BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Chuyên đề tốt nghiệp

"Kiểm toán vốn bằng tiền"

MỤC LỤC

Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán vốn bằng tiền ....................................... 3

Bước1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền ...................... 6

Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở....................................................................... 6

Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục vốn bằng tiền ............ 7

Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền .................................... 7

Câu hỏi ......................................................................................................... 8

2.2.1. Phạm vi sơ đồ các tài khoản liên quan đến việc hạch toán vốn bằng

tiền ................................................................................................................ 26

2.2.1.1. Hạch toán tiền mặt ......................................................................... 26

2.2.1.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng ......................................................... 27

2.2.2. Mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền tại đơn vị ........... 27

Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán vốn bằng tiền 1. Khái quát về kế toán vốn bằng tiền 1.1 Khái nệm

 Tiền mặt tại quỹ bao gồm cả nguyên tệ và ngoại tệ hiện có tại quỹ của đơn vị.  Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền nguyên tệ và ngoại tệ được gửi tại ngân

Khái niệm : Vốn bằng tiền là những tài sản có thể dùng để dự trữ, tích luỹ và làm phương tiện để thanh toán như: tiền mặt , tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

 Tiền đang chuyển là tiền đang trong quá trình lưu thông từ ngân hàng về

hàng.

quỹ tiền, từ quỹ chuyển đến ngân hàng. 1.2. Những quy định của kế toán vốn bằng tiền Kế toán vốn bằng tiền phải căn cứ vào chế độ quản lý tiền tệ của Nhà nước và tôn trọng những quy định sau:

 Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng phải được Bộ Tài chính chấp nhận bằng văn bản.  Ở doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, hoặc tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán.

 Đối với vàng bạc, đá quý, kim khí quý được tính ra tiền theo giá thực tế (giá hoá đơn, hoặc giá thanh toán) để ghi sổ kế toán và theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại.

2. Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền 2.1. Ý nghĩa và mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền 2.1.1. Ý nghĩa

Vốn bằng tiền là một khoản mục trong tài sản lưu động, được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán, và là căn để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này thường được trình bày sai lệch. Khi số dư của tài khoản này quá thấp sẽ cho thấy đơn vị sẽ gặp khó khăn trong thanh toán. Ngược lại, khi số dư quá cao sẽ cho thấy sự quản lý vốn bằng tiền kém hiệu quả. Kiểm toán các tài khoản tiền có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát hiện và ngăn ngừa những gian lận, sai sót hoặc lạm dụng quá trình quản lý, hạch toán các tài khoản tiền. Đồng thời các tài khoản tiền liên quan đến rất nhiều các chu kỳ kinh doanh khác, như: chu kỳ mua vào và thanh toán; chu kỳ bán hàng và thu tiền; chu kỳ tiền lương và nhân sự... Vì vậy việc kiểm toán các tài khoản tiền cũng được đặt trong mối quan hệ với kiểm toán các khoản mục liên quan. Việc sai sót, gian lận tiền dĩ nhiên sẽ dẫn đến những sai sót ở các chu kỳ liên quan. Hoặc ngược lại, những sai sót, gian lận ở các khoản mục liên quan, có thể dẫn đến sai sót và gian lận ở các tài khoản tiền. 2.1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán có vai trò rất quan trọng. Nó giúp cho kiểm toán viên thực hiện đúng hướng và có hiệu quả. Là một loại hình kiểm toán, kiểm toán báo cáo tài chính có mục tiêu tổng quát là thu thập bằng chứng để đưa ra kết luận trình bày trên một báo cáo tài chính thích hợp. Mục tiêu tổng quát này đã được xác định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính, khoản 11 xác định: “Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu không?” Đây là mục tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Mục tiêu tổng quát này được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán chung như: tính hợp lý chung, tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính chính xác số học, phân loại và trình bày, quyền và nghĩa vụ, đánh giá và phân bổ. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, ngoài việc phải xác định chính xác các mục tiêu cụ thể, Kiểm toán viên còn phải xác định chính xác các mục tiêu đó vào

 Sự đảm bảo về mức độ trung thực, hợp lý của các khoản mục vốn bằng tiền

từng phần hành kiểm toán để xây dựng hệ thống mục tiêu đặc thù. Việc xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù của mỗi phần hành, khoản mục cụ thể là một công việc quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán, đồng thời làm giảm rủi ro kiểm toán đến mức thấp nhất. Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán đặc thù cho từng khoản mục, Kiểm toán viên tiến hành các thủ tục để khẳng định mục tiêu kiểm toán đó có được đơn vị tuân thủ hay không? Từ đó tìm ra các sai phạm. Mục tiêu kiểm toán của khoản mục vốn bằng tiền nhằm xác định các vấn đề chủ yếu sau:  Tính hiện hữu của kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền: Tức là xem xét đánh giá sự hiện diện, tính liên tục và tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền có được đảm bảo không?

 Mục tiêu hiện hữu: xác nhận số dư các khoản tiền tồn tại vào ngày lập bảng cân đối kế toán là hợp lý. Vì số dư này liên quan đến khả năng thanh toán nên doanh nghiệp khai báo tiền vượt quá số dư thực tế để che dấu tình hình tài chính thực hoặc thất thoát tài sản hoặc tiền bị chiếm dụng nên số thực tế nhỏ hơn số sổ sách. Mục tiêu này liên quan đến mục tiêu hiện hữu của khoản tiền và được coi là mục tiêu quan trọng trong kiểm toán khoản mục này.

 Mục tiêu về sự đầy đủ: Xác nhận tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền là có thật và đều được ghi nhận. Đây là mục tiêu quan trọng nhất vì thế Kiểm toán viên cần chú trọng đến mục tiêu này để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán.

 Mục tiêu quyền sở hữu: Xác nhận doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với các khoản tiền. Đây là mục tiêu Kiểm toán viên xác định nhưng nó không giữ vai trò quan trọng trong việc kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền nên Kiểm toán viên có thể bỏ qua mục tiêu này trong quá trình thực hiện kiểm toán để tránh lãng phí thời gian.

 Mục tiêu đánh giá: Số dư của tiền phải được ghi theo đúng giá trị có thể thực hiện được. Mục tiêu này áp dụng cho những tài khoản ngoại tệ, nếu doanh nghiệp có ngoại tệ và với giá trị lớn thì mục tiêu này khá quan trọng.  Mục tiêu ghi chép chính xác: Sổ chi tiết được tổng cộng đúng và phải phù

trên báo cáo tài chính, thể hiện trên các khía cạnh sau:

 Mục tiêu trình bày và công bố: số tiền được phân loại và trình bày thích hợp trên báo cáo tài chính. Các trường hợp tiền bị hạn chế sử dụng đều được khai báo đầy đủ.

hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.

2.2. Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền 2.2.1. Lập kế hoạch kế toán khoản mục vốn bằng tiền Sau khi đã xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán cho từng khoản mục, Kiểm toán viên tiến hành thu thập bằng chứng cho cuộc kiểm toán. Để thực hiện công việc này, Kiểm toán viên cần xây dựng một quy trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán để có thể đạt được kết quả tốt. Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền được tiến hành qua ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

 Chính sách chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền, như quy định về mở tài khoản tiền gửi ngân hàng, chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, quy định về phát hành séc về quản lý và hạch toán ngoại tệ.

 Các quy định của hội đồng quản trị (hay ban giám đốc) đơn vị về trách nhiệm và thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu vốn bằng tiền, quy định về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu…

Bước1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán nhằm xác định cơ sở pháp lý, các mục tiêu, phạm vi kiểm toán cùng các điều kiện về nhân lực, vật lực cho cuộc kiểm toán. Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán thông qua xem xét kiểm soát nội bộ, tính liêm chính của ban quản lý và liên lạc với Kiểm toán viên tiền nhiệm. Nếu chấp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ lựa chọn nhân viên kiểm toán xuống đơn vị theo yêu cầu của khách hàng. Nhóm trưởng phân công công việc cho các thành viên trong nhóm, Kiểm toán viên được phân công kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền phải có trình độ, năng lực chuyên môn về vốn bằng tiền và hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Sau khi được phân công kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, Kiểm toán viên phải xác định mục tiêu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cũng cần tránh thay đổi nhân viên nhằm đảm bảo hiệu quả cũng như chất lượng công việc. Đặc biệt, việc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm có thể giúp cho Kiểm toán viên tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng như có được hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở Đây là một giai đoạn quan trọng công việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Giai đoạn này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản làm nền tảng cho các công việc tiếp theo. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - lập kế hoạch kiểm toán đã xác định rằng Kiểm toán viên cần thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Công việc này rất cần thiết cho việc đảm bảo tính thận trọng nghề ngiệp đúng mức của Kiểm toán viên. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (IAS) 310 chỉ rõ: “Để thực hiện công tác kiểm toán tài chính, chuyên gia kiểm toán phải hiểu biết đầy đủ về hoạt động đơn vị được kiểm toán, để xác định và hiểu được các sự kiện, nghiệp vụ và cách làm việc của đơn vị, mà theo đánh giá của Kiểm toán viên có thể có một tác động quan trọng đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm toán hoặc đến báo cáo kiểm toán”. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310: hiểu biết về tình hình kinh doanh, đoạn 2 đã quy định: “Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải nắm bắt được tình hình kinh doanh của khách hàng để có thể nhận thức và xác định sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động mà theo đánh giá Kiểm toán viên có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của Kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán”. Đối với phần hành kiểm toán vốn bằng tiền, Kiểm toán viên phải dựa vào các căn cứ chủ yếu sau:

 Báo cáo tài chính.  Các chứng từ, tài liệu thu chi, chuyển tiền.  Sổ kế toán các tài khoản vốn bằng tiền (sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các chứng

từ, tài liệu, sổ kế toán khác có liên quan).

 Nhân viên phải có đủ khả năng và liêm chính: Vì không thể có kiểm soát nội bộ vững mạnh khi nhân viên không đủ khả năng, hoặc không liêm chính và cố tình gian lận.

 Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm: nghĩa là không cho bất cứ cá nhân nào thực hiện các chức năng từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc nghiệp vụ. Nói cách khác, mỗi cá nhân chỉ được phân công một nhiệm vụ trong quá trình xử lý nghiệp vụ, bao gồm các chức năng xét duyệt nghiệp vụ; ghi chép vào sổ kế toán; bảo quản tài sản; kiểm kê, đối chiếu các số liệu ghi trên sổ sách kế toán với số liệu thực tế.

 Tập trung đầu mối thu: nên hạn chế tối đa số người nắm giữ tiền, nghĩa là chỉ cho phép một số ít nhân viên được thu tiền. Điều này làm giảm khả năng thất thoát số tiền đã thu.

Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục vốn bằng tiền Thực hiện thủ tục phân tích là việc Kiểm toán viên phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Các thủ tục phân tích thường được thực hiện ở cả 3 bước là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các thủ tục phân tích giúp Kiểm toán viên nhận diện các vấn đề quan trọng cần trong quá trình kiểm toán, xác định được rủi ro tiềm tàng liên quan đến các khoản mục. Thủ tục phân tích ít được sử dụng trong kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. Tuy nhiên trong một số trường hợp, thủ tục phân tích có thể vẫn hữu ích. Như sử dụng tỉ lệ số dư tài khoản tiền, các tài khoản lưu động. Tỷ lệ này có thể đem so với số dự toán về ngân sách hay so với tỷ lệ của năm trước. Nếu Kiểm toán viên có thể sử dụng tỷ lệ này, thủ tục phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng về những mục tiêu kiểm toán hiện hữu, đầy đủ và đánh giá, thủ tục này làm giảm số lượng bằng chứng của các thủ tục cơ bản khác nếu số liệu phân tích phù hợp với dự đoán của Kiểm toán viên. Bước 4: Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với vốn bằng tiền Đây là công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát đã được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đã nêu: “Kiểm toán viên phải có hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ để đánh giá thái độ, mức độ quan tâm và sự can thiệp của các thành viên trong hội đồng quản trị và ban giám đốc với kiểm soát nội bộ và đánh giá khả năng của kiểm soát nội bộ của khách hàng trong việc ngăn ngừa, phát hiện các sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính”. Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền

 Ghi chép kịp thời và đầy đủ số thu: Phân công cho một nhân viên ghi nhận

 Hàng ngày đối chiếu số liệu giữa thủ quỹ và kế toán, nộp ngay số thu cho ngân hàng. Để tăng cường kiểm soát, trước khi thủ quỹ nộp tiền vào ngân hàng, có thể phân công cho một nhân viên độc lập so sánh giữa tổng số thu trên chứng từ, số thu trên chứng từ với số thu đã ghi vào sổ sách kế toán.  Có biện pháp khuyến khích người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai hoặc

kịp thời các nghiệp vụ thu tiền ngay vào thời điểm phát sinh.

 Thực hiện tối đa những khoản chi tiền bằng tiền gửi ngân hàng, hạn chế chi

phiếu thu.

 Cuối mỗi tháng thực hiện đối chiếu giữa số liệu ghi trên sổ sách với thực tế,

tiền mặt.

 Sổ cái và sổ phụ về số dư và số phát sinh của tài khoản tiền gửi ngân hàng.  Tài khoản tiền mặt với biên bản kiểm kê quỹ.

cụ thể là đối chiếu giữa:

Trả lời

Yếu kém

Để đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên tiến hành khảo sát thông qua các hình thức cơ bản sau: phỏng vấn, kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo, khảo sát thực tế, lấy xác nhận… căn cứ vào ước tính về tính hiện hữu của kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát theo những cách thức khác nhau theo tỷ lệ, theo mức độ… Đối với doanh nghiệp nhỏ, Kiểm toán viên thường soạn thảo tường thuật, còn với doanh nghiệp lớn, họ thường dùng lưu đồ để mô tả cơ cấu kiểm soát nội bộ hiện hành. Để thiết lập, Kiểm toán viên thường dựa vào sự quan sát và sử dụng bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ. Bảng 1: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng có thể như sau:

Câu hỏi

Ghi chú

Có Không

Quan trọng

Thứ yếu

1. Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền có được phản ảnh đầy đủ vào các sổ sách liên quan? 2. Việc xét duyệt thu chi có giới hạn ở một số người mà họ không đảm nhận việc ghi chép sổ sách kế toán hay lưu giữ chúng? 3. Việc ghi chép, kiểm tra và lưu giữ sổ sách trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền có được thực hiện độc lập bởi các nhân viên chuyên trách không? 4. Kế toán quỹ và thủ quỹ có độc lập với nhau không? 5. Nơi thực hiện quá trình thu chi và quản lý cất giữ tiền có đủ rộng, ngăn cách khỏi văn phòng? 6. Việc thu tiền có tổ chức việc thu tại công ty? 7. Công ty có sử dụng két sắt để bảo vệ tiền mặt chưa? 8. Mã số của két sắt có được giữ bí mật theo quy định không? 9. Quy trình xét duyệt các khoản chi tiền mặt có

được sự phê chuẩn của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị không? 10. Biên lai thu tiền hoặc phiếu bán hàng có được quy định đánh số trước? 11. Các khoản tiền mặt thu về có nộp vào ngân hàng đầy đủ và kịp thời không? 12. Những khoản thu chi lớn có được thực hiện qua ngân hàng? 13. Tiền gửi ngân hàng có được mở sổ chi tiết là tiền Việt nam, ngoại tệ? 14. Hàng tháng quá trình tổng hợp đối chiếu cân chỉnh về thu chi tiền gửi ngân hàng với những ngân hàng liên quan có được thực hiện không? Và cuối năm có sự xác nhận của ngân hàng? Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục vốn bằng tiền

 Đánh giá tính trọng yếu:

 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Là sai số tối đa mà Kiểm toán viên tin rằng tại mức đó các báo cáo tài chính có chứa đựng sai sót nhưng chưa ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Việc ước tính này đòi hỏi chủ yếu là kinh nghiệm và trình độ của Kiểm toán viên.  Phân bố ước tính ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: các khoản mục vốn bằng tiền sẽ lần lược phân phối tính ban đầu về tính trọng yếu.

 Đánh giá rủi ro:

Trọng yếu là khái niệm chỉ tính hệ trọng của phần nội dung cơ bản của kiểm toán có ảnh hưởng tới tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tượng kiểm toán và việc sử dụng thông tin đã đánh giá đó để ra quyết định quản lý. Để đánh giá mức trọng yếu, nhân viên kiểm toán cần thực hiện các bước sau:

 Rủi ro tiềm tàng (IR): là mức rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trong yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. Do bản chất của vốn bằng tiền nên rủi ro tiềm tàng thường có nguy cơ xảy ra rất cao đối với khoản mục này. Rủi ro tiềm tàng của khoản mục vốn bằng tiền phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như: bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính tung thực của ban giám đốc, bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kết quả các lần kiểm toán trước.

 Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, do đó đã không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Đối với khoản mục vốn bằng tiền, kiểm toán sẽ tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát của từng sơ sở dẫn liệu. Công việc này chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu, điểm mạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ, nhằm điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp.

Trong khi lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Kiểm toán viên thường quan tâm các loại rủi ro sau:

Nếu Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát là thấp, thì các thử nghiệm cuối năm có thể chỉ hạn chế ở mức đối chiếu với sổ phụ ngân hàng và so

 Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp lại mà trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên không phát hiện được.

 Rủi ro kiểm toán (AR):

sánh số dư này với xác nhận của ngân hàng. Nếu đánh giá mức độ rủi ro trong kiểm soát là trung bình, thì có thể áp dụng các thủ tục trên và bổ sung thêm một số thủ tục nhằm phát hiện gian lận. Nếu đánh giá rủi ro kiểm soát là đáng kể hay tối đa thì kiểm toán cần mở rộng các thủ tục kiểm tra chi tiết các khoản mục.

AR = IR x CR x DR DR = AR / (IR x CR)

 Thực hiện thủ tục kiểm soát,  Thực hiện các thủ tục phân tích,  Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.

Với mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được và các rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát xác định Kiểm toán viên sẽ tính ra rủi ro phát hiện và dựa vào đó xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm toán Trên cơ sở hiểu biết về tình hình kinh doanh, nghĩa vụ pháp lý cùng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm toán cho khoản mục vốn bằng tiền. 2.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền Thực hiện kế hoạch kiểm toán là thực hiện các công việc đã lập ra trong kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là thu thập bằng chứng đầy đủ, tin cậy làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của Kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của công việc này là thu thập các bằng chứng để chứng minh đánh giá rủi ro kiểm soát và tính chính xác của nghiệp vụ phát sinh về vốn bằng tiền. Để đạt được mục đích trên, Kiểm toán viên phải thực hiện ba bước công việc:

2.2.2.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền Kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán đối với một số cơ sở dẫn liệu nào đó là thấp mức tối đa, khi mà đánh giá rằng các thủ tục kiểm soát liên quan được thiết kế và thực hiện hữu hiệu. Đây là cơ sở giúp Kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, Kiểm toán viên không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp. Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ Nguyên cứu, đánh giá về kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt đòi hỏi Kiểm toán viên tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị và sử dụng các thể thức khảo sát về sự hiện diện, liên tục và sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ như thế nào. Để kiểm toán, tìm hiểu về kiểm soát nội bộ nói chung và đối chiếu với tiền mặt nói riêng, Kiểm toán viên có thể sử dụng soạn thảo bảng tường thuật hoặc dùng lưu đồ để mô tả cơ cấu kiểm soát nội bộ của đơn vị, trên cơ sở quan sát và đặt ra những câu hỏi có liên quan đến kiểm soát nội bộ. Sau khi đã có mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên áp dụng các thể thức cụ thể như: quan sát, phỏng vấn, xem xét… để khảo sát nội bộ và

 Phân công người giữ quỹ và chế độ trách nhiệm về giữ quỹ, xem xét theo

đánh giá rủi ro kiểm soát. Nội dung và thể thức khảo sát về kiểm soát nội bộ với tiền mặt thường tập trung vào các vấn đề sau:  Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ và về trách nhiệm của các nhân viên, các bộ phân liên quan như:

 Phân công và phân biệt giữa cán bộ có trách nhiệm duyệt chi với kế toán và

nguyên tắc “tập trung đầu mối thu” có được đảm bảo hay không.

 Sự phân công công việc giữa các nhân viên trong các khâu hạch toán có đảm bảo cho việc thực hiện hạch toán tiền mặt được kịp thời và chặc chẽ. Thể thức các khảo sát trên đây thực hiện chủ yếu bằng việc xem xét các văn bản quy định về phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, thực hiện việc phỏng vấn nhân viên liên quan, kết hợp quan sát trực tiếp sự vận hành của một số công việc như kế toán quỹ và thủ quỹ. Nếu có sự kiêm nhiệm trong công việc không tuân theo quy định hoặc không có sự tách biệt trách nhiệm rõ ràng thì hiệu lực kiểm soát bị giảm đi, tiềm năng về gian lận hoặc sử dụng tiền mặt lạm dụng dễ xảy ra.  Khảo sát, xem xét các quy trình duyệt chi tiền mặt và khâu tổ chức bảo quản

thủ quỹ có đảm bảo nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.

 Việc thực hiện quy trình duyệt chi tiền mặt có được giới hạn ở một số người đảm bảo sự chặt chẽ và nguyên tắc “uỷ quyền, phê chuẩn” hay không. Kiểm toán viên cần chú ý đến các dấu hiện của sự phê chuẩn trên các hồ sơ và các chứng từ chi tiền của đơn vị.

 Công việc tổ chức bảo quản các chứng từ tài liệu liên quan đến tiền mặt, có

chứng từ thu tiền, như:

 Nếu có trường hợp khoản chi không được phê chuẩn trước thì sự lỏng lẻo trong kiểm soát này để gây ra gian lận của khoản chi hoặc chứng từ không đảm bảo hợp lệ, hợp lý.

 Khảo sát, xem xét việc phân công trách nhiệm trong khâu kiểm tra, soát xét đối với các thủ tục, các chứng từ, các việc tính toán và đối với việc ghi chép kế toán.

được đơn vị chú ý và thực hiện như thế nào?

 Xem xét việc kiểm quỹ và đối chiếu với sổ quỹ hằng ngày có được thực hiện có nề nếp. Kiểm toán viên hỏi nhân viên kế toán nào có trách nhiệm kiểm kê quỹ và yêu cầu cho xem các biên bản kiểm kê, đồng thời trực tiếp phỏng vấn nhân viên đó để biết về tình hình kiểm kê tại đơn vị.

 Xem xét việc thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt cuối tháng và đối chiếu với sổ

Kiểm toán viên cần xem xét các văn bản quy định trách nhiệm trong khâu kiểm tra soát xét đối với từng khâu công việc, phỏng vấn các nhân viên liên quan và thực hiện điều tra theo hệ thống một số nghiệp vụ được thực hiện ghi chép trong sổ kế toán. Cũng có thể thực hiện việc điều tra một số các chứng từ (phiếu thu, phiếu chi hay chứng từ bán hàng) để xem xét việc thực hiện đánh số trước của đơn vị có được thực hiện và duy trì hay không. Trong một số trường hợp còn áp dụng việc quan sát quá trình ghi sổ, quá trình kiểm kê quỹ… để thấy được sự thực hiện kiểm soát nội bộ đã được đặt ra hay không.  Khảo sát, xem xét việc chấp hành quy định về kiểm tra đối chiếu quỹ tiền mặt và việc nộp quỹ, tồn quỹ tiền mặt; bao gồm:

kế toán có được thực hiện đều đặn.

 Kiểm tra việc chấp hành quy định về nộp ngay số thu tiền mặt vào ngân hàng (gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng) và chấp hành quy định về tồn quỹ tiền mặt.

Sự lỏng lẻo trong việc chấp hành các quy định nói trên sẽ chứa dựng tiềm ẩn

 Xem xét hệ thống bảo hiểm về tiền mặt của đơn vị như két đựng tiền, hệ thống chống cháy, hệ thống khoá, hệ thống báo động… có đảm bảo an toàn cho tiền mặt hay không.

 Xem xét đối với trường hợp đơn vị có mua bảo hiểm tài sản nói chung để thấy được sự coi trọng của đơn vị đối với sự an toàn của tài sản trong đó có tiền mặt. Trường hợp đơn vị có quy định và thực hiện quy định thủ quỹ phải có ký quỹ cũng thể hiện sự ngăn ngừa gian lận, biển thủ tiền mặt của đơn vị một cách có hiệu quả, tăng cường trách nhiệm của thủ quỹ.

sự gian lận sai sót, lợi dụng và biển thủ tiền của đơn vị.  Khảo sát, xem xét việc tổ chức bảo quản tiền mặt, kể cả việc bảo hiểm tiền mặt và vấn đề ký quỹ của thủ quỹ (nếu có); bao gồm:

Những công việc khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt nói trên giúp cho kiểm toán viên đánh giá được hiệu lực của kiểm soát nội bộ và mức độ rủi ro kiểm soát đối với tiền mặt. Từ đó xác định phạm vi và thiết kế các khảo sát cơ bản để kiểm toán đối với các số liệu kế toán (khảo sát chi tiết các nghiệp vụ và số dư tiền mặt).

2.2.2.2. Thử nghiệm kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền 2.2.2.2.1. Tiền mặt

Tiếp theo sau việc khảo sát về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần tiến hành các khảo sát về các nghiệp vụ tiền mặt. Dưới đây sẽ trình bày các mục tiêu kiểm toán cụ thể và thể thức khảo sát thông thường, phổ biến mà kiểm toán viên thường sử dụng trong khảo sát nghiệp vu tiền mặt:  Mục tiêu kiểm toán: các khoản tiền mặt thu, chi ghi trên sổ kiểm toán tiền mặt

 Kiểm tra các bằng chứng về sự phê duyệt chi tiền của người có trách nhiệm (chữ kí phê duyệt, tính đúng đắn của sự phê duyệt). Kiểm tra mẫu những chứng từ chi tiền đối với những khoản chi lớn và bất thường về nội dung chi, xem xét các chứng từ có đầy đủ chứng từ gốc kèm theo chứng minh hợp lệ và hợp lý không.

 Đối chiếu chứng từ thu, chi với các chứng từ chứng minh nghiệp vụ (chứng từ gốc). Xem xét lại sổ nhật ký quỹ (thu, chi tiền mặt), sổ cái tài khoản tiền mặt và đối chiếu với các sổ kế toán có liên quan như sổ mua hàng, bán hàng, thanh toán…

 Kiểm tra tên của những người nộp tiền, người nhận tiền trên các chứng từ

đều thực tế phát sinh và có căn cứ hợp lý. Để khảo sát mục tiêu này, kiểm toán viên thường tiến hành các thể thức chủ yếu sau đây:

 Kiểm tra các khoản chi tiền cho khách hàng về giảm giá, hoa hồng đại lý… xem có đúng chính sách quy định của đơn vị hay không và đối chiếu với các sổ kế toán liên quan để xác định các khoản tiền mặt đã được chi và có khách hàng thực nhận hay không.

liên quan.

 Mục tiêu kiểm toán: các khoản thu, chi tiền mặt đều được ghi sổ kế toán đầy

 Đối chiếu chọn mẫu các chứng từ thu, chi tiền mặt đối với sổ nhật ký quỹ và sổ kế toán liên quan khác về số tiền và cả ngày ghi để kiểm tra sự đầy đủ và kịp thời của việc ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh.

 Tiến hành khảo sát đồng thời các nghiệp vụ mua vào và thanh toán cũng như với chu kỳ bán hàng và thu tiền để đối chiếu, kiểm tra sự ghi chép đầy đủ, phát hiện ghi trùng hay bỏ sót nghiệp vụ.

đủ và kịp thời Thể thức khảo sát cho mục tiêu này có thể được áp dụng gồm:

Trong các khảo sát trên đây có thể cho phép phát hiện được các gian lận có thể như: người bán hàng thu tiền ngay nhưng cố tình quên ghi sổ hay ghi sổ chậm hay chậm nộp tiền để lạm dụng sử dụng tiền của đơn vị một thời gian cho mục đích cá nhân; khoảng cách giữa ngày ghi nhận doanh thu và thời điểm thu tiền của khách hàng với thời điểm hạch toán tiền mặt đã thu trên sổ kế toán (hoặc thời điểm lập phiếu thu tiền mặt) quá lớn thì có khả năng nhân viên bán hàng, thu tiền lạm dụng sử dụng tiền của đơn vị trong thời gian đó. Kiểm toán viên cũng cần lưu ý các khoản chi tiền cho người mua như: giảm giá, chiết khấu, hoa hồng… có được ghi chép đầy đủ hay không. Hoặc nghiệp vụ xoá sổ các khoản thu khó đòi có thực tế được xử lý chưa. Đôi khi, thủ tục lấp liếm trong hạch toán các khoản thu tiền mặt (chưa ghi ngay khoản đã thu mà chờ khi thu được khoản khác để che dấu sự thiếu hụt về tiền mặt thu được) cũng cần được Kiểm toán viên cảnh giác khi kiểm tra ngày ghi sổ tiền mặt và sổ kế toán khác có đảm bảo kịp thời và đúng kỳ không.  Mục tiêu kiểm toán: các khoản thu, chi tiền mặt đều được đánh giá, tính toán

 Kiểm tra việc tính toán thu chi tiền mặt và việc đối chiếu số liệu giữa kế

đúng đắn, đặc biệt đối với tiền mặt là ngoại tệ, vàng bạc và đá quý. Kiểm toán viên cần thực hiện các khảo sát liên quan đánh giá, tính toán thực hiện ở đơn vị đối với tiền mặt, trong đó đặc biệt đối với tiền mặt là ngoại tệ, vàng bạc và đá quý. Các khảo sát cụ thể thường là:

 Kiểm tra việc tính toán quy đổi ngoại tệ có phù hợp với tỷ giá ngân hàng công bố có hiệu lực cùng thời điểm; việc sử dụng phương pháp đánh giá vàng bạc, đá quý có đảm bảo phù hợp và nhất quán hay không.

 Khảo sát việc thực hiện nghiệp vụ đánh giá ngoại tệ tồn quỹ có được duy trì

toán và thủ quỹ.

 Kiểm tra việc tính toán các khoản giảm giá, hoa hồng … đã chi bằng tiền mặt.  Mục tiêu kiểm toán: các khoản tiền thu được đều được gửi vào ngân hàng kịp

và thực hiện đúng thể thức quy định hay không.

 Khảo sát việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, các khoản lớn qua ngân

thời, thực hiện quy định thanh toán qua ngân hàng. Các khảo sát chủ yếu thường được thực hiện gồm:

 Đối chiếu giữa sổ kế toán tiền mặt với sổ ngân hàng về ngày bán hàng thu tiền mặt; ngày nộp tiền mặt vào ngân hàng và số tiền mặt nộp vào ngân hàng.

hàng.

 Mục tiêu kiểm toán: các nghiệp liên quan đến tiền mặt đều được hạch toán đúng.

Kiểm toán viên thường thực hiện các khảo sát như so sánh, xem xét việc hạch toán vào tài khoản liên quan, tham chiếu một số nghiệp vụ trong việc hạch toán vào sổ kế toán, đặc biệt các nghiệp vụ chi tiền mặt cho các chi phí để kiểm tra việc hạch toán có đúng hay không.  Mục tiêu kiểm toán: việc tổng hợp và chuyển đổi để ghi sổ cái là đúng đắn và

 Tính chính xác về kĩ thuật tính toán và hạch toán các khoản tiền gửi ngân

chính xác. Khảo sát cho mục tiêu này thường được Kiểm toán viên tiến hành bằng cách tổng hợp các sổ chi tiết liên quan đến thu, chi tiền mặt và đối chiếu sổ cái tài khoản tiền mặt. Cũng có thể tham chiếu các sổ kế toán khác có liên quan. 2.2.2.2.2. Tiền gửi ngân hàng  Mục tiêu đặc thù kiểm toán đối với tiền gửi ngân hàng chủ yếu là:

 Các khoản tiền gửi ngân hàng trình bày trên báo cáo tài chính đều có căn cứ

hàng vào sổ kế toán và được trình bày trên báo cáo tài chính.

 Sự đánh giá đúng đắn các khoản tiền gửi ngân hàng, đặc biệt là ngoại tệ và

hợp lý.

 Các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng đều được ghi chép đầy đủ,

vàng bạc đá quý.

 Sự khai báo trình bày các khoản tiền gửi ngân hàng là đầy đủ và đúng đắn.  Quá trình kiểm toán tiền gửi ngân hàng cũng được kết hợp với kiểm toán chu trình mua vào và thanh toán, chu kỳ bán hàng và thanh toán, …và cùng với kiểm toán tiền mặt. Các thủ tục khảo sát chi tiết thông thường đối với số dư tiền gửi ngân hàng cũng cơ bản tương tự như đối với kiểm toán tiền mặt. Song, dưới đây sẽ đề cập cụ thể về vận dụng một số thủ tục đặc thù có điểm riêng biệt hơn so với kiểm toán tiền mặt:

 Lập bản kê chi tiết tiền gửi ngân hàng và đối chiếu với số dư trên sổ cái, đối

kịp thời và đúng lúc.

 Kiểm toán viên thu thập hoặc tự lập bảng kê chi tiết về các loại tiền (tiền

chiếu với số liệu của ngân hàng xác nhận.

 Thực hiện việc đối chiếu để xác nhận về số liệu liên quan đến tiền gửi ngân

Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý) gửi tại ngân hàng.

 Kiểm toán việc quy đổi ngoại tệ và tính giá đối với vàng bạc, đá quý gửi tại

hàng.

