Vũ Văn Nghị
ATLAS TÀI NGUYÊN NƯỚC
VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP. HỒ CHÍ MINH
Số 227, Đường Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
9
2011
Vũ Văn Nghị
Atlas tài nguyên nước Việt Nam
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................. 2
1 GIỚI THIỆU ......................................................................................................... 3
2 ATLAS TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM ....................................................... 4
2.1 Bản đồ địa hình ............................................................................................. 4
2.2 Bản đồ hành chính cấp tỉnh ........................................................................... 4
2.3 Bản đồ lưu vực sông chính ........................................................................... 4
2.4 Bản đồ đất ..................................................................................................... 5
2.5 Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................. 5
2.6 Xói mòn đất .................................................................................................. 5
2.7 Mạng lưới trạm thủy văn .............................................................................. 6
2.8 Mạng lưới trạm khí tượng ............................................................................. 6
2.9 Bản đồ mạng lưới trạm chất lượng nước ...................................................... 6
2.10 Lượng mưa trung bình năm .......................................................................... 7
2.11 Bốc thoát hơi nước tiềm năng trung bình năm ............................................. 7
2.12 Nhiệt độ không khí trung bình năm .............................................................. 7
2.13 Số giờ nắng trung bình năm .......................................................................... 8
2.14 Tốc độ gió trung bình năm ............................................................................ 8
2.15 Bão thời kỳ 1945 – 2000 ............................................................................... 8
2.16 Dòng chảy năm ............................................................................................. 8
2.17 Mạng lưới trạm quan trắc nước ngầm ........................................................... 9
2.18 Trữ lượng nước ngầm ................................................................................... 9
2.19 Bản đồ lũ quét ............................................................................................... 9
2.20 Bản đồ hạn hán ............................................................................................. 9
2.21 Bản đồ công trình hồ chứa ............................................................................ 9
Vũ Văn Nghị
Atlas tài nguyên nước Việt Nam
2
LỜI NÓI ĐẦU
Môn học sở tài nguyên nước giúp cho sinh viên nhận thức được kiến thức bản về
tài nguyên môi trường nước bao gồm trữ lượng, chất ợng động thái; làm tiền đề
cho nghiên cứu tính toán chuyên sâu xây dựng những giải pháp khoa học công nghệ
nhằm quản lý, khai thácsử dụng hợp lý tài nguyên nước phục vụ phát triển bền vững
kinh tế xã hội.
Nội dung môn học cơ sở tài nguyên nước bao gồm: (i) giới thiệu tổng quan về tầm quan
trọng, lịch sử phát triển khoa học nghiên cứu tài nguyên nước, nguyên nhân hình thành
phát triển của một chu trình tuần hoàn nước; (ii) sông ngòi, sự nh thành phát triển
dòng chảy sông ngòi các nhân tố ảnh hưởng; (iii) phương pháp đo đạc, tính toán
chỉnh lý số liệu khí tượng thủy văn; (iv) đánh giá chất lượng nước và nguyên nhân gây ô
nhiễm nguồn nước; cuối cùng (v) đánh giá được tổng quan tài nguyên nước Việt
Nam.
Để đạt được mục tiêu của nội dung (v), phần này giới thiệu cho sinh viên Tập bản đồ tài
nguyên nước Việt Nam. Tài liệu được biên soạn chọn lọc từ Atlas tài nguyên nước Việt
Nam được xuất bản lần thứ 1 tháng 4 năm 2003 bởi n phòng Hội đồng Quốc gia về
Tài nguyên nước và Ngân hàng Phát triển Á châu.
Vũ Văn Nghị
Atlas tài nguyên nước Việt Nam
3
1 GIỚI THIỆU
Quản lý tài nguyên nước là nhân tố không thể thiếu nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng
kinh tế bền vững trong nông nghiệp, công nghiệp các ngành dịch vụ khác Việt
Nam. Sự gia tăng dân số, đô thị hóa và công nghiệp hóa đã tăng cường áp lực đối với tài
nguyên nước, gây ra khan hiếm nước, cạnh tranh giữa những người sử dụng, ô nhiễm
nguồn nước, nhiễm mặn, suy thoái lưu vực cũng như gia tăng nạn lụt trong những
năm gần đây. Người nghèo thường những người chịu nhiều thiệt hại nhất môi
trường cũng đang bị xuống cấp nghiêm trọng.
Để giải quyết các bất cập trong ngành nước, Chính phủ Việt Nam đã thông qua Luật Tài
nguyên nước tháng 5 năm 1998. Luật Tài nguyên nước sở thành lập các tổ chức
chuyên ngành tạo lập các công cụ trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước, trong đó
bao gồm cả việc chính thức thành lập Hội đồng Quốc gia về Tài nguyên nước
(HĐQGTNN) là quan vấn tối cao v tài nguyên nước vào tháng 6 năm 2002.
Thông qua trách nhiệm pháp lý cũng như các Ủy viên Hội đồng, HĐQGTNN sẽ thúc
đẩy một phương hướng tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước bằng cách tư vấn cho
Chính phủ về chính sách và chiến lược, phê duyệt quy hoạch các lưu vực sông và các dự
án phát triển tài nguyên nước lớn, vấn giải quyết tranh cấp về tài nguyên nước cũng
như các khía cạnh quốc tế về tài nguyên nước. Bộ Hồ Ngành nước Quốc gia được
Văn phòng Hội đồng Quốc gia về Tài nguyên nước y dựng trong khuôn khổ của Hợp
phần 1 Dự án hỗ trợ kỹ thuật TA3528-VIE, với sự phối hợp của các Cục, Vụ, Viện
thuộc Bộ Nông nghiệp PTNN, các Bộ ngành trách nhiệm liên quan đến các khía
cạnh quản lý tài nguyên nước và các cán bộ lãnh đạo thuộc ngành nước các tỉnh.
