intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công nghệ RFID

Chia sẻ: Bùi Văn Nghị | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

392
lượt xem
133
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công nghệ RFID (Radio Frequency Identification) là công nghệ nhận dạng đối tượng bằng sóng vô tuyến, cho phép một thiết bị đọc thông tin chứa trong chip ở khoảng cách xa, không cần tiếp xúc trực tiếp, không thực hiện bất kì giao tiếp vật lý nào giữa hai vật không nhìn thấy. Công nghệ này cho ta phương pháp truyền, nhận dữ liệu từ một điểm đến một điểm khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công nghệ RFID

  1. Công nghệ RFID I. 1. Giới thiệu chung Công nghệ RFID (Radio Frequency Identification) là công nghệ nhận dạng đối tượng bằng sóng vô tuyến, cho phép một thiết bị đọc thông tin chứa trong chip ở khoảng cách xa, không cần tiếp xúc trực tiếp, không thực hiện bất kì giao tiếp vật lý nào giữa hai vật không nhìn thấy. Công nghệ này cho ta phương pháp truyền, nhận dữ liệu từ một điểm đến một điểm khác. Kỹ thuật RFID sử dụng truyền thông không dây trong dải tần sóng vô tuyến để truyền dữ liệu từ các tag (thẻ) đến các reader (bộ đọc). Tag có thể được đính kèm hoặc gắn vào đối tượng được nhận dạng chẳng hạn sản phẩm, hộp hoặc giá kê (pallet). Bộ đọc quét dữ liệu của thẻ(tag) và gửi thông tin đến cơ sở dữ liệu có lưu trữ dữ liệu của thẻ(tag). Chẳng hạn, các thẻ(tag) có thể được đặt trên kính chắn gió xe hơi để hệ thống thu phí đường có thể nhanh chóng nhận dạng và thu tiền trên các tuyến đường. Dạng đơn giản nhất được sử dụng hiện nay là hệ thống RFID bị động làm việc như sau: - Bộ đọc (Reader) truyền một tín hiệu tần số vô tuyến điện từ qua anten của nó đến một con chip. - Bộ đọc (Reader) nhận thông tin trở lại từ chip và gửi nó đến máy tính điều khiển đầu đọc và xử lý thông tin lấy được từ chip. - Các chip không tiếp xúc không tích điện, chúng hoạt động bằng cách sử dụng năng lượng nhận từ tín hiệu được gửi bởi Bộ đọc(reader). Đây là một phương pháp đáng tin cậy để phát hiện và giám sát điện tử, một dạng mới của phương pháp truyền thông tin vô tuyến. Cũng có thể hiểu RFID như một loại mã vạch điện tử, trong đó dữ liệu được mã hóa dưới dạng bít, được truyền đi và nhận biết thông qua sóng vô tuyến. Thẻ RFID có hai loại: tích cực và thụ động. Các bộ thu phát tích cực có một nguồn nuôi trong khi các bộ thu phát thụ động thu năng lượng từ chính tín hiệu sóng vô tuyến mà nó nhận được từ các máy dò hay máy đọc. Loại thẻ thụ động được ứng dụng rộng rãi hơn cả. Thẻ RFID thụ động hoạt động nhờ năng lượng sóng vô tuyến thu được qua ăng-ten mà không cần nguồn nuôi. Điện thế AC cảm ứng này được chỉnh lưu để cung cấp nguồn điện cho thiết bị. Thiết bị bắt đầu hoạt động khi điện thế DC đạt được một giá trị xác định. Bằng việc cung cấp một tín hiệu RF
  2. mang năng lượng, một máy đọc có thể giao tiếp từ xa với một thiết bị không có nguồn nuôi. Các thành phần chính trong hệ thống RFID là thẻ, reader và cơ sở dữ liệu. Một hệ thống RFID toàn diện bao gồm bốn thành phần: Thẻ RFID được lập trình điện tử với thông tin duy nhất. Các reader hoặc sensor (cái cảm biến) để truy vấn các thẻ. Anten Server Lịch sử phát triển công nghệ RFID 2. Công nghệ RFID đã có trong thương mại trong một số hình thức từ những năm 1970. Bây giờ nó là một phần trong cuộc sống hằng ngày, có thể thấy trong những chìa khóa xe hơi, thẻ lệ phí quốc lộ và các loại thẻ truy cập an toàn, cũng như trong môi trường mà nơi đó việc đánh nhãn bằng mã số kẻ vạch trên hàng hóa (yêu cầu giao tiếp vật lý hoặc nhìn thấy) là không thực tế hoặc không hiệu quả lắm. Kỹ thuật RFID đã bắt đầu trong suốt thời gian chiến tranh thế giới thứ II và được gia tăng trong vài năm qua. Trong suốt thời kỳ chiến tranh, sóng radio được sử dụng để xác định xem máy bay đang đến thuộc đồng minh hay thù địch. Từ đó, việc khảo sát tỉ mỉ kỹ thuật radio được đem ra nghiên cứu và phát triển trong các hoạt động thương mại cho đến thập niên 