với tốc độ gió trung bình là 1,50m/s. Tốc độ gió cao nhất không quá 2,2 m/s (th ng II),
nên không ảnh hưởng ến qu trình sản xuất nông nghiệp trong tỉnh.
- Các yếu tố khác: tỉnh Sóc Trăng nằm trong khu vực ít gặp bão. Theo tài liệu về khí
tượng thủy văn ghi nhận, trong 100 năm qua chỉ có 2 cơn bão đổ bộ vào Sóc Trăng
(năm 1952, 1997) gây thiệt hại rất lớn.
4. Đặc điểm thủy văn, hải văn
4.1 Hệ thống sông ngòi, kênh rạch
Mạng lưới dòng chảy sông ngòi, kênh rạch là nguồn cấp nước chủ yếu cho các hoạt
động phát triển kinh tế cũng như nước sinh hoạt cho tỉnh Sóc Trăng, đồng thời là tuyến
đường sông ra biển của tỉnh.
- Sông Hậu chảy ở phía Bắc tỉnh là con sông chính cung cấp nguồn nước ngọt và phù
sa bồi đắp cho đồng ruộng. Hệ thống sông Hậu chi phối mạnh đến chế độ thủy văn của
tỉnh.
- Sông Mỹ Thanh chảy ở phía Đông Nam tỉnh, chảy qua thị xã Vĩnh Châu, huyện Trần
Đề và huyện Mỹ Xuyên chủ yếu tiêu nước vào mùa mưa đồng thời dẫn mặn xâm nhập
đồng ruộng trong mùa khô.
- Các sông nội đồng và dòng chảy trên địa bàn tỉnh có mật độ cao (0,47 km/km2),
phân bố dàn trải trong địa phận tỉnh với tổng chiều dài 1.554 km, thuận lợi cho phát
triển giao thông vận tải và cung cấp lượng phù sa lớn cho tỉnh
- Hệ thống các cửa sông: có 3 cửa sông lớn (cửa Trần Đề, cửa Định An - sông Hậu,
cửa Mỹ Thanh - sông Mỹ Thanh), mỗi năm lượng phù sa đổ ra biển rất lớn, bồi ắp các
bãi bồi ven biển, tạo điều kiện thuận lợi, môi trường sinh thái cho các loài thủy sản đặc
thù cư trú, sinh sôi và phát triển nhanh cây rừng ngập mặn. Đây còn là lợi thế để phát
triển kinh tế biển tổng hợp, bao gồm nuôi trồng thủy hải sản, nông - lâm nghiệp biển,
công nghiệp hướng biển, cảng cá , xuất nhập khẩu, du lịch và vận tải biển.
- Hệ thống kênh đào: Quản Lộ - Phụng Hiệp, Ba Rinh - Tà Liêm, Cái Côn, Rạch Vọp,
Tiếp Nhật... làm nhiệm vụ dẫn ngọt, rửa phèn, mặn.
4.2 Đặc điểm thủy văn và hải văn
Chế độ thủy văn của các sông ngòi và kênh rạch ở Sóc Trăng bị chi phối bởi 3 yếu tố
chính là: thủy triều biển Đông, mưa nội vùng, dòng chảy sông Hậu và sông Mỹ Thanh,
được phân hóa kh rõ theo mùa với đặc điểm: chế độ thủy triều 2 lần/ngày, biên độ dao
động trung bình 0,4 - 1,0 m, về mùa mưa một phần các huyện Mỹ Tú, Thạnh Trị bị
úng ngập; mùa khô các huyện ven biển, ven cửa sông Hậu bị nhiễm mặn, triều cường.
4.2.1 Thủy triều biển Đông