Mục đích của Bộ Hồ sơ ngành nước là:
Cung cấp công cụ lập quy hoạch cho HĐQGTNN các cán bộ quản lý nước
nhằm xác định các vấn đề liên quan tới công tác quản lý nước cũng như xây
dựng các đối sách cho với các vấn đề đó;
Phổ biến thông tin về ngành nước Việt Nam đến các nhà tài trợ quốc tế;
Tạo điều kiện để tất cả các tổ chức, nhân quan tâm đều thể truy cập thông
tin;
Tạo điều kiện bước đầu đánh giá các vấn đề của ngành nước xây dựng kế
hoạch chiến lược.
Phần 1 của Bộ Hồ Ngành nước chủ yếu liên quan đến các khía cạnh chính sách, thể
chế năng lực quản lý tài nguyên nước. Phần này cũng đặt ra bối cảnh liên quan đến
thực trạng và nhu cầu về tài nguyên nước.
Phần 2 tập trung vào môi trường tự nhiên môi trường kinh tế xã hội Việt nam trong
đó công tác quản lý tài nguyên nước được thực hiện. Phần này được thể hiện dưới dạng
Atlas tài nguyên ớc, bao gồm các bản đtcác nhân tố chủ yếu và quan trọng
trong quản lý tài nguyên nước. Tập bản đồ được xuất bản cho phép xem chi tiết bản đồ
sử dụng phần mềm hệ thống thông tin địa lý GIS.
Nếu hợp lại chai phần của Bộ Hồ sẽ cung cấp một bức tranh chính xác và tổng thể
về ngành nước Việt Nam.
Vũ Văn Nghị
Atlas tài nguyên nước Việt Nam
4
2 ATLAS TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM
2.1 Bản đồ địa hình
Địa hình của Việt Nam phần lớn đồi núi, rất đa dạng phức tạp, mặc lãnh thổ
không lớn lắm. Đây là kết quả của ảnh hưởng tương hỗ giữa các hoạt động kiến tạo, kết
cấu địa chất, đá mẹ và cấu tạo của trái đất. Địa hình vừa chịu ảnh hưởng quá trình ngoại
sinh của khu vực nhiệt đới gió mùa cả bề dày lịch sử tác động của con người. Theo
nguồn gốc, thể chia Việt Nam theo hai nhóm địa nh: một nhóm các y núi
các khối núi (được tạo ra từ các hoạt động kiến tạo) một được hình thành từ sự xói
mòn các rãnh, các phu đá vôi và liên hệ mật thiết với các yếu tố khí hậu.
Việt Nam, đồi núi chiếm khoảng 66% diện tích toàn quốc, trong đó những vùng núi cao
trên 500 m chiếm khoảng 30% lãnh thổ. Phía Bắc và y bản núi và cao nguyên,
phía Đông và Nam chuyển dần thành đồi và đồng bằng.
Hai đồng bằng lớn nhất Việt Nam Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu
Long (Mekong). Bề mặt của các đồng bằng khá bằng phẳng, cao từ 1 đến 9 m so với
mực nước biển. Tốc độ hình thành các vùng đồng bằng rất lớn, có nơi đạt được 50 – 100
m một năm. Ngoài đồng bằng sông Mã, một đồng bằng châu thổ nhỏ, thì các đồng bằng
khác ở miền Trung Việt Nam thường nhỏ hẹp và được nối với nhau do quá trình kết hợp
của sông, biển và gió.
2.2 Bản đồ hành chính cấp tỉnh
Việt Nam được phân chia thành 61 tỉnh thành (Nguồn Tổng cục Địa chỉnh năm 1998).
Mỗi tỉnh, thành được chia thành nhiều quận huyện mỗi quận huyện lại bao gồm
nhiều xã phường. Ở cấp tỉnh cũng như cấp huyện và cấp xã, các Hội đồng Nhân dân các
cấp tương ng là nơi có quyn lc cao nhất quan chính sách, lãnh đạo địa
phương đó. Tại mỗi cấp, Ủy ban Nhân dân đóng vai trò cơ quan hành pháp thay mặt cho
Hội đồng Nhân dân giữa các kỳ họp hàng năm.
Đối với các vấn đề liên quan đến tài ngun nước, y ban Nhân dân Tỉnh chịu trách
nhiệm, về mặt hành chính, cho những hoạt động hàng ngày bao gồm những hoạt động
của các công trình trong tỉnh như hồ chứa, đập của hệ thống tưới, kênh và các công trình
tiêu nước. y ban Nhân dân tỉnh phải quản khai thác các công trình này phù hợp
với kế hoạch và thủ tục về ngân sách của nhà nước.
2.3 Bản đồ lưu vực sông chính
Việt Nam có hệ thống sông ngòi chằng chịt được chia thành nhiều lưu vực. Có tất cả
23.600 con sông dòng chảy thường xuyên độ dài lớn hơn 10 km; 7 lưu vực
diện tích lớn hơn 10.000 km2, đó là các lưu vực: Mekong, Hồng, Cả, Đồng Nai, Ba, Bắc
Giang Kỳ Cùng, Thu Bồn. Các lưu vực sông y chiếm khoảng 80% diện tích đất
toàn lãnh thổ.
Hai lưu vực ng lớn nhất lưu vực sông Cửu Long (Mekong) lưu vực ng Hồng,
đây những lưu vực sông quốc tế, cả hai đều bắt nguồn từ Trung Quốc. Miền Trung
Việt Nam vùng duyên hải nhỏ hẹp nên các lưu vực sông cũng nhỏ. Từ vùng núi cao
nước sông đổ xuống các vùng đồng bằng nhỏ ven biển.