1960 và tiến triển rõ vào những năm 1970 bởi các công ty, học viện, và chính phủ Mỹ. Chẳng hạn, bộ năng lượng Los Alamos National Laboratory đã phát triển hệ thống theo dõi nguyên liệu hạt nhân bằng cách đặt thẻ vào xe tải và đặt các reader tại các cổng của bộ phận bảo vệ. Đây là hệ thống được sử dụng ngày nay trong hệ thống trả tiền lệ phí tự động. Kỹ thuật này cải tiến so với các kỹ thuật trước như các mã vạch trên hàng hóa và các thẻ card viền có tính từ. Ví dụ một thẻ có thể mang nhiều dữ liệu hơn một mã vạch hoặc viền từ và có thể được lập trình với thông tin mới nếu cần. Thêm nữa là các thẻ không yêu cầu nhìn thấy mới đọc như mã vạch, đọc nhanh và ở khoảng cách xa. Công nghệ RFID đang ngày càng được hoàn thiện dựa trên nền tảng nhữngCông nghệ mới ra đời. Hiện nay đã có những phát triển mới trong công nghệ RFID, tuy nhiên, việc thực hiện thực tế trong các ngành và các quá trình sản xuất đã đưa ra nhiều đề xuất hấp dẫn hơn. Transponders đang sẵn sàng được thiết kế để gắn trực tiếp vào bề mặt kim loại và trên
  3. thùng chứa chất lỏng, cùng với các đầu đọc được áp dụng theo tiêu chuẩn IP 65 và cũng đã đưa ra một số giao diện cho các ứng dụng văn phòng và di động. Chìa khóa của sự phát triển này là việc sử dụng công nghệ MID cho phép thực hiện các cấu trúc ăng ten 3 chiều, như transponders thụ động trong dải tần UHF (868 MHz), hoạt động được với khoảng cách hơn 5m. Hai phát triển quan trọng khác là sự sẵn có của các phần mềm để tích hợp dữ liệu dựa trên nền RFID trong môi trường công nghiệp, và các tiêu chuẩn truyền thông dựa trên chuẩn Ethernet công nghiệp để dữ liệu có thể được chuyển qua một cơ sở hạ tầng mạng và được liên kết với hệ thống thông tin tổng thể của nhà máy hay cơ sở sử dụng. Ứng dụng 3. Kỹ thuật RFID hiện nay đang được sử dụng trong cả khu vực kinh tế tư nhân và nhà nước, từ việc theo dõi sách trong thư viện đến việc xác nhận một chiếc chìa khóa khởi động xe. Các nhà bán lẻ tầm cỡ và DoD đang yêu cầu các nhà cung cấp lớn sử dụng thẻ RFID, cùng với những tiến bộ kỹ thuật và giảm giá cả đã thúc đẩy sự phát triển kỹ thuật này, ứng dụng trong các lĩnh vực: Quản lý đối tượng, nhân sự; quản lý hàng hóa bán lẻ trong siêu thị; nghiên cứu động vật học; quản lý hàng hóa trong xí nghiệp, kho hàng...; quản lý các phương tiện giao thông qua trạm thu phí; lưu trữ thông tin bệnh nhân trong y khoa; làm thẻ hộ chiếu, chứng minh nhân dân... công nghệ RFID ứng dụng trong công nghiệp và điều khiển không dây Ví dụ, trong công nghiệp thực phẩm và công nghiệp thức ăn gia súc, các container bằng sắt không gỉ cần được làm sạch thường xuyên nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh đặt ra bởi ủy ban châu Âu nhằm bảo vệ người tiêu dùng và vật nuôi. Chỉ khi dữ liệu được lưu trữ và cập nhật một cách liên tục mới có thể chứng minh rằng container đã được làm sạch theo yêu cầu sau mỗi lần sử dụng và do đó quá trình đạt được sự an toàn cao. Trong lĩnh vực bán lẻ và hậu bán hàng, quá trình nhận dạng và giám sát sản phẩm được sử dụng bằng mã vạch. Tuy nhiên, trong các ứng dụng công nghiệp, các yếu tố như yêu cầu làm việc cao, bụi và việc thường xuyên thay đổi vị trí làm cho việc sử dụng mã vạch trở nên khó khăn. Trong nhiều lĩnh vực công nghiệp, nhận dạng sử dụng tần số vô tuyến
  4. (RFID) được xem như một giải pháp để thu giữ các dữ liệu mà các quá trình giám sát cần phải đạt được. Ngoài việc kiểm tra tự động để đảm bảo rằng các quy trình được xác định có thể được kiểm soát, công nghệ RFID cũng làm tăng tính an toàn trong quá trình sản xuất và nó có thể được sử dụng để chứng minh các tiêu chuẩn được chứng nhận trong các lĩnh vực yêu cầu có tính đảm bảo an toàn cao như công nghiệp dược hoặc hoá chất. Các ứng dụng trong công nghiệp vận tải Ngày nay, UHF RFID transponders có thể thỏa mãn các điều kiện sử dụng đòi hỏi khắt khe nhất. Một phát triển gần đây là việc sử dụng để xác định và kiểm soát toa xe chở hàng đường sắt chứa hàng hóa đặc biệt bao gồm xỉ nóng. Sử dụng kỹ thuật