Journal of Mining and Earth Sciences Vol. 66, Issue 1 (2025) 1 - 8 1
Characteristics of Foraminifera in the Pleistocene-
Holocene sediments of Soc Trang - Bac Lieu area
Chi Kim Thi Ngo 1,2, Thanh Trung Nguyen 3, Dao Anh Vu 1,2, Hien Thu
Thi Bui 1,2, Duong Thuy Thi Phan 2, Hau Vinh Bui 1,2,*
1 Hanoi University of Mining and Geology, Hanoi, Vietnam
2 Key research group Tectonics and Geodynamics for Geo-resources, Environment and Sustainable,
Hanoi University of Mining and Geology, Hanoi, Vietnam
3 Institute of Marine Geology and Geophysics, Hanoi, Vietnam
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Article history:
Received 25th Aug. 2024
Revised 14th Dec. 2024
Accepted 23rd Dec. 2024
Soc Trang-Bac Lieu area belongs to the Mekong River delta. It is also considered
to be strongly affected by climate change and rising sea levels. The Holocene
deglaciatial accelerated transgression, leading to a rapid formation of shallow
marine and coastal sediments, which overly the pre-existing continental
sediments across the Mekong River delta. Foraminifera is the microfossil group,
which is widely found in marine sediment and is commonly used to interpret the
depositional environment, stratigraphic and paleo-geography. This study
presents new results of this microfossil group in the Pleistocene-Holocene
derived from 20 sediment samples from two drill holes in the Soc Trang-Bac Lieu
area. Based on their composition and morphology, we identified a total of 33
species, belonging to 18 genras, 11 families and 4 suborders Foraminifera
namely Rotaliina Delage et Hérouard, 1896; Miliolina Delage et rouard,
1896; Textulariina Delage et rouard, 1896 and Lagenina Delage et rouard,
1896. All of the obtained Foraminifera indicate that their morphology and
anatomical characteristics characterize estuarine and shallow marine
environments, where they demonstrate strong hydrodynamic regimes and wide
variation of salinity and temperature.
Copyright © 2025 Hanoi University of Mining and Geology. All rights reserved.
Keywords:
Foraminifera,
Pleistocene-Holocene,
Sediments.
_____________________
*Corresponding author
E - mail: buivinhhau@humg.edu.vn
DOI: 10.46326/JMES.2025.66(1).01
2 Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht Tp 66, K 1 (2025) 1 - 8
Đặc đim hóa thch Foraminifera trong trm tích Pleistocen -
Holocen khu vực c Trăng - Bc Liêu
Ngô Th Kim Chi 1,2, Nguyn Trung Thành 3, Vũ Anh Đạo 1,2, Bùi Th Thu Hin 1,2,
Phan Th Thùy Dương 2, Bùi Vinh Hu 1,2,*
1 Trường Đại hc M - Địa cht, Hà Ni, Vit Nam
2 Nhóm nghiên cu mnh "Kiến tạo và Địa động lc vi Tài nguyên Địa chất, Môi trường và
Phát trin bn vững", Trường Đại hc M - Địa cht, Hà Ni, Vit Nam
3 Viện Địa cht - Địa Vt Bin, Hà Ni, Vit Nam
TNG TIN BÀI BÁO
M TT
Quá trình:
Nhn bài 25/8/2024
Sa xong 14/12/2024
Chp nhận đăng 23/12/2024
Khu vc Sóc Trăng - Bạc Lu, thuộc đng bằng sông Cửu Long lài được
các n khoa học dự đn chịu nh hưởng nhiều bởi biến đổi k hậu và nước
biểnng. Thời kỳ tan ng trong Holocen đã tc đẩy quá trình biển tiến
xảy ra nhanh chóng, nh tnh n những tập trm ch biển ng và ven b
nm phủ n các trầm tích nguồn gc lục địa trên diện tích đng bằng ng
Cửu Long. Foraminifera một nm vi cổ sinh rất phổ biến trong trầm ch
biển được sử dng nhiều trong khoa học đa chất đluận giải các vấn đề v
môi trưng trầm ch, địa tầng và cổ khí hậu. Nghiên cứu này đưa ra c kết
quả phânch hóa thạch Foraminifera trong trầm tích Pleistocen - Holocen
khu vựcc Trăng - Bạc Liêu dựa tn các kết quả pn tích thành phần,
đc điểm hình ti Foraminifera trong 02 lỗ khoan (với 20 mu trm tích)
thuc khu vực nghn cứu. Kết quả phân tích đã c định được 4 phụ bộ gồm:
Rotaliina Delage et rouard, 1896; Miliolina Delage et rouard, 1896;
Textulariina Delage et rouard, 1896 và Lagenina Delage et Hérouard,
1896, 11 họ, 18 giống, 33 loài và mô tchi tiết c đặc đim hình ti của
cng. Kết quả cho thấy, Foraminifera khu vực nghiên cứu đặc đim
hình thái, gii phẫu phù hợp với môi tờng trm ch ng cửa sông, ven
biển, nơi có điều kiện thủy đng lực tương đối cao, sự dao động về nhit đ
và đ mặn vi biên độ ln.