 Kiểm toán việc tính toán khoá sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng thông qua việc yêu cầu khách hàng cung cấp sổ phụ (hoặc các bản sao kê) của ngân hàng gửi cho đơn vị ở khoản thời gian trước và sau ngày khoá sổ để đối chiếu với số liệu trên sổ của đơn vị nhằm phát hiện chênh lệch tìm hiểu nguyên nhân (nếu có).

 Gửi thư xác nhận số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng vào thời gian khoá sổ.  Kiểm toán viên có thể yêu cầu đơn vị kê khai hoặc tự mình thu thập và kê khai về tiền gửi ngân hàng của đơn vị tại các ngân hàng có liên quan và đảm nhận việc gửi đi, nhận về “thư” đề nghị các ngân hàng xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng vào thời điểm báo cáo. Việc xin xác nhận này không thể thiếu trong khảo sát tiền gửi ngân hàng. Cùng với nội dung về đề nghị xác nhận số

ngân hàng (thể thức khảo sát như kiểm toán tiền mặt).

dư tiền gửi, kiểm toán viên cũng xin ý kiến về các thông tin có liên quan khác như:  Số dư của mọi tài khoản của đơn vị tại ngân hàng.  Các giới hạn trong việc sử dụng tiền gửi ngân hàng.  Mức lãi suất (của các khoản tiền gửi đã có lãi).  Các khoản khác: cầm cố, thế chấp, mở thư tín dụng hay các khoản tương tự. Thư xác nhận này là một cơ sở để đối chiếu với số liệu kế toán tai đơn vị (như

đã nêu trên). Nếu thấy chênh lệch, cần tìm hiểu rõ nguyên nhân có liên quan.  Khảo sát các quá trình chuyển khoản:

Nghiệp vụ chuyển khoản là loại nghiệp vụ đặc thù riêng của tiền gửi ngân hàng. Trường hợp tiền gửi của đơn vị được chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay chuyển khoản giữa các tài khoản trong nội bộ của công ty, tổng công ty rất khó để quá trình đó được thực hiện hợp lý, đúng đắn.

Kiểm toán viên cần chú ý khảo sát loại nghiệp vụ này bằng cách lập bảng liệt kê tất cả các khoản tiền gửi ngân hàng trong các nghiệp vụ chuyển khoản được thực hiện trước và sau ngày lập báo cáo tài chính và đối chiếu với việc ghi sổ kế toán của từng nghiệp vụ đó có được ghi sổ kịp thời và đúng đắn không. Việc khảo sát này có thể phát hiện được sự che dấu của sự biển thủ bằng việc ghi chép không đúng đắn ngày và tài khoản có quan hệ (ví dụ: thực hiện một nghiệp vụ chuyển tiền vào cuối kỳ từ một ngân hàng này sang một ngân hàng khác nhưng chỉ hạch toán ghi tăng tiền gửi ngân hàng đến mà chưa ghi giảm ngay ở ngân hàng chuyển khoản đi). 2.2.3. Kết thúc kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền

Giai đoạn kết thúc kiểm toán là giai đoạn rất quan trọng đối với cả cuộc kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là Kiểm toán viên đưa ra ý kiến tổng quát của mình về khoản mục vốn bằng tiền của đơn vị có trình bày trung thực và hợp lý không xét trên khía cạnh trọng yếu. Trong giai đoạn này, Kiểm toán viên cần thực hiện các bước sau: 2.2.3.1. Xem xét lại các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ

Thông thường, phần lớn các công việc quan trọng của một cuộc kiểm toán được thực hiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán, do vậy trong khoản thời gian kể từ ngày kết thúc niên độ cho đến khi hoàn thành báo cáo kiểm toán có thể xảy ra các sự kiện đánh giá hoặc công khai báo cáo tài chính. Do đó, Kiểm toán viên phải có trách nhiệm xem xét các sự kiện này. Có hai loại sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính cần sự xem xét của ban

quản trị và Kiểm toán viên là:  Những sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính và đòi hỏi cần điều chỉnh: Những sự kiện này cung cấp thêm thông tin cho ban quản trị khi xác định cách đánh giá các số dư tài khoản vào ngày lập bảng cân đối kế toán và cho các Kiểm toán viên khi tiến hành kiểm tra số dư. Những sự kiện này bao gồm: tuyên bố phá sản do tình trạng tài chính xấu của một khách hàng có số dư khoản phải thu lớn chưa thanh toán, giải quyết một vụ kiện với một món tiền ghi sổ, bán các khoản đầu tư với giá thấp hơn giá trị ghi sổ,…Kiểm toán viên cần phải thận trọng để phân biệt giữa các sự kiện đã có vào ngày lập bảng cân đối kế toán và các sự kiện mới phát sinh ngày cuối năm.

Ví dụ: Một số séc của đơn vị đã ghi vào tồn quỹ của đơn vị ngày 31/12, đầu năm sau khi nộp vào ngân hàng mới biết là không có khả năng thanh toán. Nếu số tiền trên séc là trọng yếu, cần phải điều chỉnh lại tồn quỹ ngày 31/12 và loại trừ những séc không có khả năng thu tiền này…  Những sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính nhưng cần công khai. Các sự kiện này thường bao gồm: sự phát hành trái phiếu hoặc các chứng khoán vốn, sự tụt giảm thị trường chứng khoán làm giảm các khoản đầu tư, khách hàng có số dư khoản phải thu lớn bị phá sản do gặp thiên tai, hoả hoạn,…

 Nhóm các thủ tục thực hiện đặc biệt nhằm mục đích phát hiện các sự kiện

Các thủ tục kiểm toán của việc xem xét các sự kiện trên được chia làm hai nhóm:  Nhóm các thủ tục thường được kết hợp với nhau thành một phần của quá trình kiểm tra các số dư tài khoản cuối năm.

hoặc quá trình phải được thừa nhận trong kỳ kiểm toán.

2.2.3.2. Đánh giá kết quả của toàn bộ công việc kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền

Công việc này nhằm soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, kết quả thu thập được và cân nhắc để đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục này để nhận xét về báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích này, Kiểm toán viên thường thực hiện các công việc sau:  Áp dụng các thủ tục phân tích

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 chỉ rõ: “Kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể báo cáo tài chính. Thủ tục phân tích cũng có thể được thực hiện ở các giai đoạn khác trong quá trình kiểm toán”. Việc áp dụng các thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán nhằm mục đích đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin tài chính thu thập được, nhất là các số liệu thu được của các khoản mục trên báo cáo tài chính.  Đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán

Chuẩn mục kiểm toán quốc tế số 500 có nêu: “Các Kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để đi đến kết luận hợp lý mà căn cứ vào đó Kiểm toán viên đưa ra ý kiến kết luận của mình”. Do vậy, cần xem xét mọi khía cạnh của khoản mục vốn bằng tiền có được kiểm soát đầy đủ không, kiểm tra lại tính chính xác của các chứng từ. Nếu Kiểm toán viên xét thấy chưa đủ bằng chứng về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính thì có thể tiến hành thu thập thêm hoặc ra quyết định loại trừ.  Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được.

Kiểm toán viên cần đánh giá tổng hợp các sai sót không trọng yếu phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Lập các bút toán điều chỉnh đối với các sai sót trọng yếu và đánh giá lại. Sau đó so sánh với các sai sót có thể bỏ qua xem có thể chấp nhận được khoản mục không?  Kiến nghị về những vấn đề còn tồn tại ở đơn vị khách hàng

Qua quá trình kiểm toán tại đơn vị khách hàng, Kiểm toán viên rút ra kết luận về mục tiêu kiểm toán, chỉ ra các vấn đề còn tồn tại trong quản lý và hạch toán kế toán tại đơn vị khách hàng. 2.2.3.3. Xem xét lại các tài liệu kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền

Mục đích của công việc này là đánh giá việc thực hiện của Kiểm toán viên chưa có kinh nghiệm và đảm bảo rằng cuộc kiểm toán thoả mãn các chuẩn mực thực hiện của công ty kiểm toán. Vào giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán có quy mô lớn, toàn bộ tư liệu kiểm toán sẽ được một Kiểm toán viên có kinh nghiệm và độc lập không tham gia vào cuộc kiểm toán xem xét lại nhằm đánh giá khách quan xem cuộc kiểm toán có được tiến hành hợp lý không, các Kiểm toán viên có khả năng đánh giá các bằng chứng mà họ tập hợp được hay không, cuộc kiểm toán có được thực hiện với sự thận trọng thích đáng hay không? 2.2.4. Chuẩn bị những điều cần trình bày trong thư quản lý về khoản mục vốn bằng tiền

Thư quản lý là thông báo cho khách hàng về những bình luận của công ty kiểm toán đối với việc cải tiến công việc kinh doanh của khách hàng. Nó giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Việc kết hợp kinh nghiệm của Kiểm toán viên trong nhiều ngành kinh doanh khác nhau với một sự hiểu biết sâu sắc thu được khi tiến hành kiểm toán, giúp cho Kiểm toán viên cung cấp cho ban quản trị khách hàng nhiều thông tin bổ ích.

Thư quản lý không bắt buộc nhưng trong hầu hết các cuộc kiểm toán đều được lập nhằm tạo mối quan hệ tốt hơn giữa công ty kiểm toán và khách hàng. Không có tiêu chuẩn nào trong việc viết thư quản lý. Mỗi thư phải được triển khai để đáp ứng phong cách của Kiểm toán viên và nhu cầu của khách hàng. Nhưng thư quản lý phải chỉ ra được các nhược điểm và yếu kém của doanh nghiệp, ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chương 2: Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện 1. Giới thiệu về công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC (trước đây là Công ty kiểm toán và kế toán AAC trực thuộc Bộ Tài Chính thành lập từ năm 1993) là một trong số rất ít các công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện như kiểm toán các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán... 1.2. Phương châm, mục tiêu hoạt động của công ty

 Công ty AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của công ty đối với mọi khách hàng.  Mục tiêu hoạt động của công ty là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của công ty nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.  Công ty AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.

 Kiểm toán báo cáo tài chính,  Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế,  Kiểm toán hoạt động,  Kiểm toán tuân thủ,  Kiểm toán nội bộ,  Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB,  Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư XDCB.

1.3. Về nhân sự AAC có đội ngũ Kiểm toán viên được đào tạo có hệ thống ở Việt Nam, Anh, Bỉ, Pháp, Ai-len, Úc, Nhật Bản.. Và có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán - thuế ở Việt Nam và quốc tế. 100% đội ngũ Kiểm toán viên và Trợ lý Kiểm toán viên cao cấp của AAC được đào tạo trực tiếp bởi các Chuyên gia cao cấp về Kiểm toán của Cộng đồng Châu Âu thông qua chương trình hợp tác về kiểm toán và kế toán của dự án EURO – TAPVIET do Cộng đồng Châu Âu tài trợ. Ngoài ra, nhân viên của AAC còn được đào tạo chuyên sâu bởi các chương trình trên đại học về tài chính, kế toán, luật ở Việt Nam và các nước như: Úc, Nhật Bản… Nhờ có đội ngũ chuyên nghiệp chất lượng cao, ý thức trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng nên trong quá trình hoạt động, AAC chưa hề để xảy ra những sai sót, rủi ro cho khách hàng; AAC luôn được các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng phục vụ. 1.4. Các loại hình dịch vụ của công ty  Kiểm toán: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn luôn là thế mạnh của AAC. Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các Quy trình kiểm toán chuẩn do AAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán, Quy chế kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu và vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Thông lệ được chấp nhận chung của Quốc tế. Từ các kết quả kiểm toán , AAC đảm bảo cung cấp những góp ý xây dựng hiệu quả cho các khách hàng của mình. Trải qua một thời gian dài nỗ lực xây dựng và không ngừng phát triển, AAC đã tạo dựng được niềm tin của các khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán. Các dịch vụ kiểm toán do AAC cung cấp bao gồm:

 Thuế: Đối với các công ty, thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng do các quy định về thuế càng ngày càng trở nên phức tạp. Thông qua một đội ngũ các

 Đăng ký & kê khai thuế  Tư vấn kế hoạch thuế  Cung cấp các văn bản thuế có liên quan

chuyên gia am hiểu về các sắc thuế và tận tâm, AAC sẵn sàng hỗ trợ các khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu công ty. Đối với nhiều cá nhân, thuế thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều hơn. Với khả năng của mình, AAC giúp các khách hàng của mình có đầy đủ tự tin hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước cũng như đảm bảo được giá trị tài sản của mình. AAC sẵn sàng bảo vệ khách hàng trong mọi trường hợp tranh chấp xảy ra. AAC làm việc hết mình để xây dựng uy tín của chính mình, niềm tin đối với khách hàng không chỉ vì các khách hàng , vì Nhà nước mà còn vì cộng đồng. Các dịch vụ thuế do AAC cung cấp bao gồm:

 Tư vấn và đào tạo: Thế giới hiện nay đang thay đổi từng phút, từng giây, để có được thành công mỗi người phải biết nắm bắt lấy từng cơ hội đồng thời phải biết kiểm soát các rủi ro. Thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập nhật các kiến thức mới nhất, AAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách hàng của mình thích ứng với môi trường mới. Các dịch vụ tư vấn & đào tạo do AAC cung cấp bao gồm:

Tổng giám đốc

- Về tư vấn:  Đăng ký chế độ kế toán doanh nghiệp  Tư vấn thực hành kế toán  Tư vấn đầu tư & thủ tục cấp phép  Tư vấn thành lập doanh nghiệp  Tư vấn xác định giá trị & cổ phần hóa doanh nghiệp  Tư vấn tổ chức bộ máy kế toán  Tư vấn tài chính - Về đào tạo:  Tổ chức lớp bồi dưỡng kế toán trưởng  Tổ chức lớp thực hành kế toán  Tổ chức lớp chuẩn mực kế toán & kế toán  Tổ chức lớp kiểm toán nội bộ  Tổ chức lớp ôn tập & cấp chứng chỉ hành nghề kế toán  Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chứng khoán

Phó tổng giám đốc

Phòng hành chính

Phòng kiểm toán báo cáo tài chính

Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản

Phòng tư vấn – đào tạo

1.5. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty 1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận  Tổng Giám đốc công ty: là người đại diện của công ty trước Bộ trưởng bộ tài chính và cơ quan pháp luật về toàn bộ quá trình hoạt động của công ty.  Tổng Giám đốc sẽ đánh giá rủi ro của hợp đồng kinh tế liên quan đến hoạt động của công ty, duy trì mối quan hệ với các bộ cao cấp của công ty.  Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng.  Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã thực hiện, ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý  Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại  Phó Tổng Giám đốc: AAC có hai phó tổng làm việc trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính và xây dựng cơ bản.  Được phân công uỷ quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân

lực, hành chính, kế hoạch và các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ.  Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật Việt Nam.  Trưởng, phó phòng: Mỗi lĩnh vực chuyên môn có một trưởng phòng và một phó phòng.

 Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trưởng phòng giữ vai trò lãnh đạo trong ban quản lý của công ty, họ có chức năng như một cầu nối giữa Tổng Giám Đốc, ban quản lý và các nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công việc hành chính. Trưởng phòng có vai trò rất quan trọng trọng việc tạo ra môi trường làm việc đầy tính chuyên nghiệp, chất lượng chuyên môn cao, góp phần phát triển tối đa nguồn nhân lực của công ty.  Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho trưởng phòng, thay mặt trưởng phòng điều hành toàn bộ công việc trong thời gian trưởng phòng đi vắng và thực hiện các công việc do trưởng phòng uỷ quyền.

 Ban quản lý: Bao gồm các trưởng, phó phòng kiểm toán và tư vấn tài chính - kế toán và một số kiểm toán viên tiêu biểu của công ty. Mỗi người chịu trách nhiệm phụ trách một số khách hàng cụ thể do Tổng Giám đốc chỉ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của các trưởng phòng.

 Kiểm toán viên chính: Là người được cấp giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận hành nghề tương đương. Chịu trách nhiệm giám sát công việc của các trợ lý kiểm toán, báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một số vụ việc kiểm toán.

 Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán.  Kiểm toán viên chính được ký vào báo cáo kiểm toán theo phân công của trưởng phòng  Có trách nhiệm cao khi làm kiểm toán, cách ứng xử linh hoạt, khéo léo trong công việc.

 Trợ lý kiểm toán viên: Là người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng chưa trúng tuyển kỳ thi kiểm toán viên cấp quốc gia. Tuỳ theo năng lực và thâm niên công tác, trợ lý kiểm toán viên được chia thành ba loại:

 Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: là người sau thời gian thử việc ba tháng, được trúng tuyển chính thức vào công ty cho đến một năm sau đó và chưa trúng tuyển kỳ thi kiểm toán viên cấp quốc gia. Theo thông lệ, những người mới tốt nghiệp các trường các trường kinh doanh, các trường đại học và những người có trình độ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kiểm toán và kế toán có thể làm việc cho công ty với tư cách là một trợ lý mới vào nghề. Trợ lý kiểm toán viên cấp 1 được phân công thực hiện các công việc dưới sự chỉ dẫn nghiệp vụ của một kiểm toán viên khác và hiếm khi chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty.  Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: Là người làm việc ở công ty kiểm toán được hai năm, chịu trách nhiệm về các công việc mà nhóm trưởng giao phó.