này, quá trình vận chuyển sử dụng đường sắt và các vấn đề liên quan có thể được theo dõi và xác định chính xác, thậm chí ở tốc độ cao. Một giao thức được biết đến như EPC Gen2 đã trở thành một tiêu chuẩn xây dựng trong công nghệ RFID, và điều này đã đẩy mạnh những nỗ lực của nhà sản xuất thiết bị RFID để phát triển transponders tầm xa để gắn vào bề mặt kim loại. Một trong những lĩnh vực mà công nghệ này được xem như đặc biệt hấp dẫn là vận tải hàng hóa công nghiệp sử dụng đường sắt. Với các transponders hiện đại, tốc độ dữ liệu giữa các transponders và các phần tử đọc/ghi là rất cao trên nền EPC Gen2 với các ID có thể được đọc khi tàu hỏa đang đi ở tốc độ 80 - 100 km/h. Tùy thuộc vào khối lượng dữ liệu, quá trình ghi có thể tốn nhiều thời gian hơn, nhưng ngay cả điều đó cũng không phải là vấn đề nếu có đủ thời gian dừng tại các nhà ga hoặc bãi chứa hàng. Theo automation.net.vn Trong y học: Môt số bênh viên đang sử dung RFID găn lên thiêt bị y hoc và cac san ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̉ phâm dược để ngăn ngừa sự thât thoat. RFID con đong môt vai trò quan ̉ ́ ́ ̀ ́ ̣ trong trong viêc quan lý chuôi cung câp cac thiêt bị y khoa sao cho chung ̣ ̣ ̉ ̃ ́ ́ ́ ́ luôn có săn khi cân. ̃ ̀ Cac nhà san xuât dược phâm đang băt đâu găn nhan cho cac san ́ ̉ ́ ̉ ́̀ ́ ̃ ́ ̉ phâm cua họ nhăm triêu hôi chung nhanh hơn khi cân. Họ con găn nhan cho ̉ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̃ cac san phâm dung để chữa bênh để bênh nhân biêt những viên thuôc cua họ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̉ là an toan khi sử dung. Lý do: sự giả mao trong y khoa tiêu tôn hơn 200 tỷ ̀ ̣ ̣ ́
  5. đô la Mỹ lam giam doanh thu hang năm trên toan câu. Và quan trong hơn hêt ̀ ̉ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ là nó lam mât đi mang sông cua con người. ̀ ́ ̣ ́ ̉ Trong thuỷ hải sản: Ở Việt Nam, công nghệ RFID đang được ứng dụng trong các lĩnh vực: Kiểm soát vào - ra; chấm công điện tử; quản lý phương tiện qua trạm thu phí; kiểm soát bãi đỗ xe tự động; logistics... Việc áp dụng công nghệ RFID trong truy xuất nguồn gốc thuỷ sản đem lại rất nhiều lợi ích, nhất là đối với người tiêu dùng, vì công nghệ này góp phần kiểm soát được an toàn vệ sinh vùng nuôi, kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong thủy sản nuôi, chứng nhận sản phẩm không mang mầm bệnh, người tiêu dùng có thể biết được mọi thông tin về sản phẩm mình sử dụng như là nuôi ở đâu, điều kiện môi trường như thế nào, dùng thức ăn gì... Do đó, tạo được tâm lý an toàn cho người tiêu dùng. Khi các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam sử dụng hệ thống này, việc xuất khẩu các sản phẩm thủy sản vào các nước có yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm và hàng rào kỹ thuật sẽ trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn rất nhiều. Tập đoàn bán lẻ WAl-MART II. 1. Giới thiệu chung Năm 1962, Sam Walton thành lập Wal-Mart bằng việc mở cửa hàng bán lẻ tại Rogers, bang Arkansas. Mỗi cửa hàng đều phục vụ sở thích của người dân địa phương và đề cao những loại hàng hóa sản xuất trong vùng. Kiến trúc xây dựng được xếp thứ yếu; sự đa dạng của hàng hóa là điều quan trọng nhất. Vào thập niên 80, Wal-Mart bắt đầu thực hiện việc vi tính hóa khâu bán hàng và kho hàng, làm cho công việc trở nên ngày càng hiệu quả. Họ đã trở thành một nỗi ghen tị của nền công nghiệp bán lẻ. Từ đó, Wal- Mart không ngừng lớn mạnh và đến năm 1990 đã trở thành tập đoàn bán lẻ số 1 ở Mỹ. Không chịu bó hẹp trong thị trường nội địa, năm 1991, Wal-Mart bắt đầu thâm nhập thị trường thế giới với việc mở siêu thị ở Mexico. Tháng 12-1993 là mốc đáng nhớ trong lịch sử của Wal-Mart khi doanh thu mỗi tuần của hãng lần đầu tiên vượt mức 1 tỉ USD. Năm 1997, Wal-Mart trở thành tập đoàn thuê nhiều lao động nhất ở Mỹ với gần 570.000 người. Cũng trong năm này, doanh số hàng năm của hãng vượt 100 tỉ USD. Năm 1999, Wal-Mart trở thành tập đoàn lớn nhất thế giới về nhân sự với 1.140.000 người.
