
10/12/2022
TS. Phí Thị Kiều Anh
-
HVTC
1
KIỂM TOÁN
CĂN BẢN
Người trình bày: TS. Phí Thị Kiều Anh
KẾT CẤU MÔN HỌC
Chương 1: Khái quát chung về kiểm toán
Chương 2: Các loại kiểm toán
Chương 3: Những khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán
Chương 4: Quy trình kiểm toán
Chương 5: Phương pháp kiểm toán và kỹ thuật chọn mẫu trong công tác
kiểm toán
Chương 6: Tổ chức công tác kiểm toán
YÊU CẦU, PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Yêu cầu: Sinh viên cần có thái độ học nghiêm túc, cầu thị, có sự chuẩn bị bài
trước ở nhà; tham gia các hoạt động học tập theo yêu cầu của giảng viên; đi học
đủ số buổi theo quy định của Học viện.
• Phương pháp học tập:
Nghe giảng trên lớp
Tự nghiên cứu tài liệu trong giáo trình, các tài liệu khác theo yêu cầu của
giảng viên, các tài liệu trên các website về kế toán, kiểm toán…
Tham gia thảo luận trên lớp
Làm các bài tập nhóm…
Tham gia thuyết trình
…
YÊU CẦU, PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Tài liệu học tập và tham khảo:
Giáo trình kiểm toán căn bản
Giáo trình kiểm toán của các trường đại học khối kinh tế
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
về việc ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp số 70/2016/TT – BTC
Luật kiểm toán độc lập và các văn bản hướng dẫn Luật
Các website chuyên ngành về kế toán – kiểm toán
….

10/12/2022
TS. Phí Thị Kiều Anh
-
HVTC
2
Chương 1: Khái quát chung về kiểm toán
1.1. Khái niệm và mục đích của kiểm toán
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán
1.3. Vai trò tác dụng của kiểm toán
1.4. Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường
1.5. Tính kinh tế của kiểm toán
1.6. Chức năng của kiểm toán
1.7. Đối tượng, khách thể và phạm vi của kiểm toán
1.8. Chuẩn mực kiểm toán
1.1.1. Khái niệm kiểm toán
Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có năng lực
tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin
cần kiểm toán của một đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận
và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các
chuẩn mực đã được thiết lập.
1.1.1. Khái niệm kiểm toán
Các thuật ngữ trong định nghĩa:
- Các chuyên gia độc lập và có năng lực;
- Thu thập và đánh giá các bằng chứng;
- Các thông tin cần kiểm toán của một đơn vị;
- Các chuẩn mực đã được xây dựng và thiết lập;
- Đơn vị được kiểm toán;
- Báo cáo kết quả
1.1.2. Mục đích của kiểm toán
Mục đích của kiểm toán nói chung là nhằm xác minh tính
trung thực, hợp lý, độ tin cậy của thông tin được kiểm toán hay
cung cấp thông tin trung thực, tin cậy.
Mỗi đối tượng được kiểm toán khác nhau, mục đích kiểm toán
cụ thể cũng có sự khác nhau.

10/12/2022
TS. Phí Thị Kiều Anh
-
HVTC
3
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán
- Kiểm toán ra đời vào khoảng thế kỷ thứ ba trước công nguyên, gắn liền với nền văn minh
của Ai Cập và La Mã cổ đại.
- Thời kỳ đầu: Kiểm toán chỉ ở mức độ sơ khai gọi là kiểm toán cổ điển.
- Những năm 30 của Thế kỷ XX: Kiểm toán nội bộ hình thành và phát triển
- Những thập niên 60,70,80 của Thế kỷ XX: Kiểm toán hoạt động được hình thành và phát
triển.
- Tại Việt Nam:
Trước năm 1975 có hoạt động kiểm toán độc lập dưới tại Miền Nam Việt Nam. Năm 1991, hai
công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam được thành lập (VACO và AASC).
Năm 1994 Chính phủ thành lập Cơ quan kiểm toán nhà nước. Năm 2005, Cơ quan KTNN
chuyển sang là cơ quan chuyên môn do Quốc hội thành lập và hoạt động độc lập chỉ tuân theo
pháp luật.
