long với 73.089 người; công nhân kỹ thuật 28.071 người; trung
- Thông tin thị trường lao động 17 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn học chuyên nghiệp 30.387 người; trình độ cao đẳng và đại học là 14.465 người và trên đại học là 166 người. Theo lết quả tổng hợp sơ bộ, kết quả điều tra hộ nghèo ( theo chuẩn mới ban hành tại nghị quyết 170/2005/QD9TT ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ ) thì toàn tỉnh có 74.828 hộ, tỷ lệ 20,29%. Mức sống dân cư của tỉnh được đánh giá ở mức trung bình cùa vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 2.Sơ lược thông tin thị trường lao động thành phố Mỹ Tho trực thuộc tỉnh Tiền Giang: TP Mỹ Tho là đô thị tỉnh lỵ của tỉnh Tiền Giang, vị trí ở bờ bắc hạ lưu sông Tiền, cách thành phố Hồ Chí Minh 72 km về hướng đông bắc, cách thành phố Cần Thơ 100 km về hướng tây nam, có cảng Mỹ Tho cách biển Đông 48 km, là nơi hội tụ tuyến đường bộ và đường sông nối các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông. Kinh tế chủ lực của thành phố Mỹ Tho là: thương mạidịch vụ, sản xuất CNTTCN, thủy sản và nông nghiệp. Về thương mạidịch vụ: Thành phố Mỹ Tho là trung tâm giao lưu kinh tế thương mại lớn nhất của tỉnh Tiền Giang. Hệ thống thương nghiệp của Mỹ Tho bao gồm các chợ, phố thương mại, các đại lý, vựa trái cây, vựa hàng bông, các bến bãi, các cửa hàng ăn uống và các cơ sở dịch vụ. Thành phố Mỹ Tho hiện nay có 17 chợ gồm 01 chợ trung tâm, 16 chợ ở các phường, xã, kinh doanh hầu hết các mặt hàng phục vụ đời sống và sản xuất. Trong tương lai, Mỹ Tho sẽ xây dựng thêm một số chợ và liên kết các đơn vị bạn xây dựng một số siêu thị để phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân. Toàn ngành thương mại có 6.649 hộ kinh doanh, tăng bình quân17%/năm, trong đó hộ thương nghiệp tăng bình quân 5 %/năm, hộ ăn uống tăng 10%/năm và hộ dịch vụ tăng 2%/năm. Doanh số năm 2003 đạt 3.873 tỷ đồng. Công nghiệp – TTCN:
- Thông tin thị trường lao động 18 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn Năm 2003 trên địa bàn thành phố Mỹ tho có 988 đơn vị sản xuất, bao gồm: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và kinh tế cá thể. Sử dụng lao động khoảng 6.840 người. Chế biến lương thực thực phẩm là ngành có giá trị chiếm tỷ trọng cao nhất (60%). Nghề sản xuất nước đá cũng có nhiều triển vọng, hiện có 8 đơn vị sản xuất nước đá phục vụ cho ngành đánh bắt hải sản. Các ngành: nhựa, cơ khí, dệt may, thức ăn gia súc, chiếu cói cũng phát triển mạnh. Năm 2003, giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là 237 tỷ đồng, tăng 9% so năm 2002. Về nông ngư nghiệp: Tổng diện tích đất nông nghiệp thành phố Mỹ Tho hiện nay là 3.015 ha, trong đó vườn cây ăn trái 2.243 ha với các loại cây có múi, nhãn các loại; đất trồng cây hàng năm 772 ha với lúa, hoa màu, hoa kiểng. Thành phố Mỹ Tho hiện có 44 bè nuôi cá trên sông, 362 tàu đánh bắt thủy sản, chiếm 35,57% số tàu toàn tỉnh; tổng công suất 83.545 CV, chiếm 65,4% so toàn tỉnh, sản lượng 36.000 tấn/năm. Về lâu dài, nông nghiệp Mỹ Tho sẽ chuyển sang nông nghiệp sinh thái phục vụ du lịch, phát triển vành đai thực phẩm với rau, trái an toàn, chất lượng cao, phát triển sinh vật cảnh, hoa tươi … Phát triển đa dạng nuôi trồng thủy sản để sử dụng hiệu quả mặt nước, đồng thời gắn các hình thức khai thác mặt nước để phục vụ du lịch. Giữ vững và nâng cao nghề khai thác hải sản, tăng cường công nghiệp chế biến để tiêu thụ cá cho ngư dân. Phát triển nông nghiệp ven đô gắn với việc hình thành và phát triển làng nghề để giải quyết việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động tại chỗ và tăng thu nhập cho nhân dân. Đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