  6. Nếu như giữa thế kỷ 20 được xem là kỷ nguyên của hãng sản xuất xe hơi General Motors và cuối thế kỷ là của hãng phần mềm Microsoft thì đầu thế kỷ 21 này rõ ràng đã là của Wal-Mart. Wal-Mart hiện có 4.688 siêu thị trên toàn thế giới, trong đó 80% là ở Mỹ. Bình quân mỗi ngày có khoảng 20 triệu người đến các siêu thị của Wal-Mart. Tại Mỹ, hơn 80% hộ gia đình mỗi năm mua ít nhất vài sản phẩm từ các cửa hàng của hãng. Một số thông tin chính hiện nay : Trụ sở chính: Bentonville, Arkansas, Mỹ; người sáng lập là Sam Walton (1918 – 1992); Lãnh đạo chủ chốt: H.Lee Scott, tổng giám đốc điều hành; S.Robson Walton, chủ tịch hội đồng quản trị; Tom Schowe, giám đốc tài chính. Ngành: kinh doanh bán lẻ; Doanh thu: 373,80 tỉ USD (2007) Lợi nhuận dòng sau thuế: 12,88 tỉ USD (2007) Tổng tài sản: 151,193 tỉ USD (2007) Số lượng nhân viên: 1.9 triệu (2007), hơn 1.3 triệu là ở Mỹ Thị trường của Wal-mart: Mỹ, Mêxicô, Anh, Nhật, Argentia, Braxin, Canađa, Trung Quốc, Puerto Rico,…Wal-Mart hoạt động với hơn 3.800 cơ sở ở nước Mỹ và hơn 2.600 ở nước ngoài.Wal-Mart hoạt động ở Mexico với tên Walmex, ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland với tên ASDA, và ở Nhật Bản với tên The Seiyu Co., Ltd.. Các công ty con thuộc sở hữu toàn phần của nó nằm ở Argentina, Brazil, Canada, Puerto Rico, và Anh quốc. Việc đầu tư của Wal-Mart bên ngoài Bắc Mỹ đã thu được kết quả hỗn hợp. Năm 2006, Wal-Mart đã bán lại các đơn vị bán lẻ ở Hàn Quốc và Đức do lỗ triền miên và do một thị trường cạnh tranh cao. Với hơn 176 triệu lượt khách hàng mỗi tuần viến thăm cữa hàng Wal-Mart trên toàn thế giới, trong đó ở Mỹ là 127 triệu lượt mỗi tuần. Ngày nay, người ta biết tới Wal-mart như là một đế chế bán lẻ lớn nhất thế giới mà doanh thu của nó hàng năm của nó có thể được xếp vào danh mục những quốc gia có GDP cao nhất thế giới, 373,80 tỉ USD (2007). Wal-Mart được mệnh danh là nhà bán lẻ của thế kỷ bơỉ Discount Store News và được xếp vào danh sách những công ty được ngưỡng mộ nhất trên thế giới của tạp chí nổi tiếng Finacial Time. 2.Quản trị công nghệ và đổi mới
  7. Tập đoàn bán lẻ này coi công nghệ vừa như một đầu tư trong kinh doanh vừa là một lợi thế cạnh tranh. Điều có ý nghĩa lớn nhất trong sự thành công của wal mart đó là ý tưởng sáng tạo và đột phá. Để có thể thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông tin, sự thay đổi về tâm lý của người tiêu dùng, wal mart đã thực hiện những hành động đột phá mà bất kỳ nhà bán lẻ nào cũng biết mà không làm được. Không như những nhà bán lẻ vào những năm 1980 và đầu những năm 1990, Wal–Mart sẵn sàng đầu tư vào công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho tương lai việc hợp tác chuỗi cung ứng. Những nỗ lực ban đầu của Wal-Mart trong việc truyền đạt dữ liệu về doanh số bán và các kế hoạch bổ sung cho các đối tác làm ăn bao gồm việc sử dụng hệ thống chuyển đổi dữ liệu điện tử như là ống dẫn thông tin. Khi công nghệ tiến bộ, Wal–Mart đã phát triển kênh trao đổi riêng, gọi là Retail Link, để hỗ trợ các đối tác sẵn sàng truy cập vào thông tin của Wal–Mart. Bất kỳ nhà bán lẻ nào cũng biết được chuỗi cung ứng chính là mạch máu của sự tồn tại của họ, tuy nhiên họ vẫn không thể nào thoát ra khoải kiểu kinh doanh cổ điển kém hiệu quả, trong khi đó wal mart tìm mọi cách để liên kết với nhà cung ứng của mình. Lợi dụng vào sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin để phá vỡ rào cản giữa Wal-Mart và các nhà cung cấp của mình. Wal–Mart đã cung cấp những thông tin bán lẻ của mình miễn phí, điều này hoàn toàn trái ngược với những qui tắc của ngành trong những năm 1980. Thật vậy, Wal–Mart được xem như một nhà cách mạng trong lĩnh vực bán lẻ đồng thời điều này cũng xúc phạm những nhà bán lẻ khác.Tại một vài hội nghị của ngành vào giữa những năm 1990, các nhà CEO và các nhà quản trị của các công ty bán lẻ thề rằng sẽ không bao giờ tiết lộ dữ liệu bán hàng của họ cho các nhà cung cấp.Wal-Mart nhận thức rằng nếu đối tác của mình có những con số rõ ràng về doanh số, nhu cầu thị trường thì cả Wal-Mart lẫn các đối tác sẽ giảm được các hoạt động nghiên cứu và các hoạt động khác thông qua chuỗi cung ứng. Làm như vậy, chi phí sẽ được loại bỏ đồng thời cắt giảm chi phí cho người tiêu dùng. Họ sẽ thỏa mãn với giá cả lẫn sản phẩm. Kết quả là làm tăng lòng trung thành của người tiêu dùng, điều này hiển nhiên sẽ làm tăng doanh thu. Đi vào cụ thể Những nét nổi bật trong hệ thống Wal-mart logistics :
