
Chương 6
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN
57
KIỂM TOÁN CĂN BẢN

6.1. Ý nghĩa, vai trò của tổ chức công tác kiểm toán
6.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kiểm toán
6.3. Yêu cầu tổ chức công tác kiểm toán
6.4. Nội dung tổ chức công tác kiểm toán

6.1. Ý nghĩa, vai trò của tổ chức công
tác kiểm toán
•Tổ chức công tác kiểm toán khoa học,chặt chẽ và phù hợp với
khách thể được kiểm toán sẽ đảm bảo chất lượng công tác
kiểm toán nói chung và chất lượng cuộc kiểm toán nói riêng.
•Tổ chức công tác kiểm toán khoa học sẽ hạ thấp rủi ro kiểm
toán, đảm bảo rủi ro kiểm toán nằm trong phạm vi cho phép.
•Tổ chức công tác kiểm toán khoa học,chặt chẽ và phù hợp với
điều kiện của bản thân công ty kiểm toán (chủ thể kiểm toán)
sẽ đảm bảo khai thác tối ưu mọi nguồn lực của công ty kiểm
toán.
•Tổ chức công tác kiểm toán khoa học sẽ đảm bảo cuộc kiểm
toán hiệu quả, thông tin kiểm toán tin cậy.

6.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kiểm toán
•Phù hợp với thông lệ quốc tế về kiểm toán
và yêu cầu hội nhập hiện nay;
•Tuân thủ pháp luật, chính sách,chế độ và
những quy định của pháp luật Việt Nam
• Phải phù hợp với điều kiện cụ thể của
khách thể kiểm toán, của chủ thể kiểm toán
về mục tiêu, yêu cầu kiểm toán, trình độ và
yêu cầu quản lý
• Đảm bảo nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, dễ
thực hiện, dễ kiểm tra, kiểm soát.
• Đảm bảo khả thi và tiết kiệm.
Nguyên
tắc tổ
chức công
tác kiểm
toán

6.3. Yêu cầu tổ chức công tác kiểm toán
(1) Yêu cầu đối với KTV:
KTV phải tuân thủ các yêu cầu cơ bản của một KTV (Có kỹ năng và khả năng; độc lập; tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức; tôn trọng bí mật; tông trọng pháp luật; tôn trọng các chuẩn mực nghề
nghiệp) đặc biệt đảm bảo các yêu cầu sau:
•Phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, kiến thức và sự hiểu biết về lĩnh vực được
giao nhiệm vụ kiểm toán
•Nắm vững chuẩn mực chuyên môn, quy định và các văn bản pháp quy về lĩnh vực chuyên
môn ở phạm vi của đơn được kiểm toán, phạm vi ngành, trong nước và quốc tế;
•Vận dụng phù hợp các thủ tục, nội dung, quy trình, phương pháp kỹ thuật kiểm toán với từng
khách thể kiểm toán và các quy định pháp lý có liên quan;
•Có sự hiểu biết cần thiết đối với khách thể kiểm toán để thực hiện cuộc kiểm toán tốt nhất,
hạn chế rủi ro.
•Trung thực, khách quan, không thành kiến, thiên vị, không bị chi phối bởi lợi ích vật chất hay
áp lực bên ngoài, luôn duy trì và đảm bảo tính độc lập trong quá trình kiểm toán và lập BCKT.