© 2025 Tờng Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm.
T khóa:
Foraminifera,
a thch,
Trm ch Pleistocen -
Holocen.
_____________________
*Tác gi liên h
E - mail: buivinhhau@humg.edu.vn
DOI: 10.46326/JMES.2025.66(1).01
Bùi Vinh Hu và nnk./Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 66 (1), 1 - 8 3
1. M đầu
Đồng bng châu th sông Cu Long mt
trong những đng bng châu th ln nht khu
vực Đông Nam Á (Mega delta) (Hình 1). Quá
trình hình thành tiến hóa châu th sông Cu
Long là kết qu tng hp ca các hoạt động kiến
tạo trong Kainozoi liên quan đến các đứt gãy
trưt bằng phương tây bc - đông nam (như đứt
gãy Ba Chùa, đứt gãy Maeng Ping, đứt gãy Sông
Cửu Long,…), sự dch chuyển địa mng v phía
Đông Nam, nâng/h kiến tạo thay đổi c địa
của địa khối Đông Dương trong quá trình va
chm giữa hai địa mng Ấn Độ Âu-Á. Các tài
lin nghiên cứu địa tng trm tích công b trưc
đây cho thấy, tui trm tích c nht bt gp
trong mt s giếng khoan Eocen (h tng
Ci). Vào thi k băng cuối cùng ~20000 năm
trưc (LMG), khu vc nghiên cu b xut l do
mục nước bin h thp xung v trí ~ -120 m so
vi hin nay vậy địa hình c ca châu th
Sông Cu Long tri qua quá trình xâm thực, đào
lòng ca dòng sông. Quá trình bin tiến trong
thi k gian băng làm cho biển tiến sâu vào đất
lin hình thành lên các tp trm tích Holocen
ph lên trên. Tuy nhiên, do ảnh hưởng ca yếu
t nâng/h kiến tạo địa phương cũng như mối
quan h gia ngun cung vt liu trm tích
không gian tích tcác tp trm tích đây
th mang những đặc trưng khác nhau ca các
giai đoạn bin tiến (yếu t bin chiếu ưu thế)
bin thoái (yếu t lục địa chiếm ưu thế).
Mt khác, Foraminifera nhóm vi c sinh
rt ph biến và được bo tn tt trong các trm
tích bin và chúng rt nhy cm vi s thay đổi
môi trường. Do đó, nghiên cứu v đặc điểm hình
thái bên trong, bên ngoài, cu trúc ca hóa thch
Foraminifera có th giúp lun giải ngược li các
yếu t v c môi trường địa của môi trường
trm tích.
Trong c sinh vt hc, Foraminifera hay còn
có tên gi tiếng Vit là Trùng l. Các nhà c sinh
xếp vào đơn vị phân loại “bộ”, với tên đầy đủ
Foraminifer Eichwald, 1830, thuc lp
Rhizopoda Siebold, 1848, ph ngành Sarcodina
Schmarda, 1871, ngành Protozoa Siebold, 1848
(Loeblich & Tappan, 1964, 1988).
Mc nghiên cu v Foraminifera được
ng dng nhiu trong nghiên cứu địa cht
nhiu khu vc trên thế gii, tuy nhiên các
nghiên cu v Foraminifera trong các thành to
trm tích Vit Nam còn rt hn chế. Trước kia
công trình ca Nguyn & Mai (1996) nghiên
cu v Foraminifera trong khu vực đầm phá
Tam Giang - Cu Hai. Nguyen và nnk. (2006) đã
4 Bùi Vinh Hu và nnk./Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 66 (1), 1 - 8
khái quát các đặc điểm ca Trùng l trong trm
tích Kainozoi thm lục địa các khu vc lân
cn. Nguyen nnk. (2006) đã xác định và mô t
chi tiết được 6 ph b ca Foraminifera. Nhng
năm gần đây, khi việc nghiên cu trm tích bin
được đẩy mạnh, đã thêm mt s các công
trình nghiên cu v Foraminifera khu vc
bin nông min Trung Vit Nam (Ngô nnk.,
2015, 2016; Ngo nnk., 2023), hoc khu vc
biển sâu, Tây Nam trũng sâu Biển Đông (Ngo &
Dang, 2021).
Trong bài báo, các tác gi trình bày kết qu
phân tích, t a thch Foraminifera trong
trm tích Holocen khu vực Sóc Trăng - Bc Liêu.