  8. Ứng dụng tiên phong, thành công trong công nghệ thông tin, viễn thông, hệ thống thông tích hợp với đối tác như: RFID, vệ tinh nhân tạo, CPFR; là nền tảng cho sự tính hiệu quả của cả hệ thống logistic. Tiên phong xây dụng hệ thống các nhà kho đa chức năng “Cross – docking” thành công; đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng và tạo ra các giá trị tăng thêm cho hàng hoá. Chiến lược mua hàng hiệu quả, tạo lợi thế cạnh tranh về giá. Dựa trên nền tảng công nghệ để tăng tính hiệu quả của hoạt động vận tải, mức độ đáp ứng của các trung tâm phân phối, tiết giảm tồn kho bằng hệ thống Just in time,… Quản trị vận tải: 1. Wal-Mart đã có một sáng kiến thú vị, đó là trang bị cho các nhân viên lái xe hệ thống thông tin liên lạc bằng vô tuyến. Khi các nhân viên chở hàng từ trung tâm phân phối đến một cửa hàng của Wal-Mart sẽ được thông tin tiếp tục (qua hệ thống liên lạc) đến một nhà sản xuất gần đó, nhân tiện lấy hàng và mang về trung tâm. Như vậy là tiết kiệm được một chuyến xe về không, tiết kiệm được chi phí vận chuyển lẽ ra phải trả cho nhà sản xuất Wal-Mart trang bị cho nhân viên lái xe tai nghe có phát giọng nói được lập trình sẵn. Với tai nghe này, họ có thể biết được những chỉ dẫn trong công việc và quan trọng hơn, nó sẽ nhắc nhở người lao động “anh đang làm nhanh hay chậm hơn so với tiến độ đề ra”. Bên cạnh tai nghe tuy đơn giản nhưng rất hiệu quả ấy, Wal-Mart còn đưa ra một công cụ gọi là “máy đo lường năng suất” để kiểm tra năng suất lao động của nhân viên. Thực chất, đó là một hệ thống máy tính kiểm tra số lượng hàng được chất lên xe tải trong mỗi giờ làm việc của công nhân tại trung tâm trước khi chở đến các cửa hàng của Wal-Mart. Quản trị tồn kho 2. Wal-mart đã tiến hành việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào quản trị tồn kho, song song với việc áp dụng kỹ thuật “cross – docking” để tạo ra hiệu quả cao nhất. Kĩ thuật “cross – docking”
  9. Cross-Docking Example Hàng được nhận, được kiểm tra tính chính xác và chuẩn bị cho việc đưa Các thùng carton đến các cửa hàng. xuyên suốt nhà (nhãn mã vạch máy trên các được ghép vào các băng chuyền thùng carton) Máy đọc mã nhằm cắt giảm vạch nhận nhân công và tốc dạng sản độ chu chuyển phẩm và hàng hoá thùng carton được chuyển các bốc lên các xe móc thùng carton hàng và sẽ được giao khi các xe móc hàng đầy hàng. Quản trị hệ thống thông tin và những ứng dụng công nghệ 3. (information systems management and using technology) Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp (Integration i. information system) Hệ thống thông tin tích hợp là việc sử dụng một phần mềm hệ thống để thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phân liên quan lẫn nhau trong hoạt động của chuỗi cung ứng. Đó là việc đầu tư hệ thống công nghệ thông tin “4 liên kết”, bao gồm: Cửa hàng Wal-Mart Trụ sở công ty của Wal-Mart Trung tâm Wal-Mart
  10. Nhà cung cấp. Thông qua hệ thống này, Wal-Mart nối kết thông tin giữa các cửa hàng với trụ sở công ty và trung tâm Wal-Mart để xác định lượng hàng tồn kho. Sau đó, Wal-Mart cho phép nhà cung cấp tiếp cận hệ thống mạng ngoại vi của họ để theo dõi việc bán hàng. Từ đó, nhà cung cấp sẽ điều chỉnh kế hoạch sản xuất sản phẩm sao cho hợp lý. Wal-mart có hơn 60.000 nhà cung cấp nếu chỉ tính riêng trong nước Mỹ, có thể giữ cho mọi thành viên am hiểu thông tin là rất khó. Công ty phải làm xuyên suốt từng mắt xích của hệ thống bán lẻ, nơi mà các nhà cung cấp có thể kết nối thông tin trong một hệ thống internet bảo mật. Họ có thể kiểm tra độ lưu kho và khả năng bán hàng của từng cấp độ các cửa hàng cá biệt. Có một mối liên hệ trực tiếp giữa kiểm kê và thông tin, và khi một công ty càng có nhiều thông tin về nhà cung cấp và khách hàng của nó thì càng có thể làm tốt hơn, vượt kế hoạch. Một sự hiểu biết lớn hơn về mỗi mắt xích trong chuỗi cung ứng còn có thể nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro. Giải pháp CPFR ii. Giải pháp CPFR (Collaborative planning, forecasting, and replenishment): Là một kế hoạch, trong đó các nhà cung cấp và Wal-mart kết hợp với nhau, dự báo nhu cầu khách hàng để từ đó tối ưu hoạt động cung ứng. CPFR sẽ cung cấp một một kế hợp tác, gồm: Cải thiện hoạt động dự báo cho tất cả các đối tác trong chuỗi cung ứng và thực hiện việc chia sẻ thông tin này. Sau đó Wal-mart và các nhà cung cấp thực hiện việc điều phối (điều chỉnh) các hoạt động logistics có liên quan. CRM là giải pháp phần mềm giúp Wal-mart quản lí mối quan hệ khách hàng hiệu quả hơn thông qua những kênh trực tiếp hoặc gián tiếp mà khách hàng lựa chọn sử dụng. Với CRM, Wal-mart có thể lựa chọn một giải pháp quan hệ khách hàng hợp lý dựa trên tiêu chí đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, quan tâm tới nhu cầu của khách hàng nhằm đạt được mục đích là duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa trong kinh doanh. ERP - Hệ thống hoạch định các nguồn lực của doanh nghiệp (Enterprise resources Planning) là bộ giải pháp công nghệ thông tin có khả năng tích hợp toàn bộ các ứng dụng quản lý sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất nhằm tự động hoá các quy trình quản lý.... Với ERP, mọi hoạt động của công ty bạn, từ quản trị nguồn nhân lực, quản lý dây