 Trợ lý kiểm toán viên cấp 3: Là người làm việc ở công ty được ba năm, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể làm trưởng đoàn kiểm toán cho những công ty nhỏ.

1.6. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC gồm ba giai đoạn thể hiện qua sơ đồ sau:

Lập kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Quy trình kiểm toán BCTC

Kết thúc kiểm toán

Sơ đồ 2: các giai đoạn của quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống kế toán

Tìm hiểu khách hàng

1.6.1 Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của quá trình kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 nêu rõ: kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả. Lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ để kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của khách hàng. Không những thế, công việc này còn giúp hạn chế được những sai sót và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Tạo dựng niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC được thể hiện như sau:

Tìm hiểu thông tin hay cập nhật thông tin Phân tích báo cáo tài chính

Thảo luận về kế hoạch kiểm toán

Ký kết hợp đồng kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán

Tài liệu và thông tin yêu cầu khách hàng lập

Kiểm tra kế hoạch kiểm toán

Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước Sơ đồ 3: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán Hoạt động này bao gồm các nội dung sau:

 Bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán – B1  Các điểm cần lưu ý của năm trước – B2  Hợp đồng kiểm toán – B3  Tìm hiểu về khách hàng – B4  Chương trình xem xét hệ thống kế toán – B5  Phân tích tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ - B6  Các thủ tục phân tích theo kế hoạch – B7  Ghi chú những thảo luận về kế hoạch kiểm toán – B8  Tài liệu và thông tin đề nghị khách hàng lập – B9  Kiểm tra kế hoạch kiểm toán – B10

1.6.2. Thực hiện kiểm toán

 Các quy trình nghiệp vụ phát sinh đặc trưng của một doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp khác nhau có quy trình các nghiệp vụ phát sinh khác nhau. Tuỳ theo tính trọng yếu của vấn đề mà quy định kiểm toán viên nào thực hiện kiểm tra quy trình nào.

 Nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc: Giấy làm việc phải được sắp xếp, đánh số và tham chiếu phù hợp với quy định chung của công ty nhằm đảm bảo dễ kiểm tra, so sánh và thuận tiện cho việc lưu trữ hồ sơ.

 Các ký hiệu sử dụng thống nhất trên giấy làm việc:

 Đã đối chiếu với sổ cái và sổ chi tiết   Đã đếm tài sản vào thời điểm kiểm toán ©

Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán thích ứng với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán, đưa ra ý kiến xác thực về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính. Nội dung cơ bản của giai đoạn thực hiện kiểm toán ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC:  Quy định về nhiệm vụ của nhóm trưởng: Nhóm trưởng giữ vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán. Thực hiện nhiều nhiệm vụ như: thảo luận với khách hàng, liên hệ khách hàng để sắp xếp kiểm kê Tài sản cố định, tổ chức lưu trữ hồ sơ, lập kế hoạch kiểm toán và phân tích hồ sơ, sắp xếp, kiểm tra. Đánh giá các thành viên trong nhóm…

 Số liệu cần theo dõi và điều chỉnh W  Không cần theo dõi nữa W  ………….

 Chương trình kiểm toán

 Mục tiêu kiểm toán: Đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một

 Cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính: Đầy đủ, hiện hữu, đánh giá, chính xác,

hay nhiều cơ sở dẫn liệu về báo cáo tài chính.

 Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực: Số lượng và chất lượng của bằng

sở hữu, trình bày.

 Các chương trình kiểm toán chi tiết: Kiểm toán vốn bằng tiền. Kiểm toán

chứng, hiệu quả chi phí, nâng cao giá trị kiểm toán.

Tài sản cố định, kiểm toán tài sản cố định…. 1.6.3. Hoàn thành cuộc kiểm toán

Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của quy trình kiểm toán kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là giai đoạn mà các kiểm toán viên sẽ tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện kiểm toán, nêu ra ý kiến trao đổi với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán. Các giấy tờ làm việc cụ thể trong giai đoạn này ở công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC gồm:  Chỉ mục giấy làm việc  Xác nhận bản thảo báo cáo kiểm toán  Trang trình duyệt  Trao đổi với khách hàng khi kết thúc kiểm toán  Danh mục kiểm tra cuối cùng  Bàn luận về thư quản lý  Tổng kết của nhóm trưởng  Tổng kết của các thành viên trong nhóm  Kiểm tra khái niệm hoạt động liên tục  Kiểm tra sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ  Biên bản ghi nhận tiến độ làm việc  Bảng chấm công Tuỳ theo từng công ty, từng đối tượng khách hàng cụ thể mà công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC tiến hành thực hiện các công việc cụ thể trong giai đoạn kết thúc kiểm toán sẽ có sự khác nhau. Đối với những công ty nhỏ, các nghiệp vụ phát sinh không nhiều. Thời gian thực hiện kiểm toán ngắn, công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC có thể bỏ qua bớt một số giấy tờ làm việc không cần thiết như: Biên bản ghi nhận tiến độ làm việc, bảng chấm công, Bàn luận về thư quản lý…mà vẫn đảm bảo được chất lượng của cuộc kiểm toán và không ảnh hưởng đến hình ảnh công ty trong tâm trí khách hàng. 2. Quy trình kiểm toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần XYZ do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần XYZ

Để đạt được sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng kiểm toán viên cần tìm hiểu các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như cấu trúc sở hữu và quản lý; hoạt động kinh doanh; chính sách kế toán; ban kiểm soát; báo cáo thuế… của khách hàng và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như sự tiến bộ

khoa học kỹ thuật, môi trường kinh doanh chung; các bộ luật và qui định liên quan đến hoạt đông kinh doanh của khách hàng… Sự hiểu biết đầy đủ về hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp kiểm toán viên nhận biết các sự kiện, các hoạt động mang tính xét đoán của kiểm toán viên có ảnh hưởng đáng kể đến cuộc kiểm toán cũng như báo cáo tài chính của đơn vị.

Đối với khoản mục vốn bằng tiền thì liên quan hầu hết đến các hoạt động của doanh nghiệp từ các chu trình bán hàng và thu tiền đến chu trình mua hàng và thanh toán, từ thanh toán các hoạt động dịch vụ cũng như những hoạt động bất thường khác trong doanh nghiệp …

 Công ty cổ phần XYZ được thành lập theo quyết định số 980/QĐ-BXD ngày 22 tháng 06 năm 2004 của bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở chuyển đổi từ một bộ phận doanh nghiệp nhà nước là một xí nghiệp thuộc một công ty của bộ xây dựng. Được tách ra tư một công ty của bộ xây dựng nên công ty được kế thừa một đội ngũ với hơn 500 cán bộ công nhân viên của xí nghiệp trực thuộc với đội ngũ nhân viên có trình độ và có bề dày kinh nghiệm trong việc thi công một số công trình lớn trong cả nước.

 Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty như là:

 Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng, dân dụng, nhà ở, công

Sau đây là những thông tin chung về Công ty cổ phần XYZ mà công ty đã kiểm toán trong năm nay, được thực hiện thông qua việc phỏng vấn và thu thập những thông tin mà khách hàng cung cấp như sau:

 Khai thác, sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê

trình thủy diện, thủy lợi, giao thông và công trình xây dựng khác.

 Xây dựng và vận hành nhà máy thủy điện vừa và nhỏ  Thi công khai thác đất đá bằng phương pháp khoan nổ mìn.

 Đặc thù sản xuất kinh doanh và phương thức hoạt động: công ty chủ yếu thi công công tác bê tông cốt thép tại các công trình thủy điện với quy mô vừa.  Cơ cấu sở hữu vốn hiện tại của công ty là vốn sở hữu của nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ của công ty, vốn của cổ đông khác chiếm 49% số vốn điều lệ của công ty

 Môi trường kiểm soát nội bộ: Công ty đã xây dựng các quy chế quản lý nội bộ trên cơ sở các văn bản quy định của pháp định hiện hành được áp dụng triệt để từ phòng ban nghiệp vụ đến các tổ đội sản xuất với từng nội dung công việc cụ thể trên cơ sở sử dụng tiền vốn có hiệu quả, hạn chế khâu trung gian, kiểm soát chặc chẽ và xử lý nghiêm khắc việc gây ra các thất thoát, lãng phí; sản phẩm là thước đo cho sự cống hiến của mỗi cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Mọi cổ đông cùng tham gia quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trên nguyên tắc bình đẳng, lắng nghe và điều chỉnh ngay những vấn đề bất hợp lý. Việc hạch toán kinh doanh được cập nhật thường xuyên theo từng tổ, đội sản xuất và theo từng hạng mục công trình.

 Các chính sách kế toán chủ yếu:

 Báo cáo tài chính tuân thủ theo hệ thống kế toán Việt Nam.  Báo cáo tài chính được lập theo chế độ kế toán Việt Nam.

tông, phụ kiện phục vụ xây dựng.

 Đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán là VNĐ tuân thủ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam theo văn bản chấp thuận của Bộ tài chính số 14910/BTC – CĐKT ngày 24 tháng 11 năm 2005.  Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.  Hình thức sổ kế toán: kế toán thủ công – hình thức nhật ký chứng từ. 

 Số dư các tài sản bằng tiền vào công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá ngoại tệ tại ngày này.

 Thuế thu nhập doanh nghiêp: Do doanh nghiêp mới chuyển đổi sang doanh nghiệp cổ phần từ năm 2006 nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm tiếp theo và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm sau. Hiện nay, công ty vẫn nằm trong chính sách được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ được quy đổi sang VNĐ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh.

Sau khi tìm hiểu sơ bộ lại công ty, kiểm toán viên nhận thấy trong năm 2007

công ty không sự kiện lớn nào xảy ra, không có rủi ro cụ thể nào được phát hiện. 2.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền Để tiến hành khảo sát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên tiến hành kiểm tra những tài liệu mà đơn vị khách hàng cung cấp, kết hợp với phỏng vấn kế toán trưởng và nhân viên kế toán tiền có liên quan. Kiểm toán viên đã tìm hiểu đặc điểm của việc hạch toán tiền và có những mô tả về kiểm soát nội bộ đối với tiền của công ty XYZ như sau: 2.2.1. Phạm vi sơ đồ các tài khoản liên quan đến việc hạch toán vốn bằng tiền Để thuận lợi cho công tác theo dõi, quản lý và tìm hiểu về quá trình giám sát, kiểm tra việc hạch toán vốn bằng tiền nói riêng và công tác đánh giá để từ đó có những phương hướng xây dựng các thủ tục kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền nói chung, thông qua các tài khoản liên quan để xây dựng phạm vi sơ đồ hạch toán vốn bằng tiền, thể hiện qua hai tài khoản chính TK 111, TK 112.

TK 111

2.2.1.1. Hạch toán tiền mặt

Thu tiền

Chi tiền

TK 112

TK 511

Doanh thu

Gửi ngân hàng

TK 112

TK121, 128, 222,228

Tiền gửi ngân hàng

Đầu tư tài chính

Thu hồi nợ

TK131,136,141,144

TK 211, 213, 152, 153, 156

Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ

TK121,128, 222, 228

TK141, 627, 641, 642, 241

Sử dụng cho chi phí

Thu hồi vốn đầu tư

Thanh toán nợ

TK 311, 331, 315, 333, 334, 336, 338

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tiền mặt

TK 112

2.2.1.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng

Gửi tiền

Rút tiền

511, 711

111

Về quỹ

121, 128, 222,228

112

Đầu tư tài chính

Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ Gửi tiền vào ngân hàng

211, 213, 152, 153, 156

131,138

Thu hồi nợ

Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ

211, 213, 241

Chi phí xây dựng cơ bản

Thu hồi vốn đầu tư

411

311, 331, 315, 333, 334, 338

Thu hồi vốn đầu tư

Thanh toán các khoản nợ phải trả

Chi phí

627, 641, 642, 811

121,128, 222, 228

Sơ đồ 5: sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng 2.2.2. Mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền tại đơn vị

Công ty cổ phần XYZ là một đơn vị có quy mô lớn và ngành nghề kinh doanh đa dạng, do đó lượng tiền vào và lượng tiền ra hằng ngày thường cao nên thông qua đó cũng phát sinh nhiều nghiệp vụ liên quan đến hầu hết các phần hành kế toán khác như doanh thu, chi phí, công nợ, thuế ...

Trên thực tế nếu xét riêng khoản tiền mặt thì đây là phương tiện giao dịch nhanh nhất nhưng đồng thời gặp rủi ro nhiều nhất. Tuy nhiên, có những trường hợp cần hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán hay

 Mô tả việc thu tiền tại đơn vị Công ty tổ chức một hệ thống thu tiền tập trung tại văn phòng, do một nhân viên là thủ quỹ đảm nhận và một nhân viên khác là kế toán tiền mặt phụ trách việc lập các chứng từ (phiếu thu) liên quan đồng thời quản lý các nghiệp vụ thu tiền trực tiếp từ khách hàng. Từ phiếu thu thủ quỹ sẽ vào sổ quỹ, kế toán tiền mặt cũng ghi vào một cuốn sổ quỹ riêng, sau đó vào tờ kê chi tiết ghi Nợ TK 111 đến cuối tháng vào Nhật ký - chứng từ rồi vào sổ Cái. Chứng từ luôn được đánh số thứ tự trước, đây cũng là một biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa các hành vi gian lận có thể xảy ra.

 Lưu đồ về kiểm soát nội bộ thu tiền

Tài liệu như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi

Điểm khởi đầu một công việc

Lưu trữ độc lập tại các đối tượng kiểm soát

n

Vị trí đối tượng kiểm soát

Xử lý vừa bằng tay vừa bằng máy

Đường đi của công việc thực hiện

Chú thích

các hoạt động giao dịch nhưng đôi khi việc sử dụng tiền mặt trong các hoạt động khác lại là phương án có hiệu quả hơn cả. Chính vì thế mà quá trình thu chi tiền mặt luôn là mối quan tâm chính trong kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền. 2.2.2.1. Mô tả hệ thống kiếm soát nội bộ đối với việc thu tiền

1. Người nộp tiền

2.Kế toán tiền mặt

4. Thủ quỹ

3. Giám đốc và kế toán trưởng

5.Kế toán công nợ

Bắt đầu

Phê duyệt phiếu thu

Kiểm tra, xem xét

Nộp tiền và các chứng từ có liên quan

Lập

Phiếu thu

Các ký hiệu dùng để vẽ lưu đồ: N  Lưu đồ về kiểm soát nội bộ thu tiền mặt

Sơ đồ 6: Sơ đồ mô tả kiểm soát nội bộ về thu tiền

1. Ngân hàng 2. Kế toán ngân hàng 3. Kế toán công nợ

Bắt đầu

Nhận giấy báo có

Giấy báo có

Lập giấy báo có

Kiểm tra, xem

Khi bắt đầu phát sinh nghiệp vụ thu tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ căn cứ vào tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ mà người nộp tiền đem đến (nếu người nộp tiền là các nhân viên trong công ty) còn khách hàng mua tại công ty thì kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng để lập phiếu thu. Phiếu thu được lập 3 liên, mỗi liên đều có chữ ký xác nhận của kế toán trưởng (hoặc kế toán phó), kế toán tiền mặt và thủ quỹ. Liên 1 do kế toán tiền mặt cất giữ làm căn cứ ghi sổ quỹ, tiếp đến vào tờ kê chi tiết ghi Nợ TK 111, cuối tháng vào nhật ký-chứng từ rồi vào sổ Cái. Liên 2 giao cho khách hàng hay người phụ trách nộp tiền từ các cửa hàng công ty. Liên còn lại kế toán công nợ hay kế toán các TK đối ứng giữ để mở sổ theo dõi công nợ cho các đối tượng liên quan. Đồng thời khi phiếu thu đã được duyệt, thủ quỹ nhận tiền và xác nhận vào phiếu thu rồi vào sổ quỹ.  Lưu đồ kiểm soát nội bộ thu tiền qua ngân hàng

Sơ đồ 7: Sơ đồ mô tả kiểm soát nội bộ về thu tiền qua ngân hàng

 Mô tả việc chi tiền tại đơn vị Tại đơn vị phát sinh nhiều nghiệp vụ chi tiêu khác nhau như chi trả mua nguyên vật liệu, quảng cáo, vận chuyển, lương, thuế, ... Đây cũng là những khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty.

