TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 28, S 2 (2025)
123
ĐẶC TRƯNG VÙNG ĐẤT NHY CM VI NGP LT
TI B NAM SÔNG HƯƠNG
Nguyn Quc Thng
Khoa Kiến trúc, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế
Email: gvnqthang@husc.edu.vn
Ngày nhn bài: 23/12/2024; ngày hoàn thành phn bin: 30/12/2024; ngày duyệt đăng: 20/3/2025
TÓM TT
Những năm gần đây, dưới áp lc của đô thị hóa biến đổi khí hu, khu vc b
Nam sông Hương thường xuyên b ngp lt vi tn sut ngày càng dày mc
c ngày càng cao, ảnh hưởng rt lớn đến đời sng và sn xut. Việc xác định mc
độ ngập đặc điểm ca khu vc ngập để đề xuất hướng thoát cho khu vc b
Nam sông Hương vn còn nhiu bt cp. Qua cách tiếp cn khu vc nhy cm vi
ngp lụt tương ng các mốc Báo động ti trm Kim Long nghiên cu này c
định quy mô của vùng đất nhy cm vi ngp lt chiếm 48% dint tích ca b Nam
sông Hương, trong đó có đến 110055097.6 ha có cao độ t 0 đến 1 m; đất b biến đổi
do trng lúa chiếm 52%, đất phù sa chiếm 26% đất cát chiếm 18 % din tích ca
vùng, điều này cho thy vùng nhy cm vi ngp lụt là vùng trũng thp, thun li
cho các loi cây thy sinh chu ngp úng. Nghiên cứu cũng cho thấy có 37 % đất đã
b xây dng, còn li 56% đất nông nghiệp và 5% đất mt nước; T 03 kch bn điều
tiết nước: 0%, 26% 42% din tích b Nam sông Hương sẽ không ngp khi mc
ớc sông Hương đạt Báo động 3, cho thy hướng đề xut phát huy vùng đất nhy
cm vi ngp lt bng cách s dụng vùng đất cao t 0 đến 1 m làm vùng chứa nước
nông và to các h cha tại các vùng sâu dưới 1 m vừa lưu trữ một lượng nước bng
gii pháp h tng k thuật để không to áp lc ngp lt lên c khu vc khác, va
duy trì đặc trưng vùng ngập nước v mt sinh thái cnh quan là gii pháp phù hp
cho bi cnh b Nam sông Hương.
T khóa: B Nam sông Hương, lp ph b mt, ngp lt, vùng đt ngập nước, vùng
đất nhy cm vi ngp lt.
Đặc trưng vùng đất nhy cm vi ngp lt ti b Nam sông Hương
124
1. M ĐẦU
1.1 Tng quan v khu vc b Nam sông Hương và vùng đt nhy cm vi ngp lt
Theo Nguyn Thám và cng s [10], h thng sông Hương với chiu dài 104 km
tri rng trên din ch 2.830 km2 đưc hợp lưu từ hai nhánh chính thưng ngun
T trch Hu trch ti Nba Tun sông B ti Ngã ba Sình. V mt hình thái,
sông Hương được phân hóa thành hai đoạn: đoạn chy qua đồi núi - thường đáy sông
dc, nhiu thác ghnh, không b ảnh hưởng triu vùng đồng bng din tích 480÷520
km2 b chia ct làm hai vùng ln: Bắc sông Hương và Nam sông Hương.
khu vc b Nam sông Hương, Hình 1: ch yếu là đất nông nghip trng a
tương đối tp trung, dng lòng cho nghiêng dn t sông Hương đến phá Cu
Hai, b chia ct bi nhiu sông sui nh như sông Đại Giang - nối sông Hương với phá
Cu Hai - sông đào dọc theo vùng đồng bng vi chiu dài 30km. Phía ngoài sông Đại
Giang (gần đầm phá) ruộng đất phn ln ca huyện Hương Thuỷ, mt ít ca thành
ph Huế và mt phn thuc huyn Phú Lc, có cao độ thp dn t vùng núi đến sông
Đại Giang, cao độ thay đi t +1,0m đến 0,0 m, ng có vùng thấp trũng như vùng Thuỷ
Tân, Thu Phù, Lộc An… cao độ t +0,0 m đến -1,2 m, đại b phn ruộng đất thuc
huyn Phú Vang và mt ít thuc thành ph Huế có cao độ t +1,0 m đến +2,0 m [13].