  11. chuyền sản xuất và cung ứng vật tư, quản lý tài chính nội bộ, đến việc bán hàng, tiếp thị sản phẩm, trao đổi với đối tác, khách hàng… đều được thực hiện trên một hệ thống duy nhất. ERP được xem là môt giai phap ̣ ̉ ́ quan trị doanh nghiêp thanh công nhất trên thế giới hiện nay. Nêu triển ̉ ̣ ̀ ́ khai thành công ERP, bạn sẽ có thể tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và thêm cơ hội để phát triển vững mạnh. ASP (Advanced planning and scheduling) là chương trình dùng thuật toán để tìm ra các giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp của kế hoạch. Công nghệ RFID trong chuỗi cung ứng của Wal-mart 2. Trong quá khứ để Các trung tâm phân phối bảo đảm chắc chắn rằng dòng hàng luôn dồi dào và ổn định để cung cấp hoạt động, Wal-Mart đã sử dụng công nghệ mã vạch tinh vi và hệ thống máy tính xách tay. Việc quản lí trung tâm trở nên dễ dàng hơn và tiết kiệm hơn. Mỗi nhân viên đều có quyền kết nối thông tin về mức độ hàng tồn kho của tất cả các sản phẩm ở trung tâm. Họ phải quét qua 2 lần: lần 1 là để nhận dạng tấm nâng và lần 2 là để nhận dạng vị trí của kho được xuất. Khác với những mã vạch thường được dùng để dán cho những sản phẩm hoặc kệ ở trung tâm. Hệ thống máy tính xách tay sẽ hướng dẫn cho nhân viên biết vị trí của các sản phẩm riêng biệt từ 1 cái thùng hoặc kệ riêng biệt. Khi máy tính báo có sản phẩm được lấy đi, nhân viên sẽ xác nhận thông tin đó. Số lượng sản phẩm yêu cầu trung tâm cung cấp sẽ được nhập vào máy tính và sau đó cập nhật thông tin vào máy chủ Máy tính xách tay không những cho phép bộ phận đóng gói có được thông tin chính xác về sản phẩm đóng gói mà nó còn cho thấy tất cả các thông tin về dự trữ, đóng gói, vận tải của các sản phẩm riêng biệt cũng theo cách tương tự, và giúp tiết kiệm những khoản thời gian không cần thiết. Nó cho phép các trung tâm chính giám sát nhân viên của họ một cách chặt chẽ giúp họ đưa ra các quyết định và chỉ dẫn một cách tốt nhất. Điều này giúp công ty thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhanh nhất và cải thiện mức hiệu quả trong hoạt đông quản lí phân phối. Năm 2005 đánh dấu một buớc ngoặt trong chuỗi cung ứng của Wal- Mart đó là tiếp tục ứng dụng những công nghệ tinh vi như: mã vạch, hệ thống máy tính cầm tay, và công nghệ mới RFID. Công nghệ RFID là công nghệ nhận dạng hàng hoá bằng tần số radio. Các con chíp nhỏ được
  12. gắn vào các sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm và chúng phát ra các tín hiệu radio tới thiết bị máy thu cầm tay. Một nhân viên có thể dùng hệ thống này để nhanh chóng đếm có bao nhiêu sản phẩm đang trên giá một cách đơn giản dọc theo lối đi xuống các gian hàng. Công nghệ RFID gồm có 3 phần cơ bản:  Một thẻ được gắn vào một hàng hoá hay sản phẩm.  Một người thẩm vấn (interrogator) gồm một anen và bộ phận nhận giữ liệu của thẻ.  Một bộ phận giám sát có thể là một máy tính hoặc một bộ phận, xử lý dữ liệu nhận được. Công nghệ nổi bật chính là RFID (Radio Frequency Identification - Nhận dạng tần số sóng vô tuyến). Đây là một kỹ thuật nhận dạng sóng vô tuyến từ xa, cho phép đọc dữ liệu trên con chíp điện tử mà không cần tiếp xúc trực tiếp với nó nhờ sự trợ giúp của sóng vô tuyến ở khoảng cách từ 50cm tới 10m, tùy theo dạng thẻ. Bộ nhớ của con chíp có thể chứa từ 96 đến 512 bit dữ liệu, nhiều gấp 64 lần so với một mã vạch. Bên cạnh đó, thông tin lưu giữ trên con chíp có thể được sửa đổi bằng sự tương tác của một máy đọc. Dung lượng lưu trữ cao của những thẻ thông minh này sẽ cho phép chúng cung cấp các thông tin đa dạng như thời gian lưu trữ, ngày bán, giá và thậm chí cả nhiệt độ sản phẩm. Với công nghệ mới, các thẻ RFID có thể “nói” chính xác sản phẩm là gì, nó đang nằm ở đâu, khi nào hết hạn, hay bất cứ thông tin nào mà bạn muốn lập trình cho nó. Công nghệ RFID sẽ truyền tải vô số dữ liệu về địa điểm bán hàng, nơi để sản phẩm, cũng như các chi tiết khác trong dây chuyền cung ứng. Nếu một nhóm hàng tạp phẩm phải được cất ở một nhiệt độ nhất định, thẻ RFID sẽ nói cho wal_mart khi nhiệt độ quá cao hay quá thấp.