Hoạt động thu tiền qua ngân hàng thường diễn ra giữa công ty với các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị này phải chuyển tiền nộp vào tài khoản của công ty tại ngân hàng sau đó ngân hàng sẽ lập “Giấy báo có” chuyển đến công ty, kế toán ngân hàng sẽ kiểm tra, đối chiếu sự hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi vào tờ kê chi tiết ghi Nợ TK 112, cuối tháng vào nhật ký - chứng từ rồi vào sổ Cái. Đồng thời, kế toán công nợ vào sổ chi tiết công nợ để ghi giảm nợ cho các đối tượng liên quan. Quá thời hạn quy định mà các đơn vị này chưa chuyển tiền vào tài khoản công ty tại ngân hàng công ty sẽ căn cứ vào số tiền mà các đơn vị này còn nợ cộng thêm với giá trị thời hạn của các khoản nợ đó (lãi suất) để xác định lại các khoản nợ của các đơn vị này. 2.2.2.2. Mô tả hệ thống kiếm soát nội bộ đối với việc chi tiền

Đặc thù sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình xây lắp nằm rải rác trong khắp cả nước, cho nên hầu hết các khoản chi cho việc mua nguyên vật liệu, hàng hoá, chi vận chuyển, chi cho quảng cáo đều là những khoản chi tương đối lớn nên được thực hiện qua ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro trong việc sử dụng

tiền mặt nhưng đồng thời cũng tiện lợi và nhanh chóng khi thanh toán trừ những khoản chi mua công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm, ... Với khối lượng nhỏ thì được thực hiện bằng tiền mặt.

Tất cả các khoản chi của công ty đều được thông qua Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán vốn bằng tiền và thủ quỹ (trong trường hợp chi bằng tiền mặt) xét duyệt. Các chứng từ có liên quan như hoá đơn, vé tàu xe (trường hợp có cán bộ đi công tác), biên bản đính kèm theo phiếu chi.

 Trường hợp chi tiền qua ngân hàng, kế toán ngân hàng sẽ viết uỷ nhiệm chi gửi đến ngân hàng để thanh toán với các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ khác nhau cho công ty, sau đó ngân hàng sẽ gởi “Giấy báo Nợ” về công ty để kế toán ngân hàng và kế toán công nợ căn cứ vào đó phản ánh vào sổ sách, chứng từ có liên quan.

 Trong trường hợp các chi phí phát sinh là những khoản chi thường xuyên, chi công tác phí và nhỏ được thực hiện bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu chi và thủ quỹ sẽ chi tiền trực tiếp cho các các đối tượng có liên quan. Đối với việc thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, kế toán tiền mặt sẽ tính toán xem xét lại tính thích hợp của từng khoản chi trả trong tháng rồi căn cứ vào bảng thanh toán lương từ phòng tổ chức gởi lên rồi mới tiến hành viết phiếu chi và thủ quỹ sẽ giao tiền cho từng phòng ban một do một nhân viên trong phòng đó đại diện nhận kèm theo chữ ký khi nhận.

 Lưu đồ về kiểm soát nội bộ chi tiền  Lưu đồ kiểm soát nội bộ chi tiền mặt

4. Thủ quỹ

3. Kế toán tiền mặt

1. Người nhận tiền

2. Giám đốc và kế toán trưởng

5. Kế toán TK công nợ

Bắt đầu

Lập phiếu chi

Xem xét, phê duyệt

Phê duyệt phiêu chi

Phiếu chi

Phiếu chi

Lệnh chi tiền

Sổ quỹ

1

Ghi sổ chi tiết công nợ

Nhật ký chứng từ

Tờ kê chi tiết tiền mặt

Chi tiết và xác nhận phiếu chi

Sổ cái

5

Vào sổ quỹ

Trình bày và nộp các chứng từ cần thiết thể hiện lý do chi tiền

3

Sơ đồ 8: Sơ đồ mô tả kiểm soát nội bộ về chi tiền mặt Để thuận tiện trong kinh doanh, các khoản chi nhỏ như chi tiền mua văn phòng phẩm, chi tiền tạm ứng đi công tác, chi tiền gửi xe,... Được thực hiện bằng tiền mặt. Khi phát sinh nghiệp vụ chi tiền, kế toán tiền mặt sẽ kiểm tra tính pháp lý của lệnh chi tiền mới tiến hành viết 3 liên phiếu chi. Sau khi phiếu chi đã được duyệt, liên 1 giao cho người nhận tiền, kế toán công nợ hoặc kế toán các TK đối ứng sẽ giữ 1 liên để ghi vào sổ theo dõi công nợ hay các TK liên quan, liên còn lại giao cho kế toán tiền mặt lưu giữ để vào sổ quỹ rồi vào tờ kê chi tiết ghi Có TK 111 sau đó vào nhật ký chứng từ rồi vào sổ Cái. Bên cạnh đó thủ quỹ sẽ chi tiền và ký xác nhận vào phiếu chi rồi mới vào sổ quỹ.

1.Khách hàng

3. Ngân hàng

4. Kế toán ngân hàng

5. Kế toán công nợ

2.Giám đốc và kế toán trưởng

Đề nghị thanh toán

Xác nhận lập giấy báo nợ

Phê duyệt, xem xét

Trình bày lý do chi tiền và các chứng từ

Giấy báo nợ

Ủy nhiệm chi

Lệnh chi tiền

Sổ chi tiết TGNH

ỦY nhiệm chi

Sổ chi tiết công nợ

3

Tờ kê chi tiết TGNH

Lưu tai ngân hàng của công ty hoặc tại ngân hàng của chủ nợ (liên quan đến chủ nợ)

Sổ nhật ký- chứng từ

Sổ cái

4

 Lưu đồ kiểm soát chi tiền qua ngân hàng

Sơ đồ 9: Sơ đồ mô tả kiểm soát nội bộ về chi tiền qua ngân hàng

Khi phát sinh nghiệp vụ chi tiền qua ngân hàng, các chứng từ liên quan cần xem xét, phê duyệt để lập lệnh chi tiền thường là phiếu nhập kho, các hoá đơn GTGT khi mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ điện, nước... Sau đó kế toán ngân hàng sẽ lập 4 liên uỷ nhiệm chi gửi đến ngân hàng nhờ thanh toán hộ. Hai liên giao cho ngân hàng thanh toán, trong đó một liên giao cho ngân hàng, còn một liên làm

căn cứ viết “Giấy báo nợ” báo về công ty, hai liên còn lại giao cho ngân hàng trung gian, trong đó một liên lưu tại ngân hàng này và một liên giao cho ngân hàng chủ nợ. Ngân hàng trung gian là ngân hàng thay mặt cho ngân hàng công ty uỷ nhiệm, chi trả cho ngân hàng của chủ nợ hoặc liên quan đến chủ nợ, được chủ nợ uỷ quyền thu. Trường hợp ngân hàng trung gian đều là ngân hàng có tài khoản của công ty và bên chủ nợ thì uỷ nhiệm chi chỉ cần lập 3 liên uỷ nhiệm chi. Khi đã thanh toán tiền xong, ngân hàng sẽ chuyển “Giấy báo nợ” về công ty, kế toán ngân hàng dựa vào đó để vào sổ chi tiết, tờ kê chi tiết ghi Có TK 112, cuối tháng vào nhật ký chứng từ, rồi vào sổ Cái, đồng thời kế toán công nợ phản ảnh vào sổ chi tiết công nợ, ghi giảm nợ phải trả cho các đối tượng liên quan. 2.2.3. Mô tả hệ thống kiếm soát nội bộ đối với tiền tồn quỹ Mọi hoạt động thu chi tiền đều được tập trung về văn phòng công ty, cuối ngày đều tính tổng số tiền thu (chi) từ các hoạt động kinh doanh trong ngày. Kế toán trưởng quy định lượng tiền mặt tồn quỹ định mức là 300 triệu đồng. Cuối ngày, sau khi tổng hợp số tiền thu được, thủ quỹ có trách nhiệm lấy toàn bộ số tiền dôi ra của 300 triệu đồng định mức tồn quỹ gửi vào ngân hàng, ngân hàng sẽ lập “Giấy báo Có” giao cho thủ quỹ đem về công ty làm căn cứ để vào sổ quỹ đồng thời báo cáo với kế toán vốn bằng tiền và kế toán trưởng. Kế toán tiền mặt và kế toán ngân hàng sẽ căn cứ vào “Giấy báo có” để phản ánh vào các sổ sách liên quan. Trong thực tế mức tồn quỹ quy định hiếm khi ở mức cố định 300 triệu đồng vào thời điểm cuối ngày mà nó có thể dao động hơn một ít và cũng ít khi thấp hơn 300 triệu đồng là do hoạt động kinh doanh ở công ty luôn diễn ra liên tục. Cứ sáu tháng một lần, công ty tiến hành kiểm kê quỹ với sự có mặt của kế toán trưởng, thủ quỹ, kế toán tiền mặt. Biên bản kiểm kê quỹ được lập với đầy đủ chữ ký của những người tham gia.

Hàng ngày, kế toán ngân hàng sẽ tiến hành đối chiếu số tiền trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng tại công ty có khớp với số dư của sổ phụ tại ngân hàng. Nếu kiểm tra lại mà chúng vẫn không bằng nhau, kế toán công nợ sẽ mở sổ chi tiết kết chuyển khoản chêch lệch trên vào tài khoản phải thu, phải trả khác. 2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu đối với khoản mục vốn bằng tiền qua bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ thu chi tiền tại đơn vị 2. 3.1. Đánh giá rủi ro kiểm soát

Hệ thống câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “Có” hoặc “Không” và được trả lời bởi những người có liên quan. Những câu trả lời “Không” cho thấy nhược điểm của kiểm soát nội bộ. Đây là bảng liệt kê những câu hỏi mà nhân viên kiểm toán chịu trách nhiệm về kiểm toán khoản mục tiền thường thực hiện phỏng vấn nhân viên kế toán tiền và các đối tượng có liên quan của đơn vị được kiểm toán. Việc thực hiện bảng câu hỏi này là bảng tóm tắt lại các nội dung mà nhân viên kiểm toán khoản mục tiền thường hỏi những người có liên quan, sau đó dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên mà đưa ra những đánh giá nhận xét chung về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền. Điều này ít được thể hiện trong giấy làm việc của nhân viên kiểm toán, mà những thông tin thể hiện trên giấy làm việc thường là kết quả mà nhân viên đó tìm hiểu được, những thiếu sót của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đây là bảng câu hỏi liệt kê từ những thông tin mà nhân viên kiểm toán tiến hành hỏi đơn vị được kiểm toán.

X

Bảng 2: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ thu chi tiền tại đơn vị

Có Không Chú thích X X X X X X X X X X X X

Xem xét mối quan hệ giữa nhân viên thủ quỹ với kế toán tiền và người phê duyệt Ngăn chặn sự thông đồng giữa nhân viên bán hàng và thủ quỹ Do nhân viên độc toán lập với kế ngân hàng thực hiện

Câu hỏi 1. Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền có được phản ảnh đầy đủ vào các sổ sách liên quan? 2. Việc xét duyệt thu chi có giới hạn ở một số người mà họ không đảm nhận việc ghi chép sổ sách kế toán hay lưu giữ chúng? 3. Việc ghi chép, kiểm tra và lưu giữ sổ sách trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền có được thực hiện độc lập bởi các nhân viên chuyên trách không? 4. Kế toán quỹ và thủ quỹ có độc lập với nhau không? 5. Việc thu tiền có được tổ chức tại công ty không? 6. Công ty có sử dụng két sắt để bảo vệ tiền mặt chưa? 7. Mã số của két sắt có được giữ bí mật theo quy định không? 8. Quy trình xét duyệt các khoản chi tiền mặt có được sự phê chuẩn của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị, hay người được ủy quyền hay không? 9. Biên lai thu tiền hoặc phiếu bán hàng có được quy định đánh số trước? 10. Các khoản tiền mặt thu về có nộp vào ngân hàng đầy đủ và kịp thời không? 11. Những khoản thu chi lớn có được thực hiện qua ngân hàng? 12. Tiền gửi ngân hàng có được mở sổ chi tiết là tiền Việt nam, ngoại tệ? 13. Hàng tháng quá trình tổng hợp đối chiếu cân chỉnh về thu chi tiền gửi ngân hàng với những ngân hàng liên quan có được thực hiện không? Và cuối năm có sự xác nhận của ngân hàng?

Từ những thông tin thu thập được từ việc mô tả lưu đồ kiểm soát và hệ thống những câu hỏi phỏng vấn thể hiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền của công ty cổ phần XYZ chưa được tốt. Công ty đã xây dựng những thủ tục kiểm soát theo đúng các nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm như kế toán và thủ quỹ là hai người thực hiện hai công việc độc lập nhau, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn giữa các cán bộ lãnh đạo và nhân viên thực hiện công việc.Tuy nhiên, vẫn có yếu điểm là nơi giữ tiền không đủ rộng và nằm trong văn phòng công ty, nhưng sau khi thực hiện xem xét thì nhân viên kiểm toán nhận xét là yếu điểm này là có thể chấp nhận được vì két sắt được xem xét rất chắc chắn và ít có khả năng xảy ra sai phạm.

Từ những thông tin như vậy, kiểm toán viên đánh giá kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp là có thể chấp nhận được, nên có thể sử dụng biên bản kiểm kê quỹ của doanh nghiệp và giảm các thử nghiệm chi tiết.

2.3.2. Đánh giá rủi ro tiềm tàng Rủi ro tiềm tàng của khoản mục vốn bằng tiền phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như: bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính trung thực của ban giám đốc, bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kết quả của lần kiểm toán trước. Khi tiến hành bắt đầu kiểm toán công ty XYZ thì kiểm toán viên đã đánh giá rằng xây dựng là một ngành luôn tiềm ẩn những sai sót và gian lận lớn nên kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng là cao. 2.4. Thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền

 Khảo sát, xem xét quy trình chi tiền mặt và khâu tổ chức bảo quản chứng từ chi tiền mặt và khâu tổ chức bảo quản chứng từ thu tiền. Các văn bản, quy định của công ty thể hiện, việc thực hiện quy trình duyệt chi tiền mặt có được giới hạn bởi một số người đảm bảo sự chặt chẽ và nguyên tắc “ủy quyền, phê chuẩn”. Tại công ty XYZ có quy định: chỉ có giám đốc duyệt chi những khoản tiền có giá trị trên 10 triệu đồng, trong trường hợp giám đốc đi vắng thì phó giám đốc được phép duyệt những khoản tiền nhỏ hơn 5 triệu đồng nhưng sau đó phải báo cáo cho giám đốc”. Quy định này làm cho nhân viên kiểm toán phải chú ý tới những khoản tiền duyệt chi và người chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm chi tiết.

 Khảo sát, xem xét việc phân công trách nhiệm cho khâu kiểm tra, soát xét đối với các thủ tục, các chứng từ, các việc tính toán và với việc ghi chép kế toán. Kiểm toán viên cần xem xét các văn bản quy định trách nhiệm trong khâu kiểm tra soát xét đối với từng khâu công việc, phỏng vấn các nhân viên kế toán và thực hiện điều tra theo hệ thống một số nghiệp vụ được thực hiện ghi chép trong sổ kế toán. Cũng có thể thực hiện điều tra một chuổi các chứng từ để xem xét việc thực hiện đánh số trước của đơn vị có được thực hiện và duy trì không. Trong một số trường hợp còn khảo sát quá trình ghi sổ, quá trình kiểm kê quỹ…để thấy được sự thực hiện kiểm soát nội bộ đã

Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát về khoản mục vốn bằng tiền của công ty cổ phần XYZ, kiểm toán viên tiến hành phân công cụ thể cho một nhân viên kiểm toán thực hiện kiểm toán đối với khoản mục vốn bằng tiền như sau: 2.4.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Sau khi thực hiện đánh giá sơ bộ, nhân viên kiểm toán áp dụng các thể thức cụ thể như: quan sát, phỏng vấn, xem xét...để khảo sát đối với kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. Nhân viên kiểm toán thường:  Khảo sát, xem xét các quy định về phân công nhiệm vụ và về trách nhiệm của các nhân viên: Thể thức các khảo sát trên đây thực hiện chủ yếu bằng việc xem xét các văn bản về phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, thực hiện việc phỏng vấn Giám đốc và kế toán trưởng, kết hợp quan sát trực tiếp sự vận hành của một số công việc như kế toán quỹ và thủ quỹ. Nếu có sự kiêm nhiệm trong công việc không tuân theo quy định hoặc không có sự tách biệt trách nhiệm rõ ràng thì hiệu lực kiểm soát bị giảm đi, tiềm năng về sự gian lận và lạm dụng tiền mặt dễ xảy ra. Nhân viên kiểm toán nhận thấy đầu mối thu của doanh nghiệp đảm bảo, phân biệt giữa cán bộ có trách nhiệm duyệt chi với kế toán.