Năm 1997, Chính phủ ban hành quy chế KTNB trong nền KTQD, áp dụng cho các DNNN.
1.3. Vai trò tác dụng của kiểm toán trong nền kinh
tế thị trường
1. Tạo niềm tin cho những người quan tâm (nhà nước, cổ đông, ngân hàng, người mua,
người bán và người lao động…)
2. Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định củng cố hoạt động tài chính,
kế toán nói riêng và hoạt động của các đơn vị được kiểm toán nói chung; đồng thời
làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính.
3. Góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý do ngoài chức năng xác nhận kiểm
toán còn có chức năng tư vấn cho các doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán nhằm
kinh doanh hiệu quả và hạn chế rủi ro.
1.4. Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong
nền kinh tế thị trường
Kiểm toán ra đời do yêu cầu quản lý và phục vụ quản lý.
Trong nền KTTT ngày càng phức tạp, thông tin kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng
nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy do một số nguyên nhân như sau:
Thứ nhất: Khoảng cách lớn giữa người sử dụng thông tin và người cung cấp thông
tin và sự điều chỉnh thông tin có lợi cho người cung cấp thông tin.
Thứ hai: Khối lượng thông tin quá nhiều.
Thứ ba: Tính phức tạp của thông tin và nghiệp vụ kinh tế ngày càng tăng.
Thứ tư: Khả năng thông đồng trong xử lý thông tin có lợi cho người cung cấp
thông tin ngày càng lớn.
Vậy có thể giảm rủi ro thông tin bằng các cách nào?
1.4. Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong
nền kinh tế thị trường
Có thể giảm rủi ro thông tin bằng các cách sau?
1. Người sử dụng tự kiểm tra thông tin => không hiệu quả, tốn kém, không chuyên môn
hóa, không phù hợp xu thế phát triển của thời đại
2. Người cung cấp thông tin bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý => khó thực hiện, phức
tạp.
3. Chỉ sử dụng thông tin đã được kiểm toán xác nhận
Cách thứ ba này rất hiệu lực, phát huy tính chuyên môn hóa sâu sắc, phù hợp xu thế phát
triển của thời đại, tiết kiệm chi phí, đảm bảo sự tin cậy, gắn trách nhiệm pháp lý và vật chất
của KTV với ý kiến mà họ cung cấp => Kiểm toán ra đời là sự tất yếu khách quan.

10/12/2022
TS. Phí Thị Kiều Anh
-
HVTC
4
1.5. Tính kinh tế của kiểm toán
Các phân tích kinh tế và thực tiễn đúc kết chứng minh rằng ở mọi nơi,
mọi chỗ, mọi lĩnh vực, mọi loại hình kiểm toán khi hoạt động, những lợi
ích mà kiểm toán mang lại luôn lớn hơn rất nhiều những chi phí phải bỏ
ra cho nó, kể cả kiểm toán độc lập.
1.6. Chức năng của kiểm toán
•Thứ nhất, chức năng kiểm tra và xác nhận hay còn gọi là chức năng
xác minh.
•Thứ hai, chức năng tư vấn hay chức năng trình bày ý kiến
Qua hai chức năng của kiểm toán ta thấy kiểm toán nhìn nhận đánh giá một cách
toàn diện cả về quá khứ, hiện tại và tương lai. Về quá khứ, đối với các sự kiện đã
nảy sinh, kiểm toán với tư cách là người kiểm tra xác minh các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh hoàn thành có đúng và phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quy
định hay không, mặt khác kiểm toán đưa ra những ý kiến tư vấn cho người thông tin
để đưa ra các quyết định phù hợp trong tương lai.