  13. “Khi có RFID”, Rollin Ford phó chủ tịch cung ứng của wal_mart nói: Bạn có thể cho biết thứ Sáu các siêu thị nào bán nhiều dầu gội đầu hơn và Chủ nhật siêu thị nào, và liệu người gốc Tây Ban Nha thích mua nhiều vào tối thứ 7 hơn là thứ 2 ở các siêu thị lân cận. Khi tất cả thông tin này được nạp vào các mô hình cầu của chúng tôi, chúng tôi có thể trở nên hiệu quả hơn về sản xuất, giao hàng, bố trí tải sao cho nó có hiệu quả hơn”, Ford nói thêm. “Chúng tôi thường đã phải đếm từng món, và việc quét đọc nó [ ở đầu nhận] là chỗ tắc nghẽn. Bây giờ với RFID, chúng tôi chỉ đọc toàn bộ pallet, và nó bảo có tất cả bao nhiêu món bạn đã đặt và mỗi thùng cho bạn biết “ tôi là thế này, màu của tôi là thế này, tôi ở trong tình trạng tốt”_cho nên nó làm cho việc tiếp nhận dễ hơn rất nhiều. RFID sẽ cũng cho phép sắp xếp chuỗi cung lại nhanh hơn khi đối phó với các sự kiện. Ưu điểm dễ nhận thấy nhất của hệ thống RFID so với hệ thống mã vạch trước đó là khả năng đọc dữ liệu từ xa, bộ nhớ chứa nhiều thông tin hơn, thông tin sản phẩm có thể sửa đổi và cập nhật một cách nhanh chóng, được lưu lại đảm bảo tính chính xác. Nhờ dung lượng bộ nhớ cao, thẻ RFID cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm như chủng loại, tên sản phẩm, ngày nhập kho, giá, vị trí trong kho, thời hạn sử dụng…, hoặc những thông tin cần thiết khác mà nhà quản trị có thể lập trình. Với những thông tin sản phẩm được mã hóa và chuyển về máy chủ xử lý, nhà quản trị có thể dễ dàng lập kế hoạch tiếp theo cho sản phẩm
  14. trong dây chuyền cung ứng của mình: Bổ sung hàng lên giá bán lẻ kịp thời: 'Theo dõi thông tin hàng hóa ở mức kiện hàng còn giúp nhà bán lẻ đảm bảo mức độ sẵn có của hàng trên giá tốt hơn'. Khi đó, hàng hoá chuyển từ trong kho lên giá bày hàng được theo dõi bởi một máy đọc. Chỉ việc đối chiếu thông tin đó với dữ liệu hàng bán sẽ nắm rõ khi nào cần bổ sung hàng lên giá. Dễ dàng theo dõi giao nhận hàng: Đặt máy đọc dọc địa điểm hàng đến, đi còn giúp nhà quản lý nắm thông tin trước để chuẩn bị tốt giấy báo, chứng nhận hàng đến hoặc đã giao. Ứng dụng công nghệ vào quản lý kho bãi giúp giảm lượng hàng tồn kho xuống còn 5-20%, giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động 15- 40%. Chi phí chuỗi cung ứng chiếm 30-60% giá bán của các sản phẩm hàng tiêu dùng. Do vậy, việc sử dụng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ góp phần làm giảm chi phí hoạt động của các doanh nghiệp. RFID là cầu nối của liên kết, Nhiều năm qua, đã có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau trong dây chuyền cung ứng là Wal-Mart và Procter & Gamble. Hai “người khổng lồ” này đã xây dựng một hệ thống phần mềm liên kết giữa P&G với các trung tâm phân phối của Wal-Mart. đảm bảo hệ thống không bao giờ thiếu hàng. Trong một số trường hợp, hệ thống còn được áp dụng cho cả các cửa hàng nhượng quyền của Wal-Mart và cho phép P&G giám sát các giá hàng sản phẩm thông qua tín hiệu vệ tinh ghép nối thời gian thực (real-time satellite link-ups), sau đó gửi thông báo tới các nhà máy sản xuất mỗi khi danh mục hàng hóa được máy scan trong hệ thống tự động quét qua. Với kiểu thông tin này, Việc xuất hoá đơn và thanh toán cũng được thực hiện tự động. Hệ thống sẽ giúp P&G tiết kiệm đáng kể thời gian, giảm thiểu hàng tồn kho và giảm các chi phí xử lý đơn đặt hàng, qua đó duy trì vững chắc khẩu hiệu mà Wal-Mart treo trước mỗi cửa hàng kinh doanh “Low, everyday prices” (giá thấp mỗi ngày).Lợi ích mà RFID mang lại cho Wal_mart ở chỗ: Kiểm kê kho nhanh chóng: công ty sẽ tiết kiệm đáng kể chi phí nhân lực và thời gian để kiểm kê hàng khi dùng RFID. Một máy đọc thẻ có thể đọc mã EPC của tất cả các kiện hàng trong kho mà không cần dịch chuyển hàng, kiểm kê, tìm mã vạch rồi quét mã vạch như trước kia. 'Có thể nắm thông tin kiện hàng tại bất cứ thời điểm nào mà chẳng cần trả lương cho nhân viên tìm kiếm và quét mã vạch của hàng trong kho. Khi hàng hóa thất lạc, chúng ta biết chính xác đó là kiện hàng nào, hàng gì bởi mỗi kiện đều có mã số điện tử EPC' Công nghệ RFID đã đề xuất cho những sự cải tiến quan trọng trong hệ thống mã vạch, với công nghệ FRID công nhân không thể quét một thẻ