Hình 1. B Nam sông Hương
Tình trng ngập ớc cũng xãy ra dài ngày mi thoát hết do cu tạo địa cht
thượng ngun là lp v phong hóa ferosialit có b dày mng, ít thm, cùng vi các vòm
nâng gây biến ci thủy văn mạnh m hoạt động bi t đã tạo doi cát ngm nm án
ng trước ca bin tác dng gim kh năng thoát nước của sông Hương qua ca bin,
và bn thân b mặt đồng bng tích tng, sông-bin, biển được cu to ch yếu bi sét
bt b dày mng làm cho kh năng thấm nước yếu dẫn đến hu qu t l c chy
tràn trên mt s tăng lên, làm tăng thêm tính cht nghiêm trng của lũ lt đi vi vùng
đồng bng [9] .
Theo Nguyễn Hoàng Sơn [9], “Không khí lạnh kết hp vi bão hoc áp thp nhit
đới” chiếm 29.2% các hình thế thi tiết nguyên nhân quan trng nhất gây ra lụt
trong tng s các trận lũ trên sông Hương từ năm 1981 đến năm 2006. Ngoài hiện tượng
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 28, S 2 (2025)
125
cht phá rng vùng thượng ngun ttình trạng đô thị hóa xâm ln các bãi bi ven
sông vic xây dựng các đê bao ngăn mặn quanh khu vc cửa sông, đầm phá, xây
dng các tuyến đường st Bc-Nam, tuyến đường Quc l 1 cũng đã làm giảm kh năng
thoát lũ và gây ra tình trạng ngập sâu cũng như kéo dài thời gian ngp lt.
Theo Phạm n Chiến cng s [2], khu vc nghiên cu thuc vùng khí hu
đồng bng ven bin, có nhiệt độ trung bình năm (24oC), mùa mưa từ tháng 9 đến tháng
12, trong đó ba tháng mưa ln nht 9, 10 và 11. Khu vc giáp với sông Hương thuc
Tiu vùng khí hậu 1 a có điều kin nhit phong phú nht tnh, nhit đ trung bình năm
t 24- 25,2oC, nhiệt đ thp nht: 10 oC, cao nht: trên 41oC; tng s gi nng trên 1900
giờ/năm; tổng lượng mưa thp nht tnh, t 2600-2800mm, tổng lượng mưa từ tháng 1
đến tháng 8 dưới 800mm; độ m trung bình t 83-84%- thp nht tnh; b thiếu m trong
6 tháng, t tháng 3 đến tháng 8; đây cũng là khu vực thường chu ảnh hưởng mnh ca
gió bão, lũ lụt, hn hán và gió tây khô nóng. Khu vực giáp Lăng Cô thuộc Tiu vùng 1b:
có những đặc điểm tương tự như Tiểu vùng 1a, nhưng có sự khác bit v ợng mưa
độ m: khí hu b phân hóa thành những đơn vị nh hơn do đa hình b chia ct sâu sc;
tổng lượng mưa năm từ 2800-3400mm, tổng lượng mưa từ tháng 1 đến tháng 8 lớn hơn
900mm; S tháng khn 4 tháng- ít hơn Tiểu vùng 1a; Đ m t 84-85%, cao hơn
Tiểu vùng 1a; Biên độ ca nhiệt độ ngày thấp hơn Tiểu vùng 1a; Mức độ ảnh hưởng ca
bão, lũ lụt, gió tây khô nóng không gay gắt như Tiểu vùng 1a.