 Tổng cộng các nhật ký chứng từ rồi lần theo số tổng cộng đến sổ Cái: Để đánh giá độ tin cậy của việc ghi chép sổ sách, việc chuyển sổ trong công tác kế toán tại doanh nghiệp, trước hết cần tiến hành kiểm tra lần theo số tổng cộng hàng tháng và số dư được rút từ hai cột cộng Có và cộng Nợ của Nhật ký chứng từ các TK vốn bằng tiền với các số tổng cộng của các TK tương ứng trên sổ Cái, cũng như đến TK phải thu, phải trả. Sau đó, so sánh chi tiết danh sách thu tiền từ sổ quỹ với các tờ kê chi tiết ghi Nợ TK 111; sổ chi tiết tiền gửi của từng ngân hàng với bảng kê tiền gửi ngân hàng và với các TK phải thu. Việc thử nghiệm này đối với sổ sách tại công ty ít có sai sót, vì thế phạm vi kiểm toán tiền có thể không lớn lắm, độ tin cậy ở mức có thể chấp nhận được.

 Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu một số những nghiệp vụ để so sánh giữa khoản chi trong sổ quỹ, đối chiếu ngược trở về các chứng từ gốc như đơn đặt hàng, hoá đơn, séc chi trả có thực hiện đúng các quy định tại đơn vị không như chữ ký người xét duyệt, chữ ký người nhận tiền, chứng từ gốc đính kèm, tính hợp lý, hợp lệ của nội dung chi tiền,...

 Khảo sát, xem xét việc chấp hành quy định về kiểm tra đối chiếu quỹ tiền

được đặt ra hay không. Việc này thường được nhân viên kiểm toán tiến hành luôn khi thực hiện kiển tra chi tiết đối với chứng từ được chọn.

 Hỏi thủ quỹ, việc kiểm kê quỹ và đối chiếu với sổ quỹ hàng ngày có được thực hiện thường xuyên không. Có những ai có mặt trong cuộc kiểm kê quỹ.  Kiểm tra việc chấp hành quy định về nộp ngay số thu tiền mặt vào ngân hàng và chấp hành các quy định về tồn quỹ tiền mặt. Nhân viên kiểm toán yêu cầu kế toán cung cấp quy đinh của công ty về tồn quỹ tiền mặt và kiểm tra bất ngờ vào cuối ngày để kiểm tra việc chấp hành quy định.  Trong quá trình tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của công ty XYZ, kiểm toán viên thấy công ty quy định về tồn quỹ tiền mặt là dưới 300 triệu đồng. Và kiểm toán viên đã kiểm tra bất ngờ về tồn quỹ tiền mặt là dưới 300 triệu đồng. Từ đó nhân viên kiểm toán này kết luận rằng thủ quỹ đã chấp hành những quy định của công ty về tồn quỹ tiền mặt.

mặt và việc nộp quỹ, tồn quỹ tiền mặt; bao gồm:

 Tất cả số dư tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển, khoản thấu chi, tài khoản

2.4.2. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết  Xác định mục tiêu của kiểm toán vốn bằng tiền

 Tất cả số dư tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển được cộng dồn, ghi chép một cách chính xác. Chia cắt niên độ phải được thực hiện một cách chính xác đối với các khoản nhập quỹ cũng như đối với các khoản xuất quỹ hay nói cách khác các nghiệp vụ liên quan đến tiền được ghi chép theo đúng niên độ mà chúng phát sinh.

 Các khoản liên quan đến vốn bằng tiền (ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý…) phải

tiền vay là có thực tại ngày lập bảng cân đối kế toán.

 Khách hàng phải có quyền sở hữu đối với tất cả số dư tiền gửi, tiền mặt, tiền

được đánh giá.

 Số dư vốn bằng tiền phải được trình bày, phân loại và công bố đầy đủ trên

đang chuyển, khoản thấu chi tại ngày lập bảng cân đối kế toán.

các báo cáo tài chính.

 Các tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp

 Biên bản kiểm kê quỹ, xác nhận số dư của ngân hàng;  Sổ quỹ, sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ phụ ngân hàng, sổ cái;  Các tài liệu khác có liên quan.

 Để kiểm tra tính có thực của số dư tiền mặt vào ngày lập bảng cân đối kế toán, Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số dư tiền mặt tồn quỹ vào ngày khoá sổ kế toán với sổ quỹ, tờ kê chi tiết, Nhật ký - chứng từ, sổ Cái, biên bản kiểm kê quỹ, với bảng cân đối số phát sinh và bảng cân đối kế toán.

2.4.2.1. Kiểm toán tiền mặt

Thực tế tiền mặt còn tồn trong quỹ là 294.545.000 đồng, trong khi số dư tiền mặt trên sổ sách lại là 294.544.680 đồng, thấp hơn thực tế là 320 đồng. Nguyên nhân chênh lệch thừa này là do khách hàng khi thanh toán tiền cho công ty chấp nhận chi trả cao hơn một vài đồng. Như vậy chênh lệch thừa 320 đồng so với trên sổ sách. Kết luận:

 Số liệu trên báo cáo khớp với số liệu sổ sách.  Sau khi thực hiện đối chiếu ta số liệu giữa sổ quỹ với biên bản kiểm kê quỹ, số liệu chênh lệch một khoản là 320 đồng yêu cầu đơn vị điều chỉnh cho phù hợp với biên bản kiểm kê quỹ để khớp số liệu thực tế.  Để kiểm tra việc khoá sổ của tài khoản tiền mặt, Kiểm toán viên sẽ tiến hành chọn mẫu những nghiệp vụ trước và sau ngày kết thúc niên độ 2007 để tiến hành kiểm tra thủ tục chia cắt niên độ như sau: Nếu những nghiệp vụ phát sinh trước ngày kết thúc niên độ và sau niên độ không nhiều thì Kiểm toán viên có thể kiểm tra toàn bộ. Nếu nghiệp vụ phát sinh nhiều thì Kiểm toán viên chọn mẫu tuỳ theo xét đoán nghề nghiệp của mỗi Kiểm toán viên, nhưng đảm bảo rủi ro chọn mẫu ở mức có thể chấp nhận được.

 Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường: Kiểm toán viên xem xét nội dung của các nghiệp vụ chi tiền để phát hiện ra những nghiệp vụ bất thường. Khi phát hiện ra nghiệp vụ bất thường thì Kiểm toán viên sẽ hỏi kế toán chịu trách nhiệm xem khoản chi ấy là gì và yêu cầu kế toán giải thích hợp lý. Nếu kế toán không trình bày hợp lý của khoản chi ấy thì Kiểm toán viên sẽ loại trừ khoản chi phí ấy ra khỏi chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ như: có một khoản chi phí cho công nhân ăn ca, đơn vị hạch toán vào chi phí trong kỳ là không phù hợp, phải sử dụng một nguồn từ tài khoản 335 để chi chứ không được tính vào chi phí trong kỳ.

 Kiểm tra tất cả những khoản chi đối ứng với phí có số phát sinh lớn hơn x đồng, in và lưu mẫu kèm theo. Trong đó giá trị của x tuỳ thuộc vào từng công ty

Công ty XYZ có số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều nên Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu theo số thứ tự phiếu chi. Bắt đầu chọn ngẫu nhiêu từ phiếu chi 412 với bước nhảy là 10, tại công ty có tất cả 5.630 phiếu chi, cỡ mẫu mà Kiểm toán viên tiến hành chọn kiểm tra là 522 phiếu chi. Trong quá trình kiểm tra chi tiết ngoài việc kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ, đảm bảo sự phê duyệt, mã số thuế, Kiểm toán viên còn tiến hành kiểm tra thời điểm phát sinh nghiệp vụ xem công ty có phản ánh đúng vào sổ sách tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ không. Nếu có nghiệp vụ mà công ty phản ánh không đúng niên độ thì đề nghị công ty sửa đổi và bổ sung. Trong quá trình kiểm tra, Kiểm toán viên sẽ đánh dấu tất cả các phiếu chi mà Kiểm toán viên đã kiểm tra.

và kinh nghiệm của mỗi Kiểm toán viên. Tại công ty XYZ, vì số nghiệp vụ xảy ra nhiều và số phát sinh lớn nên Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu những nghiệp vụ có giá trị lớn hơn 500.000 đồng. Và sau khi đã kiểm tra được 100 phiếu chi, Kiểm toán viên nhận thấy việc lưu chứng từ tốt (việc này tuỳ theo trình độ và kinh nghiệm của Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra) và đầy đủ nên Kiểm toán viên mở rộng giá trị kiểm tra lên thành 5.000.000 đồng. Trong quá trình kiểm tra, Kiểm toán viên sẽ loại trừ những phiếu chi đã được kiểm tra trước đó. Khi kiểm tra phiếu chi thì Kiểm toán viên sẽ kiểm tra sự đầy đủ các nội dung sau:

 Kiểm toán viên sẽ kiểm tra sự đầy của các chứng từ tương ứng với từng loại nghiệp vụ kinh tế xảy ra. Ví dụ như:  Nghiệp vụ liên quan đến thanh toán tạm ứng về mua hàng sẽ cần các chứng từ như: giấy đề nghị tạm ứng có phê duyệt của người có thẩm quyền, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho vật tư, hàng hoá.

 Nghiệp vụ liên quan đến việc thanh toán lương thì cần có các chứng từ như: bảng dự toán trả lương tong tháng, giấy duyệt chi của giám đốc, bảng tính lương trong tháng, bảng thanh toán lương với đầy đủ chữ ký của công nhân viên.

 Kiểm tra xem những chứng từ đó có hợp lệ và đầy đủ chữ ký chưa. Ví dụ như: hoá đơn mua vào phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, có mã số thuế của công ty; phiếu chi tiền tạm ứng phải có đầy đủ chữ ký của người nhận tiền và thủ quỹ. Những thiếu sót này rất nhỏ nhưng những gian lận thường hay xảy ra.  Đối chiếu số tiền ghi trên hoá đơn với giá trị ghi trên sổ sách để tránh tình trạng gian lận.  Trong quá trình kiểm tra, đồng thời phải theo dõi sự liên tục của phiếu chi để từ đó phát hiện những phiếu chi thiếu hụt rồi yêu cầu đơn vị bổ sung. Tại công ty XYZ việc lưu chứng từ theo số thứ tự, sau khi tiến hành kiểm tra thì Kiểm toán viên kết luận là việc lưu chứng từ này tốt và đầy đủ.

Đối với những khoản chi có giá trị nhỏ hơn x đồng thì Kiểm toán viên thường chỉ kiểm tra bút toán lạ và ghi lại trên giấy làm việc khi có sai sót. Nếu kiểm toán ở những công ty có nghiệp vụ phát sinh ít thì Kiểm toán viên thường kiểm tra tất cả các khoản chi nhằm đảm bảo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán. Trình bày trên giấy làm việc:

Sau khi xem xét sơ qua tập chứng từ chi tiền mặt của công ty XYZ, Kiểm toán viên quyết định kiểm tra tất cả các khoản chi đối ứng vào chi phí > 500.000 đồng in và lưu mẫu kèm theo. Các khoản chi đối ứng vào chi phí có giá trị < 500.000 đồng thì chỉ ghi vào giấy làm việc nếu có sai sót. Việc kiểm tra chứng từ theo mẫu đã chọn được thực hiện theo các phương pháp như đã trình bày ở trên.

Kiểm toán viên yêu cầu kế toán in ra sổ chi tiết đối ứng tài khoản 111 và sổ tổng hợp tài khoản 111, so sánh giữa số liệu trên sổ chi tiết với sổ tổng hợp. Khi kiểm tra, kiểm toán đánh dấu những nghiệp vụ đã kiểm tra rồi để theo dõi. Tất cả các nghiệp vụ sai sót đều được ghi lại trên giấy làm việc để làm bằng chứng kiểm toán.

Với mẫu đã chọn, kiểm toán viên kiểm tra kỹ lưỡng từng nghiệp vụ, kiểm tra sự đầy đủ của chứng từ, đảm bảo mã số thuế ghi đúng, phiếu chi đã được duyệt, chứng từ đầy đủ chữ ký, nội dung nghiệp vụ và định khoản hợp lý. Để tiết kiệm thời gian, Kiểm toán viên chỉ đánh đấu những nghiệp vụ đã kiểm tra rồi trên sổ chi tiết tài khoản 111 và ghi những nghiệp vụ sai sót trên giấy làm việc.

Ở đây Kiểm toán viên chỉ kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ chi tiền mặt và xem qua các nghiệp vụ thu tiền để tìm ra những nghiệp vụ bất thường thôi chứ không cần kiểm tra kỹ các nghiệp vụ thu tiền mặt vì các nghiệp vụ thu tiền mặt có liên quan đến các khoản mục và quy trình kiểm toán khác như doanh thu bán hàng, cônkg nợ. Để tránh chồng chéo khi kiểm tra chi tiết, đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán.

Ngày 23/02/08

TK 1111

Người lập P. Lan Người kiểm tra Ngày Trung

25/02/08

01/01/07 - 31/12/07 Đối chiếu số dư cuối kỳ với biên bản kiểm quỹ 31/12/07 Kiểm tra phát sinh có đối ứng với bên nợ của tài khoản chi phí Kiểm tra các chứng từ liên quan Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường (nếu có) và ghi ra nếu có sai sót Chọn mẫu những nghiệp vụ có số tiền > 500.000 đ

33,839,773,715 33,873,771,335

Niên độ: Phương pháp: Số trên báo cáo của đơn vị (bảng cân đối số phát sinh) SDĐK PSN PSC SDCK

328,542,300  Khớp kỳ trước 294,544,680  Khớp sổ sách

Kiểm tra chi tiết số phát sinh

SCT

Nội dung

TK ĐƯ

Số tiền Ghi chú

PC 03/1 Mua bếp ga phục vụ bếp ăn

1.595.455

(2)

142/

159.545

PC 71/1 Chi lương cán bộ công nhân viên tại lê lợi

123.643.157

(1)

334/

627/

1.670.000

PC 82/1 Thanh toán lương khoán thuê ngoài

622/

(3)

75.446.000

PC 95/1 Nghỉ phép

627/

(4)

11.775.000

PC 11/2 Mua văn phòng phẩm

642

200.000 Sai MST (1)

PC175/2 Mua bánh kẹo tết cho CBCNV

642/

195.454

(2)

133/

19.546

PC 196/2 Nhân công thuê ngoài

622/

(3)

74.800.000

PC 296/03 Chi phí phục vụ tết

642/

(2)

352.727

133/

35.273

627/

PC 425/3 Thuê cần trục vận chuyển

77.285.715

(1)

Sau khi đã kiểm tra chi tiết xong, Kiểm toán viên tiến hành rút ra những kết luận và phản ánh trên giấy làm việc về các khoản chi tiền mặt đối ứng với chi phí. Việc trình bày đấy được thể hiện trên giấy làm việc nêu dưới đây. Những sai phạm phát hiện trong kiểm tra chi tiết, đề nghị đơn vị sửa đổi hoặc bổ sung nếu thiếu hoá đơn tài chính. Nếu doanh nghiệp không chịu sửa đổi thì căn cứ vào mức trọng yếu để có những kết luận kiểm toán phù hợp. Việc trình bày trên giấy làm việc như sau: Tên khách hàng: Công ty cổ phần XYZ Chủ đề:

2.214.285

133/

PC 433/4 Mua hồ sơ mời thầu

1.000.000

(1)

642/

PC 471/5 Thuê nhân công ngoài thi công đâp điều hòa

48.900.000

(3)

622/

Mở rông giá trị mẫu > 5.000.000 đồng

PC 741/6 Sữa chữa cần trục

15.005.000

(1)

627/

750.250

133/

PC 762/7 Thuê nhân công ngoài

28.543.800

(3)

622/

PC 793/7 Thuê nhân công ngoài

32.172.200

(3)

622/

PC 842/8 Mua tivi cho bếp ăn

2.545.454

(2)

142/

254.546

133/

622/

PC 1059/9 Nhân công ngoài sữa chữa văn phòng

33.653.708 Hto vào 642

công ty

(4)

Kết luận: 1) Đơn vị đã cung cấp biên bản kiểm kê quỹ vào ngày 31/12/2007, số liệu trên biên bản kiểm kê quỹ chênh lệch 320 đồng

 Yêu cầu đơn vị điều chỉnh cho phù hợp với sổ sách.