Kết qu nghiên cu không ch làm sáng t môi
trưng trm tích khu vc nghiên cu còn
làm phong phú hơn cho các tài liu nghiên cu
v Foraminifera Vit Nam.
2. sở tài liệu các phương pháp nghiên
cu
2.1. Cơ sở tài liu
Bài báo được viết trên s kết qu phân
tích Foraminifera trong mu trm tích ly trong
2 l khoan LK01 LK02 (Hình 1 và Bng 1).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Foraminifera được các tác gi tiến hành gia
công, phân tích ti Trung tâm Phân tích, thí
nghim Công ngh cao của trường Đại hc M -
Địa cht.
20 mu trầm tích được ly trong 02 l
khoan sau khi mang thực địa v được tách để
phân tích Foraminifera (Bng 1). Trước tiên,
mẫu được làm sch ới vòi nước đồng thi
đưc lc bằng lưới với đường kính 63 µm. Sau
quá trình lc làm sch, mẫu được cho vào
máy sy khô nhiệt độ 600C trong thi gian 24
gi. Mu khô sau quá trình sy, s đưc s dng
để phân tích. Mẫu được phân ch dưới kính hin
vi quang hc 2 mắt để xác định hình thái cu to
bên trong bên ngoài ca các hóa thch. Sau
đó, tên của các hóa thch trong mu nghiên cu
s được xác định thông qua việc đối chiếu vi
đặc điểm của các loài được mô t theo h thng
phân loi ca Loeblich và Tappan (1988).
3. Kết qu
Kết qu phân tích thành phn Foraminifera
trong các mu trm tích thu thập được 02 l
khoan thuc khu vc Sóc Trăng-Bc Liêu cho
phép xác định được được 4 ph b, 11 h, 18
ging, 33 loài, theo cơ sở phân loi ca Loeblich
& Tappan (1988).
a- PH B MILIOLINA DELAGE ET
HÉROUARD, 1896 gm 2 h
Spiroloculinidae Wiesner, 1920 Hauerinidae
Schwager, 1870.
1- H Spiroloculinidae Wiesner, 1920 gm
ging Spiroloculina d’Orbigny, 1826
Adelosina d’Orbigny, 1826
- Ging Spiroloculina d’Orbigny, 1826
đặc điểm v kiu xon phng, hình oval. V đưc
cu to bi cht vôi, nhn, không có l hng.
Giống này thường được phân b các ca sông.
Hai loi ca ging Spiroloculina communis
Cushman et Todd, 1944 (Hình 2a)
Spiroloculina penglaiensis Jacot, 1925 đã được
tìm thy trong các mu phân tích.
Bng 1. Danh sách mu phân tích.
TT
S hiu mu
Độ sâu (m)
TT
S hiu mu
Độ sâu (m)
1
LK01-01
0,0÷1,5
11
LK02-01
0,0÷2,2
2
LK01-02
1,5÷3,0
12
LK02-02
2,2÷7,5
3
LK01-03
3,0÷6,5
13
LK02-03
7,5÷17,8
4
LK01-04
6,5÷16,0
14
LK02-04
17,8÷19,0
5
LK01-05
16,0÷18,0
15
LK02-05
19,0÷19,8
6
LK01-06
18,0÷18,7
16
LK02-06
19,8÷24,8
7
LK01-07
18,7÷24,6
17
LK02-07
24,8÷25,5
8
LK01-08
24,6÷25,5
18
LK02-08
25,5÷29,8
9
LK01-09
25,5÷31,0
19
LK02-09
29,8÷32,5
10
LK01-10
31,0÷40,0
20
LK02-10
32,5÷40,0
Bùi Vinh Hu và nnk./Tp chí Khoa hc K thut M - Địa cht 66 (1), 1 - 8 5
Loài Spiroloculina communis có phòng dng
ng vuông còn Spiroloculina penglaiensis dng
ng tròn.
- Ging Adelosina d’Orbigny, 1826 có hình
bu dc hoặc hơi tròn, phòng dạng ng kéo dài,
cun kiu nửa vòng ôm kín. Tường v bng vôi.
Hai loài thuc ging này được tìm thy trong
khu vc nghiên cu Adelosina philippinensis
Cushman, 1921 (Hình 2b) Adelosina aff.
Philippinneusis (Hình 2c). Hai loài này tương
đối ging nhau, tuy nhiên Adelosina
philippinensis g trên b mt v còn
Adelosina aff. Philippinneusis v nhẵn hơn.
2- H Hauerinidae Schwager, 1870
- Ging Hauerina d'Orbigny, 1839 mt
loài Hauerina sp.. Đặc điểm v dạng đĩa tròn,
v vôi, dng s. Ging này phân b nhiều nơi
trên thế gii trong các trm tích tui Holocen
(Nguyen và nnk., 2006).