1.7. Đối tượng, khách thể và phạm vi của kiểm toán
1.7.1. Đối tượng kiểm toán
1.7.2. Khách thể kiểm toán
1.7.3. Phạm vi của kiểm toán
1.7.1. Đối tượng kiểm toán
Cùng với sự phát triển của xã hội và yêu cầu quản lý thực tiễn, kiểm toán
đã mở rộng đối tượng kiểm toán của mình đáp ứng yêu cầu quan tâm một
cách đầy đủ, toàn diện mọi khía cạnh hoạt động của con người. Đối tượng
của kiểm toán gồm:
- Báo cáo tài chính (Gồm thực trạng hoạt động kinh tế của đơn vị và thực
trạng về tài sản, nguồn vốn và nghiệp vụ kinh tế phát sinh)
- Thực trạng việc chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ và những quy
định
- Tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động

10/12/2022
TS. Phí Thị Kiều Anh
-
HVTC
5
1.7.2. Khách thể kiểm toán
Đối với KTNB: các bộ phận cấu thành trong đơn vị
Đối với KTNN: tất cả các đơn vị, các tổ chức và cá nhân có sử dụng
ngân sách nhà nước, tiền và tài sản Nhà nước
Đối với KTĐL: tất cả các đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức trong
mọi lĩnh vực (thậm chí cả cá nhân) có nhu cầu được kiểm toán
? Theo Luật KTĐL hiện hành, những đối tượng nào thuộc diện bắt buộc
phải được kiểm toán độc lập kiểm toán BCTC hằng năm.
1.7.3. Phạm vi kiểm toán
Phạm vi kiểm toán là giới hạn của một cuộc kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu khai
thác, thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp để rút ra kết luận và hình
thành ý kiến kiểm toán về thông tin được kiểm toán.
Thông thường, phạm vi kiểm toán không bị giới hạn, phải thỏa mãn mọi yêu cầu
của KTV khi KTV cho là cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán đáp ứng các
quy định có liên quan. Tuy nhiên, nếu một phạm vi kiểm toán nào đó mà KTV cho
là cần thiết nhưng không được cho phép hay không thể thực hiện được các kỹ
thuật và thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán thì được gọi là phạm
vi kiểm toán bị hạn chế.
Phạm vi kiểm toán bị hạn chế có thể do lý do khách quan hoặc chủ quan từ phía
đơn vị được kiểm toán. Trường hợp phạm vi kiểm toán bị hạn chế, KTV cần đánh
giá ảnh hưởng của vấn đề này đến cuộc kiểm toán và ý kiến kiểm toán.
1.8. Chuẩn mực kiểm toán
1.8.1. Vai trò và sự cần thiết khách quan của chuẩn mực kiểm toán
1.8.2. Mối liên hệ giữa chuẩn mực kiểm toán quốc gia và chuẩn mực kiểm
toán quốc tế
1.8.3. Cấu trúc, nội dung và hình thức pháp lý của hệ thống chuẩn mực kiểm
toán
1.8.4. Quy trình soạn thảo và công bố chuẩn mực kiểm toán
1.8.5. Mối quan hệ giữa chuẩn mực kiểm toán độc lập và chuẩn mực kiểm
toán nhà nước
1.8.1. Vai trò và sự cần thiết khách quan của chuẩn
mực kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán là những qui định về nguyên tắc, thủ tục cơ bản và những hướng dẫn thể thức áp
dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đó trong quá trình kiểm toán.
Vai trò của chuẩn mực kiểm toán:
- CMKit là những nguyên tắc và chỉ dẫn cho KTV, tổ chức kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán đạt
chất lượng và hiệu quả. Cmkit vừa có tính chất bắt buộc, vừa có tính hỗ trợ, hướng dẫn cho KTV
thực hiện cuộc kiểm toán.
- Cmkit được các tổ chức kiểm toán và các tổ chức khác sử dụng làm thước đo chung để đánh giá
chất lượng công việc của KTV đã thực hiện trong quá trình kiểm toán;
- Cmkit là căn cứ để các đơn vị được kiểm toán và những người khác có liên quan phối hợp thực
hiện trong quá trình kiểm toán và sử dụng các kết quả kiểm toán cũng như giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong quá trình kiểm toán.
=> Cmkit cần thiết trong phạm vi mỗi quốc gia, cho từng lĩnh vực kiểm toán và cho từng loại tổ chức
kiểm toán cũng như cần thiết trên phạm vi quốc tế đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới hiện nay.