Khu vc nm trong hai vùng khí hu song song vi bin, bao gm Vùng thy
văn đồng bng (k hiu B1) với độ cao địa hình ph biến i 20m, các sông trong
vùng này chu ảnh hưởng ca thy triều và độ mặn; “Chế độ triu là bán nht triu vi
biên độ 0,1-0,9m; Lượng mưa năm trung bình biến đổi theo không gian t 2600-3000mm;
lp dòng chảy năm từ 2000-2500mm, lp dòng chy mùa cn t 800-1000mm, mùa lũ từ
1100-1500mm. Nhìn chung, vùng thu văn này khá ổn định v mưa - dòng chy theo
không gian. Vùng thủy văn vùng đồi núi thp (k hiu là B2) là vùng chuyn tiếp gia
đồng bng miền núi, độ cao địa hình ph biến dưới 100m, các sông trong vùng
này ít chu ảnh hưởng ca thy triu và hầu như không chịu ảnh hưởng ca xâm nhp
mặn; Lượng mưa năm từ 3000-3600mm; lp dòng chảy năm từ 2400-2800mm; lp dòng
chy mùa cn t 900-1100mm, mùa lũ từ 1300-1700mm” [2].
1.2 Cơ sở lý lun và thc tin v vùng đất nhy cm vi ngp lt
Ti Vit Nam, Tiêu chuẩn đánh giá đất đai theo điều kin t nhiên - Tiêu chun
Vit Nam TCVN 4449: 1987 - Quy hoch xây dựng đô thị -Tiêu chun thiết kế [1], phân
loại độ dốc như sau: đất có độ dốc dưới 0,4 % hoc t 10 đến 30% vùng núi là Ít thun
li cho xây dựng; đất độ dốc 0,4 đến 10 % là Thun li cho xây dựng; đất có độ dc
trên 20% (vùng núi trên 30%) Đất Không thun li cho xây dựng, đây sở cho vic
đánh giá khả năng lưu givn chuyển nước trong thi k ngp lt tại vùng đt nhy
cm vi ngp lt. Bên cnh đó, theo bảng phân cấp đất, đá theo cường độ thm và hàm
Đặc trưng vùng đất nhy cm vi ngp lt ti b Nam sông Hương
126
ng cát -Tiêu chun quc gia TCVN 9845:2013 v Tính toán các đặc trưng dòng chảy
(năm 2013) [14]. gồm cui si, cát, bt sét mùn loại địa chất độ thm nh
nht (bc I/ 6 bậc) sở cho việc xác định kh năng thấm nước trong quá trình lưu trữ
c của vùng đất nhy cm vi ngp lt.
Theo Alan Hoban [7], đất ngập nước là vùng đất có mực nước nông và có thm
thc vt, có chức năng tạm gi li và gii phóng t t ớc mưa chảy tràn sau các trn
mưa. Theo CIRIA, Luân Đôn [15], Đất ngập nước bao gồm các ao nông các ng đầm
lầy, được bao ph gần như hoàn toàn bởi thm thc vt thy sinh, có tác dng va làm
gim va x nước mưa nhờ kh năng gi li dòng chy trong thi gian dài, cho phép
trm tích lng xung và loi b các cht gây ô nhim bng cách tạo điều kin cho s bám
dính vào thm thc vt quá trình phân hy hiếu khí, do đó chúng cũng mang li
nhng lợi ích sinh thái đáng k [15]. V mặt địa lý, những vùng đất ngập nước được
hình thành phân b nơi cao độ địa hình thp bng phng, h lưu của các
nhánh sông trước khi đổ ra dòng chính hoặc đầm phá. V mt k thut, có sáu hình thái
vùng đất ngập nước bao gồm: Đất ngập nước nông, Đất ngp nước nông lưu trữ c
lâu dài, Túi đất ngập nước, H thống ao/ đất ngập nước, H thng si ngp nước, Kênh
ngập nước. V thc tiễn, Đất ngập nước nông và Đất ngập nước nông lưu giữ c kéo
dài rt ph biến nh din tích ln nên th kim soát x thy lực lượng nước
mưa lớn. Vic x lý chất lượng nước được thc hiện trong các đầm ly nông, trong khi
các phn sâu của đất ngập nước là h chứa nước đầu vào và h chứa nước đầu ra, vi
nhng loi cây th chịu được thi k ẩm ướt khô hạn cho ng u gi kéo dài.
