Khí Cụ Điện
Nhóm : Nguyễn Sỹ Hùng Phạm Văn Thân lớp:11CDDC02 (N02)
ĐỀ TÀI: CÔNG TẮC HÀNH TRÌNH
Công tắc hành trình là khí cụ điện dùng để đóng cắt mạch dùng ở lưới điện hạ áp
I_khái niệm
Nó có tác dụng giống như nút ấn động tác
ấn bằng tay được thay thế bằng động tác
va chạm của các bộ phận cơ khí, làm cho
quá trình chuyển động cơ khí thành tín hiệu
điện
** Ký hiệu: bộ phận tiếp điểm của công tắc hành trình bao giờ cũng có 1 tiếp điểm thường mở và 1 tiếp điểm thường đóng, trong đó tiếp điểm động là chung. Trong các sơ đồ điện thì tiếp điểm
của công tắc hành trình được ký hiệu:
Cấu tạo công tắc hành trình
Dùng để đóng ngắt mạch điện điều khiển trong truyền động tự động hóa.tùy thuộc vị trí cữ gạt ở các cơ cấu chuyển động cơ khí nhằm tự động điều khiển hành trình làm việc hay tự động ngắt điện ở cuối hành trình để đảm bảo an toàn.
Công tắc cuối hành trình ( công tắc điểm cuối )
Trong đó :
1: Cữ gạt (nằm trên bộ phận di
chuyển)
2: Cần bẩy
3: Giá đỡ tiếp điểm
4: Tiếp điểm
Cữ gạt 1 được đặt trên cơ cấu dịch chuyển cơ khí.khi nó gạt vào cần bẩy 2, con lắc của công tắc bị ấn xuống làm xoay giá đỡ tiếp điểm 3 làm tách tiếp điểm thường đóng 4 àm ngắt mạch điện điều khiển. Khi cữ gạt rời khỏi nút ấn 2, các tiếp điểm trở lại trạng thái ban đầu.
Công tắc hành trình
Cấu tạo giống như công tắc cuối hành trình, chỉ thay cần bẩy có con lăn bằng nút ấn 2 và hệ thống tiếp điểm có cả thường đóng và thường mở. Nó được đặt trong một vỏ nhựa có một tiếp điểm thường đóng và một tiếp điểm thường mở, sau đó tiếp điểm động là chung
Ngày nay , việc áp dụng các dây chuyền tự động đòi hỏi sử dụng nhiều dạng công tắc hành trình khác nhau , bởi vì những thực hiện mở đóng các tiếp điểm trong công tắc hành trình phải phù hợp với những sơ đồ động học và cấu tạo của máy công tác .Tùy theo cấu tạo của công tác hành trình mà có thể chia thành các loại công tắc hành
trình :
II_phân loại
Trên đế cách điện 1 được lắp các cặp tiếp điểm tĩnh và tiếp điểm động.Vỏ và đầu hành trình đều được làm bằng kim loại nên chịu lực va đập cao . Hành trình của công tắc này đạt 10mm. Khi tác động lên đầu hành trình 6 , trục 3 sẽ bị đẩy xuống dưới làm mở cặp tiếp điểm thường đóng phía trên và cặp tiếp điểm thường mở phía dưới . Khi hết tín hiệu hành trình ( không còn lực ấn lên đầu hành trình ) lò xo nhả sẽ đưa phần động về vị trí ban đầu. Tiếp điểm động có lò xo tiếp điểm, đảm bảo tiếp xúc điện tốt. Loại công tắc hành trình kiểu này thường đặt ở cuối hành trình
công tắc hành trình kiểu tế vi
Khi cần chuyển đổi trạng thái với độ chính xác cao ( 0,3 mm0,7 mm) người ta dùng công tắc hành trình kiểu tế vi. Công tắc này có một tiếp điểm thường đóng và một tiếp điểm thường mở. Các tiếp điểm lắp trên đế nhựa 5, tiếp điểm động 3 gắn trên đầu tự do của lò xo lá 4. Khi ấn lên nút 6 thì lò xo lá 4 bị biến dạng.Sau khi ấn nút 6 xuống một khoảng xác định lò xo lá 4 sẽ bật nhanh xuống dưới làm cho tiếp điểm trên mở ra và tiếp điểm dưới đóng lại. Khi thôi ấn nút 6 công tắc sẽ trở về vị trí ban đầu.
Công tắc hành trình kiểu đòn
Khi cần có động tác chuyển đổi chắc chắn trong điều kiện hành trình dài, người ta sử dụng công tắc hành trình kiểu đòn.Then khóa 6 có tác dụng giữ chặt tiếp điểm ở vị trí đóng. Khi cơ cấu công tác tác dụng lên con lăn 1, đòn 2 sẽ quay ngược chiều kim đồng hồ, con lăn 12 nhờ là xo 14 sẽ làm cho đĩa quay 11 quay đi, cặp tiếp điểm 78 mở ra còn cặp 910 đóng lại, lò xo 5 sẽ kéo đòn 2 về vị trí ban đầu khi không có lực tác động lên 1 nữa.