  15. RFID hai lần bởi vì mỗi hàng hóa có một mã nhận dạng độc nhất. Công nghệ mã vạch chắc chắn thiếu những khả năng đó. Việc tự động hóa RFID cũng cho phép P&G đẩy mạnh quá trình chu chuyển sản phẩm tới một trung tâm phân phối: mất 20 giây để điều khiển bằng tay đếm dữ liệu mã vạch trong một tấm nâng hàng, trong khi chỉ 5 giây với công nghệ RFID Ngoài ra, các phần mềm sử dụng cũng có tính năng kiểm soát truy cập người dùng với các mức độ khác nhau và cài đặt mật khẩu để ngăn chặn việc truy cập, ghi hoặc xóa trái phép. Thêm vào đó, dữ liệu có thể được mã hóa để các thông tin nhất định chỉ có thể được đọc bởi một nhóm người xác định trước. Một lợi ích nữa của việc sử dụng phần mềm tích hợp trong RFID là khả năng so sánh dữ liệu được lưu trữ tập trung và phi tập trung về các thông tin sản phẩm xác định bằng nhãn RFID. Bằng cách này, có thể thành lập trên trang web thể hiện tất cả các quy trình đã được tiến hành và hoàn thành chính xác. Tuy nhiên Wal_mart cũng đã gặp không ít khó khăn khi áp dụng công nghệ hiện đại này. Giá cao: Nhược điểm chính của kỹ thuật RFID là giá cao. Trong khi các đầu đọc và bộ cảm ứng được dùng để đọc thông tin.có giá ngòai 2000$ đến 3500$ mỗi cái, và các thẻ trị giá 40$ đến 75$ mỗi cái. Theo thống kê năm 2007,Wal-Mart tiết kiệm được 8 tỷ USD nhờ ứng dụng RFID. Song khoản tiền đầu tư ban đầu cũng thật 'tương xứng': ước tính khoảng 2 tỷ USD để 100 nhà cung cấp của Wal-Mart áp dụng RFID. Số tiền này gồm chi phí thẻ và máy đọc (5 -10 triệu USD/công ty); phí tích hợp hệ thống, thay đổi PM dây chuyền cung cấp cũ, nâng cấp hệ thống kho hàng (khoảng 13 triệu USD/ nhà sản xuất). Chưa đảm bảo quyền cá nhân RFID gặp trở lực lớn từ phía người tiêu dùng. Gần đây, người tiêu dùng các nước dấy lên phong trào phản đối sử dụng RFID vì lo ngại ảnh hưởng đến thông tin riêng tư. Họ lập luận rằng các máy đọc giấu kín có thể theo dõi vật dụng (mang thẻ thông minh) của họ. Theo điều tra của Auto-ID, đến 78% người được hỏi cho rằng thẻ thông minh sẽ gây nguy hại đến quyền cá nhân. Chính vì gặp quá nhiều phản đối, Wal-Mart đã hủy bỏ thử nghiệm 'Giá bày hàng thông minh' với sản phẩm Gillette, còn Benetton ngưng kế hoạch gắn thẻ vào quần áo bán ra.
  16. Và hai rào cản lớn nhất ngăn trở sự phát triển rộng rãi của RFID nứa là chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng và thiếu các chuẩn mực chung được tất cả các ngành công nghiệp chấp nhận Tuy vậy, một tin mừng là gần đây đã xuất hiện công cụ 'kill switch' gắn cùng chip trong thẻ. Kill switch có tác dụng vô hiệu hoá thẻ khi hàng được bán xong. Song áp dụng Kill Switch cần nhiều nghiên cứu hơn nữa trên cả phương diện kỹ thuật lẫn thương mại. Tuy còn nhiều rào cản nhưng RFID vẫn là một xu hướng tất yếu. Theo dự báo của chuyên viên phân tích Jeff Woods, công ty nghiên cứu thị trường Gartner, 20 năm tới RFID sẽ làm thay đổi cách thức kinh doanh bán lẻ. Và chỉ có áp dụng RFID, các công ty mới có chỗ đứng trên thương trường. Giáo sư khoa quản trị học Đại Học Stanford (Mỹ), Warren Hausman, cũng khẳng định: 'RFID sẽ dẫn đến thay đổi lớn trong lý thuyết quản trị kho - những lý thuyết chuẩn đã tồn tại suốt 90 năm qua.' kết hợp với đó là sự luôn luôn đổi mới trong chiến lược và úng dụng các công nghệ vào kinh doanh Wal- Mart đã thành công. Tổng kết III. nguồn: www.wikimedia.com www.softcov.com Nguồn www.diendandientu.com/(Trang tin tức công nghệ thông tin) Nguồn: Tạp chí Hoạt động Khoa học, 1/2010 www.bwportal.com.vn www.VNEXPRESS www.Wal-Mart.com www.Rfid.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2