2) Một số khoản chi chứng từ, hóa đơn không hợp lệ như: thiếu phiếu chi, không hóa đơn hoặc hóa đơn tài chính không hợp lệ (1)  Đề nghị đơn vị bổ sung

3) Một số khoản chi mang tính chất nguồn khác thanh toán, đơn vị hạch toán vào chi phí trong kỳ là không phù hợp (2)  Đề nghị đơn vị loại trừ khỏi chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp

4) Các khoản chi dịch vụ thuê khoán nhân công ngoài, đơn vị chưa trừ 10% thuế thu nhập cá nhân đối với phát sinh lớn hơn hoặc bằng 500.000 đ 5) Chi phí sữa chữa văn phòng đi thuê, đơn vị hạch toán vào TK 622 là không phù hợp (4)  Đề nghị đơn vị hạch toán vào TK 642, st: 33.650.708 đ

 Xin xác nhận số dư của tất cả TK tiền gửi ngân hàng tại thời điểm 31/12

Tại công ty XYZ không có tiền mặt bằng ngoại tệ nên Kiểm toán viên không cần phải tiến hành đánh giá lại ngoại tệ vào cuối kỳ. Để đánh giá lại ngoại tệ vào cuối kỳ, Kiểm toán viên tiến hành lấy số tiền ngoại tệ vào cuối kỳ quy đổi ra số tiền VNĐ theo tỷ giá liên ngân hàng mà nhà nước công bố vào ngày 31/12/2007. Rồi đem so sánh với số tiền ngoại tệ theo sổ sách, nếu số chênh lệch thì Kiểm toán viên nêu ra trên giấy làm việc và yêu cầu đơn vị điều chỉnh (việc này như việc đánh giá ngoại tệ cuối kỳ tại ngân hàng sẽ được trình bày ở phần sau). 2.4.2.2. Kiểm toán tiền gửi ngân hàng

và tiến hành đối chiếu chúng với số dư trên sổ kế toán liên quan. Các TK tiền gửi ngân hàng gồm:

- TK 1121: TK tiền gửi ngân hàng bằng tiền mặt - TK 1122: TK tiền gửi ngân hàng bằng USD.

Tại công ty, vào thời điểm 31/12 số dư của tất cả TK tiền gửi ngân hàng đều được các ngân hàng gửi văn bản đến xác nhận số dư, đây là căn cứ để kiểm toán viên có thể đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ sách kế toán tại công ty có được khớp đúng với với số dư tiền gửi hiện có tại ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu

cơ bản của kiểm toán vốn bằng tiền là đảm bảo sự có thực của số tiền trình bày trên bảng cân đối kế toán. Sau đó tiến hành kiểm tra, xem xét, đối chiếu số liệu trên các bảng xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng từ các ngân hàng có quan hệ tiền gửi với công ty gửi đến, với các chứng từ, sổ sách liên quan tại công ty.

Dưới đây sẽ minh hoạ việc đối chiếu số dư TK tiền gửi ngân hàng (VNĐ và USD) từ ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Gia Lai với số dư trên sổ chi tiết, tờ kê ghi Có TK 112 và ghi Nợ TK 112 (TK 1121, TK 1122), Nhật ký chứng từ TK 112 (TK 1121, TK1122), sổ cái TK 112 (TK 1121, TK1122) với bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán tại đơn vị. Ngân hàng cung cấp rất nhiều dịch vụ vì vậy mà trong thư xác nhận có thể yêu cầu ngân hàng xác nhận các thông tin khác về khoản tiền vay của doanh nghiệp tại ngân hàng. Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Gia Lai sau đây sẽ là một ví dụ cụ thể:

Trước hết kiểm toán viên đối chiếu số dư nội tệ, ngoại tệ trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng của ngân hàng đầu tư và phát triển Gia Lai với số dư xác nhận của ngân hàng vào ngày 31/12/2007 xem số liệu đã khớp nhau chưa, nếu chưa khớp kiểm toán viên tiến hành đối chiếu giữa sổ phụ ngân hàng đó với sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng để tìm ra lý do. Nếu kiểm toán viên kiểm tra không khớp thì sẽ yêu cầu đơn vị kiểm tra và điều chỉnh trong biên bản trao đổi. Còn nếu số liệu đã khớp thì kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu và kiểm tra chi tiết số phát sinh.

Do việc đối chiếu giữa các biên bản xác nhận số dư TK tiền gửi tại các ngân hàng và số dư trên sổ sách kế toán liên quan tại công ty không có sự chênh lệch, nên dưới đây sẽ không cần thiết khi tiến hành đối chiếu sổ phụ do ngân hàng gửi đến công ty và số dư TK tiền gửi ngân hàng nữa. Chọn những ngày trước và sau ngày kết thúc nên độ năm 2007 để kiểm tra  nghiệp vụ khoá sổ, xem xét các chứng từ gốc các nghiệp vụ thu, chi qua ngân hàng, đối chiếu với số liệu được ghi chép trên sổ chi tiết, các tờ kê, nhật ký chứng từ, sổ cái TK tiền gửi ngân hàng để xác nhận rằng các nghiệp vụ phát sinh đã được ghi nhận đúng niên độ. Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường: việc kiểm tra nghiệp vụ bất thường này  cũng tương tự như với kiểm tra tiền mặt. Dựa vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, chọn ra một số các nghiệp vụ phát sinh thu chi lớn bất thường, không thường xuyên hoặc nội dung lạ để kiểm tra xem xét sự hợp lý, hợp pháp từ chứng từ gốc của nó hoặc kiểm toán viên có thể yêu cầu kế toán trực tiếp giải thích chúng.

Tương tự như kiểm toán tiền mặt, khi kiểm toán tiền gửi ngân hàng, kiểm toán viên vẫn có thể vận dụng các phương pháp chọn mẫu khác nhau tuỳ theo từng hoàn cảnh chủ quan và khách quan thực tế cụ thể trong thời gian thực hiện kiểm toán tại công ty.

Công ty cổ phần XYZ TK 1121

01/01/07 - 31/12/07

Người lập P. Lan Người kiểm tra Ngày Trung

25/02/08

Niên độ: Phương pháp:

Đối chiếu số dư cuối kỳ giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp

Trong quá trình tiến hành kiểm toán thì những nghiệp vụ có sai sót kiểm toán viên sẽ ghi vào giấy làm việc và nêu ra những sai sót mà công ty đó gặp phải. Kết quả làm việc của kiểm toán viên được thể hiện trên giấy làm việc như sau: Ngày Tên khách hàng: 23/02/08 Chủ đề:

Kiểm tra phát sinh có đối ứng với bên nợ của tài khoản chi phí Kiểm tra các chứng từ liên quan Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường (nếu có) và ghi ra nếu có sai sót Chọn mẫu những nghiệp vụ có số tiền > 500.000 đ Kiểm tra xác nhận của ngân hàng và đối chiếu với sổ chi tiết

 Khớp kỳ trước

11.152.365.929 190.204.773.536 183.821.234.216 17.535.905.249

 Khớp số liệu chi tiết

Số tiền

Số trên báo cáo của đơn vị (bảng cân đối số phát sinh) SDĐK PSN PSC SDCK Số dư chi tiết tiền gửi tại các ngân hàng 1. Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Gia Lai 2. Ngân hàng ngoại thương tỉnh Gia Lai 3. Ngân hàng công thương tỉnh Gia Lai 4. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn GL 5. Ngân hàng đầu tư và phát triển Bình Định

Tổng cộng

Số hiệu 112101 17.554.798.132 112102 3.233.915 112103 1.915.854 112104 5.549.490 112105 1.031.979 17.535.905.249  Khớp số liệu chi tiết

TK ĐƯ Số tiền

Ngày

kê khai nộp thuế trước bạ

1.500.000

Ghi chú (*)

Kiểm tra chi tiết số phát sinh Phát sinh nợ Đối ứng các TK: 144,131,136,138,511,711… Đã kiểm tra đối ứng các tài khoản liên quan Phát sinh có Đối ứng các TK: 635, 642, 331, 311, 811… Bút toán lạ Nội dung SCT 05-1/T11 6/11/2007 Chuyển tiền nộp phạt do chậm 811 Kết luận:

1. Số liệu chi tiết của từng ngân hàng khớp với số liệu tổng hợp. 2. Đơn vị đã cung cấp xác nhận số dư cuối kỳ ngày 31/12/2007 của tất cả ngân hàng và số liệu khớp với chi tiết. 3. Trong kỳ phát sinh một khoản nộp phạt thuế (*) st: 1.500.000 đồng,

đơn vị hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.  Lưu ý doanh nghiệp loại trừ ra khỏi chi phí để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ

 Riêng đối với tiền gửi có gốc ngoại tệ thì có thêm kiểm tra việc đánh giá lại tiền gửi có gốc ngoại tệ đơn vị đã đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ hay không. Việc đánh giá lại được thực hiện bằng cách: lấy số tiền ngoại tệ nhân

Tên khách hàng: Chủ đề:

Công ty cổ phần XYZ TK 1122

Ngày 23/02/08

Người lập P. Lan Người kiểm tra Ngày Trung

25/02/08

Kiểm tra phát sinh có đối ứng với bên nợ tài khoản chi phí Kiểm tra các chứng từ liên quan Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường (nếu có) và ghi ra nếu có sai sót Chọn mẫu những nghiệp vụ có số tiền > 500.000 đ Kiểm tra xác nhận của ngân hàng và đối chiếu với sổ chi tiết Kiểm tra việc đánh giá chênh lệch tỷ giá vào cuối kỳ

01/01/07 - 31/12/07 Niên độ: Đối chiếu số dư cuối kỳ giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp Phương pháp: Số trên báo cáo của đơn vị (bảng cân đối số phát sinh)

SDĐK PSN PSC SDCK

120.253.670  Khớp kỳ trước 580.750.380 491.450.230 209.553.820  Khớp số liệu chi tiết USD

Số dư chi tiết tiền gửi tại các ngân hàng

Số hiệu

VNĐ

1. Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Gia Lai 2. Ngân hàng ngoại thương tỉnh Gia Lai 3. Ngân hàng công thương tỉnh Gia Lai 4. Ngân hàng NN & PT nông thôn Gia Lai 5. Ngân hàng đầu tư và phát triển Bình Định

148.330.022 20.450.567 19.876.561 5.546.300 15.350.370

9.213,04 1.270,22 1.234,57 344,49 953,44 13.015,77

Tổng cộng

112201 112202 112203 112204 112205

209.553.820  Khớp số liệu chi tiết

13.015,77 (1) 16.400 (2)

213.458.550 (3)=(1)x(2) 209.553.820 (4)

3.904.730 (5)=(3)-(4)

Đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ Số tiền USD là: Tỷ giá VNĐ/USD ngày 31/12/2007 là: Quy đổi ra VNĐ vào ngày 31/12/2007 là: Số tiền trên sổ sách là: Chênh lệch so với sổ sách là: Kết luận:

với tỷ giá giao dịch liên ngân hàng vào ngày 31/12/2007 ra số tiền quy đổi sang VNĐ rồi so sánh với sổ chi tiết tiền gửi ngoại tệ xem có bằng nhau không, nếu không bằng nhau yêu cầu đơn vị điều chỉnh vào tài khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái và đưa vào chi phí hoặc doanh thu hoạt đông tài chính (tùy theo lỗ hoặc lãi). Kết quả làm việc của kiểm toán viên được thể hiện trên giấy làm việc như sau:

1. Số liệu chi tiết của từng ngân hàng khớp với số liệu tổng hợp. 2. Đơn vị đã cung cấp xác nhận số dư cuối kỳ ngày 31/12/2007 của tất cả ngân hàng và số liệu khớp với chi tiết.

3. Đơn vị chưa đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ cuối kỳ: giá trị được đánh giá vào cuối kỳ lớn hơn so với sổ sách là 3.904.730, đề nghị đơn vị hạch toán điều chỉnh

 Nợ TK 1122 3.904.730 3.904.730

Có TK 413 Sau đó chuyển qua tài khoản doanh thu: Nợ TK 413 3.904.730 Có TK 515 3.904.730

Chương 3: Những đánh giá và đề xuất để hoàn thiện quy trình kiểm toán vốn bằng tiền do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện 1. Đánh giá chung về quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện 1.1. Đánh giá chương trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền do công ty AAC thực hiện

Chương trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền được xem là tài liệu tốt nhất hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán cho các kiểm toán viên trong quá tình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. Nó giúp cho nhân viên kiểm toán định hướng các công việc cần thực hiện, đồng thời đảm bảo nội dung kiểm toán không bị trùng lắp. Nó còn giúp người xem xét hồ sơ kiểm toán có thể hiểu được công việc mà nhân viên kiểm toán đó đã thực hiện trong quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền. Mặc dù có những ưu điểm như trên nhưng trong chương trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền vẫn còn tồn đọng những mặt hạn chế sau:

Trong chương trình kiểm toán không có những hướng dẫn cụ thể về việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản mục vốn bằng tiền, việc thực hiện các thủ tục kiểm soát, từ đó đánh giá rủi ro của đối với từng khoản mục. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán cho một đơn vị, nó giúp cho nhân viên kiểm toán xác định được mức rủi ro kiểm soát, từ đó có thể xác định được mức rủi ro phát hiện. Nhờ vậy mà nhân viên kiểm toán có thể tăng hay giảm cỡ mẫu tuỳ theo mức rủi ro phát hiện là cao hay thấp mà qua quá trình khảo sát nội bộ đã cho thấy. Nếu rủi ro phát hiện là thấp thì nhân viên kiểm toán có thể thu hẹp phạm vi của cuộc kiểm toán giúp giảm bớt các thủ tục phân tích, tiết kiệm được thời gian, chi phí cho cuộc kiểm toán. Ngoài ra việc thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên còn giúp cho nhân viên kiểm toán nhận định được các điểm mạnh, điểm yếu trong việc hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm hoàn thiện hơn, giúp nâng cao uy tín của công ty trong lĩnh vực kiểm toán.

Thủ tục phân tích ít được sử dụng trong chương trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền, trong khi đó thủ tục phân tích có thể giúp cho kiểm toán viên có một cái nhìn tổng quát về khoản mục này, cho những đánh giá sơ bộ về khoản mục này để từ đó có kế hoạch kiểm toán chi tiết phù hợp với đặc điểm của đơn vị, giúp cho kiểm toán viên giảm các thử nghiệm chi tiết, tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả của cuộc kiểm toán. Đây có thể xem là một điểm yếu trong chương trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền của công ty AAC. 1.2. Đánh giá việc thực hiện kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền do công ty AAC thực hiện

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Việc lập kế hoạch kiểm toán đối với khoản mục vốn bằng tiền của công ty chưa được chú trọng lắm. Việc chọn nhân viên kiểm toán của một khách hàng thường xuyên luôn được thực hiện bởi một số nhân viên kiểm toán nhất đinh, việc làm này giúp cho kiểm toán viên dễ thực hiện kiểm toán hơn do đã có kinh nghiệm trong những lần kiểm toán trước và giúp cho công ty giữ mối quan hệ tốt với khách hàng. Vì dựa vào cách nhìn nhận mà không thực hiện hệ thống hoá các

câu hỏi lại thì sẽ khó đưa ra cái nhìn tổng quan về kiểm soát nội bộ của khách hàng.

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán này, việc thực hiện thủ tục phân tích cũng chưa được chú trọng. Đầu tiên, trưởng đoàn kiểm toán dựa vào báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp, kiểm toán viên xem xét trên bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối số phát sinh kiểm toán viên nhận định tính trọng yếu của từng khoản mục rồi giao cho một nhân viên kiểm toán có đủ chuyên môn và kinh nghiệm để thực hiện. Việc thực hiện này ít được thể hiện trên giấy làm việc của kiểm toán viên. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Trong giai đoạn này công ty không sử dụng bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ mà kiểm toán viên chủ yếu thực hiện qua điều tra phỏng vấn, kết hợp thu thập tài liệu rồi kiểm toán viên thực hiện tóm tắt trên giấp tờ làm việc. Việc làm này đơn giản, gọn nhẹ, ít tốn thời gian nhưng hiệu quả thu được không cao.

Đồng thời trong giai đoạn này, kiểm toán viên thường sử dụng số liệu nội bộ của đơn vị được kiểm toán mà không thực hiện phân tích mối quan hệ với số liệu khác cùng ngành. Việc làm này không đảm bảo cho kiểm toán viên đánh giá số liệu của đơn vị là trung thực, làm tăng rủi ro phát hiện cho cuộc kiểm toán do ít thực hiện thủ tục phân tích cho cuộc kiểm toán. Vì việc đánh giá số liệu cùng ngành giúp Kiểm toán viên có thể nhìn nhận số liệu của đơn vị khách quan, rối từ đó phát hiện ra những điểm bất thường trên báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng.

Trong giai đoạn này còn tồn tại một hạn chế nữa là việc chọn mẫu của kiểm toán viên chưa đảm bảo tính khách quan, việc chọn mẫu để kiểm toán chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và tính xét đoán của người kiểm toán, điều này có thể làm cho khách hàng dễ nắm bắt về phương pháp tiến hành kiểm toán của công ty.

Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán, để hình thành nên ý kiến của kiểm toán viên về khoản mục vốn bằng tiền, kiểm toán viên thực hiện rà soát lại giấy làm việc và đánh giá lại các sai sót đã nêu ra trên kết luận kiểm toán xem nó có ảnh hưởng đến báo cáo tổng hợp hay không. Rồi từ đó nêu ra trong biên bản trao đổi rồi thực hiện điều chỉnh theo những cam kết sửa chữa và tiến hành ra báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán trước khi gửi cho khách hàng sẽ được kiểm tra lại qua người chủ nhiệm kiểm toán, thông qua ban giám đốc rồi mới phát hành báo cáo. Nhìn chung, đây là giai đoạn mà công ty thực hiện tương đối tốt, nó đảm bảo báo cáo kiểm toán được phát hành trung thực và hợp lý về tình hình của đơn vị khách hàng.

Nói tóm lại, qua ba giai đoạn kiểm toán mà công ty AAC thực hiện đúng theo những quy định của chuẩn mực kiểm toán nhưng vẫn còn tồn tại những yếu điểm vốn có của nó về khảo sát nội bộ, thủ tục phân tích, vấn đề chọn mẫu phân tích. 2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện 2.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền

Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, bao giờ cũng phải tiến hành khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để từ đó xem xét rủi ro kiểm soát. Tuy còn khó khăn nhưng theo đánh giá thì trong thời gian sắp tới đây, cùng với xu thế hội nhập và phát triển, những rủi ro cố hữu của nền kinh tế sẽ

giảm hiệu lực trong thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ được nâng cao, thủ tục kiểm soát sẽ phát huy được vai trò của mình nhằm nâng cao hiệu năng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Khi đó, việc đưa ra các kết luận kiểm toán dựa trên các thủ tục kiểm soát và các thủ tục phân tích là điều tất yếu. Thực tế tại Công ty AAC cho thấy, Công ty thực hiện ít các thủ tục kiểm soát, việc thực hiện thủ tục kiểm soát chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên kết hợp phỏng vấn nhân viên kế toán và thu thập các dữ liệu liên quan để đưa ra những đánh giá rồi tiến hành kiểm toán. Điều này ít được phản ánh trên giấy làm việc của nhân viên kiểm toán, vì thế có thể nói đây là một hạn chế ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả của cuộc kiểm toán.

Tăng cường các thủ tục kiểm soát, Công ty nên xây dựng Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Đối với mỗi phần hành kiểm toán khác nhau nên có bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ riêng cho phần hành đó. Ưu điểm của phương pháp này là cho thấy sự đa dạng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng phần hành khác nhau.

Hệ thống những câu hỏi nên được thiết kế riêng cho mỗi công ty, tuỳ theo tính chất và đặc điểm kinh doanh của đơn vị khách hàng. Sau đó, kiểm toán viên chịu trách nhiệm về khoản mục vốn bằng tiền sẽ tiến hành thu thập thông tin và trả lời cho những câu hỏi được thiết kế đó. Việc thu thập thông tin của Kiểm toán viên được thực hiện bằng cách phỏng vấn nhân viên kế toán liên quan, kiểm tra những tài liệu, quy định của công ty về khoản mục vốn bằng tiền.

Hệ thống câu hỏi được thiết kế để kiểm tra về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty XYZ sẽ bao gồm những câu hỏi mà Kiểm toán viên đã tiến hành phỏng vấn nhân viên kế toán (đã được liệt kê ở chương 2) và được bổ sung thêm những câu hỏi sau:

Sáu tháng 1 lần

X X X

Có Không Chú thích

Tên khách hàng: Chủ đề: Niên độ:

Công ty cổ phần XYZ TK tiền 01/01/07 - 31/12/07

Người lập P. Lan Người kiểm tra Trung

Ngày 23/02/08 Ngày 25/02/08

Câu hỏi 14. Công ty có quy định cụ thể về việc thu tiền tại đơn vị? 15. Công ty có thường xuyên kiểm kê quỹ tiền mặt hay không? 16. Quá trình đối chiếu, tổng hợp, cân chỉnh hàng tháng về thu chi tiềt gửi ngân hàng có được thực hiện bởi một nhân viên độc lập với kế toán ngân hàng không? Dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế và trả lời ở trên, Kiểm toán viên ghi lại những sai sót trên giấy làm việc như sau:

Kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty XYZ  Không có chính sách quy định cụ thể việc thu tiền.  Sáu tháng mới tiến hành kiểm kê quỹ một lần. Tiền mặt tồn quỹ tại thời điểm cuối năm ngày 31/12/2007 tương đối lớn.  Quá trình đối chiếu, tổng hợp, cân chỉnh hàng tháng về thu chi tiền gửi

ngân hàng với các ngân hàng có quan hệ không được thực hiện bởi một nhân viên độc lập với kế toán ngân hàng. 2.2. Về cách thức chọn mẫu kiểm toán

Khi công việc tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như việc xác định mức độ trọng yếu trên Báo cáo tài chính được bảo đảm là tốt thì đương nhiên cỡ mẫu chọn sẽ giảm bớt. Song trên thực tế do cỡ mẫu chọn nhiều khi quá lớn và hạn chế về mặt thời gian nên kiểm toán viên không có điều kiện để kiểm toán toàn bộ các chứng từ chi phí phát sinh. Vậy, việc chọn mẫu như thế nào để mang lại tính chính xác cao nhất là vấn đề mà các kiểm toán viên quan tâm.

Thực tế, tại công ty AAC khi tiến hành chọn mẫu kiểm toán viên đã tiến hành chọn mẫu theo nguyên tắc là chọn những nghiệp vụ có số tiền lớn. Mặt khác, Kiểm toán viên cũng dựa vào kinh nghiệm kiểm toán của bản thân để tiến hành chọn mẫu. Điều này là hoàn toàn dựa vào tính xét đoán nghề nghiệp, chủ quan có thể rất dễ bị khách hàng nắm bắt nếu đó là khách hàng thường xuyên.

Để giải quyết vấn đề trên, đối với khoản mục vốn bằng tiền, kiểm toán viên có thể tiến hành chọn mẫu theo phương pháp dựa trên bảng số ngẫu nhiên bởi đối tượng của mẫu phần lớn là các chứng từ được đánh số trước. Cách này tuy không tiết kiệm thời gian nhưng lại có ưu điểm là mọi phần tử trong tổng thể đều có thể được chọn.

Sau khi đã tiến hành xác định cỡ mẫu cần kiểm tra, kiểm toán viên tiến Một vấn đề thực tiễn cần lưu ý trong chọn mẫu ngẫu nhiên là trường hợp tổng thể được dùng lấy mẫu không phải là một tổng thể thực sự. Nói cách khác, đại diện vật chất của tổng thể không đầy đủ. Ví dụ: Kiểm toán viên dựa vào các phiếu chi hiện có (đại diện vật chất) để kiểm tra các nghiệp vụ chi quỹ trong kỳ (tổng thể thực sự), thì phải chú ý trường hợp các phiếu chi bị thiếu, hoặc một sô nghiệp vụ không có phiếu chi. Khi các trường hợp như trên xảy ra, mẫu được chọn lựa ngẫu nhiên sẽ không đại diện được cho tổng thể. Vì thế trước khi tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên, kiểm toán viên cần xem xét lại đại diện vật chất có bao trùm lên toàn bộ tổng thể hay không?  hành chọn mẫu kiểm toán theo phương pháp ngẫu nhiên như sau:

Kiểm toán viên dự vào các phiếu chi hiện có (đại diện vật chất) để kiểm tra các nghiệp vụ chi quỹ trong kỳ (tổng thể thực sự), thì phải chú ý trường hợp các phiếu chi bị thiếu, hoặc một số nghiệp vụ không có phiếu chi. Khi các trường hợp như trên xảy ra, mẫu được chọn lựa ngẫu nhiên sẽ không đại diện được cho tổng thể. Vì thế trước khi tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên, kiểm toán viên cần xem xét lại đại diện vật chất có bao trùm lên toàn bộ tổng thể hay không? Nếu vấn đề đại điện vật chất được đảm bảo, ta dùng bảng số ngẫu nhiên để

chọn mẫu. Quá trình gồm 4 bước sau: Bước 1 : Định dạng các phần tử Định lượng đối tượng kiểm toán bằng con số duy nhất như số thứ tự các phiếu thu, phiếu chi,... Bước 2: Xác định quan hệ giữa các phần tử đã định dạng với số ngẫu nhiên trên bảng số ngẫu nhiên Vì bảng số ngẫu nhiên là số có 5 chữ số nên nếu số chữ số của các phiếu thu, phiếu đã định dạng là 5 thì lấy nguyên số ngẫu nhiên trong bảng số ngẫu nhiên.

- Nếu số chữ số của các phần tử đã định dạng là nhỏ hơn 5 thì kiểm toán viên phải xác định trước xem lấy chữ số đầu hay chữ số cuối trong bảng số ngẫu nhiên. - Nếu số chữ số của các phần tử đã định dạng là lớn hơn 5 thì kiểm toán viên

sẽ lấy tràn sang cột bên cạnh sau khi lấy nguyên cột thứ nhất. Bước 3: Xác định hướng đi trong bảng số ngẫu nhiên

Đây là việc xác định chữ số nào được sử dụng và phương pháp đọc bảng. Việc xác định này là ngẫu nhiên, tuỳ ý nhưng phải được đặt trước và tuân theo một cách nhất quán. Bước 4: Chọn điểm xuất phát

Là việc xác định số ngẫu nhiên đầu tiên trong hành trình lấy mẫu đã định. Nguyên tắc cơ bản của việc chọn là đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh lặp lại theo thói quen cũ của kiểm toán viên và tránh khả năng phỏng đoán của khách hàng về mẫu chọn. Kiểm toán viên có thể chọn điểm xuất phát bằng cách chấm ngẫu nhiên vào một điểm nào đó trong bảng số ngẫu nhiên và chọn số gần điểm đó nhất làm điểm xuất phát.

Ví dụ: Công ty XYZ có 5630 phiếu chi đánh số thứ tự liên tục từ 1 cho tới 5630. Từ cỡ mẫu được chọn 522 phần tử trong tổng thể là 5630 đã được đánh số. Trong trường hợp này kiểm toán viên không cần đánh số lại tổng thể, tuy nhiên các phần tử của tổng thể không chỉ có thứ tự bao gồm 4 chữ số nên kiểm toán viên quyết định 4 chữ số đầu của các số liệu trên bảng số ngẫu nhiên. Để dùng bảng số ngẫu nhiên, kiểm toán viên chọn điểm xuất phát ở dòng 1000 cột 4, lộ trình theo cột đi từ trên xuống dưới. Phần tử đầu tiên được chọn là 3145, sau đó lần lượt là 5158. Số kế tiếp là 6586 vượt ra ngoài khung (các phần tử của tổng thể chỉ đánh số đến 5630) nên không được chọn. Tiếp theo kiểm toán viên chọn phần tử 1765, 0850, 3953, 4872...Quá trình lựa chọn đến khi đủ 522 phần tử. Nếu trên lộ trình có số liệu nào vượt khung (>5630), kiểm toán viên sẽ bỏ qua số đó và chọn số kế tiếp. Bảng 3: Bảng số ngẫu nhiên

Dòng

1000 1001 1002 1003 1004 1005 1006 1007 1008 1009 1010 1011 1012 1013 1014 1015

Cột (1) 37039 25145 98433 97965 78049 50203 40059 84350 30954 86723 50188 20014 66023 04458 57510 43373

(2) 97547 84834 54725 68548 67830 25658 67825 67241 51637 36464 22554 00463 21428 61862 36314 58939

(3) 64673 23009 18864 81545 14624 91478 18934 54031 91500 98305 86160 13906 14742 63119 30452 98548

(5) 99314 66754 76918 93545 25697 23308 49807 04093 69088 00666 14021 71761 23308 01715 37714 60341

(6) 66854 77785 78825 85959 07734 48130 71126 35062 60029 29255 65859 95755 58533 87901 95482 52174

(7) 97855 52357 58210 63282 48243 65047 77818 58163 60871 18514 16237 87002 26507 91260 30507 11879

(8) 99965 25532 76835 61454 94318 77873 56983 14205 37423 49158 72296 71667 11208 03079 68475 18115

(4) 31546 51584 65866 82933 17563 08509 64998 39534 48722 08009 92250 35936 94874 09541 09712 28288

1016 1017 1018 1019 1020 1021 1022 1023 1024 1025 1026 1027 1028 1029 1030

61500 78938 64257 56864 35314 40704 07318 94550 34348 92277 56093 16623 50848 48006 56640

12763 71312 93218 21554 29631 48823 46623 23299 81191 57115 58302 17849 93982 58200 27890

64433 99705 35793 70445 06937 65963 02843 45557 21027 50789 52236 96701 66451 58367 28825

02268 71564 43671 24841 54545 39359 33299 07923 77087 68111 64756 94971 32143 66577 96509

57905 42274 64055 04779 04470 12717 59872 75126 10909 75305 50273 94758 05441 68583 21363

72347 23917 88729 56774 75463 56201 86774 00808 03676 53289 61566 08845 10339 21108 53657

49498 38405 11168 96129 77112 22811 06926 01312 97723 39751 61962 32260 17775 41361 60119

21871 18779 60260 73594 77126 24863 12672 46689 34469 45760 93280 59823 74169 20732 75385

3. Thủ tục phân tích mà kiểm toán viên dùng trong kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền

Chênh lệch

STT

Chỉ tiêu

Mức

%

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

Dựa vào kết quả kiểm toán kỳ trước, Kiểm toán viên kết luận số dư vốn bằng tiền năm trước là không có sai sót trọng yếu và thấy số dư vốn bằng tiền của năm nay là 17.905.768.177 và năm trước là 11.253.092.860 như vậy tỷ lệ vốn bằng tiền của năm nay so với năm trước là 1,59. Từ những số liệu trên kiểm toán viên tiến hành phân tích xem vốn bằng tiền năm nay tăng 59% so với năm trước là do đâu, có gì bất thường trong khoản tăng này hay không. Do vậy, kiểm toán viên tiến hành phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ để xem xét sự tăng lên của khoản mục này. Ta có bảng phân tích các chỉ tiêu trên bảng lưu chuyển tiền tệ như sau:

1

4.175.957.369

0,42

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

2

(2.472.960.158)

1,24

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

(5.751.452.162)

3

- 2,15

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

4

(4.048.455.051)

- 0,38

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ

5

10.701.130.368

19,39

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ

6.652.675.317

0,59

6 Dựa vào các chỉ tiêu phân tích ở trên, ta nhận thấy rằng tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên là 42%. Đây là kết quả của việc gia tăng sản xuất của doanh nghiệp, do việc mở rộng đầu tư sản xuất dẫn đến doanh thu tăng và đồng thời tiền chi trả cho nhà cung cấp cũng tăng theo là hoàn toàn phù hợp. Trong kỳ này đơn vị có kê khai một khoản nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 314.617.937, điều này là không phù hợp vì đơn vị vẫn còn trong chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiêp. Điều này cần lưu ý kiểm toán để kiểm tra lại.

Tiếp theo, kiểm toán viên dựa vào dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động đầu tư, ta thấy rằng dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động đầu tư tăng lên 124%. Dòng tiền

này tăng lên đột ngột như vậy là do trong năm nay đơn vị tiến hành đầu tư thay đổi máy móc thiết bị mới để phát triển sản xuất và tiến hành thanh lý những máy móc cũ, lỗi thời (điều này đã được thể hiện trong văn bản họp đại hội cổ đông từ đầu năm 2006). Và kết quả là tài sản cố định đã tăng từ 3.820.986.578 đồng lên thành 6.150.833.890 đồng, với mức tăng là 90%. Ngoài ra, dòng tiền này tăng lên nhanh chóng như vậy cũng do trong kỳ đơn vị tiến hành đầu tư vào công trình thủy điện Iagrai của công ty ABC với mức vốn góp là 1.600.000.000 đồng.

Sau đó nhân viên kiểm toán mới tiến hành kiểm tra đòng tiền lưu chuyển từ hoạt động tài chính như sau: dòng tiền này giảm đi rất đáng kể, giảm 215% so với năm 2006. Do trong kỳ đơn vị chi trả nợ vay nhiều hơn số tiền mà đơn vị đi vay.

Tiếp theo đó, ta thấy tiền thu từ bán hàng tăng 10% so với năm trước mà tiền trả cho nhà cung cấp tăng 3%. Điều này là hoàn toàn phù hợp vì khoản nợ nhà cung cấp đã tăng lên gấp đôi so với năm trước, hoàn toàn phù hợp với sự tăng lên của doanh thu và tài sản cố định

Vậy thông qua những kết quả phân tích sơ bộ ở trên, ta nhận thấy rằng những sự thay đổi về dòng lưu chuyển tiền thuần như vậy là phù hợp với xu hướng phát triển và chính sách của đơn vị khách hàng này đặt ra. Như vậy, ta kết luận rằng không có yếu tố bất thường nào trong sự thay đổi của khoản mục vốn bằng tiền.