
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ THANH THUÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRƯỜNG HỌC
TRONG PHÒNG NGỪA XÂM HẠI TÌNH DỤC
TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Công tác xã hội
Mã số: 9760101
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÀ NỘI, 2025

Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc
TS. Trần Nguyệt Minh Thu
Phản biện 1 : PGS.TS. Đỗ Thị Vân Anh
Trường Đại học Công Đoàn
Phản biện 2 : PGS.TS. Phạm Tiến Nam
Đại học Y tế công cộng
Phản biện 3 : PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại:
Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện khoa học xã hội

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phạm Thị Thanh Thuý. 2023. Hoạt động công tác xã hội
trường học phòng nga xâm hại tình dc trên không gian mạng dành
cho học sinh qua nghiên cu trên Thế giới và Việt Nam, Tạp chí Tâm
lí học Việt Nam, ISSN 0866-8019, số 11 năm 2023, trang 37-53.
2. Phạm Thị Thanh Thuý. 2024. Nhận diện về xâm hại tình
dc trẻ em trên không gian mạng và nhu cầu của học sinh về các hoạt
động phòng nga tại trường học. Tạp chí Tâm lí học Việt Nam, ISSN
0866-8019, số 1 năm 2024, trang 61-76.
3. Phạm Thị Thanh Thuý. 2024. Một số biểu hiện về xâm hại
tình dc trên không gian mạng ở học sinh Trung học cơ sở. Tạp chí
Tâm lí học Việt Nam, ISSN 0866-8019, số 1 năm 2024, trang 156-166.

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, thiết bị số và internet
đang tng ngày làm thay đổi lối sống của con người. Tuy nhiên, những
rủi ro trên không gian mạng cũng ngày càng gia tăng, đem đến nhiều
thách thc đối với an toàn của người dùng, đặc biệt là trẻ em. Sử dng
internet, công c trực tuyến để tấn công, xâm hại tình dc trẻ em đang
trở thành vấn nạn không của riêng quốc gia nào trên thế giới.
Theo báo cáo gần đây, Việt Nam là một trong những quốc gia
có tốc độ phát triển internet nhanh chóng đồng thời cũng phải đối mặt
với những thách thc của không gian mạng khi có 706.435 v việc báo
cáo về hình ảnh, video xâm hại tình dc trẻ em trên mạng, đng th 2
trong ASEAN, chỉ sau Indonesia năm 2018 [114]. Kết quả điều tra của
UNICEF tại Việt Nam năm 2022 cho thấy, trong số 994 học sinh t
12-17 tuổi được khảo sát thì 74% học sinh tin rằng các em có nguy cơ
bị xâm hại tình dc hoặc bị lợi dng trên mạng [10] ... Mặt khác, theo
kết quả của những nghiên cu gần đây, số tuổi của học sinh bị xâm hại
tình dc qua mạng ngày càng trẻ hoá, đáng báo động khi nạn nhân chủ
yếu ở độ tuổi vị thành niên t 12 – 15 tuổi [9], [33], [40]. Điều này
đang đặt ra những thách thc không nhỏ đối với cộng đồng, gia đình
và đặc biệt vai trò của các nhà trường, nhà giáo dc, những người làm
chuyên môn trong công tác phòng nga, ngăn chặn tình trạng nghiêm
trọng này xảy ra đối với học sinh.
Nhiều cuộc khảo sát tại trường học đã chỉ ra rằng, một trong
những nguyên nhân tồn tại của tình trạng xâm hại tình dc trên không
gian mạng ở học sinh, xuất phát t những quan điểm, nhận thc không
đầy đủ của các em về các biểu hiện c thể của hành vi này [14], [18].
Hơn nữa, xâm hại tình dc qua mạng thường bị đánh giá thấp hơn so
với tính nghiêm trọng của xâm hại ngoài đời thực, mặc dù biểu hiện
và hậu quả của xâm hại tình dc qua mạng cũng vô cùng nguy hại đối

2
với trẻ em và đặc biệt với học sinh ở độ tuổi vị thành niên. Tình trạng
này kéo theo hàng loạt vấn đề mà các em có thể gặp phải về thể chất,
tinh thần và xã hội như rối loạn trầm cảm, lo âu, lạm dng chất gây
nghiện, hành vi tình dc nguy hiểm, phạm pháp… đã được nhiều nhà
khoa học quan tâm trong những nghiên cu gần đây [64], [70], [89].
Đối với học sinh la tuổi trung học cơ sở, đây là nhóm có khả
năng tiếp cận nhanh nhạy, mạnh mẽ với môi trường mạng, nhưng cũng
là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương và chịu nhiều rủi ro khi tham gia
trực tuyến [18]. Chính vì vậy, trong môi trường học đường vốn là nơi
gắn liền với mỗi học sinh, bên cạnh việc hướng dẫn các kĩ năng sử
dng mạng, công nghệ thông tin trong học tập, giải trí, kết nối thì yếu
tố quan trọng cần song hành trong hoạt động của nhà trường là cung
cấp kiến thc về rủi ro nguy cơ đến t môi trường mạng và kĩ năng
phòng tránh, ng phó với những mối đe dọa t xâm hại tình dc đối
với học sinh.
Để đối phó với những vấn đề nghiêm trọng xảy ra trong trường
học liên quan tới xâm hại tình dc trên không gian mạng, một trong
những chiến lược được sử dng phổ biến nhất là thiết lập chương trình
phòng nga với các hoạt động c thể của công tác xã hội trường học
nhằm hướng tới trọng tâm là trang bị cho học sinh những kiến thc và
kĩ năng an toàn cho bản thân [14], [53]. T kinh nghiệm nghiên cu và
triển khai các hoạt động phòng nga dựa vào trường học của các quốc
gia trên thế giới và khu vực cho thấy, sự tham gia của công tác xã hội
với các hoạt động c thể như: truyền thông nâng cao nhận thc, giáo dc
kĩ năng sống, tham vấn tâm lí, kết nối các nguồn lực và dịch v hỗ trợ
trong nhà trường...đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn
chặn những ảnh hưởng tiêu cực t môi trường mạng đến học sinh cũng
như bảo vệ các em trước các tình huống nguy cơ có liên quan tới xâm
hại tình dc qua mạng [53], [58], [92]. Các hoạt động phòng nga này
đều hướng tới mc tiêu chung giúp học sinh nhận biết các tình huống