CNG HƯỞNG TĐỘNG TRONG ĐÁNH GCÁC BNH LÝ
NG SÀN CHẬU
TÓM TT
Đặt vấn đề: Vphương diện lâm sàng khó có thchẩn đoán các bệnh vùng
n chậu. Các phương pháp để đánh giá ngày càng được quan tâm nhiều hơn.
Cộng hưởng từ là công c nổi bật bởi sự phát trin của các chui xung nhanh
mạnh cho phép đánh giá động học c khoang chậu trong thì rn tối đa,
hình nh rõ do độ tương phản mềm cao và bnh nhân không bị nh
hưởng của tia xạ. Mục đích của nghiên cứu nhm trình y c kết quả đạt
được trong ng dụng k thuật mới y để nhận biết các bất thường hình thái
và sac cơ quan vùng chậu.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang. 161 bệnh nhân được chỉ
định chụp cộng ởng từ bởi c sĩ chuyên khoa hậu môn trực tràng hc, từ
tháng (10/2007 7/2008) tại Bệnh viện Đi học Y ợc Thành Ph HChí
Minh.
Kết qu: Bnh nhân nữ, lớn tuổi, nhiều con chiếm đa số. Sa các quan vùng
chậu thường xảy ra đồng thi nhiều hơn một khoang chu, nhất là khoang
chậu sau (mức đI) và khoang chậu trước (mức đI). Túi sa thành trước trực
tràng đII là bất tờng hình thái trc tràng hay gặp.
Kết luận: Cộng hưởng từ động đánh giá bệnh của trực tràng và sàn chậu,
cho phép la chọn kế hoạch điều trị tốt hơn trên từng bệnh nhân vi tắc nghẽn
đường thoát phân sa sàn chậu.
ABSTRACT
DYNAMIC MAGNETIC RESONANCE IMAGING IN THE EVALUATION
OF
PELVIC FLOOR DISORDERS
Pham Ngoc Hoa, Vo Tan Duc, Nguyen Thi Thuy Linh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 292298
Background - Objectives: Pelvic floor disorders can be difficult to diagnose
clinically. Interest in methods of assessment has recently increased. MRI
appeared and the development of stronger and faster pulse sequences permits
dynamic evaluation of the pelvic compartments at maximal strain. In addition,
the advantages of MR Imaging are high soft-tissue contrast for visualizing the
pelvic floor morphology and nonexposure of the patient to ionizing radiation.
So, dynamic MR Imaging has assumed a prominent role in the investigation of
these disorders. In this study, we report our initial results with this new
technique for identification of configuration abnormalities and pelvic organ
prolapses.
Methods: Prospective, describing cross-study. 161 patients were indicated
Dynamic MRI by coloproctologist from 10/2007 to 7/2008, at University
Medical Center HCM City.
Results: Most patient are middle-aged and elderly parous women. The
combination of pelvic organ prolapses usually occur, especially in the posterior
compartment (level I) and the anterior compartment (level I). Configuration
abnormality of rectum usually occurs as rectocele with level II.
Conclusions: Dynamic MR Imaging identifies both rectal and pelvic floor
pathology, which allows for better treatment planning in selected patients with
obstructed defecation and pelvic prolapse.
MỞ ĐẦU
Bệnh vùng sàn chậu khá phổ biến. Ở Mỹ, bệnh ảnh ng đến hơn 30% ph
n sau mãn kinh hơn 400.000 trường hợp phẫu thuật sàn chậu mỗi năm
(Error! Reference source not found.). Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dng, không đặc hiệu
như đi cầu khó, rặn nhiều khi đại tiện, táo bón, đại tiện không hết phân, phải
dùng tay trgiúp tống phân hay dùng thuốc nhuận trường, són phân, són tiu
hoặc ch mơ hồ với cảm giác nặng / đau vùng hậu môn và sàn chậu (Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.).
Vùng sàn chậu với 3 khoang chậu tớc, giữa, sau liên quan đến c chuyên
khoa tiết niu, sản phụ khoa và hu môn-trực tràng. Bệnh lý vùng này thường
phức tạp do nh ởng tác động qua lại giữa các khoang chậu. Chvới thăm
khám lâm sàng đchẩn đoán phân độ sa sàn chu, sa các cơ quan sẽ không
chính xác, dbỏ sót chẩn đoán cũng như không th phân biệt tình trạng sa ruột
non hay sa đại tràng chậu hông với i sa thành trước trực tràng (Error! Reference
source not found.).
vậy cần thiết phải trợ giúp không ththiếu của hình ảnh học. Tớc đây,
X quang cổ điển đóng vai trò ch yếu. Tuy nhiên, kỹ thuật này không thkhảo
t đồng thời 3 khoang chậu, không đánh giá được mô mm và bệnh nhân phải
chịu ảnh ởng của tia X. đến những năm 90, sự ra đi và phát trin các
chuỗi xung nhanh trong chụp cộng ởng từ động khắc phục các nhược đim
ca X quang và trở thành phương tiện lýởng cho chẩn đoán (Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.).
Tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phHồ Chí Minh chúng tôi đã dùng
cộng ng từ khảo sát động học sàn chậu, chyếu đánh giá trên các bệnh
nhân đến từ khoa hu môn trực tràng. Nghiên cứu này nhm mục đích đánh
giá đặc đim hình nh c bệnh vùng sàn chậu sau gần một năm ứng dụng
k thuật này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang trong khong thời gian 10
tháng (10/2007 7/2008) tại Bệnh viện Đại học Y ợc Thành ph HChí
Minh.
c bệnh nhân được chỉ định chụp cộng hưởng từ bởi bác chuyên khoa hậu
môn trực tràng hc. Không bệnh nhân nào tiêu tiểu không tự chủ, phần ln
bệnh nhân có triệu chứng táo bón, cảm giác mắc đại tiện không đi được, còn
t phân sau đại tiện, đau hoặc nặng hậu môn. Chúng tôi loại bỏc trường hợp
không hp c tốt hoặc phát hiện khối u vùng chậu, u trực tràng, bệnh
Hirschprungs.
ch thức tiến hành
Bệnh nhân được thông khoan 2-3 lần để sạch phân trong trực tràng.
ng dẫn và tập luyn cho bệnh nhân các thao tác thót, rặn, làm nghim pháp
Valsalva và đánh g khnăng hợp tác tốt bằng ch đặt tay khám độ căng của
thành bụng. Bệnh nhân đi tiểu trước c chụp khoảng 15 phút để làm trống
bàng quang.