Thc vật đất ngập nước bám r trong môi trường, tại đó chúng có thể hp th trc tiếp
các cht ô nhiễm. Đây kỹ thut ci to chất lượng nước hu ích khi không gian hn
chế, tuyến tính và có quan ngi v an toàn môi trường.
V mt thy li, Quan Van Dau và cng s [3] đã đề xut các kch bn ngp lt
ti thời điểm ngập năm 2020 các Kịch bản năm 2050 2080 nh vào tính toán thy
lc ti các dòng chính, Hình 2, tuy vy nghiên cứu này chưa xác định các khu vc ngp
tương ứng vi các bộc Báo động ngp lt tại sông Hương cũng như đặc trưng của vùng
b ngp.
Hình 2. Kch bn ngp lụt năm 2020, 2050 và 2080 (Ngun [3])
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 28, S 2 (2025)
127
Theo Tng cc Thy li [12], sông Hương tại Kim Long đạt mc 3,2 m xy ra
4 đến 5 lần trên năm, mực nước đạt mc Báo động 3 (3.5m) xy ra t 1 đến 3 ln trên 1
năm ảnh hưởng đến các hot đng kinh tế xã hi ca Thành ph và Tnh.
T các khái nim trên so sánh vi thc tin khu vc nghiên cu - nơi cao
độ địa hình rt thp hoc bng 0m, bao gồm các đầm ly ruộng lúa nước, nm giáp
ranh với vùng nước mt hin hữu như hạ lưu sông, đầm phá, ca biển chính vùng đất
nhy cm vi ngp lt ti b Nam sông Hương, cũng chính các khu vực thường xuyên
chu ngp khi mực ớc trên sông chính đạt đến các mốc báo động lũ. Do đó cần
nghiên cứu đặc trưng phân bố, độ phân cấp cao độ cũng như các cnh quan, sinh thái
đặc trưng của vùng đất này để có hướng đề xuất lưu trữ ớc và thoát lũ phù hợp.
2. D LIU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 D liu s dng cho nghiên cu
- Mô hình s độ cao DEM D án GISHue[8] ,
- D liu th nhưỡng -“Nghiên cứu ng dng viễn thám GIS đ xây dng
CSDL th nhưỡng, tài nguyên đt xây dng phc v quy hoch phát trin kinh tế -
hi bn vng, ng dụng thí điểm ti tnh Tha Thiên Huế”[13],
- nh v tinh Sentinel-2 10m 48Q_20230101-20240101.tif năm 2023 của Esri Land
Cover [4].
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế tha: thu thp các tài liu khoa hc trong ngành, ngoài ngành,
liên ngành, các tài liệu sơ cấp, th cp.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hp: Sau khi thu thp các tài liu, d
liu, d kin v lun c lý thuyết và thc tin, cn thiết tng hp và phân tích, x s
liệu độc lp, bng s liu, biểu đồ.
- Phương pháp khảo sát thực địa: quan sát thc tế và xác định v trí ngập tương
ng vi các mốc Báo động ngp lt trên sông Hương ti Trm thủy văn Kim Long (theo
Quyết đnh s 05/2020/QD-TTg ngày 31/01/2020 Quy định mực nước tương ứng vi các
cấp báo động lũ trên các sông thuc phm vi c c [11] trên Google map [5].
- Phương pháp chng lp bản đồ GIS giúp phát hin trc quan nht các yếu t
đồng thời tác động, ảnh hưởng, cu thành, và xu hướng biến động của vùng đất nhy
cm vi ngp lt ti khu vc nghiên cu [6].