- Ging Quinqueloculina d’Orbigny, 1826 có
5 loài: Quinqueloculina boueana d’ Orbigny,
1846 (Hình 2đ); Quinqueloculina cuvieriana d’
Orbigny, 1839; Quinqueloculina reticulata
(d’Orbigny), 1826; Quinqueloculina seminulum
(Linné), 1758; Quinqueloculina sp.. Đặc điểm
ca ging hình tròn lch tâm, chiu rng
chiu dài xp x nhau, đường khâu dng rãnh
nh sâu. Tường v bng vôi. Loài
Quinqueloculina boueana d’ Orbigny, 1846
(Hình 2đ) có đặc điểm phòng ngn, b mt v
các g chy song song. Loài Quinqueloculina
cuvieriana d’ Orbigny, 1839 vỏ hình bu dc, b
mt v nhn. Quinqueloculina reticulata
(d’Orbigny), 1826 khác các loài khác bởi b mt
v dng mắt lưới. Quinqueloculina seminulum
(Linné), 1758 v hình oval vi chiu dài gp hai
ln chiu rng, b mt v nhn. Ging
Quinqueloculina ph biến trong trm tích
Neogeo-Holocen nhiều nơi như Thái Bình
Dương, Đại Tây Dương (Nguyen và nnk., 2006).
- Ging Triloculina d’Orbigny, 1826. Trong
khu vc Sóc Trăng-Bc Liêu, tp th tác gi đã
xác định được hai loài thuc ging này là:
Triloculina tricarinata d’Orbigny, 1826 (Hình
2e) Triloculina trigonula (Lamarck), 1804. V
hình tam giác, d dàng quan sát được t cnh
bên thy 3 phòng. Phòng dng ng dt. S khác
nhau gia hai ging Triloculina tricarinata
Triloculina trigonula th hin hình thái v.
Triloculina tricarinata v nhìn t mt ming
hình tam giác vi 3 góc nhn thì Triloculina
trigonula hình tam giác với 3 góc được bo
tròn. Hóa thch giống này được tìm thy nhiu
nơi trên thế gii (Nguyen nnk., 2006) trong
thi k Neogen-Đệ T.
- Ging Siphonaperta Vella, 1957 mt loài
Siphonaperta agglutinans (d’Orbigny), 1839
(Hình 2g) được xác đnh trong khu vc nghiên
cứu. Đặc điểm v, hình bu dục hơi dài, phòng
hình ng. V kết dính bng cát kết với độ ht
không đều. Các nhà khoa hc tìm thy ging này
trong các trm tích Holocen khu vc Thái Bình
Dương, vùng Viễn Đông Nga (Nguyen nnk.,
2006).
- Ging Massilina Schlumberger, 1893 trong
các mu phân tích gp duy nht loài Massilina
sp.. V hơi tròn, dẹt, phòng dng ng, quan sát
đưc 5 phòng. V vôi, dày, không có l. Ging
Massilina có din phân b rng trên thế gii.
b- PH B TEXTULARIINA DELAGE ET
HÉROUARD, 1896, 1 h Textulariidae
Ehrenberg, 1838, trong đó một ging
Textularia Defrance, 1824.
- Ging Textularia đặc trưng kích
thước nh, các phòng sp xếp hàng đôi so le
nhau (khong 7÷8 phòng mỗi hàng). Tường v
dng cát kết ht nhỏ, được gn kết bởi xi măng
cacbonat. Theo các nhà khoa hc (Nguyen
nnk., 2006) ging Textularia Defrance phân b
không rng, ch gp mt s nơi trong khu vực
Thái Bình Dương. Trong khu vc nghiên cu,
gp 2 loài ca ging là: Textularia foliacea
oceanica Cushman, 1932 Textularia sp. (Hình
2h). Loài Textularia foliacea oceanica Cushman,
1932 khác bit hình thái v, với đặc đim
chiu dài gấp đôi chiều rng.
c- PH B LAGENINA DELAGE ET
HÉROUARD, 1896, 1 h Glandulinidae
Reuss, 1860, gm 1 ging: Glandulina d’Orbigny,
1839 1 loài Glandulina laevigata d’Orbigny,
1826. Đặc điểm hình thái v, hình bu dc, các
phòng sp xếp hàng đôi. Bề mt v nhn, không
điểm. Loài này được tìm thy nhiều nơi
trên thế gii các vùng ven bin thm lục địa.
d- PH B ROTALIINA DELAGE ET
HÉROUARD, 1896, gm 7 h.
- Th nht, h Bolivintidae Glaesner, 1937
1 ging duy nht Bolivina d’Orbigny, 1839
gm 1 loài Bolivina sp. (Hình 2i). Đặc điểm v
dng dài, các phòng xếp thành hai ng so le