- Thông tin thị trường lao động 19 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn ▪ Đào tạo nghề: Năm 2003 đến năm 2005, bình quân một năm Thành phố Mỹ Tho đào tạo nghề cho khoảng 4.000 lao động. Nâng lao động được đào tạo từ 14,65% năm 2002 lên trên 20% vào năm 2005. ▪ Giải quyết việc làm mới: Năm 2003 đến năm 2005, bình quân một năm thành phố giải quyết việc làm cho khoảng 3.500 lao động. Đến năm 2005 hạ tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 5%. ▪ Giải quyết việc làm thêm: Năm 2003 đến năm 2005 bình quân mỗi năm thành phố giải quyết việc làm thêm cho khoảng 15.000 lao động. Tăng thời gian lao động trong nông nghiệp từ 85% năm 2002 lên 90% vào năm 2005. Hiện nay, trên địa bàn Thành phố có 13 trường, cơ sở đạy nghề và giới thiệu việc làm; ▪ Trường Trung học và dạy nghề Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam bộ. Địa chỉ:Quốc lộ 50, ấp Phong Thuận B, xã Tân Mỹ Chánh. ▪ Trường Trung học Bưu chính Viễn thông II. Địa chỉ: Quốc lộ 50, ấp Tân Tỉnh, xã Tân Mỹ Chánh, thành phố Mỹ Tho. ▪ Trường dạy nghề trực thuộc Sở LĐ TB XH. Địa chỉ: Số 11B/17 đường Học Lạc, Phường 8, Thành phố Mỹ Tho. ▪ Trường Cao đẳng cộng đồng dạy nghề (cơ sở 2). Địa chỉ: Số 3 đường Ngô Quyền, Phường 1, thành phố Mỹ Tho. ▪ Trường Công nhân kỹ thuật giao thông (cơ sở 1). Địa chỉ: Số 6 đường 30/4, Phường 1, Thành phố Mỹ Tho.
- Thông tin thị trường lao động 20 GV hướng dẫn:Nguyễn Ngọc Tuấn ▪ Trung tâm Dịch vụ việc làm trực thuộc Sở LĐ TB XH. Địa chỉ: Số 30 đường Đinh Bộ Lĩnh, Phường 2, thành phố Mỹ Tho. ▪ Trung tâm Dịch vụ việc làm trực thuộc Tỉnh Đoàn Tiền Giang. địa chỉ: Số 4 đường Gạch Rầm, Phường 1, thành phố Mỹ Tho. ▪ Trung tâm giới thiệu việc làm Liên đoàn lao động thành phố Mỹ Tho. Địa chỉ: Số 10, đường Nguyễn Trãi, thành phố Mỹ Tho. ▪ Trung tâm Hướng nghiệp Dạy nghề trược thuộc Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh Tiền Giang. Địa chỉ: Số 11, đường Hùng Vương, phường 7, thành phố Mỹ Tho. ▪ Cở sở dạy may công nghiệp. Địa chỉ: Số 169 đường Ấp Bắc, phường 5, thành phố Mỹ Tho. ▪ Cơ sở Phướng Anh dạy nghề uốn tóc số 10/1 đường Đinh Bộ Lĩnh, Phường 8, Thành phố Mỹ Tho. ▪ Cơ sở dạy nghề may công nghiệp trực thuộc Hội Phụ Nữ tỉnh Tiền Giang. Đại chỉ: Số số 2, đường Lê Lợi, phường 1, thành phố Mỹ Tho. ▪ Cơ sở dạy nghề may công nghiệp trực thuộc Hội Phụ Nữ thành phố Mỹ Tho. Địa chỉ: Số 28 đường Ngô Quyền, phường 1, thành phố Mỹ Tho. NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO I Trung cấp nghề II Sơ cấp nghề 1 Điện công nghiệp 1 Điện công nghiệp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng "
33 p | 215 | 88
-
Đề tài: Giải pháp Phát triển nghiệp vụ Bao Thanh Toán tại các NHTM Việt Nam
85 p | 177 | 73
-
Đề tài " CẠNH TRANH THUẾ TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP, TOÀN CẦU HOÁ "
25 p | 210 | 56
-
Luận văn: Ứng dụng thẻ thanh tóan ngay tại cac địa phương yếu kém về phát triển công nghệ thông tin
73 p | 97 | 29
-
Luận văn: Thực trạng của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đối với các lĩnh vực quản lý và kinh doanh
23 p | 91 | 15
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn