Đại từ, Đại từ sở hữu, Tính từ, Danh từ
Page 1
I will touch to you, my dream!!!!
I. Đại từ, Đại từ sở hữu, Tính từ, Danh từ
1.1 Đại từ nhân xưng, chỉ ngôi, chỉ định [personal pronoun] Đại từ nhân xưng là những từ dùng để xưng hô trong giao tiếp. Ngôi thứ nhất thuộc về người nói, ngôi thứ hai thuộc về người nghe, ngôi thứ ba thuộc về người or con vật hoặc đồ vật mà người nói và người nghe đề cập tới. Đại từ nhân xưng được làm chủ ngữ nên có thể gọi chúng là đại từ chủ ngữ. I : ngôi thứ nhất số ít We : ngôi thứ nhất số nhiều You : ngôi thứ hai số ít (anh, chị, bạn, ông ,bà…) You : ngôi thứ hai số nhiều (các anh, các chị, các bạn…) He, She, It : ngôi thứ ba số ít They : ngôi thứ ba số nhiều * Lưu ý: - Khi muốn kêu người nào đó từ xa, ĐỪNG BAO GIỜ kêu "YOU, YOU" vì như vậy là rất rất bất lịch sự. Nếu người đó là nam, có thể kêu MR, nữ, có thể kêu MRS, hoặc MISS. - "IT" chỉ dùng cho con vật, đồ vật, sự vật hoặc danh từ trừu tượng, không bao giờ dùng để chỉ người. Trong tiếng Việt, ta có thể dùng "NÓ" để chỉ người thứ ba nào đó. Trong trường hợp này, trong tiếng Anh, chỉ có thể dịch "NÓ" thành "HE' hoặc "SHE" tùy theo giới tính. 1.2 Đại từ sở hữu [po’ssessive pronoun] Một đại từ sở hữu rất hữu ích. Bạn biết tại sao không? Vì nó giúp người nói khỏi phải lặp lại một ngữ danh từ có tính chất sở hữu. For example: Nếu anh A nói: "Máy vi tính của tôi chạy chậm quá!" (MY COMPUTER IS SO SLOW.)
anh B đáp: "Máy vi tính của tôi còn chậm hơn máy vi tính của anh!". (MY COMPUTER IS EVEN SLOWER THAN YOUR COMPUTER) thì như vậy anh B lặp lại cả một cụm từ dài. Trong vd này, nếu dùng đại từ sở hữu, thay vì nói "MY COMPUTER IS EVEN SLOWER THAN YOUR COMPUTER", ta sẽ nói: MINE IS EVEN SLOWER THAN YOURS. * Trong tiếng Anh, chúng ta nên hạn chế việc dài dòng vô ích đó. Lúc này biết sử dụng đại từ sở hữu là rất cần thiết. I ----- My ----- Mine We ----- Our ----- Ours You -----Your ----- Yours You ----- Your ---- Yours He ----- His ---- His She ----- Her ---- Hers It ----- Its ---- Its They ----- Their ---- Theirs 1.3 Tính từ sở hữu/ chỉ định (po’ssessive [pə'zesiv] adjective///de’monstrative [di'm(cid:0)nstrətiv] adjective) Một tính từ sở hữu là từ đứng trước danh từ để cho biết rằng danh từ đó là của ai. Đại từ nhân xưng, tính từ sở hữu tương ứng với từng đại từ nhân xưng và For example : I ------- My We ---- Our She ----- Her You ---- Your He ----- His They ---- Their It -------- Its 1.4 Danh từ, cách chuyển số ít sang số nhiều Danh từ là từ chỉ tên của người, con vật, sự vật, trạng thái, khái niệm... Về thể loại, danh từ được chia thành nhiều loại. Ta có:
Danh từ cụ thể : là danh từ chỉ những gì có thể nhìn thấy được, sờ mó được. Ví dụ: Cái bàn =TABLE, cái ghế = CHAIR, con mèo = CAT, con sông = RIVER,... Danh từ trừu tượng: là danh từ chỉ những khái niệm, tình trạng mà ta chỉ có thể hình dung, cảm nhận. Thí dụ như: tình yêu = LOVE, cái đẹp = BEAUTY,... Danh từ riêng: là danh từ chỉ tên riêng của một người, sự vật, con vật, địa danh hoặc sự kiện. Chúng ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của danh từ riêng.
Page 2
Ví dụ: China = Trung Quốc, England = nước Anh, The Great Walls = Vạn Lý Trường Thành, Ha Long Bay = Vịnh Hạ Long, President Bill Clinton = Tổng thống Bill Clinton... Danh từ tập hợp: là danh từ chỉ một nhóm, một đoàn thể, một tập hợp của người, vật, con vật, sự vật...
Thí dụ: một bầy cá = A SCHOOL OF FISH, một đàn chim = A FLOCK OF BIRDS, một nhóm người = A GROUP OF PEOPLE... Danh từ chung: có thể là danh từ cụ thể, trừu tượng, tập hợp nhưng không bao giờ là danh từ riêng (hiển nhiên rồi, đúng không bạn!) - Danh từ cụ thể có thể bao hàm cả danh từ riêng. Thí dụ: "sông Hương" là danh từ riêng nhưng ta có thể nhìn thấy được sông Hương nên nó cũng là danh từ cụ thể.
* Danh từ đếm được: là danh từ có thể thêm con số vào ngay trước nó. Nó có thể dùng được với a (an) và the. Thí dụ: ONE PIG = Một con heo, ONE TABLE = một cái bàn... *Danh từ không đđược: là danh từ mà ta không thể thêm con số vào ngay trước nó. Nó không dùng được với a (an). ONE MONEY = một tiền? Không ổn, do đó, MONEY là danh từ không đếm được, ONE SALT = một muối? Không ổn, do đó, SALT là danh từ không đếm được Sau đây là một số danh từ không đếm được thường gặp:
Measles Advertising News Coffee Food
Mumps Economics Food Blood Meat
['mi:zlz]: bệnh sởi [m(cid:0)mps]: bệnh quai bị ['enədʒi]: nghị lực, năng lượng
Politics Energy Physics Information Soap Meat Juice Weather Money Sand
[iks'piəriəns]
Music Room Experience Advice Progress Permission Behavior Electricity Homework Furniture Luggage Baggage Chaos Work Sugar Rice Bread Cereal Noise Paper Hair Scenery Damage Traffic Air Time Luck Water Vinegar Wine Oil Salt Dust: bụi Mud: bùn
- Một số danh từ không đếm được như: food, meat, money, sand, water, đôi lúc được dùng như các danh từ đếm được để chỉ các dạng khác nhau của loại danh từ đó. For example: +This is one of the foods that my doctor has forbidden me to eat. (chỉ ra một loại thức ăn đặc biệt nào đó) + He studies meats. (chẳng hạn pork, beef, lamb,..vv..) Bảng sau là các định ngữ dùng được với danh từ đếm được và không đếm được.
Danh từ đếm được (with count noun) a (an), the, some, any this, that, these, those, none, one, two, three,… many a lot of plenty of a large number of a great number of, a great many of ( a) few few…than more…than Danh từ không đếm được (with non-count noun) the, some, any this, that non much (thường dùng trong câu phủ định và câu hỏi) a lot of a large amount of a great deal of (a) little less…than more…than
-Danh từ time nếu dùng với nghĩa thời gian là không đếm được nhưng nếu dùng với nghĩa số lần hoặc thời đại lại là danh từ đếm được. For example: + We have spent too much time on this homework. + She has been late for class six times this semester.
Page 3
Về hình thức, danh từ có 4 hình thức như sau: Danh từ đơn: là danh từ cấu tạo bởi một từ duy nhất. Thí dụ: WOMAN = người đàn bà, COMPUTER = cái máy vi tính, MONEY = tiền... Danh từ phức: là danh từ cấu tạo bởi hai danh từ đơn. Thí dụ: FIRE-FLY = con đom đóm (FIREFLY = FIRE (lửa) + FLY (con ruồi)), SEAT BELT = dây an tòan, (SEAT BELT = SEAT (chỗ ngồi)+BELT(dây nịch))... Danh từ số ít: là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là một hoặc có thể là danh từ không đếm được. Danh từ số nhiều: luôn luôn là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là hai hoặc nhiều hơn hai. Thí dụ: TWO APPLES = hai trái táo. Cách chuyển danh từ số ít sang số nhiều: Trong tiếng Việt, danh từ số ít, khi dùng với đơn vị đếm từ hai trở lên cũng giữ nguyên hình thức, không hề thay đổi (một con vịt, hai con vịt, ba con vịt...), còn trong tiếng Anh thì hình thức của danh từ có sự thay đổi từ số ít sang số nhiều. THÊM "S" vào danh từ số ít để chuyển thành số nhiều. Thí dụ: Số ít ; Số nhiều BEE = con ong ; BEES (2 con ong trở lên) COMPUTER = máy vi tính ; COMPUTERS (2 máy vi tính trở lên) HEN = con gà mái ; HENS (2 con gà mái trở lên) DUCK = con vịt ; DUCKS (2 con vịt trở lên) APPLE = trái táo ; APPLES (2 trái táo trở lên) MANGO = trái xoài ; MANGOES (2 trái xoài trở lên) TABLE = cái bàn ; TABLES (2 cái bàn trở lên) CHAIR = cái ghế ; CHAIRS HOUSE = căn nhà ; HOUSES STREET = con đường ; STREETS RIVER = con sông ; RIVERS BICYCLE = xe đạp ; BICYCLES Thêm “ES” vào những danh từ tận cùng bằng CH, hoặc SH, hoặc S, hoặc X. Số ít Số nhiều ONE FISH = 1 con cá ; TWO FISHES = 2 con cá ONE BOX = 1 cái hộp ; TWO BOXES = 2 cái hộp ONE BUS = 1 xe buýt ; TWO BUSES = 2 xe buýt ONE WATCH = 1cái đồng hồ đeo tay ; TWO WATCHES = 2 cái đồng hồ đeo tay THÊM "ZES" vào những danh từ tận cùng bằng Z (mấy từ này rất ít). For example: ONE QUIZ = 1 câu trắc nghiệm TWO QUIZZES Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và Y: ĐỔI Y thành I và THÊM "ES". Số ít Số nhiều BUTTERFLY = 1 con bướm ; TWO BUTTERFLIES = 2 con bướm ONE BABY = 1 em bé ; TWO BABIES = 2 em bé ONE LADY = 1 người phụ nữ ; TWO LADIES = 2 người phụ nữ Lưu ý: KEY = chìa khóa, tận cùng bằng nguyên âm E và Y nên không áp dụng quy tắc này mà chỉ thêm S vào thành KEYS. Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và O: THÊM ES. Thí dụ: Số ít Số nhiều POTATO = củ khoai tây POTATOES TOMATO = trái cà chua TOMATOES * Lưu ý: quy tắc này có những trường hợp ngoại lệ chỉ có cách phải nhớ nằm lòng, For example: PIANO ->PIANOS; PHOTO ->PHOTOS..., RADIO->RADIOS, TANGO->TANGOS; HIPPO>HIPPOS : con cá ngựa; STUDIO->STUDIOS, TARO->TAROS; INDIGO->INDIGOS, POMELO->POMELOS : trái bưởi, ['p(cid:0)milou], HALLO->HALLOS, Những danh từ tận cùng bằng F, FE, FF, bỏ F hoặc FE hoặc FF và THÊM VES : Số ít Số nhiều ONE WOLF = 1 con sói ; TWO WOLVES = 2 con sói (BỎ F, THÊM VES)
Page 4
lice oxen Geese Tooth Foot Datum Child sheep people men women Sheep Person Man Woman Teeth feet data Children
ONE WIFE = 1 người vợ ; TWO WIVES (BỎ FE, THÊM VES) Ngoài những danh từ theo quy tắc trên, có nhiều danh từ không theo quy tắc nào cả khi chuyển sang hình thức số nhiều. Chúng ta chỉ có cách học thuộc lòng những danh sách này. Sau đây là danh sách một số những danh từ có hình thức số nhiều bất quy tắc thường gặp: Mouse mice Louse Ox Goose 1.5 Đại từ chỉ định THIS, THAT, THESE, THOSE * Nghĩa: THIS = này, cái này, đây THESE = số nhiều của THIS THAT =đó, cái đó, điều đó THOSE = số nhiều của THAT * Cách dùng: - Đại từ chỉ định luôn đứng trước danh từ. - ĐTCĐ có thể không cần danh từ, tự thân nó có thể làm chủ ngữ. For example : + THIS CAR IS VERY FAST.= Chiếc xh này rất nhanh.(chạy rất nhanh) + THIS IS A BASIC LESSON. = Đây là một bài học cơ bản. + THESE LESSONS ARE EASY TO UNDERSTAND. = Những bài học này dễ hiểu. + THESE ARE BASIC LESSONS = Những cái này là những bài học cơ bản. + THAT DOG IS VICIOUS ['vi∫əs] : xấu xa, giữ dội, đồi bại. = Con chó đó dữ lắm. + THAT IS MY DAUGHTER. = Đó là con gái tôi. + THOSE PILLS : viên thuốc ARE ASPIRINS. = Mấy viên thuốc đó là aspirin. + THOSE ARE MY CHILDREN = Mấy đứa đó là con của tôi. 1.6 Cấu trúc THERE IS.../THERE ARE...: Cấu trúc này dùng để giới thiệu rằng có cái gì, ai đó, ở đâu trong hiện tại. Ở đây, ta lại cần áp dụng động từ TO BE đã học. * Công thức thể xác định: THERE IS + Danh từ số ít + Trạng ngữ (nếu có)
THERE ARE + Danh từ số nhiều + Trạng ngữ (nếu có).
- Lưu ý:+Trước danh từ số ít đếm được, cần dùng A hoặc AN hoặc ONE (xem lại bài Mạo từ bất định A/AN nếu cần) + Trước danh từ số ít không đếm được không thêm A/AN nhưng có thể thêm NO (không), A LITTLE (một ít), LITTLE (ít) , MUCH (nhiều), A LOT OF (rất nhiều) + THERE IS có thể viết tắt là THERE'S - For example: + THERE IS AN APPLE ON THE TABLE = Có 1 trái táo trên bàn. + THERE IS NO WATER IN THE TANK [tæηk]: bồn, két, thùng = Không có tí nước nào trong bồn. + THERE IS A LOT OF SUGAR IN VIETNAMESE WHITE COFFEE = Có rất nhiều đường trong cà phê sữa kiểu Việt Nam. - Lưu ý: + Trước danh từ số nhiều, thường có số từ từ hai trở lên (TWO, THREE, FOUR) hoặc không có số từ mà có MANY (nhiều), A FEW (một số), SOME (vài) A LOT OF (rất nhiều) + THERE ARE có thể viết tắt là THERE'RE - For example: + THERE ARE TWENTY MEMBERS ONLINE NOW. = Có 20 thành viên đang trực tuyến hiện giờ. + THERE ARE GOOD PEOPLE AND BAD PEOPLE EVERYWHERE. = Có người tốt và người xấu ở mọi nơi (Ở đâu cũng có người tốt, kẻ xấu). + THERE ARE A LOT OF BEGGARS IN VIETNAM = Có rất nhiều người ăn xin ở Việt Nam. ['begə] : ng ăn xin, anh chàng, gã. * Công thức thể phủ định:
THERE IS NOT + ANY + Danh từ số ít + (nếu có).
THERE IS NOT viết tắt: THERE ISN'T - Lưu ý: + Ở thể phủ định, dùng dạng viết tắt nhiều hơn. - For example: + THERE IS NOT ANY FAT IN SKIM MILK. = Không có chất béo trong sữa không kem. + THERE ISN'T ANY MONEY IN MY WALLET. = Trong bóp tiền của tôi, không có lấy 1 xu.
Page 5
THERE ARE NOT + Danh từ số nhiều + (nếu có) .
THERE ARE NOT viết tắt: THERE AREN'T
- For example: + THERE AREN'T MANY XICH LOS IN DISTRICT 1. = Ở quận 1, không có nhiều xe xích lô. Pedicab ['pedikæb] : xe xích lô. * Công thức thể nghi vấn: IS THERE ANY + Danh từ số ít + Trạng ngữ (nếu có) ?
ARE THERE ANY + Danh từ số nhiều + Trạng ngữ (nếu có) ?
- Có thể thay ANY bằng SOME (một ít) -For example: + IS THERE ANY MILK IN THE FRIDGE? Trong tủ lạnh có sữa không? + IS THERE ANYONE HOME? = Có ai ở nhà không? (lưu ý là "anyone" giống như "anybody" viết liền nhau, không có khoảng trống giữa any và one) + IS THERE A WAY TO FIX [fiks]: cố định, sửa chữa THIS COMPUTER? = Có cách sửa máy vi tính này không ? - For example: + ARE THERE ANY EGSS IN THE KITCHEN? = Trong bếp có trứng không?
II. Tense
2.1 ĐỘNG TỪ "TO BE" - THÌ HIỆN TẠI ĐƠN VỚI TO BE
Đây là động từ cơ bản nhất trong tiếng Anh, nhưng lại là một động từ đặc biệt. Học xong động từ TO BE, bạn sẽ bắt đầu biết cách đặt ra vô số câu nói với những gì ta đã học từ đầu đến giờ như Đại Từ Nhân Xưng, Tính Từ Sở Hữu, Đại Từ Sở Hữu, Danh Từ Số Ít, Danh Từ Số Nhiều, Mạo Từ Bất Định A và AN cùng với một số tính từ cơ bản bạn sẽ được cung cấp ở cuối bài này. Trong thì hiện tại đơn, động từ TO BE có tất cả 3 biến thể là AM, IS và ARE. Ta dùng các biến thể đó tương ứng với chủ ngữ nhất định , như sau: * AM: Dùng cho chủ ngữ duy nhất là I : I AM... (viết tắt = I'M...) * IS: Dùng cho chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít, bao gồm HE, SHE, IT và bất cứ danh từ số ít nào SHE IS... (viết tắt = SHE'S...) HE IS...(viết tắt = HE'S...) IT IS...(viết tắt = IT'S...) THE DOG IS… PETER IS… THE TABLE IS … * ARE: Dùng cho chủ ngữ là YOU, WE, THEY, và bất cứ chủ ngữ số nhiều nào YOU ARE... (viết tắt =YOU'RE...) WE ARE...(viết tắt = WE'RE...) THEY ARE...(viết tắt = THEY'RE...) YOU AND I ARE… HE AND I ARE … THE DOG AND THE CAT ARE... * Khi nào ta phải dùng thì hiện tại đơn của động từ TO BE? -Khi ta muốn giới thiệu tên hoặc địa điểm, hoặc tính chất, trạng thái của một người,con vật hoặc sự kiện trong hiện tại. * Với Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE, ta có thể đặt được những câu như thế nào? - Vốn từ càng nhiều, bạn càng đặt được nhiều câu. Về kiểu câu, bạn sẽ đặt được những câu như vài thí dụ sau:
Tôi là bác sĩ. I am a doctor. Cô ấy là một sinh viên. She is a student. Bà tôi rất già. My grandmother is very old. Cái cây viết ở trên bàn. The pen is on the table. Em mệt không? Are you tired ? Nó không thành thật. It isn’t honest. Con gái bạn rất đẹp. Your daughter is very beautiful.
2.1.1 Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE: ( The Simple Present ) Từ giờ trở đi bạn hãy nhớ, khi học công thức một thì nào, ta luôn học 3 thể của nó: Thể khẳng định: là một câu nói xác định, không có chữ “KHÔNG” trong đó. Chủ ngữ + AM / IS / ARE + Bổ ngữ For example: I AM A TEACHER. (Tôi là giáo viên). HE IS A STUDENT. (Anh ấy là sinh viên). SHE IS A SINGER. (Cô ta là ca sĩ) Thể phủ định: là một câu nói phủ nhận điều gì đó, có chữ “KHÔNG” ngay sau chủ ngữ. Chủ ngữ + AM / IS / ARE + NOT + Bổ ngữ +Cách viết tắt: I AM NOT = I'M NOT
Page 6
IS NOT = ISN'T ARE NOT = AREN'T For example: HE IS NOT HANDSOME. (Anhấy khôngđẹp trai) YOU ARE NOT STUPID. (Bạn không có ngu) Thể nghi vấn: là một câu hỏi : AM / IS / ARE + Chủ ngữ + Bổ ngữ ?
For example: IS HE HANDSOME = Anh ấy đẹp trai không?
AM I TOO FAT? = Tôi có quá mập không vậy? IS SHE PRETTY? = Cô ấy đẹp không hả? IS HE RICH? = Ông ta giàu không vậy? ARE YOU OK? = Bạn có sao không vậy?
Lưu ý: Bổ ngữ có thể là một ngữ danh từ, có thể là một tính từ, có thể là một trạng ngữ. Thí dụ: Bổ ngữ là danh từ: I AM A YOUNG TEACHER. = tôi là một giáo viên trẻ (A YOUNG TEACHER là một ngữ danh từ). Bổ ngữ là tính từ: I AM YOUNG = tôi trẻ. (YOUNG là tính từ) Bổ ngữ là trạng ngữ: I AM AT HOME = tôi đang ở nhà (AT HOME là trạng ngữ, chỉ nơi chốn). Như vậy bạn đã học xong Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE rồi đó. Sau đây là một số từ cơ bản để bạn tập đặt câu: AND = và OR = hay, hoặc BUT = nhưng IN = ở trong ON = ở trên UNDER = ở dưới 2.1.2 Thì Hiện Tại Đơn Với Động Từ THƯỜNG * Công thức thể khẳng định: Chủ ngữ + Động từ phù hợp + Bổ ngữ -Lưu ý:+ Động từ phù hợp phải ở dạng tương ứng với Chủ ngữ. + Khi chủ ngữ là I, WE, YOU, THEY hoặc khi chủ ngữ là một danh từ, ngữ danh từ, ngữ đại từ số nhiều: TA DÙNG DẠNG NGUYÊN MẪU CỦA ĐỘNG TỪ. + Khi chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc là bất cứ danh từ số ít nào đó, TA THÊM S HOẶC ES NGAY SAU ĐỘNG TỪ. + Khi nào thêm S, khi nào thêm ES sau động từ? Ta có quy tắc rất dễ nhớ như sau: + Động từ tận cùng là CH, O, S, SH, X, Z thì ta thêm ES. For example: WATCH --> HE WATCHES... GO --> SHE GOES... DO --> HE DOES... MISS -- SHE MISSES... WASH --> HE WASHES... MIX [miks] --> SHE MIXES... if you mix red and yellow, you get orange màu đỏ pha với màu vàng cho ra màu cam oil and water don't mix dầu và nước không hoà lẫn với nhau được DOZE [douz] : ngủ lơ mơ --> HE DOZES... + Khi động từ tận cùng bằng Y, ta đổi Y thành I rồi thêm ES: FLY --> IT FLIES... + Tất cả các động từ còn lại, ta thêm S. For example: + I LIKE ICE-CREAM = Tôi thích kem. + YOU ALWAYS GET UP LATE. = Bạn luôn luôn dậy trễ. + THEY SING KARAOKE EVERY SUNDAY. = Họ hát karaoke mỗi chủ nhật. + SHE LOVES DURIANS = Cô ấy mê món sầu riêng. + HE AND I SING VERY WELL. = Anh ta và tôi hát rất hay. + THAT DOG BARKS [b(cid:0):k]: tiếng sủa ALL DAY LONG. = Con chó đó sủa tối ngày. + SHE CRIES WHEN SHE MISSES HER HOMETOWN. = Cô ấy khóc khi nhớ nhà. - Ngoại lệ: HAVE --> HAS I HAVE... YOU HAVE.. SHE HAS... * Công thức thể phủ định: Chủ ngữ + DO hoặc DOES + NOT + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ
- Lưu ý: + Khi chủ ngữ là I,WE,YOU,THEY hoặc khi chủ ngữ là danh từ, ngữ danh từ số nhiều, ta dùng DO. + Khi chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc bất cứ danh từ số ít nào, ta dùng DOES + DO NOT viết tắt là DON'T + DOES NOT viết tắt là DOESN'T + Thông thường, khi nói, ta dùng dạng viết tắt, dạng đầy đủ để dành khi muốn nhấn mạnh.
Page 7
- Khi cần diễn tả một hành động chung chung, thường lặp đi lặp lại trong hiện tại. - Khi nói về một dữ kiện khoa học hoặc một chân lý luôn luôn đúng (mặt trời mọc ở hướng Đông) - Khi đưa ra chỉ dẫn (Đến ngã tư, quẹo trái). - Khi nói về một sự việc diễn ra theo thời khóa biểu nhất định - Khi nói về một thói quen trong hiện tại Thường dùng với một số phó từ như : now, nowadays, present day 1 số phó từ chỉ tần suất : often = usually = normally, sometimes = occationally, always, frequently Khác: rarely = seldom, never, everyday (week, month, year…), three times a week. Note : Những phó từ trên thường đứng trước động từ chính.
- For example: + I DON'T LIKE HIM = Tôi không thích anh ta. + YOU DON'T UNDERSTAND THE MATTER = Bạn không hiểu vấn đề ở đây. + SHE DOESN'T RESPECT OLD PEOPLE JUST PEOPLE THEY ARE OLD = Cô ta không kính trọng người lớn tuổi chỉ vì họ lớn tuổi. + THAT DOG BARKS ALL DAY LONG BECAUSE IT DOESN'T WANT TO BE CHAINED = Con chó đó sủa suốt ngày bởi vì nó không muốn bị xích lại. [t∫ein]: dây xích, chuỗi, dây chuyền. * Công thức thể nghi vấn: DO hoặc DOES + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ ?
- Lưu ý: + Dùng DO khi chủ ngữ là I, WE, YOU, THEY hoặc bất cứ danh từ, ngữ danh từ số nhiều nào. + Dùng DOES khi chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc bất cứ danh từ, ngữ danh từ số ít nào. - For example : + DO YOU LIKE COFFEE? = Bạn có thích cà phê không? + DOES SHE LIKE ME? Cô ấy có thích tôi không? + DO THEY KNOW THEY DISTURB [dis'tə:b]: quấy rầy OTHER PEOPLE WHEN THEY SING KARAOKE TOO LOUD ? = Khi họ hát karaoke quá lớn, họ có biết rằng họ làm phiền người khác không? * Khi nào dùng thì hiện tại đơn: - For example: + The earth goes around the sun. + The sun rises in the east and sets in the west. = Mặt trời mọc ở hướngĐông và lặn ở hướng Tây. + You walk down this street and turn left at the second crossroads. = Bạn đi đường này và rẽ trái ở ngã tư thứ hai. ['kr(cid:0)sroudz]: giao lộ, ngã tư + The bus leaves at 8 o'clock. = Xe buýt khởi hành lúc 8 giờ + I always go to bed before 12. = Tôi luôn đi ngủ trước 12 giờ.+ Your cough sounds bad. 2.2 Công thức Thì Hiện Tại Tiếp Diễn : (The Present Continuous Tense) * Công thức thể khẳng định:
Chủ ngữ + TO BE + Động từ nguyên mẫu thêm ING + Bổ ngữ (nếu có) - Note: + TO BE phải được chia đúng theo chủ ngữ (AM hay IS hay ARE) + Đtừ nguyên mẫu khi không nói gì khác được hiểu là động từ nguyên mẫu không có TO. + Khi thêm ING ngay đằng sau động từ nguyên mẫu, cần nhớ vài quy tắc sau: Nếu đtừ tận cùng bằng 1 chữ cái E, bỏ E đi rồi mới thêm ING ( RIDE --> RIDING) If đt tận cùng bằng 2 chữ cái E, thêm ING bình thường, không bỏ E ( SEE --> SEEING) Nếu động từ tận cùng bằng IE, đổi IE thành Y rồi mới thêm ING (DIE --> DYING) Nếu động từ đơn âm tận cùng bằng 1 và chỉ 1 trong 5 nguyên âm (A, E, I, O, U) với một và chỉ một phụ âm, ta viết phụ âm đó thêm 1 lần nữa rồi mới thêm ING. (STOP --> STOPPING, WRAP --> WRAPPING, SHOP --> SHOPPING...) Các động từ ngoài các quy tắc trên ta thêm ING bình thường. - For example: + I AM TYPING A LESSON = Tôi đang đánh máy 1 bài học + YOU ARE READING THIS ARTICLE = Bạn đang đọc bài này. + HE IS SLEEPING = Anh ta đang ngủ + SHE IS SWIMMING = Cô ấy đang bơi. + THE DOG IS BARKING = Con chó đang sủa * Công thức thể phủ định:
Page 8
Chủ ngữ + TO BE + NOT + Động từ nguyên mẫu thêm ING + Bổ ngữ (nếu có) - Note: + TO BE phải được chia tương ứng với chủ ngữ. (AM hay IS hay ARE) + AM NOT không viết tắt nhưng có thể viết tắt I M = I'M + IS NOT viết tắt = ISN'T + ARE NOT viết tắt = AREN'T - For example: + I'M NOT JOKING, I AM SERIOUS = Tôi không phải đang đùa đâu, tôi nói nghiêm chỉnh đấy! + SHE IS NOT DRINKING WATER, SHE IS DRINKING VODKA. = Cô ta không phải đang uống nước, cô ta đang uống rượu vodka. * Công thức thể nghi vấn: TO BE + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu thêm ING + Bổ ngữ (nếu có) ?
- Khi diễn ta hành động đang xảy ra trong hiện tại ngay khi nói. - Khi diễn tả hành động đang xảy ra trong hiện tại, nhưng không nhất thiết là trong lúc đang nói. Nói cách khác, tình huống này mô tả một hành động hiện trong quá trình thực hiện trong hiện tại: - Khi diễn ta hành động mà bình thường không xảy ra, hiện giờ chỉ xảy ra tạm thời thôi, vì một lý do nào đó. - Khi diễn tả một hành động sẽ xảy ra trong tương lai rất gần, đã có kế hoạch sẵn, phải nêu rõ trạng ngữ chỉ thời gian trong câu. Thường sử dụng các phó từ như: now = right now =at the moment, right away, presently, today, tonight, this week, month, year.
- Note: + TO BE phải chia đúng theo chủ ngữ (AM hay IS hay ARE) - For example :+ ARE YOU KIDDING? = Mày đang đùa hả? + IS SHE CRYING? Có phải cô ấy đang khóc * Khi nào thì dùng thì hiện tại tiếp diễn: + I AM TRYING TO EXPLAIN BASIC GRAMMAR TO YOU = Tôi đang cố giải thích ngữ pháp cơ bản cho bạn. + I AM WORKING ON A WEBSITE= Tôi đang làm 1 website (Khi tôi nói câu này, tôi có thể đang uống cà phê với bạn, nhưng tôi đang trong quá trình thực hiện hành động làm website) + I AM NOT WORKING TODAY BECAUSE I HAVE A BAD FEVER['fi:və]: bệnh sốt = Hôm nay tôi không làm việc vì tôi bị sốt cao (Bình thường tôi làm việc, tạm thời hôm nay không làm việc vì bị sốt) + I AM SEEING MY DENTIST TOMORROW = Ngày mai tôi đi gặp nha sĩ của tôi. (đã có hẹn sẵn với nha sĩ) + ARE YOU DOING ANYTHING TONIGHT? = Tối nay em có làm gì không? (hỏi xem ng ta có lên kế hoạch gì cho tối nay hay chưa) * Câu hỏi WH với thì hiện tại tiếp diễn: - Công thức câu hỏi: thêm từ WH trước công thức thể nghi vấn của thì hiện tại tiếp diễn. - Thí dụ: + WHAT ARE YOU DOING ? Anh đang làm gì vậy? + WHEN ARE YOU COMING HOME ? Khi nào anh về nhà? * Cần biết thêm: - Vì tính chất của thì hiện tại tiếp diễn là diễn tả hành động đang xảy ra nên ta thường dùng các trạng từ sau với thì này: NOW = bây giờ RIGHT NOW = ngay bây giờ AT THE MOMENT = hiện thời FOR THE TIME BEING = trong thời điểm hiện tại - Một số đ.từ với bản chất ngữ nghĩa của chúng không thể dùng với thì tiếp diễn được, như: KNOW = biết BELIEVE = tin UNDERSTAND = hiểu HATE = ghét LOVE = yêu LIKE = thích SOUND = nghe có vẻ SEEM = có vẻ, dường như NEED = cần (tiếng Việt có thể nói "Tôi đang cần" nhưng tiếng Anh không thể dùng thì hiện tại tiếp diễn với động từ này, nếu muốn nói "Tôi đang cần..." bạn phải nói "I AM IN NEED OF..." hoặc chỉ là " I NEED...") APPEAR = trông có vẻ
Page 9
OWN = sở hữu (tiếng Việt có thể nói " Tôi đang có..." nhưng tiếng Anh không dùng tiếp diễn với OWN mà chỉ cần nói " I OWN..." = Tôi sở hữu.. He often -----------HTĐ-----------but today-----------HTTD He often wears a red hat but today he is wearing a blue hat. 2.3 Công thức Thì Hiện Tại Hoàn Thành (The Present Perfect Tense) * Công thức thể khẳng định: Chủ ngữ + HAVE hoặc HAS + Động từ ở dạng quá khứ phân từ.
- Giải thích: + Nếu chủ ngữ là I, WE, YOU, THEY hoặc là danh từ, ngữ danh từ số nhiều ta dùng HAVE + Nếu chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc là danh từ, ngữ danh từ số ít, ta dùng HAS + Dạng quá khứ hoàn thành của một động từ đa số được tạo ra bằng cách thêm ED đằng sau dạng nguyên mẫu của động từ đó. WANT --> WANTED NEED --> NEEDED Tuy nhiên, thêm ED sau động từ cũng có những quy tắc cần biết: 1. Động từ tận cùng bằng E và có 1 phụ âm đứng trước E, ta chỉ cần thêm D ( DATE --> DATED, LIVE --> LIVED...) 2. Động từ tận cùng bằng Y phải đổi Y thành I rồi mới thêm ED (TRY --> TRIED, CRY --> CRIED...) 3. Động từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm ngoài W và Y, ta viết phụ âm cuối đó thêm 1 lần nữa rồi mới thêm ED (STOP --> STOPPED, TAP -->TAPPED, COMMIT --> COMMITTED...) 4. Tất cả những động từ khác không rơi vào trường hợp trên chỉ cần thêm ED bình thường. + NOTE: Có một số động từ có dạng quá khứ hoàn thành BẤT QUY TẮC, tức là chúng ta phải học thuộc lòng danh sách những động từ đó vì cách chuyển chúng từ dạng nguyên mẫu sang dạng quá khứ hoàn thành không theo quy tắc nào cả. Nếu bạn tham khảo Bảng Động Từ Bất Quy Tắc, dạng quá khứ hoàn thành của một động từ nằm ở cột thứ 3 (cột thứ 1 là dạng nguyên mẫu, cột thứ 2 là dạng quá khứ - ta sẽ học thì quá khứ ở bài sau- và cột thứ 3 là dạng quá khứ hoàn thành). Thí dụ vài động từ bất quy tắc: TEAR TORE TORN: xé rách UNDO UNDID UNDONE : làm lại BRING BROUGHT BROUGHT: mang, đem THROW THREW THROWN : ném, liệng - For example: + I HAVE FINISHED DINNER. = Tôi mới ăn tối xong. + SHE HAS JUST COME BACK. = Cô ấy vừa mới quay lại. + I HAVE READ IT SEVERAL TIMES. = Tôi đã đọc nó vài lần rồi. * Công thức thể phủ định: Chủ ngữ + HAVE hoặc HAS + NOT + Động từ ở dạng quá khứ phân từ.
- Cách viết tắt: + HAVE NOT viết tắt = HAVEN'T + HAS NOT viết tắt = HASN'T - Lưu ý: + Nếu ta thay NOT trong công thức trên bằng NEVER, ý nghĩa phủ định sẽ mạnh hơn (từ CHƯA thành CHƯA BAO GIỜ) - For example : + YOU HAVEN'T ANSWERED MY QUESTION. = Anh vẫn chưa trả lời câu hỏi của tôi. + HE HASN'T BEEN HERE BEFORE. = Trước giờ anh ta chưa đến đây. * Công thức thể nghi vấn:
HAVE hoặc HAS + Chủ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ phân từ ? - For example: + HAVE YOU EVER FELT LONELY IN A CROWD? = Bạn có bao giờ cảm thấy cô đơn trong đám đông? + HAS SHE REPLIED TO YOUR EMAIL? = Cô ấy trả lời email bạn chưa? * Khi nào ta dùng thì hiện tại hoàn thành: + I have already read the entire book. + David hasn’t written his report yet. + John hasn’t learned the material yet. [mə'tiəriəl]: cần thiết, quan trọng, vật liệu John has yet to learn the material.
Page 10
- Nói về sự trải nghiệm đã trải qua rồi hay chưa. - Diễn tả một hành động đã bắt đầu trong qua khứ và vẫn còn tiếp tục đến hiện tại - Diễn tả một hành động đã xảy ra trong hiện tại và có để lại kết quả hay hậu quả trong hiện tại. * Dấu hiệu nhận biết: For : Since : already: đứng sau have/ has ( hoặc đứng cuối câu) HAVE/ HAS + ALREADY + PP recently, , so far, today, ever, this morning, this evening, this term, lately, of late, hardly, in the last few days, just = a short time ago yet = until now ( sd trong câu ! & ? ) : lúc này, chưa, cho đến nay, NHƯNG
thường đứng ở cuối câu. Yet có thể đảo lên đứng sau to have ( ngữ pháp thay đổi, Not mất đi và PP trở
về dạng nguyên thể có TO
it’s the first time ST + HTHT (lần đầu tiên điều gì xảy đến) how long + HTHT
+ HAVE YOU EVER EATEN SUSHI? = Trước giờ bạn ăn món sushi chưa? + I HAVE NEVER BEEN TO SINGAPORE. = Tôi chưa bao giờ đi Singapore. + I HAVE BEEN A TEACHER FOR FIVE YEARS. = Tôi đã làm giáo viên được 5 năm (đã bắt đầu làm giáo viên và vẫn còn làm giáo viên) + SHE HASN'T COME HERE FOR A LONG TIME - Lâu rồi cô ấy chưa đến đây. (đã bắt đầu ngưng đến đây và vẫn chưa đến đây) + I HAVE HAD DINNER = Tôi đã ăn tối xong (giờ tôi còn no). + HE HAS LOST HIS WALLET = A ấy đã bị mất bóp tiền (giờ anh ấy không có bóp tiền) - Chú ý phân biệt 2 câu sau: + HE HAS GONE TO SINGAPORE = Anh ấy đã đi Singapore rồi (Ý nói anh ta không có ở đây đâu, anh ta đi Singapore chưa về). + HE HAS BEEN TO SINGAPORE = Anh ấy đã đi Singapore rồi (Ý nói anh ta đã được dịp đi Singapre trước đây, hiện tại anh ta không nhất thiết phải đang ở Singapre) 2.4 Công thức Thì Hiện Tại Hoàn Thành Tiếp Diễn ( The Present Perfect Continuous Tense ) Giống như thì HTHT , thì HTHTTD cũng diễn tả một hành động đã bắt đầu ở quá khứ, tiếp tục đến hiện tại và có thể tiếp tục đến tương lai.Tuy nhiên, thì HTHTTD có khác ở chỗ nó chỉ dùng cho những hành động mang tính tạm thời, thời gian từ lúc bắt đầu đến hiện tại ngắn (do vậy ko có kết quả rõ rệt ) hoặc có bằng chứng rõ ràng vừa làm xong hành động đó. * Công thức: Chủ ngữ + HAVE hoặc HAS + BEEN + Động từ nguyên mẫu thêm ING.
Chủ ngữ + Ved/2 + O
Chủ ngữ + didn’t + V(infinitive) + O
- I HAVE BEEN WAITING FOR YOU SINCE EARLY MORNING. = Anh đã đợi em từ sáng sớm đến giờ. - THE TELEPHONE HAS BEEN RINGING FOR TWO MINUTES. = Điện thoại đã reo hai phút rồi. (và còn reo nữa) - HAVE YOU BEEN RUNNING ? = Bạn mới vừa chạy bộ phải không? (ng nói dùng thì này vì có bằng chứng ng nghe đang thở hổn hển, ng ướt đẫm mồ hôi) * Lưu ý:- Khi chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc là ngôi thứ 3 số ít nói chung, ta dùng HAS. - Khi là I, WE, YOU, THEY hoặc là ngôi thứ 3 số nhiều nói chung, ta dùng HAVE. 2.5 Công thức Thì Quá Khứ Đơn (The Simple Past Tense) * Công thức thể khẳng định: For example: + I MET HIM YESTERDAY. + HE LIVED IN PARIS 5 YEARS AGO. + I BOUGHT THIS MOTORBIKE IN BIÊN HÒA CITY. + HE NEVER DRANK WINE. * Công thức thể phủ định: For example: + I didn’t meet her last week.
Page 11
Did + S + V(infinitive) + O
- Diễn tả hành động đã hoàn tất trong quá khứ ở thời điểm xác định hoặc khi hành động diễn ra rõ ràng tại một thời điểm xác định cho dù thời điểm này không được đề cập. - Diễn tả hành động mà thời gian không được cho nhưng cũng đã chiếm thời gian dài và giờ đã kết thúc. - Cho một thói quen trong quá khứ * Dấu hiệu nhận biết: yesterday, in 1990, from 1996 to 1990, an hour ago, last night, last week, last month, last year, last decade, last century, for a long time,… QKĐ thường dùng sau: as if, as though, it is time, if only, wish, would rather/ sooner = as soon as,..
+ SHE DIDN’T SLEEP IN THE AFTERNOON. + I DIDN’T DO ANYTHING. ( Tôi chẳng làm gì cả) * Công thức thể nghi vấn: For example: + DID HE DRINK BEER YESTERDAY ? + DID YOU GO OUT LAST NIGHT ? + DID SHE DRIVE HER CAR LAST NIGHT ? * Khi nào ta dùng thì quá khứ đơn : 2.6 Công thức Thì Quá Khứ Tiếp Diễn (The Past Continuous Tense) Tên gọi của thì này có lẽ cũng gợi ý cho bạn cách dùng của nó. Thì này được dùng để diễn tả một hành động đang diễn ra tại một thời điểm nhất định trong quá khứ. * Công thức thể khẳng định: Chủ ngữ + TO BE Ở DẠNG QUÁ KHỨ + Động từ thêm ING + Bổ ngữ (nếu có).
Chủ ngữ + TO BE(qk) + NOT + Động từ thêm ING + Bổ ngữ (nếu có).
TO BE (qk) + Chủ ngữ + Động từ thêm ING + Bổ ngữ (nếu có).
- Note :+ TO BE ở dạng quá khứ chỉ có 2 biến thể WAS và WERE, tùy theo chủ ngữ mà dùng WAS hay WERE. + WAS được dùng cho chủ ngữ là I, HE, SHE, IT hoặc bất cứ chủ ngữ số ít nào + WERE được dùng cho chủ ngữ là WE, YOU, THEY hoặc bất cứ chủ ngữ số nhiều nào. - For example:+ I WAS WATCHING TV WHEN YOU CALLED.= Lúc bạn gọi điện thoại đến, tôi đang xem Tivi. + WHEN THEY WERE PLAYING SOCCER, IT STARTED TO RAIN. = Họ đang đá bóng thì trời bắt đầu mưa. * Công thức thể phủ định: - Abbreviation : + WAS NOT = WASN'T ; + WERE NOT = WEREN'T - For example: + I WAS NOT SLEEPING. I WAS HAVING MY EYES CLOSE TO RELAX. = Lúc đó tôi đâu có ngủ, tôi nhắm mắt để thư giãn. * Công thức thể nghi vấn: - Có thể thêm từ WH trước TO BE để tạo ra câu hỏi WH. - For example: + WHAT WERE YOU DOING AT 10 O'CLOCK LAST NIGHT? = Tối qua lúc 10 giờ anh đang làm gì? * Khi nào ta dùng thì quá khứ tiếp diễn : For example: + SHE WAS TAKING A SHOWER WHEN THE BUGLAR BROKE IN.= Lúc tên trộm đột nhập vào nhà, bà ta đang tắm. + THE BOY WAS DOING HIS HOMEWORK WHILE HIS PARENTS WERE WATCHING TV. = Cậu bé đang làm bài tập trong khi bố mẹ cậu ta đang xem Tivi. + HE STOOD UP AND LEFT THE ROOM WHEN THE PROFESSOR WAS GIVING A LECTURE. = Lúc giáo sư đang giảng bài thì anh ta đứng dậy và rời khỏi phòng. 2.7 Công thức Thì Quá Khứ Hoàn Thành (The Past Perfect Tense)
Page 12
- Để diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm cụ thể trong quá khứ (thời điểm đó được xác định bởi AT + thời gian trong quá khứ. For example: He was eating dinner at 7 P.M last night. - Khi diễn tả hai hoặc nhiều hơn hai hành động đang xảy ra cùng lúc trong quá khứ. - Khi muốn diễn tả một hành động đang xảy ra (QKTD) thì có hành động khác xảy đến (QKĐ) . hành động đang xảy ra dùng thì quá khứ tiếp diễn, hành động xảy đến có thể cắt ngang hành động đang xảy ra được chia ở thì quá khứ đơn. S1 + QKĐ + while + S2 + QKTD S1 + QKTD + when + S2 + QKĐ Note : Mệnh đề when và while có thể đứng bất kỳ nơi nào trong câu nhưng sau when + QKĐ while + QKTD ( dùng để diễn đạt 2 hành động song song cùng 1 lúc) He was reading newspaper while his wife was preparing the dinner in the kitchen.
* Công thức thể khẳng định: Chủ ngữ + HAD + Dạng quá khứ hoàn thành của động từ + Bổ ngữ (nếu có)
- Note : + Dạng quá khứ hoàn thành của động từ thông thường là động từ nguyên mẫu thêm ED. + Đối với động từ bất quy tắc thì ta phải dùng cột 3 của bảng động từ bất quy tắc. - For example : + I HAD EATEN BEFORE I CAME HERE. = Tôi đã ăn trước khi đến đây. * Công thức thể phủ định: Chủ ngữ + HAD + NOT + Dạng quá khứ hoàn thành của động từ + Bổ ngữ (nếu có).
S + QKHT + before + S + QKĐ
I had gone to the store before I went home. Before Ali went to sleep, he had called his family.
S + QKĐ + after + S + QKHT
- Note : + HAD NOT có thể viết tắt là HADN'T - For example :+ SHE HADN'T PREPARED FOR THE EXAM BUT SHE STILL PASSED. = Cô ta đã không có chuẩn bị cho kỳ thi nhưng cô ta vẫn đậu. *Công thức thể nghi vấn: HAD + Chủ ngữ + Dạng quá khứ hoàn thành của động từ + Bổ ngữ (nếu có)
- For example: + HAD YOU LOCKED THE DOOR BEFORE YOU LEFT THE HOUSE ? = Bạn đã khóa cửa trước khi rời khỏi nhà chứ? * Khi nào dùng thì quá khứ hoàn thành : - Thì quá khứ hoàn thành dùng để diễn tả một hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ (hành động nào xảy ra trước thì dùng thì QKHT, hành động xảy ra sau thì dùng thì QKĐ). - Dùng kết hợp với QKĐ thông qua 2 giới từ chỉ thời gian before và after. I went home after I had gone to the store. - Mệnh đề before và after có thể đứng đầu hoặc cuối câu nhưng sau before nhất thiết phải là 1 QKĐ và sau after nhất thiết phải là QKHT. - Before và After có thể được thay bằng when mà không sợ bị nhầm lẫn vì trong câu Cấu trúc HAVE SOMEONE DO SOMETHING bao giờ cũng có 2 hành động : 1 trước và 1 sau. For example: The police cars came to the scene when the robbers had gone away. Cấu trúc HAVE SOMEONE DO SOMETHING Đây là một cấu trúc đơn giản, hữu dụng và rất thường dùng để diễn đạt ý "Ai nhờ ai làm việc gì". Bạn cần lưu ý là trong tiếng Việt, có rất nhiều việc ta nhờ người khác làm nhưng ta không nói chính xác như vậy For example : Ngày mai tôi đi hớt tóc. (Bạn không tự hớt tóc mà bạn nhờ thợ hớt tóc cho mình, đúng không?) Xe anh dơ rồi, anh đi rửa xe đi! (Người nói thật sự có ý bảo bạn đi ra tiệm rửa xe, nhờ thợ rửa xe rửa giùm, không phải bảo bạn tự rửa).
Page 13
Chủ ngữ + HAVE + Bổ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ hoàn thành.
Chủ ngữ + had + been + [ Verb + ing ]
Chủ ngữ + had not + been + [ Verb + ing ]
Had + Chủ ngữ + been + [ Verb + ing ]
Tóm lại, với những tr.hợp giống như trên, ta cần dùng cấu trúc được giới thiệu ở bài này. * Công thức cấu trúc: Chủ ngữ + HAVE + Đại từ tân ngữ hoặc danh từ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ . - Note : + Tùy hoàn cảnh nói, HAVE phải được chia theo đúng thì. Nếu cần, bạn xem lại bài học về tất cả các thì trong tiếng Anh. + Đại từ tân ngữ: bạn xem lại bài Đại từ tân ngữ nếu cần. + Danh từ: nếu không dùng đại từ tân ngữ, bạn có thể thay danh từ riêng chỉ tên người vào chỗ này (Peter, Tom, John...) hoặc ngữ danh từ chỉ nghề nghiệp (my lawyer, my doctor...) + Động từ nguyên mẫu: là động từ chỉ h.động được nhờ làm trong câu nói này. * Ta dùng công thức này khi ta cần nói rõ người được nhờ làm là ai. - For example :+ I HAD MY ASSISTANT TYPE THE REPORT. = Tôi đã nhờ trợ lý riêng đánh máy bản báo cáo. + I'LL HAVE MY LAWYER LOOK INTO IT. = Tôi sẽ nhờ luật sư của tôi xem xét vấn đề này. + MY COMPUTER BROKE DOWN. MY BROTHER IS A COMPUTER TECHNICIAN. I'LL HAVE HIM FIX IT. = Máy vi tính tôi đã bị hư. Em trai tôi là kỹ thuật viên máy tính. I sẽ nhờ nó sửa giùm. * Công thức cấu trúc ở thể bị động: - Note : + HAVE phải được chia đúng thì + Bổ ngữ là cái được làm, cái được xử lý + Động từ ở dạng quá khứ hoàn thành là động từ nguyên mẫu thêm ED đối với động từ có quy tắc, đối với động từ bất quy tắc, dạng quá khứ hoàn thành chính là dạng ở cột thứ ba trong bảng động từ bất quy tắc. * Ta thường dùng cấu trúc thể bị động này hơn vì thường thì người được nhờ làm không cần được nhắc tới người nghe cũng hiểu ( thí dụ: đi hớt tóc thì dĩ nhiên người được bạn nhờ hớt tóc phải là người thợ hớt tóc) - For example: + I HAD MY HAIR CUT YESTERDAY. = Hôm qua tôi đã đi hớt tóc. + I'M GOING TO HAVE MY CAR FIXED TOMORROW. = Ngày mai tôi sẽ đem xe hơi đi sửa. 2.8 Thì Quá Khứ Hoàn Thành Tiếp Diễn : (Past Perfect Continuous) + THIS MORNING, WHEN I GOT UP, IT HAD BEEN RAINING. = Sáng nay, khi tôi thức dậy, trời đã mưa. (dậy rồi mà trời vẫn còn đang mưa) Nó được dùng giống hệt như Quá Khứ Hoàn Thành nhưng hành động không dừng lại mà tiếp tục tiếp diễn cho đến thời điểm Quá Khứ Đơn. Nó thường kết hợp với 1 Quá Khứ Đơn thông qua phó từ before. Trong câu thường có since hoặc for + thời gian. - Thì này hiện nay ít dùng và được thay thế bằng Quá Khứ Hoàn Thành For example: + Henry had been living in New York for ten years before he moved to California. + George had been working at the university for forty-five years before he retired. 2.9 Công thức Thì Tương Lai Đơn (The Simple Future) * Công thức thể khẳng định: Chủ ngữ + WILL + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ.
- Viết tắt "Chủ ngữ + WILL": + I WILL = I'LL + WE WILL = WE'LL + YOU WILL = YOU'LL + THEY WILL = THEY'LL + HE WILL = HE'LL + SHE WILL = SHE'LL + IT WILL = IT'LL - For example: + I WILL HELP YOU. = Tôi sẽ giúp bạn.
Page 14
+ SHE WILL CALL YOU WHEN SHE ARRIVES. = Cô ấy sẽ gọi điện cho bạn khi cô ấy đến nơi. * Công thức thể phủ định:
Chủ ngữ + WILL + NOT + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ.
- Viết tắt : WILL NOT = WON'T - Nhấn mạnh phủ định:+ Ta có thể thay NOT bằng NEVER để nhấn mạnh ý phủ định. - For example: + I WILL NOT HELP HIM AGAIN.= Tôi sẽ không giúp nó nữa. + I WILL NEVER HELP HIM AGAIN. = Tôi sẽ không bao giờ giúp nó nữa. * Công thức thể nghi vấn: WILL + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ ?
- For example: + WILL YOU BE AT THE PARTY TONIGHT? = Tối nay bạn sẽ có mặt ở buổi tiệc hay không? - Câu hỏi WH: + Ta chỉ cần thêm ừ WH trước công thức trên để đặt câu hỏi WH. WHEN WILL YOU GO BACK TO YOUR COUNTRY? = Khi nào bạn sẽ trở về nước? * Lưu ý: - Trong một câu, nếu có mệnh đề phụ chỉ thời gian tương lai, mệnh đề phụ đó KHÔNG dùng thì tương lai đơn, chỉ dùng thì hiện tại đơn; trong mệnh đề chính ta mới có thể dùng thì tương lai đơn. + WHEN YOU COME HERE TOMORROW, WE WILL DISCUSS IT FURTHER. = Ngày mai khi bạn đến đây, chúng ta sẽ bàn thêm. ("Ngày mai khi bạn đến đây" là mệnh đề phụ chỉ thời gian, ta dùng thì hiện tại đơn,"chúng ta sẽ bàn thêm" là mệnh đề chính, ta dùng thì tương lai đơn) - Ngày xưa, khi học thì tương lai đơn, giáo viên sẽ dạy bạn về từ SHALL, rằng SHALL được dùng thay cho WILL khi chủ ngữ là I hoặc WE. Tuy nhiên, ngày nay, tất cả chủ ngữ đều dùng WILL. SHALL chỉ còn được dùng trong văn bản trang trọng như văn bản luật và các hợp đồng. Thậm chí, người ta còn đang muốn thay thế SHALL bằng WILL trong những văn bản trang trọng đó. *** SHALL còn được dùng trong các trường hợp sau :
o Mời mọc người khác mọc người khác một cách lịch sự. For example: Shall we go out for lunch ? Shall I take your coat ? Shall we go now ?
- Khi muốn diễn tả một hành động sẽ xảy ra vào một thờ điểm nhất định trong tương lai, thời điểm này không đươc xác định rõ rệt. Các phó từ thường dùng là tomorrow, next + thời gian, in the future. - Khi muốn diễn tả một dự đoán về tương lai gần. Được diễn đạt bằng một số phó từ như: in a moment (lát nữa), tomorrow. (1) - Khi muốn diễn tả một lời hứa.
Will/ shall + be + [ Verb + ing ] Can/ may
- Nó diễn đạt 1 hành động sẽ xảy ra ở 1 thời điểm nhất định của tương lai. Thời điểm này được xác đinh cụ thể bằng ngày, giờ. (1) - Nó được dùng kết hợp với 1 HTTD để diễn đạt 2 hành động song song xảy ra, 1 ở hiện tại, 1 ở tương lai. (2)
o Đề nghị giúp đỡ người khác một cách lịch sự. For example: Shall I give you a hand with these packages. o Dùng để ngã giá khi mua bán, mặc cả. For example: Shall we say: fifteen dollars ?
* Khi nào dùng thì tương lai đơn : (1) We are going to have a meeting in a moment. + I AM SO HUNGRY. I WILL MAKE MYSELF A SANDWICH. = Tôi đói bụng quá. Tôi sẽ tự đi làm cho mình cái bánh mì sandwich. + (I PROMISE) I WILL NOT TELL ANYONE ELSE ABOUT YOUR SECRET. = (Tôi hứa) tôi sẽ không nói cho ai biết về bí mật của bạn. + IT WILL RAIN TOMORROW. = Ngày mai trời sẽ mưa. 2.10 Công thức Thì Tương Lai Tiếp Diễn ( The Future Continuous Tense) * Khi nào dùng thì Tương lai tiếp diễn : (1) I will be doing a test on Monday morning next week.
Page 15
Will have + Past Participle
- Nó được dùng để diễn đạt 1 hành động sẽ phải được hoàn tất ở 1 thời điểm nào đó trong tương lai. Thời điểm này được diễn đạt bằng : by the end of, by tomorrow
(2) Now we are learning EL here but by the time tomorrow we will be working at the office. 2.11 Công thức Thì Tương Lai Hoàn Thành ( Future Perfect) - Thì này phải có lý do đặc biệt mới sử dụng. * Khi nào dùng thì Tương lai hoàn thành : For example: We will have taken a TOEFL test by the end of this year. 2.12 Tương lai với GOING TO Để diễn đạt hành động trong tương lai, ta đã học thì tương lai đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, ta cần dùng cấu trúc TO BE + GOING TO. Trong bài này, ta sẽ học công thức và cách dùng cấu trúc rất phổ biến này. * Công thức thể khẳng định: Chủ ngữ + TO BE + GOING TO + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ.
- Note : + TO BE phải được chia tương ứng với chủ ngữ (AM hay IS hay ARE) + GOING TO trong văn nói được rút gọn thành GONNA ['g(cid:0)nə]: sắp, sẽ. - For example: + I AM GOING TO SEE HER TONIGHT. = Tối nay tôi sẽ gặp cô ấy. + SHE IS GOING TO MAD AT ME. = Cô ta sẽ rất giận tôi. + IT IS GOING TO RAIN. = Trời sẽ mưa đây. + Cần phân biệt TO + GOING TO + Động từ nguyên mẫu với thì hiện tại tiếp diễn TO BE + Động từ nguyên mẫu thêm ING. I AM GOING TO GO TO SCHOOL = Tôi sẽ đi học.( Tương lai với GOING TO) I AM GOING TO SCHOOL = Tôi đang đi học (Thì hiện tại tiếp diễn) * Công thức thể phủ định: Chủ ngữ + TO BE + NOT + GOING TO + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ. - Note: + TO BE phải chia đúng theo chủ ngữ. + TO BE + NOT có thể viết tắt (xem lại bài về động từ TO BE nếu cần) + GOING TO có thể rút gọn thành GONNA trong văn nói. - For example: + I AM NOT GOING TO HELP HIM = Tôi sẽ không giúp nó. + THEY ARE NOT GOING TO LISTEN TO ME. = Họ sẽ không nghe tôi nói đâu. * Công thức thể nghi vấn: TO BE + Chủ ngữ + GOING TO + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ ?
- Khi muốn diễn đạt kế hoạch, dự định cho tương lai mà ta đã có sẵn rồi. (Ở thì tương lai đơn với WILL, người nói ra quyết định sẽ làm ngay khi nói) - Khi muốn tiên đoán một hành động sẽ xảy ra dựa trên bằng chứng trong hiện tại (Thì tương lai đơn dự đoán mang tính chủ quan hơn, không dựa vào bằng chứng cụ thể, chắc chắn như Tương lai với GOING TO)
- Note: + TO BE chia tương ứng với chủ ngữ. + GOING TO có thể rút gọn thành GONNA trong văn nói. + Có thể thêm từ WH trước TO BE trong công thức trên để tạo ra câu hỏi WH. - For example: + ARE YOU GOING TO BE BACK BEFORE 10pm? = Bạn có về trước 10 giờ tối ko? + WHAT ARE YOU GOING TO DO TONIGHT? = Tối nay bạn sẽ làm gì? Khi nào ta dùng cấu trúc GOING TO:
+ WE ARE GOING TO CELEBRATE HIS BIRTHDAY THIS WEEKEND. = Chúng ta sẽ tổ chức ăn mừng sinh nhật của cậu ấy vào cuối tuần này. + LOOK AT THOSE CLOUDS! IT IS GOING TO RAIN. = Nhìn những đám mây đó kìa. Trời sẽ mưa đây.
III. Động Từ Khiếm Khuyết
Page 16
Động từ khiếm khuyết là những động từ đặc biệt. Chúng được gọi là "khiếm khuyết" vì chúng không có đầy đủ tất cả các biến thể ở tất cả các thì và bản thân chúng cùng với chủ ngữ không thể tạo ra một câu hoàn chỉnh mà cần phải có một động từ chính (trừ một số trường hợp ngoại lệ). Động từ khiếm khuyết tất cả gồm có: SHALL, WILL, WOULD, CAN, COULD, MAY, MIGHT, SHOULD, MUST, OUGHT TO. Tất cả các động từ khiếm khuyết phải đi với động từ NGUYÊN MẪU. Sau đây, chúng ta sẽ học từng động từ một về cách dùng cũng như những điều cần lưu ý của chúng. SHALL và WILL đã được giải thích trong bài về Thì Tương Lai Đơn.
CAN = BE ABLE TO
Chủ ngữ + CAN + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có)
Chủ ngữ + CANNOT + Đ.từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (if có)
CAN + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có)?
- Thể khẳng định: + HE CAN SPEAK ENGLISH AND CHINESE. = Anh ta có thể nói tiếng Anh và tiếng Trung Quốc. - Thể phủ định: + Note: là CANNOT ta phải viết dính liền nhau. + CANNOT viết tắt là CAN'T - Thể nghi vấn: + CAN YOU SPEAK RUSSIAN? = Bạn có thể nói tiếng Nga không? - Câu hỏi WH với CAN: Từ WH + CAN + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có)? + WHAT CAN YOU DO? Bạn có thể làm gì? - Dùng để diễn tả khả năng của chủ ngữ: + I CAN SWIM. = Tôi có thể bơi. = Tôi biết bơi - Dùng để diễn tả khả năng một hành động, sự việc có thể xảy ra hay không:+ I THINK SO, BUT I CAN BE WRONG. = Tôi nghĩ như vậy, nhưng mà tôi có thể sai. - Dùng để xin phép, yêu cầu giữa hai người quen thân, không khách sáo, trang trọng bằng COULD hoặc MAY : + CAN I BORROW YOUR CAR TONIGHT? = Tối nay tôi có thể mượn xe hơi của anh được không?
COULD
* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng COULD trong các công thức ở bài về CAN * Về cách dùng: - COULD là dạng quá khứ của CAN, do đó ta có thể dùng COULD để diễn tả khả năng của chủ ngữ trong quá khứ. + I COULD SPEAK CHINESE WHEN I WAS YOUNG. = Khi tôi còn trẻ, tôi nói được tiếng Trung Quốc. (có lẽ già rồi, không dùng nữa nên quên) - COULD cũng có thể được dùng trong hiện tại như CAN để diễn tả khả năng một hành động hay sự việc có thể xảy ra hay không. + HE COULD BE THE ONE WHO STOLE MY MONEY. = Nó có thể là người đã trộm tiền của tôi. - COULD dùng để yêu cầu, xin phép; một cách lịch sự, trang trọng hơn CAN + COULD I BORROW YOUR PEN PLEASE? = Có thể cho tôi mượn cây viết của anh được không ạ ? - COULD dùng để đưa ra 1 gợi ý, dùng trong hiện tại + YOU COULD SPEND YOUR VACATION IN ĐÀ LẠT. = Bạn có thể đi nghỉ mát ở Đà Lạt. * Lưu ý: - CANNOT ngoài nghĩa không có khả năng (làm điều gì) còn có nghĩa là không được (làm gì) + YOU CANNOT GO OUT AT THIS HOUR. = Giờ này con không được đi chơi. - COULD NOT dùng với nghĩa hiện tại có nghĩa là không thể nào (có chuyện đó xảy ra) + HE COULD NOT BE THE ONE WHO STOLE YOUR MONEY. I KNOW HIM VERY WELL. = Anh ấy không thể nào là người đã trộm tiền của anh. Tôi biết anh ấy rất rõ. MUST = HAVE TO
* Về công thức: - Ta cứ thay CAN bằng MUST trong các công thức ở bài về CAN * Về cách dùng: - MUST có nghĩa là PHẢI, dùng diễn tả một yêu cầu bắt buộc + FOREIGNERS MUST HAVE A WORK PERMIT IN ORDER TO GET A JOB IN VIETNAM. = Người nước ngoài phải có giấy phép lao động mới có thể xin việc làm tại Việt Nam. - MUST diễn tả sự chắc chắn của một nhận định + YOU MUST BE HUNGRY. = Chắc hẳn là bạn đói rồi. * Lưu ý: - MUST NOT viết tắt là MUSTN'T - MUST NOT diễn tả sự cấm đoán, không được phép làm, nghiêm trọng hơn CANNOT nhiều
Page 17
+ YOU MUST NOT SWIM IN THAT RIVER. IT'S FULL OF CROCODILES. = (Anh không được bơi dưới con sông đó. Dưới đó toàn là cá sấu.) - MUST đồng nghĩa với HAVE TO. MUST là động từ khiếm khuyết, không có dạng quá khứ, tương lai. HAVE TO là động từ thường, có đủ các dạng. Vì vậy khi cần diễn đạt những ý nghĩa thường dùng với MUST trên đây trong quá khứ hay tương lai, ta dùng HAVE TO. - Trong hiện tại, MUST và HAVE TO khác nhau như thế nào? + MUST trang trọng hơn HAVE TO + MUST diễn tả sự bắt buộc nội tại, người nói tự cho là mình phải làm điều gì đó + HAVE TO diễn tả sự bắt buộc ngoại tại, người nói cho là mình phải làm gì đó do hoàn cảnh bên ngoài ép buộc. + MUST và HAVE TO thường được thay thế lẫn nhau, tuy nhiên, MUST có phần trang trọng hơn HAVE TO + MUST NOT = KHÔNG ĐƯỢC (cấm đoán) + NOT HAVE TO = không nhất thiết phải (tùy chọn) YOU MUST NOT WEAR SHORTS TO GO TO SCHOOL. = Bạn không được mặc quần short đi học. YOU DON'T HAVE TO WEAR LONG PANTS IF YOU DON'T WANT TO. = Nếu bạn không muốn, bạn không nhất thiết phải mặc quần dài.
MAY = BE ALLOWED TO
Maybe = Perhaps là sự kết hợp của may và be, nhưng nó là một từ và không phải là trợ động từ. * Về công thức, ta cứ thay CAN bằng MAY trong các công thức ở bài về CAN * Về cách dùng: - MAY có nghĩa là "có thể", được dùng để xin phép một cách rất lịch sự, trang trọng + MAY I USE YOUR TELEPHONE TO MAKE A PHONE CALL? = Tôi có thể dùng điện thoại của anh để gọi điện thoại được không ạ? - MAY được dùng để diễn đạt khả năng một hành động, sự việc có thể hoặc không có thể xảy ra, khả năng này không chắc chắn lắm + YOU CAN TRY CALLING HIM. HE MAY NOT BE AT HOME. = Bạn có thể thử gọi điện thoại cho anh ta. Anh ta có thể không có ở nhà đâu. * Chú ý: - MAYBE = có lẽ, là trạng từ chỉ mức độ chắc chắn + MAYBE I WILL GO OUT TONIGHT. = Có lẽ tối nay tôi sẽ đi chơi. - MAY BE là động từ khuyết khuyết MAY dùng với động từ TO BE + HE LOOKS UNHAPPY. I DON'T THINK HE IS UNHAPPY. HE MAY BE TIRED. = Anh ta trông không được vui. Tôi không nghĩ là anh ta đang buồn. Anh ta có thể đang mệt.
MIGHT
* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng MIGHT trong các công thức ở bài về CAN * Về cách dùng:- MIGHT là quá khứ của MAY, khi nào cần dùng MAY ở quá khứ, ta dùng MIGHT. (có những động từ khiếm khuyết không có dạng quá khứ)- Trong hiện tại, MIGHT được dùng để diễn tả khả năng một hành động sự việc có thể xảy ra hay không, mức độ chắc chắn yếu hơn MAY + SHE MIGHT BE ON THE BUS. I THINK HER CAR IS HAVING PROBLEMS. = Cô ấy có thể đang đi ngồi xe buýt. Tôi nghĩ là xe hơi của cô ấy đang bị trục trặc gì đó. - Trong hiện tại, MIGHT có thể được dùng để đưa ra gợi ý, nhưng không chắc là người nghe sẽ thích gợi ý này + YOU MIGHT TRY SOME MOONCAKE.= Bạn có thể thử ăn bánh trung thu. - MIGHT có thể được dùng để xin phép lịch sự trong tiếng Anh của người Anh (khác với tiếng Anh của người Mỹ), nhưng không thông dụng lắm. + MIGHT I OPEN THE WINDOW? = Tôi có thể được mở cửa sổ ra không ạ?
SHOULD
* Về công thức, ta cứ thay CAN bằng SHOULD trong các công thức ở bài về CAN * Về cách dùng: - SHOULD có nghĩa là NÊN. - SHOULD dùng để đưa ra một lời khuyên + YOU SHOULD START EATING BETTER. = Bạn nên bắt đầu ăn uống đủ chất hơn. - SHOULD được dùng để diễn đạt điều gì đó theo như lịch trình, kế hoạch, dự đoán của người nói phải được xảy ra (nhưng có khi lại không xảy ra như ý) + HE SHOULD BE HERE BY NOW. = Giờ này anh ta phải có mặt ở đây rồi chứ. (vậy mà chưa thấy anh ta đâu)
WOULD
* Về công thức: ta cứ thay CAN bằng WOULD trong các công thức ở bài về CAN * Về cách dùng: - WOULD là dạng quá khứ của WILL - Trong hiện tại, WOULD được dùng để yêu cầu (lịch sự hay không tùy thái độ, nội dung câu nói)
Page 18
+ WOULD YOU PLEASE PUT OUT THAT CIGARETTE? = Anh có thể vui lòng dập điếu thuốc anh đang hút? - WOULD YOU LIKE... luôn luôn là một lời mời rất lịch sự. + WOULD YOU LIKE SOME COFFEE? Anh uống cà phê chứ? + WOULD YOU LIKE TO TRY THEM ON? = Anh có muốn thử không? (thử quần áo trong tiệm). - Kể lại hành động thường lặp đi lặp lại trong quá khứ + WHEN I WAS A CHILD, I WOULD ALWAYS SPEND MY SAVINGS ON BOOKS. = Khi tôi còn nhỏ, tôi luôn lấy tiền để dành được đi mua sách OUGHT TO
* Về công thức: ta cứ thay CAN bằng OUGHT TO trong các công thức ở bài về CAN. Tuy nhiên, cần chú ý: - Ở phủ định, OUGHT TO thêm NOT sẽ trở thành OUGHT NOT TO, hoặc có khi là OUGHT NOT + Động từ nguyên mẫu thôi mà không có TO nữa. Tuy nhiên đạng phủ định của OUGHT TO rất hiếm khi được dùng. * Về cách dùng: - OUGHT TO diễn đạt một lời khuyên + YOU OUGHT TO EXERCISE MORE. = Bạn nên tập thể dục nhiều hơn. + HE OUGHT TO STOP SMOKING. = Anh ta nên bỏ hút thuốc lá. - Diễn tả một khả năng hành động sự việc có thể xảy ra với mức độ chắc chắn cao + HE OUGHT TO GET THE PROMOTION. HE WORKS REALLY HARD. = Anh ta chắc phải được thăng chức. Anh ta làm việc thật sự siêng năng. * OUGHT TO phân biệt với SHOULD như thế nào khi cả hai đều dùng để đưa ra 1 lời khuyên? - OUGHT TO là lời khuyên "nặng ký" hơn SHOULD - OUGHT TO có hàm ý là không thể còn cách nào khác hơn là phải (làm gì đó) ,mang tính giải pháp; trong khi SHOULD mang tính gợi ý - Trong tiếng Anh của người Mỹ, OUGHT TO ít được dùng.
IV. Câu Điều Kiện
If + S1 + V(Simple Present) + O ; S2 + V(HTĐ) + O
If + S1 + V(Simple Present) + O ; S2 + will/shall + V(infinitive) + O
can/ may
4.1 Câu điều kiện loại 0: Dùng để diễn đạt những sự thật tổng quan, những dữ liệu khoa học luôn xảy ra với một điều kiện nhất định ( hoặc gọi là câu điều kiện hiện tại luôn có thật) For example: + If you heat ice, it melts. + Note: - S1 và S2 có thể trùng nhau - O có thể không có tùy theo ý nghĩa của câu. - Mệnh đề If hoặc Mệnh đề chính có thể đứng trước hay sau đều được. 4.2 Câu điều kiện loại 1: là câu điều kiện hiện tại có thể có thật, sử dụng câu điều kiện loại 1 để đặt ra một điều kiện có thể thực hiện được trong hiện tại và nếu kết quả có thể xảy ra. For example: + If I have the money, I will buy a new car. + If you try more, you will improve your English. + I will be sad; If you leave. +++ John usually walks to school if he has enough time.(diễn tả một thói quen) Note: - S1 và S2 có thể trùng nhau - O có thể không có tùy theo ý nghĩa của câu. - Mệnh đề If hoặc Mệnh đề chính có thể đứng trước hay sau đều được. 4.3 Câu điều kiện loại 2: là cấu trúc dùng để đặt ra một điều kiện không có thật trong hiện tại và nêu kết quả của nó. Đương nhiên kết quả xảy ra theo 1 điều kiện không có thật cũng chỉ là một kết quả tưởng tượng. If + S1 + V(Simple Past) + O ; S2 + would/ should + V(infinitive) + O could/ might For example: + If I had enough money now, I would buy this house (but now I don’t have enough money) + If I were you, I wouldn’t do such a thing.
Page 19
If + S1 + V(Past perfect) + O ; S2 + would/ should + have + P.P could/might
Had + Chủ ngữ + V(P.P)
(but I’m not you) Note: - S1 và S2 có thể trùng nhau - O có thể không có tùy theo ý nghĩa của câu. - Mệnh đề If hoặc Mệnh đề chính có thể đứng trước hay sau đều được. - Ở Mệnh Đề If : tobe dùng WERE cho tất cả các ngôi 4.4 Câu điều kiện loại 3: là câu điều kiện không thể thực hiện được ở quá khứ (được dùng khi ta muốn đặt 1 giả thiết ngược lại với điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ). For example: + If we hadn’t lost the way we could have been here in time. (but in fact we lost the way, so we were late) + If we hadn’t lost the way, we would have arrived sooner. (we lost our way, we didn’t arrive early) Note: : - S1 và S2 có thể trùng nhau - O có thể không có tùy theo ý nghĩa của câu. - Mệnh đề If hoặc Mệnh đề chính có thể đứng trước hay sau đều được. 4.5 LƯU Ý CHUNG CHO CÂU ĐIỀU KIỆN : Câu điều kiện không phải lúc nào cũng tuân theo đúng công thức trên, trong một số trường hợp 1 vế của câu điều kiện ở quá khứ còn 1 vế lại ở hiện tại do thời gian của từng mệnh đề quy định. For example: If she had caught the flight she would be here by now. Trong một số trường hợp ở câu điều kiện không thể thực hiện được ở thì quá khứ, người ta bỏ if và đảo had lên đầu câu nhưng ý nghĩa vẫn giữ nguyên. For example: + Had we known you were there, we would have written you a letter. + Had she found the right buyer, she would have sold the house. + Hadn’t we lost the way, we would have arrived sooner.
V. Động từ wish, một dạng câu điều kiện
Khi đặt câu WISH với ý nghĩa ao ước một điều gì đó, ta cần nhớ 2 loại như sau: WISH loại 1: Ước về điều gì đó trái ngược với sự thật trong hiện tại. * Công thức: Mệnh đề WISH chia ở thì hiện tại đơn + Mệnh đề chính chia ở thì quá khứ đơn
Note: -Với động từ TO BE, trong văn nói có thể dùng WAS cho ngôi thứ ba số ít và cho I, nhưng trong văn viết, phải dùng WERE cho tất cả chủ ngữ, không phân biệt ngôi, không phân biệt số ít hay số nhiều. - For example: + I WISH I HAD A NICE HOUSE. = Tôi ước gì tôi có một căn nhà đẹp + SHE WISHES SHE WERE THE MOST BEAUTIFUL LADY IN VN. = Cô ấy ước gì cô ấy là người phụ nữ đẹp nhất Việt Nam. + I WISH I WERE THE PRIME MINISTER. = Tôi ước gì tôi là thủ tướng. WISH loại 2: Ước về điều gì đó trái ngược với sự thật trong quá khứ * Công thức: Mệnh đề WISH chia ở thì hiện tại đơn + Mệnh đề chính chia ở thì quá khứ hòan thành * For example: + I WISH I HAD PASSED THAT EXAM. = Tôi ước gì tôi đã đậu trong kỳ thi đó. + SHE WISHES SHE HAD SOLD ALL HER STOCKS BEFORE THE MARKET WENT DOWN. = Cô ta ước gì mình đã bán tất cả các cổ phiếu trước khi thị trường xuống giá
VI. Mạo từ
6.1 Mạo từ bất định"A" và "AN" ( In’definite Article) Mạo từ bất định "A" hoặc "AN" luôn đứng trước danh từ đếm được số ít. Do đó, về nghĩa thì "A" hoặc "AN" tương đương với ONE (nghĩa là "một"). Tuy nhiên, khi dùng ONE, ta có phần muốn nhấn mạnh số lượng hơn, trong khi mạo từ bất định (a/an) chỉ để giới thiệu ra một danh từ được nhắc đến lần đầu tiên trong một cuộc nói đối thoại. For example : A TEACHER = một giáo viên và ONE TEACHER cũng là "một giáo viên", nhưng bạn chỉ nói "I AM A TEACHER" (tôi là giáo viên) chứ không bao giờ nói "I AM ONE TEACHER" vì chẳng lẽ bạn có thể là HAI giáo
Page 20
viên hay sao mà cần phải nhấn mạnh ONE chứ không phải con số nào khác. Vậy chúng ta hãy phân biệt khi nào dùng A trước danh từ đếm được số ít và khi nào dùng "AN" trước danh từ đếm được số ít: Dùng A trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng ÂM PHỤ ÂM. Tại sao chúng ta cần nhấn mạnh ÂM PHỤ ÂM ở đây? Vì đa số chữ cái phụ âm đều có âm phụ âm, nhưng một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm lại được đọc như nguyên âm vì chữ cái đó là âm câm không đọc. Ngược lại, một số chữ cái lẽ ra là nguyên âm nhưng lại được người bản xứ đọc như một phụ âm. For example : A BOY = một đứa con trai, A STREET = 1 con đường,
A GIRL = 1 đứa con gái, A FAN = 1 cái quạt máy, A STUDENT = 1 học viên, A SINGER = 1 ca sĩ, A SONG = 1 bài hát, A LESSON = 1 bài học, A TABLE = 1 cái bàn, A HUSBAND = 1 người chồng, A FAMILY = 1 gia đình, A MINUTE = 1 phút, A SECOND = 1 GIÂY, A YEAR = 1 năm, A MONTH = 1 tháng , A WEEK = 1 tuần, ... Thí dụ trường hợp ngoại lệ:
A UNIFORM = 1 bộ đồng phục /DIU-NI-FO;RM/ thành ra U là ÂM PHỤ ÂM rồi. Dùng AN trước danh từ đếm được số ít bằng đầu bằng ÂM NGUYÊN ÂM. Tương tự, ta nhấn mạnh ÂM NGUYÊN ÂM vì một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm nhưng đọc như nguyên âm. For example: AN APPLE = 1 trái táo, AN EAR = 1 tai, AN UMBRELLA = 1 cái dù, AN OX = 1 con bò đực, AN ARM = 1 cánh tay, AN EYE = 1 con mắt, Thí dụ trường hợp ngoại lệ: AN HOUR AN HONEST : lương thiện, thật thà AN HONOUR : danh dự, lòng tôn kính Khi danh từ được bổ nghĩa bởi một tính từ hoặc một danh từ khác đứng trước nó, ta dựa vào âm bắt đầu của từ bỗ nghĩa cho danh từ chính để xác định dùng A hay AN. Thí dụ: ENGLISH TEACHER= giáo viên tiếng Anh. Vậy ta thấy âm đầu tiếng của ENGLISH là nguyên âm Nên: ta dùng AN --> AN ENGLISH TEACHER. Tương tự,: BEUTIFUL = đẹp, WOMAN = người đàn bà vậy ta nói : A BEAUTIFUL WOMAN = 1 người đàn bà đẹp. 6.2 Mạo từ xác định THE (‘Definite Article) * THE luôn đứng trước danh từ. VD: THE SUN = mặt trời THE MOON = mặt trăng
Khi THE đứng trước một số tính từ, tính từ đó được biến thành một danh từ nói về một tầng lớp, một thể loại liên quan đến tính từ đó.(bạn không thể lấy bất cứ tính từ nào ráp vô, những tính từ được dùng theo kiểu này có hạn)
Dùng THE trước bất cứ một danh từ nào khi người nói và người nghe đều biết về danh từ đang được nói tới
VD: THE RICH = những người giàu, THE POOR = những người nghèo THE WEAK = những kẻ yếu
hoặc được xác định rõ ràng:
PAY HIM BACK THE MONEY YOU BORROWED FROM HIM = Hãy trả lại cho nó số tiền anh đã mượn nó! (Người nói biết về số tiền này mới nói ra câu này và người nghe cũng biết đến số tiền này vì anh ta đã mượn của 1 người thứ 3) PLEASE GIVE ME THE KEY TO MY CAR= Vui lòng đưa tôi chìa khóa xe hơi của tôi. THE WOMAN IN BLACK IS HIS WIFE = Người đàn bà mặc đồ đen là vợ anh ta. Dùng THE trước những danh từ thông thường được xem là duy nhất, không có cái thứ hai.
VD: The sun = mặt trời, The moon = mặt trăng, The earth, world The sea = biển, The sky = bầu trời... , * Dùng THE trước số thứ tự: VD: I am the first person to come here today. (Hôm nay, tôi là người đầu tiên đến đây ) * Dùng THE để thành lập SO SÁNH NHẤT . THIS IS THE BEST DICTIONARY I HAVE EVER HAD. = Đây là từ điển tốt nhất mà trước giờ tôi có được. * Một số tên quốc gia phải có THE (đa số không có): THE PHILIPPINES, THE USA, THE UNITED KING DOM...
Page 21
* Trong một số thành ngữ, phải có THE (học thuộc lòng): DONT' BEAT ABOUT THE BUSH! = Đừng có vòng vo tam quốc. Như vậy, chúng ta KHÔNG dùng mạo từ THE khi nào? *KHÔNG dùng THE khi danh từ được tiếp theo sau bằng một chữ số hoặc chữ cái. VD: The Chicago train is about to depart from track 5. Her flight leaves from gate 32. He fell asleep on page 816 of "War and Peace". She is staying in room 689. * KHÔNG dùng THE khi có ngữ động từ đi trước một trong những danh từ bed (giường), church (nhà thờ), court (tòa án), hospital (bệnh viện), prison (nhà tù), school (trường học), college (trường đại học), university (trường đại học) nếu như chủ ngữ sử dụng những nơi đó đúng như chức năng của nó VD: Nếu tôi đến trường học là để học, tức là đúng với chức năng của trường học, vậy tôi không cần dùng THE trước danh từ SCHOOL. I MUST GO TO school NOW !(Bây giờ tôi phải đi học rồi!) * KHÔNG dùng THE khi nói 3 bữa ăn: ăn sáng, ăn trưa, ăn tối I NEVER HAVE BREAKFAST. = Tôi không bao giờ ăn sáng. HAVE YOU HAD DINNER ? = Bạn đã dùng bữa tối chưa ? * KHÔNG dùng THE trong nhiều thành ngữ. BIRDS OF THE SAME FEATHER FLOCK TOGETHER = Ngưu tầm ngưu,mã tầm mã. Càng học chúng ta sẽ càng biết nhiều hơn về mạo từ THE này. Trước mắt bạn có thể an tâm sử dụng THE sau bài học này.
VII. Các cách diễn đạt quan hệ sở hữu
Để diễn đạt quan hệ sở hữu, ta đã học tính từ sở hữu và đại từ sở hữu. Tuy nhiên, nhiều khi quan hệ sở hữu không đơn giản chỉ là giữa các đại từ nhân xưng và danh từ mà nó còn có thể là giữa ngữ danh từ và danh từ. Ngoài cách dùng tính từ sở hữu để diễn đạt quan hệ sở hữu, ta còn có các cách sau: * Cách thứ nhất: DÙNG OF - OF có nghĩa là CỦA khi được dùng để diễn đạt quan hệ sở hữu. (trong tiếng Việt, có thể không cần viết CỦA cũng có thể hiểu được, nhưng trong tiếng Anh phải có OF) - Khi dùng OF thì d.từ "bị" sở hữu đứng đầu rồi đến OF rồi mới đến danh từ chủ sở hữu - Ta thường dùng OF để diễn đạt quan hệ sở hữu khi d.từ "bị" sở hữu là d.từ trừu tượng - For example: + THE BEGINNING OF THE MOVIE = phần đầu của bộ phim (phần đầu bộ phim) + THE SIZE OF THE PORTRAIT ['p(cid:0):treit]: tấm chân dung, hình tượng = Kích thước của tấm chân dung. * Cách thứ hai: không cần dùng gì cả, chỉ cần sắp xếp hai danh từ cạnh nhau - Ta dùng cách sắp xếp hai danh từ cạnh nhau để diễn đạt quan hệ sở hữu khi cả hai danh từ này đều là danh từ cụ thể. - Để diễn đạt quan hệ sở hữu theo cách này thì thứ tự sắp xếp danh từ rất quan trọng: DANH TỪ CHỦ SỞ HỮU ĐỨNG TRƯỚC DANH TỪ "BỊ" SỞ HỮU. - For example: + THE CAR RADIO = Máy radio của xe hơi + THE TREE TRUNK [tr(cid:0)ηk]: thân cây = Thân của cây (thân cây) * Cách thứ ba: dùng Sở Hữu Cách với 'S - Ta đã biết 'S có thể là viết tắt của IS hoặc HAS. Giờ đây ta cần biết thêm 'S ngay sau một danh từ có khi không phải là dạng viết tắt của ai mà nó là một phương cách để diễn đạt quan hệ sở hữu giữa hai (ngữ) danh từ. - Cách dùng 'S để diễn đạt quan hệ sở hữu: + Thông thường, ta chọn cách dùng 'S để diễn đạt quan hệ sở hữu khi hai (ngữ) d.từ nói về người hoặc con vật. Tuy nhiên, 'S có thể dùng cho sự vật khi nó được nhân cách hóa (ta coi nó như con người) hoặc cho các đơn vị thời gian hoặc trong những câu thành ngữ. - For example: + THE BOY'S HAT = cái nón cùa thằng nhỏ + PETER'S CAR = Xe hơi của Peter + THE EARTH'S SURFACE = Bề mặt của trái đất + A DAY'S WORK = Công việc của một ngày - Vài điều cần lưu ý: + Khi dùng 'S, ta phải theo thứ tự sau: Danh từ làm chủ sở hữu'S + Danh từ bị sở hữu
Page 22
+ Nếu danh từ làm chủ sở hữu là một ngữ danh từ dài cũng không sao, cứ thêm 'S ngay sau chữ cuối cùng trong ngữ danh từ đó. For example: MY SISTER-IN-LAW'S CHILDREN = Những người con của chị dâu tôi (hoặc em dâu tôi vì sister có thể là chị gái hoặc em gái, brother có thể là anh trai hoặc em trai) + Nếu bản thân danh từ làm chủ sở hữu tận cùng bằng S rồi thì ta chỉ cần thêm ' đằng sau nó thôi, khỏi thêm S. THE STUDENTS' BOOKS = những cuốn sách của các sinh viên/học sinh THE SMITHS' HOUSE = Căn nhà của gia đình họ SMITH. DICKENS' NOVELS = Những cuốn tiểu thuyết của ông DICKENS (tên ông ta có S đằng sau) VIII. CÂU HỎI ĐUÔI (TAG -QUESTIONS) Câu hỏi đuôi được thành lập sau một câu nói khẳng định hoặc phủ định, được ngăn cách bằng dấu phẩy (,) vì vậy người đặt câu hỏi đã có thông tin về câu trả lời. Tuy nhiên, thường thì người hỏi không chắc chắn lắm về thông tin này. * Nguyên tắc chung khi lập câu hỏi đuôi: - Nếu câu nói trước dấu phẩy là câu khẳng định, câu hỏi đuôi phải ở thể phủ định. - Nếu câu nói trước dấu phẩy là câu phủ định, câu hỏi đuôi phải ở thể khẳng định * Cấu tạo của câu hỏi đuôi: - Câu hỏi đuôi gồm một trợ động từ tương ứng với thì được dùng trong câu nói trước dấu phầy, có NOT hoặc không có NOT và một đại từ nhân xưng tương ứng với chủ ngữ của câu nói trước dấu phẩy. - For example: - YOU ARE AFRAID, AREN'T YOU? (Anh đang sợ, đúng không?) - YOU DIDN'T DO YOUR HOMEWORK, DID YOU? (Bạn đã không làm bài tập nhà, đúng không?) * Cách thành lập câu hỏi đuôi cho các tất cả các thì ta đã học: 1. Hiện tại đơn với TO BE: - HE IS HANDSOME, ISN'T HE? = Anh ấy đẹp trai, đúng không? - YOU ARE WORRIED, AREN'T YOU? = Bạn đang lo lắng, phải không? - Đặc biệt với I AM..., câu hỏi đuôi phải là AREN'T I: + I AM RIGHT, AREN'T I? - Với I AM NOT, câu hỏi đuôi sẽ là AM I như quy tắc. + I AM NOT GUILTY, AM I? ['gilti]: đáng khiển trách 2. Hiện tại đơn động từ thường: mượn trợ động từ DO hoặc DOES tùy theo chủ ngữ (xem lại bài Thì hiện tại đơn với động từ thường nếu cần) - THEY LIKE ME, DON'T THEY? - SHE LOVES YOU, DOESN'T SHE? 3. Thì quá khứ đơn với động từ thường: mượn trợ động từ DID, quá khứ đơn với TO BE: WAS hoặc WERE: - YOU LIED TO ME, DIDN'T YOU? - HE DIDN'T COME HERE, DID HE? - HE WAS FRIENDLY, WASN'T HE? 4. Thì hiện tại hoàn thành hoặc hiện tại hoàn thành tiếp diễn: mượn trợ động từ HAVE hoặc HAS - THEY HAVE LEFT, HAVEN'T THEY? - THE RAIN HAS STOPPED, HASN'T IT? 5. Thì quá khứ hoàn thành hoặc quá khứ hoàn thành tiếp diễn: mượn trợ động từ HAD: - HE HADN'T MET YOU BEFORE, HAD HE? 6. Thì tương lai đơn: - IT WILL RAIN, WON'T IT? - YOUR GIRLFRIEND WILL COME TO THE PARTY, WON'T SHE? * Những trường hợp đặc biệt cần lưu ý: ** USED TO: từng (diễn tả thói quen, hành động thường lập đi lập lại trong quá khứ) - Trường hợp này, ta cứ việc xem USED TO là một động từ chia ở thì quá khứ. Do đó, câu hỏi đuôi tương ứng chỉ cần mượn trợ động từ DID - Thí dụ:+ SHE USED TO LIVE HERE, DIDN'T SHE? ** HAD BETTER: - HAD BETTER thường được viết ngắn gọn thành 'D BETTER, nên dễ khiến ta lúng túng khi phải lập câu hỏi đuôi tương ứng. Khi thấy 'D BETTER, chỉ cần mượn trợ động từ HAD để lập câu hỏi đuôi. - Thí dụ: + HE'D BETTER STAY, HADN'T HE? ** WOULD RATHER: - WOULD RATHER thường được viết gọn là 'D RATHER nên cũng dễ gây lúng túng cho bạn. Chỉ cần mượn trợ
Page 23
động từ WOULD cho trường hợp này để lập câu hỏi đuôi. - Thí dụ: + YOU'D RATHER GO, WOULDN'T YOU?
IX. Câu hỏi yes và no
Auxiliary Be + Subject + Verb(tương ứng) Do, does, did
Sở dĩ gọi là như vậy vi trong câu trả lời có thể dùng yes hoặc no ở đầu câu. Yes + positive verb. No + negative verb Không được nhầm lẫn dạng câu trả lời Tiếng Việt. For example: 1/ Is Mary going to school today ? 2/ Was Mary sick yesterday ? 3/ Have you seen this movie before ? 4/ Will the committee decide on the proposal [prə'pouzl]: sự đề xuất, đề nghị today ? 5/ Do you want to use the telephone ? 6/ Does George like peanut butter ? 7/ Did you go to class yesterday ?
X. Thể bị động (PASSIVE VOICE)
S + TO BE + P.P của đ.từ bị động (có thể thêm BY...) + ĐỘNG TỪ TO BE
* MỘT VÀI LƯU Ý: - Thông thường chúng ta dùng thể chủ động khi sử dụng ngôn ngữ. Đôi khi chúng ta lại có nhu cầu dùng thể bị động. - For example 1: + Con chó đó cắn tôi (CHỦ ĐỘNG). + Tôi bị con chó đó cắn. (BỊ ĐỘNG). + Cha nó tặng nó một chiếc xe hơi nhân ngày sinh nhật thứ 21 của nó. (CHỦ ĐỘNG) + Nó được cha nó tặng một chiếc xe hơi nhân ngày sinh nhật thứ 21 của nó. (BỊ ĐỘNG) - For example 2: + Tôi bị nhức đầu. ==> I HAVE A HEADACHE. (Vẫn là câu chủ động) + Tôi đã được gặp Bill Clinton ở Việt Nam. ===> I GOT TO MEET BILL CLINTON IN VIETNAM. (Vẫn là câu chủ động) CÂU BỊ ĐỘNG PHẢI LÀ CÂU CÓ THỂ CHUYỂN SANG CÂU NÓI CHỦ ĐỘNG MÀ Ý NGHĨA VẪN KHÔNG THAY ĐỔI NGHIÊM TRỌNG. - For example: + Con chó bị chiếc xe hơi cán ==> Chiếc xe hơi cán con chó. (nghĩa cũng gần giống nhau) + THE DOG WAS RUN OVER BY THE CAR. ===> THE CAR RAN OVER THE DOG. (nghĩa cũng gần giống nhau) + Công an bắt nó. ==> Nó bị công an bắt (nghĩa cũng giống nhau) + THE POLICE ARRESTED HIM. ==> HE WAS ARRESTED BY THE POLICE. (nghĩa cũng giống nhau) - Như vậy, ta đặt một câu bị động như thế nào? Bạn hãy xem công thức sau: * CÔNG THỨC CHUNG CHO CÂU BỊ ĐỘNG Ở TẤT CẢ CÁC THÌ: Động từ TOBE chia theo thì cần thiết là: AM/ IS/ ARE nếu là thì hiện tại đơn, AM/ IS/ ARE BEING nếu là thì hiện tại tiếp diễn, WILL BE nếu là thì tương lai đơn, AM/ IS/ ARE GOING TO BE nếu là cấu trúc tương lai gần, chắc chắn hoặc dự định; WAS hoặc WERE nếu là thì quá khứ đơn, WAS/ WERE BEING nếu là thì quá khứ tiếp diễn; HAVE BEEN hoặc là HAS BEEN nếu là thì hiện tại hòan thành; HAD BEEN nếu là thì quá khứ hòan thành. Đó, chỉ bấy nhiêu thì trên là thông dụng nhất, nếu bạn chưa vững các thì trên ở dạng chủ động thì cũng nên ôn lại. Khi nào dùng thì nào là chủ yếu dựa vào thời gian hành động xảy ra, bạn nên xem lại cách dùng các thì thông dụng vừa nói trên.
Page 24
+ P.P (viết tắt của PAST PARTICIPLE) : QUÁ KHỨ PHÂN TỪ là cột 3 trong bảng động từ bất quy tắc hoặc động từ nguyên mẫu thêm đuôi ED đối với các đ.từ có quy tắc. + ĐỘNG TỪ BỊ ĐỘNG là động từ có thể được dùng để đổi sang câu chủ động (thí dụ: tôi bị chó cắn thì ĐỘNG TỪ BỊ ĐỘNG là cắn, có thể dùng để đổi sang chủ động là "con chó cắn tôi") + BY ...: BY có nghĩa là BỞI, ta có thể thêm BY... để cho biết thêm hành động thực hiện bởi ai đó. Thường thì ít khi cần BY nhưng lâu lâu vẫn có nhu cầu dùng. - For example:+CÂU BỊ ĐỘNG THÌ H.TẠI ĐƠN: WINE IS MADE FROM GRAPES. (rượu vang được làm từ nho) + CÂU BỊ ĐỘNG THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN: CAN THO BRIDGE IS BEING BUILT (cầu Cần Thơ đang được xây). + CÂU BỊ ĐỘNG THÌ TƯƠNG LAI ĐƠN: CAN THO BRIDGE WILL BE FINISHED IN 2010. (cầu CT sẽ được làm xong trong 5 2010) + CÂU BỊ ĐỘNG THÌ TƯƠNG LAI GẦN, CHẮC CHẮN HƠN: CAN THO BRIDGE IS GOING TO BE FINISHED IN 2010 (Cầu Cần Thơ sẽ được làm xong trong năm 2010). + CÂU BỊ ĐỘNG THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN: HE WAS KILLED IN THE WAR (anh ấy đã bị giết chết trong chiến tranh). + CÂU BỊ ĐỘNG THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN: HE WAS BEING QUESTIONED BY THE POLICE AT THAT TIME(vào lúc đó anh ta đang bị cảnh sát tra hỏi). + CÂU BỊ ĐỘNG THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH: THIS WEBSITE HAS BEEN UPDATED MANY TIMES IN THE PAST 2 YEARS. (Website này được cập nhật nhiều lần trong 2 năm qua) + CÂU BỊ ĐỘNG THÌ QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH: THE HOUSE HAD BEEN BURNT TO THE GROUND WHEN THE FIRE-FIGHTERS ARRIVED. (căn nhà đó đã bị thiêu rụi khi lính cứu hỏa đến). * CÁCH CHUYỂN CÂU CHỦ ĐỘNG SANG CÂU BỊ ĐỘNG: - Chúng ta hãy lấy 1 câu chủ động làm thí dụ: + THAT DOG BIT ME. (con chó đó đã cắn tôi) ==> Như vậy chuyển sang bị động là TÔI BỊ CẮN BỞI CON CHÓ ĐÓ: ==> I WAS BITTEN BY THAT DOG. - Như vậy, khi chuyển sang câu bị động: + Tân ngữ trong câu chủ động sẽ thành CHỦ NGỮ trong câu bị động (ME là tân ngữ, khi chuyển ME thành chủ ngữ ta phải dùng dạng đại từ chủ ngữ tương ứng là I) ====> I + Động từ chính trong câu chủ động sẽ bị biến thành dạng QUÁ KHỨ PHÂN TỪ để đặt sau TO BE được chia thích hợp theo thì của câu chủ động. (ở thí dụ trên, BIT là quá khứ đơn, vậy nên TO BE chia ở quá khứ đơn là WAS hoặc WERE mà chủ ngữ ở câu bị động là I, nên ta dùng WAS) =====>> I WAS BITTEN + Chủ Ngữ trong câu CHỦ ĐỘNG SẼ là tác nhân nằm đằng sau chữ BY ==============>>> I WAS BITTEN BY THAT DOG. - Trong một số trường hợp, chủ ngữ ở câu chủ động có thể không được nhắc tới trong câu bị động, tức là TA KHÔNG CẦN DÙNG BY... (thí dụ như khi chủ ngữ là PEOPLE, THEY, THE POLICE, ...) * Thí dụ: + CHỦ ĐỘNG: PEOPLE SAY THAT LOVE IS BLIND (người ta nói rằng tình yêu là mù quáng) =>>> BỊ ĐỘNG: IT IS SAID THAT LOVE IS BLIND. + CHỦ ĐỘNG: THE POLICE ARRESTED HIM. =>> BỊ ĐNG: HE WAS ARRESTED (anh ta bị bắt thì ai cũng hiểu là bị bắt bởi cảnh sát nên ta không cần phải nói). Chủ động: Somebody should have called the president this morning. Subject modal + perfect complement Bị động: The president should have been called this morning. Subject modal have be P.P
XI. Động từ gây nguyên nhân
Động từ gây nguyên nhân được sử dụng để chỉ ra một người gây cho người thứ hai làm một việc gì đó cho người thứ nhất. Một người có thể gây cho ai đó phải làm cái gì đó cho anh ta hoặc cho chị ta qua việc chi trả tiền, yêu cầu, hoặc cưỡng ép người đó. Các động từ gây nguyên nhân là: have, get, make.
Page 25
To have S.O do ST = to get SO to do ST ( Sai ai, khiến ai, bảo ai làm gì)
To have/ get ST done( đưa cái gì đi làm...)
To want/ like something done
To make SO do ST = to force SO to do ST ( buộc ai phải làm gì)
S.O To make/ to cause S.T + P.P (làm cho ai, cái gì bị làm sao)
To make S.O/ S.T + adjective
To find + S.O/ S.T + adjective (P1 – P2)
Let S.O do S.T = to permit S.O to do ST allow (cho phép ai, để ai làm gì)
11.1 Have/ get/ make Mệnh đề theo sau have hoặc get có thể ở dạng chủ động hoặc bị động. Mary had John wash the car. ( John washed the car) Mary got John to wash the car . ( John washed the car) - Bản thân mình không làm được nên nhờ 1 người khác làm. For example: + Mary got the car washed. ( The car was wash by somebody) + Mary had the car washed. ( The car was wash by somebody) + I have the laundry washed. (The laundry['l(cid:0):ndri] : tiệm giặt đồ is washed by someone) Mẫu câu hỏi của 2 động từ này sẽ là: - What do you want done to … Anh muốn làm gì với…… For example: + What do you want done to your motorbike? + I’d like it repaired and cleaned hoặc I want it repaired and cleaned. For example: + The robber forced the teller to give him the money. = The robber made the teller give him the money. -Động từ to make và to cause còn được dùng theo mẫu sau: For example: + Working all night on Friday made me tired on Saturday. + The hurricane caused many water front houses damaged. -Đằng sau động từ to make còn có thể dùng một tính từ. For example: + Wearing flowers made her more beautiful. Đi theo hướng này thì động từ to find có thể dùng theo công thức: Nếu là phân từ 1 sẽ mang tính chủ động còn phân từ 2 mang tính bị động. For example: + I found her quite interesting to talk to. + My sister found snakes frightening (con rắn đáng sợ) + We found the boy frightened (bản thân thằng bé đáng sợ) 11.2 Let Let thường được bổ sung và danh sách các động từ gây nguyên nhân trong các sách ngữ pháp. Nhưng thực chất nó không phải là động từ gây nguyên nhân. Nó nghĩa là allow hay permit. Ta hãy lưu ý sự khác nhau về mặt ngữ pháp khi sử dụng to let và to allow hay permit. For example: + John let his daughter swim with her friends. (John allowed his daughter to swim with her friends.) (John permitted his daughter to swim with her friends.) + The teacher let the students leave class early. + The policeman let the suspect make one phone call. + Dr. Jones is letting the students hand in the papers on Monday.
Page 26
To help S.O to do S.T - giống nhau về nghĩa
do S.T ( giúp ai làm gì)
+ Mrs. Binion let her son spend the night with a friend. + We are going to let her write the letter. + Mr. Brown always lets his children watch cartoons on Saturday mornings. 11.3 Help Help thực chất cũng không phải là một động từ gây nguyên nhân, nhưng nói chung được xem xét cùng với các động từ nguyên nhân trong các sách ngữ pháp. Nó thường đi với động tư ở dạng Simple form (tức là động từ nguyên thể bỏ to), nhưng có thể đi với động từ nguyên thể trong một số trường hợp. For example: + John helped Mary wash the dishes. + John helped the old woman with the package (to) find a taxi. + The teacher helped Carolina find the research materials. - Nếu tân ngữ sau help là một đại từ vô nhân xưng mang nghĩa người ta thì người ta bỏ đi và bỏ luôn cả to của động đằng sau.
Ví dụ: This wonderful drug helps (people to) recover more quickly. - Nếu tân ngữ của help và tân ngữ thứ 2 của động từ đằng sau trùng hợp nhau thì người ta bỏ tân ngữ sau help và bỏ luôn cả to của động từ đằng sau. Ví dụ: The body fat of the bear will help ( him to) keep him alive during hibernation.
11. 4 Ba động từ đặc biệt Đó là những động từ mà nghĩa của chúng sẽ hơi biến đổi nếu động từ đằng sau tân ngữ của nó là một nguyên thể bỏ to hay verbing. hear to watch S.O do S.T Hành động trọn vẹn từ đầu đến cuối. see hear to watch S.O doing S.T Hành động có tính nhất thời, không trọn vẹn. see For example: + I didn’t hear the telephone ring. + I didn’t hear the telephone ringing. + I see her sing. + I see her singing. XII. So sánh của tính từ và danh từ 12.1 So sánh bằng
adj noun S + Verb + as + + as + adv pronoun
So sánh bằng chỉ ra 2 thực thể chính xác giống nhau ( bằng nhau hoặc như nhau) và ngược lại nếu cấu trúc so sánh ở dạng phủ định. Cấu trúc: as…….as
Nếu là cấu trúc phủ định as thứ nhất có thể thay bằng so. For example: + He is not so tall as his father. Note: - Ta cần phải nhớ rằng đại từ sau as luôn ở dạng chủ ngữ. Peter is as tall as I. You are as old as she.
For example: + My book is as interesting as your. tính từ + His car runs as fast as a race car. phó từ + John sings as well as his sister. phó từ + Their house is as big as that one. tính từ + His job is not as difficult as mine. Hoặc job is not so difficult as mine.
Page 27
tính từ tính từ + They are as lucky as we. tính từ Danh từ cũng có thể dùng để so sánh cho cấu trúc này nhưng trước khi so sánh phải xác định chắc chắn rằng danh từ đó có những tính từ tương đương như trong bảng sau:
Tính từ heavy, light wide, narrow deep, shallow long, short big, small Danh từ weight width depth length size Cấu trúc dùng cho loại này sẽ là the same…as.
Subject + verb + the same + (noun) + as noun pronoun
For example: + My house is as high as his. + My house is the same height as his. Note: - Do tính chất phức tạp của loại công thức này nên việc sử dụng bó hẹp vào trong bảng trên. -The same as >< different from. For example: + My nationality is different from hers. + Our climate is different from Canada’s. -Trong Tiếng Anh của người Mỹ có thể dùng different than nếu sau đó là một câu hoàn chỉnh (không phổ biến). For example: + His appearance is different from what I have expected. = His appearance is different than I have expected. -From có thể thay thế bằng to. Một số ví dụ về the same và different from: - These trees are the same as those. - He speaks the same language as she. - Her address is the same as Rita’s. - Their teacher is different from ours. - My typewriter types the same as yours. - She takes the same courses as her husband.
12.2 So sánh hơn, kém - Trong loại so sánh này, người ta phân ra là 2 loại phó từ: tính từ ngắn và phó từ tính từ dài. Những tính từ ngắn ví dụ như: long, short, tall, big, small,……. - Đối với các phó từ và tính từ ngắn, ta chỉ cần cộng thêm đuôi ER và tận cùng. - Đối với những tính từ ngắn có một nguyên âm kẹp giữa 2 phụ âm, ta phải gấp đôi phụ âm cuối để không phải thay đổi cách đọc. For example: big – bigger thinner hot – hotter fatter Có 5 trường hợp đặc biệt thêm đuôi – er
Y IER : happy-IER, crazy- IER, funny-IER, friendly-IER(hoặc more friendly than) OW ER : narrow-ER, sallow-ER,… LE R: simple-R, … ER ER: clever-ER,… ET ER: quiet-ER,…
-Trường hợp ngoại lệ: strong – stronger. - Đối với tất cả các phó từ và tính từ dài dùng more (nếu hơn) và dùng less (nếu kém). For example: more beautiful, more important, more believable.
adj + er Subject + verb + adv + er* + than + noun more + adj/ adv pronoun less + adj
Page 28
far adv noun Subject + verb + + + er + than + much adj pronoun
far more adj noun Subject + verb + + + + than + much less adv pronoun
*có thể thêm er vào tận cùng của một phó từ như: faster, quicker, sooner, later. Note: - Đằng sau phó từ so sánh như than và as phải là đại từ nhân xưng chủ ngữ, không được phép là đại từ nhân xưng tân ngữ ( lỗi cơ bản). For example: + John’s grades are higher than his sister’s. + Today is hotter than yesterday. + This chair is more comfortable than the other. + He speaks Spanish more fluently than I. + He visits his family less frequently than she does. + This year’s exhibit is less impressive than last year’s. -Để nhấn mạnh cho tính từ và phó từ so sánh người ta dùng far hoặc much trước so sánh. -Một số thành ngữ nhấn mạnh: much too much adv adv adj For example: + Harry’s watch is far more expensive than mine. + That movie we saw last night was much less interesting than the one on television. + A watermelon is much sweeter than a lemon. + She dances much more artistically than her predecessor. + He speaks English much more rapidly than he does Spanish. + His car is far better than yours. Danh từ cũng có thể được dùng để so sánh trong các cấu trúc bằng hoặc hơn, kém
many much noun Subject + verb + as + little + noun + as + pronoun few
more noun Subject + verb + fewer + noun + than + pronoun less
-Trong cấu trúc so sánh bằng chỉ cần xác định xem danh từ đó là đếm được hay không đếm được vì trước chúng có một số định ngữ dùng với 2 loại danh từ đó. -Trong cấu trúc so sánh hơn kém cũng cần phải xác định xem danh từ đó là đếm được hay không đếm được vì đằng trước chúng có dùng fewer (cho đếm được), less (không đếm được) và more dùng chung cho cả 2 (công thức dưới đây). Do cấu trúc này không phức tạp nên được dùng rộng rãi hơn so với cấu trúc so sánh bằng. hoặc For example: + I have more books than she. + February has fewer days than March. + He earns as much money as his brother. + They have as few class as we. + Their job allows them less freedom than ours does. + Before pay-day, I have as little money as my brother. 12.3 So sánh hợp lý
Page 29
Khi so sánh nên nhớ rằng các mục từ dùng để so sánh phải tương đương với nhau về bản chất ngữ pháp (người với người, vật với vật). Do vậy 3 mục so sánh hợp lý sẽ là:
Sở hữu cách That of ( cho số ít) Those of ( cho số nhiều)
Câu sai: His drawings are as perfect as his instructor (câu này so sánh drawings với instructor) Câu đúng: His drawings are as perfect as his instructor’s (instructor’s = instructor’s drawings) Câu sai: The salary of a professor is higher than a secretary (câu này so sánh giữa lương của 1 ông giáo sư với một cô thư ký) Câu đúng: The salary of a professor is higher than that of a secretary (that of = that salary of) Câu sai: The duties of a policeman are more dangerous than a teacher. (câu này so sánh giữa duties với teacher) Câu đúng: The duties of a policeman are more dangerous than those of teacher. (those of = those duties of) Một số ví dụ về so sánh hợp lý. + John’s car runs better than Mary’s (Mary’s = Mary’s car) + The climate in Florida is as mild as that of California. (that of = that climate of) + Classes in the university are more difficult than those in the college. (those in = the classes in) + The basketball games at the university are better than those of the high school. (those of = the games of) + Your accent is not as strong as my mother’s. (my mother’s = my mother’s accent) + My sewing machine is better than Jane’s. (Jane’s = Jane’s sewing machine). 12.4 Các dạng so sánh đặc biệt Bảng dưới đây là một số dạng so sánh đặc biệt của t.từ và phó từ. Trong đó note rằng farher dùng cho khoảng cách, further dùng cho thog tin và những vấn đề trừu tượng khác. Tính từ và phó từ far little much (many) good (well) bad (badly) So sánh nhất farthest (furthest) least most best worst So sánh hơn kém farther (further) less more better worse
Much noun Subject + verb + bội số + as + + noun + as + Many pronoun
I feel much better today than I did last week. The university is farther than the mall. He has less time now than he had before. Marjorie has more books than Sue. This magazine is better than that one. He acts worse now than ever before, further = more. For example: + The distance from your to school is farther than that of mine.
+ He will come to the US for further education next year. 12.5 So sánh đa bộ Là loại so sánh gấp rưỡi, gấp đôi, gấp b3. Nên nhớ rằng trong cấu trúc này không được dùng so sánh hơn kém mà phải dùng so sánh bằng. For example: + This encyclopedia costs twice as much as the other one. + At the clambake last week, Fred ate three times as many oysters as Barney. + Jerome has half as many records now as I had last year. Note: - Khi dùng so sánh loại này phải xác định rõ danh từ đó là đếm được hay không đếm được vì đằng trước chúng có much và many. -Các cấu trúc twice that much …. ( gấp đôi số đó) many
Page 30
The + comparative + subject + verb + the comparative + subject + verb
The more + subject + verb + the + comparative + subject + verb
No sooner + auxiliar + subject + verb + than + subject + verb
chỉ được dùng trong văn nói, tuyệt đối không được dùng trong văn viết. For example: + We had expected eighty people at the rally, but twice that many showed up. (văn nói) + We had----------rally, but twice as many as that number showed up. (văn viết) 12.6 So sánh kép (càng….thì càng) Những câu này bắt đầu bằng một cấu trúc so sánh, và do đó mệnh đề thứ 2 cũng phải bắt đầu bằng một cấu trúc so sánh hơn. For example: + The hotter it is, the more miserable I feel. + The higher we flew, the worse Edna felt. + The bigger they are, the harder they fall. + The sooner you take your medicine, the better you will feel. + The sooner you leave, the earlier you will arrive at your destination. + The more you study, the smarter you will become. + The more he rowed the boat, the farther away he got. + The more he slept, the more irritable he became. 12.7 No sooner…than (vừa mới…thì, chẳng bao lâu…thì) Nếu thành ngữ no sooner xuất hiện ở đầu câu thì than phải đầu cho mệnh đề 2. Lưu ý rằng trợ động từ phải đứng trước chủ ngữ thep công thức sau: For example: + No sooner had they started out for California than it started to rain. + No sooner will he arrived than he will want to leave. + No sooner had she entered the building than she felt the presence of somebody else. Note: No longer nghĩa là not any more ( không còn…nữa). Không bao giờ được sử dụng not longer trong câu mà nghĩa của nó như vậy. + John no longer studies at the university. ( John doesn’t study at the university any more) + Cynthia may no longer use the library because her card has expired. ( Cynthia may not use the library any more) 12.8 Dạng nguyên, so sánh hơn và so sánh nhất Phần lớn các tính từ diễn tả ( trạng thái, tính cách, vẻ đẹp…) đều có 3 dạng: dạng nguyên (happy), dạng so sánh hơn (happier) và so sánh hơn nhất (happiest).
Dạng nguyên hot interesting sick colorful So sánh hotter more interesting sicker more coloful So sánh nhất hottest most interesting sickest most colorful
Subject + verb + the + comparative + of the two + (noun)
Of the two + (noun), + Subject + verb + the + comparative
-Dạng nguyên không chỉ sự so sánh. Nó chỉ mô tả phẩm chất đơn thuần của 1 người, 1 vật, hay 1 nhóm (người hoặc vật). For example: + The house is big. + The flowers are fragrant ['freigrənt]: thơm phưng phức, thơm ngát. -Dạng so sanhd hơn chỉ ra mức độ mạnh hơn hay yếu hơn về sự khác nhau giữa 2 người (2 vật). For example: + My dog is smarter than yours. + Bob is more atheletic than Richard. + Spinach is less appealing than carrots. *Ta cũng có thể so sánh 2 thực thể ( người hoặc vật) mà không sử dụng than. Trong trường hợp này thành ngữ of the two sẽ được sử dụng trong câu ( nó có thể đứng đầu câu và sau danh từ phải có dấu phẩy, hoặc đứng ở cuối – Xem 2 công thức dưới đây). hoặc Harvey is the smarter of the two boys. Of the two shirts, this one is the prettier.
Page 31
2 thực thể - so sánh hơn 3 thực thể trở lên – so sánh hơn nhất
adj + est Subject + verb + the most + adj + in + dtđếm được số ít least + adj of + dtđếm được số nhiều
Please give me the smaller of the two pieces of cake. Of the two landscapes that you have shown me, this one is the more picturesque. Of the two book, this one is the more interesting. Ghi nhớ: -Ở cấp độ so sánh hơn nhất, 3 thực thể trở lên đước so sánh với nhau, một trong chúng trội hơn hoặc kém hơn so với các thực thể còn lại. For example: + John is the tallest boy in the family. + Deana is the shortest of the three sisters. + These shoes are the least expensive of all. + Of the three shirt, this one is the prettiest. Note: - Sau thành ngữ one of the + superlative, danh từ phải để ở dạng số nhiều và động từ chia ở ngôi số ít. For example: + One of the greatest tennis is players in the world is Bjon Borg. + Kuwait is one of the biggest oil producers in the world. Các phó từ không được đi kèm bởi –er hoặc –est. Mà thay vì đó, khi được dùng trong câu so sánh chúng đi cùng more hoặc less đối với cấp so sánh hơn, và với most hoặc least để thành lập nên dạng so sánh hơn nhất.
Dạng nguyên Carefully Cautiously So sánh hơn More carefully Less carefully More cautiously Less cautiously So sánh hơn nhất Most carefully Least carefully Most cautiously Least cautiously
In spite of + ngữ danh từ Despite
For example: + Sal drove more cautiously than Bob. + Joe dances more gracefully than his partner. + That child behaves the most carelessly of all. + Irene plays the most recklessly of all. XIII. Mệnh đề nhượng bộ và lối nói bao hàm Mệnh đề nhượng bộ là loại mệnh đề diễn đạt 2 ý trái ngược trong cùng một câu thông qua một số thành ngữ. 13.1 Despite/ In spite of (mặc dù)
although even though + Subject + Verb + (complement)… though
Đằng sau 2 thành ngữ chỉ được phép sử dụng một ngữ danh từ, không được sử dụng một câu hoàn chỉnh. For example: + Despite his physical handicap, he has become a successful businessman. + Inspite of his physical handicap, he has become a successful businessman. + Jane will be admitted to the university despite her bad grades. + Jane will be admitted to the university in spite of her bad grades. 13.2 Although, even though, though
Đằng sau 3 thành ngữ này phải dùng một câu hoàn chỉnh không được dùng một ngữ danh từ. For example: + Although he has a physical handicap, he has become a successful businessman. + Jane will be admitted to the university even though she has a bad grades.
Page 32
Note: Nếu though đứng ở cuối câu, tách ra khỏ câu bằng một dấu phẩy. Khi nói hơi dừng lại một chút, lúc đó nó tương đương với nghĩa “tuy nhiên” (however). For example: + He promised to call me, but till now I haven’t received any call from him, though. Một số ví dụ bổ trợ: + In spite of the bad weather, we are going to have a picnic.
noun
ngữ giới từ ngữ giới từ
noun adj adj Subject + verb + not only + adv + but also + adv
+ The child ate the cookie even though his mother had told him not to. + Although the weather was very bad, we had a picnic. + The committee voted to ratify the amendment despite the objections. + Though he had not finished the paper, he went to sleep. + She attended the class although she did not feel alert. [ə'lə:t]: cảnh giác, sự báo động Lối nói bao hàm là lối nói kết hợp 2 ý trong câu lại làm một thông qua một số thành ngữ. 13.3 Not only….but also (không những…mà còn)
Subject + not only + verb + but also + verb
noun
ngữ giới từ ngữ giới từ
Subject + verb + as well as + verb…
Các thành phần đi sau 2 thành ngữ này phải tương đương với nhau về mặt ngữ pháp, tức là danh-danh, tính từ- tính từ. Lưu ý: Thông thường thành phần sau but also sẽ quyết định thành phần sau not only. For example: + He is not only handsome but also talented. tính từ tính từ + Beth plays not only the guitar but also the violin. danh từ danh từ + He writes not only correctly but also neatly. adv adv + Maria excels not only in mathematics but also in science. ngữ giới từ ngữ giới từ + Paul Anka not only plays the piano but also composes music. động từ động từ 13.4 As well as ( cũng như, cũng như là)
+ Beth plays the guitar as well as the violin.
Các thành phần đi đằng trước và đằng sau thành ngữ này phải tương đương với nhau về mặt từ loại theo công thức dưới đây: noun adj adj Subject + verb + not only + adv + but also + adv Hoặc For example: + Robert is talented as well as handsome. tính từ tính từ danh từ danh từ XIV. Thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp 14.1 Câu trực tiếp và câu gián tiếp
Trong câu trực tiếp thông tin đi từ người thứ nhất đến người thứ 2. For example: + He said: “ I bought a new motorbike for myself yesterday” Còn trong câu gián tiếp, thông tin đi từ người thứ nhất qua người thứ 2 và đến người thứ 3. Do vậy có sự biến đổi về mặt ngữ pháp. For example: + He said he had bought a new motorbike for myself the day before 14.2 Phương pháp chuyển đổi từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp.
Page 33
Khi chuyển đổi từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp cần phải: Phá bỏ ngoặc kép, chuyển đổi toàn bộ các đại từ nhân xưng theo ngôi chủ ngữ thứ nhất sang đại từ nhân xưng ngôi thứ 3.
Lùi động từ ở vế thứ 2 xuống 1 cấp so với ở mức ban đầu ( lùi về thời). Chuyển đổi tất cả các đại từ chỉ thị, phó từ chỉ thời gian theo bảng quy định.
BẢNG ĐỔI ĐỘNG TỪ
DIRECT SPEECH Simple present Present progressive Present perfect (progressive) Simple past Will/ shall Can/ may INDIRECT SPEECH Simple past Past progressive Past perfect (progressive) Past perfect Would/ should Could/ mights BẢNG ĐỔI CÁC LOẠI TỪ KHÁC
That, those There, overthere That day The day before Two days before The following day/ the next day In two days’ time The following + thời gian (week, year…) The privious + thời gian (week, year…) This, these Here, overhere Today Yesterday The day before yesterday Tomorrow The day after tomorrow Next + thời gian (week, year…) Last + thời gian (week, year…) Thời gian + ago Thời gian + before/ the privious + thời gian
-Nếu là nói và thuật lại xảy ra trong cùng một ngày thì không cần phải đổi thời gian. For example: + At breakfast this morning he said “ I will be very busy today” + At breakfast this morning he said he would be very busy today. -Việc điều chỉnh logic tất nhiên là cần thiết nếu lời nói được thuật lại sau đó 1 hoặc 2 ngày. For example: thứ 2 Jack nói với Tom: + I’m leaving the day after tomorrow. ( tức là thứ 4 Jack sẽ rời đi) Nếu Tom thuật lại lời nói của Jack vào ngày hôm sau (tức là thứ 3) thì Tom sẽ nói: + Jack said he was leaving tomorrow. Nếu Tom thuật lại lời nói của Jack vào ngày tiếp thep (tức là thứ 4) thì Tom sẽ nói: + Jack said he was leaving today. 14.3 Động từ với tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp. Trong Tiếng Anh có những loại động từ (trong bảng sau) có 2 tân ngữ và đồng thời cũng có 2 cách dùng.
make offer owe paint pass pay promiss read sell send show teach Bring Build Buy Cut Draw Feed Tell find get give hand leave lend write
- Cách dùng gián tiếp dùng tân ngữ trực tiếp sau động từ rồi đến giới từ for, to và tân ngữ gián tiếp (công thức sau).
for Subject + verb + tân ngữ trực tiếp + + tân ngữ gián tiếp
to
Page 34
- Cách dùng trực tiếp đặt tân ngữ gián tiếp ngay sau động từ và sau đó đến tân ngữ trực tiếp, giới từ to và for mất đi, công thức như sau:
Subject + verb + tân ngữ gián tiếp + tân ngữ gián tiếp
- Nếu cả 2 tân ngữ đều là đại từ nhân xưng thì không được dùng công thức trực tiếp (tức là công thức thứ nhất được sử dụng).
For example: Correct: They gave it to us. Incorrect: They gave us it. - Động từ to introduce và to mention không bao giờ được dùng công thức trực tiếp mà phải dùng công thức gián tiếp.
['esei]: cố gắng làm gì, thử thách + John gave his teacher the essay. + The little boy brought some flowers for his grandmother.
To introduce S.O/ S.T to S.O To mention S.T to S.O For example: + John gave the essay to his teacher.
+ The little boy brought his grandmother some flowers. + I fixed a drink for Maria. + I fixed Maria a drink. + He drew a picture for his mother. + He drew his mother a picture. + He lent his car to his brother. + He lent his brother his car. + We owe several thousand dollars to the bank. + We owe the bank several thousand dollars.
XV. Phó từ đảo lên đầu câu
hardly rarely seldom + auxiliary + subject + verb… never only
Trong Tiếng Anh có những trường hợp phó từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà đảo lên đứng đầu câu nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ.Trong trường hợp đó ngữ pháp có thay đổi, đằng sau phó từ đứng ở đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính (công thức sau).
For example: 1/ Never have so many people been unemployed as today. Phó từ trợ động từ chủ ngữ động từ (so many people have never been unemployed as today. ) 2/ Hardly had he fallen asleep when he began to dream of far-away lands. Phó từ tđt chủ ngữ động từ (he had hardly fallen asleep when he dream of far-away lands.) 3/ Rarely have we seen such an effective actor as he has proven. Phó từ tđt chủ ngữ động từ (we have rarely seen such an effective actor as he has proven.) 4/ Only by hard work will we be able to accomplish this great task. Phó từ tđt chủ ngữ động từ (we will be able to accomplish this great task only by hard work.) 5/ Seldom does the class let out early. Phó từ rợ động từ chủ ngữ động từ
Một số các phó từ đặc biệt đứng đầu câu IN/ UNDER NO CIRCUMSTANCES: Dù trong hoàn cảnh nào cũng không.
For example: In/ under no circumstances should you lend him the money. (dù trong bất cứ trường hợp nào anh cũng không nên cho nó vay tiền)
Page 35
ON NO ACCOUNT : Dù bất cứ lý do nào cũng không.
For example: On no account must this switch be toughed. (dù với bất cứ lý do nào anh cũng không được động vào ổ cắm này)
SO + ADJ + AUXILIARY + S + V + THAT. ……..đến nỗi mà……. For example: + So difficult did she get a job that she had to stay home for an year. + So sure of this were the owners that they provided lifeboats for only 950 of its possible 3,500 passengers. (Những người chủ của con tàu đã quá tin tưởng đến nỗi mà họ chỉ trang bị xuồng cứu đắm cho 950 trong số 3,500 hành khách mà con tàu có thể tải được)
ONLY IN THIS WAY: Chỉ có bằng cách này. For example: Only in this way could you solve the problem. (chỉ có bằng cách này thì cậu mới giải được vấn đề hóc búa này)
NAGATIVE….., NOR + AUXILIARY + S + V….(…..mà cũng chẳng/ mà cũng không…) For example: + He didn’t have any money, nor did he know anybody from whom he could borrow. (Nó chẳng còn đồng nào cả mà nó cũng chẳng biết ai mà nó có thể hỏi vay) XVI. Động danh từ và động từ nguyên mẫu (the Gerund and the Infinitive)
16.1 Động danh từ (the Gerund) 16.1.1 Cấu tạo của động danh từ : Động từ + ing 16.1.2 Cách sử dụng của the Gerund + là chủ ngữ của câu : Dancing bored him + bổ ngữ của động từ: Her hobby is painting. + là bổ ngữ: seeing is believing + sau giới từ: he was accused of smuggling. + sau một vài động từ 16.1.3 Một số cách dùng đặc biệt Verb + V-ing:
Admit, avoid, delay, defer, enjoy, excuse, consider, deny, finish, imagine, keep, mind, miss, postpone, practise, resist, risk, stop, remember, forget, regret, suggest, like, propose, detest, dread, resent, pardon, try, fancy, anticipate, forgive, involve, prevent, recollect, save, understand.
Những động từ sau được theo sau bởi V-ing: For example: + He admitted taking the money + Would you consider selling the property ? + He kept complaining. + He didn’t want to risk getting wet. Note: The Gerund cũng theo sau những cụm từ như: can’t stand (=endure) : cam chịu can’t help (=prevent/ avoid) : tránh it’s no use/ good , there is no point in (chẳng có ích gì…) For example: + I couldn’t help laughing. + It’s no use arguing. + Is there anything here worth buying ? Verb + possessive adjective/ pronoun + V-ing.
Cấu trúc này được sử dụng với các động từ như: dislike, resent, object, excuse, forgive, pardon, prevent. + Forgive my/ me ringing you up so early. + He disliked me/ my working late. + He resented my/ me being promoted before him. Verb + pronoun + preposition + V-ing. Cấu trúc này được dùng với các động từ như: forgive, prevent, stop, excuse.
16.2 The Infinitive (động từ nguyên thể) For example: + You can’t prevent him from spending his own money. Một số cách dùng động từ nguyên thể đặc biệt: Verb + the infinitive:
Page 36
Agree, appear, arrange, attempt, ask, decide, determine, be determined, fail, endeavour, forget, happen, hope, learn, manage, offer, plan, prepare, promise, prove, refuse, remember, seem, tend, threaten, try, volunteer expect, want, mean.
Những động từ sau được theo sau trực tiếp bởi the infinitive: For example: + She agreed to pay $50. + Two men failed to return from the expedition. + The tenants refused to leave. + She volunteered to help the disabled. + He learnt to look after himself. Verb + how/what/when/where/ which/why + infinitive
Những động từ theo công thức này là ask, decide, discover, find out, forget, know, learn, remember, see, show + object, think, understand, want to know, wonder. For example: + He discovered how to open the safe. + I found out where to buy fruit cheaply. + She couldn’t think what to say. + I showed her which button to press. Verb + object + the infinitive:
Những động từ theo sau công thức này là: advise, allow, enable, encourage, forbid, force, hear, instruct, invite, let, order, permit, persuade, request, remind, see, train, teach how, urge, warn, tempt. For example: + These glasses will enable you to see in the dark. + She encouraged me to try again. + They forbade her to leave the house. + They persuaded us to go with them. Assume, believe, consider, feel, know, suppose, understand + (object) + to be:
I consider him to be the best candidate = He is considered to be the best candidate He is known to be honest. You are supposed to know the laws of your own country. Note: Một số động từ có thể đi cùng với cả động từ nguyên thể và V-ing, hãy so sánh sự khác nhau về ý nghĩa của chúng.
- Stop + V-ing: dừng làm gì Stop making noise! (đừng làm ồn) Stop + to V: dừng để làm gì I stop to smoke (tôi dừng lại để hút thuốc) - Remember/forget/regret + to V: nhớ/quên/tiếc sẽ phải làm gì (ở hiện tại và tương lai)
Remember to send this letter (hãy nhớ gửi bức thư này). Don’t forget to buy flowers (đừng quên mua hoa đấy) I regret to inform you that the train was canceled (tôi rất tiếc phải báo tin cho anh rằng chuyến tầu đã bị hủy bỏ) - Remember/forget/regret + V-ing: nhớ/quên/tiếc đã làm gì (ở quá khứ).
I paid her $2. I still remember that. I still remember paying her $2. (tôi nhớ đã trả cô ấy 2 đô la) She will never forget meeting the Queen. (cô ấy không bao giờ quên lần gặp nữ hoàng) He regrets leaving school early. It is the biggest mistake in his life. - Try + to V: cố gắng làm gì I try to pass the exam. (tôi cố gắng vượt qua kì thi) - Try + V-ing: thử làm gì You should try unlocking the door with this key. (bạn nên thử mở cửa với chiếc khóa này) - Like + V-ing: thích làm gì vì nó thú vị, hay, cuốn hút, làm để thưởng thức I like watching TV. - Like + to V: làm việc đó vì nó là tốt và cần thiết. I want to have a job. I like to learn English.
Page 37
- Would like + to V: mời ai đi đâu Would you like to go to the cinema? - Prefer + doing something + to + doing something else. I prefer driving to travelling by train. - Prefer + to do something + rather than (do) something else I prefer to drive rather than travel by train. - Need + to V: cần làm gì I need to go to school today. - Need/want/require + V-ing: mang nghĩa bị động (cần được làm gì)
Your hair needs cutting (tóc của bạn cần được cắt ngắn) The grass needs cutting. The grass wants cutting.
- Be used to + V-ing: quen với việc gì (ở hiện tại) I’m used to getting up early. (tôi quen với việc dậy sớm) - Used to + V: thường làm gì trong quá khứ (bây giờ không làm nữa)
I used to get up early when I lived in Bac Giang (tôi thường dậy sớm khi tôi sống ở Bắc Giang) - Advise/ allow/ permit/ recommend + object + to V: Khuyên/cho phép/đề nghị ai làm gì
He advised me to apply at once. They don't allow us to park here. - Advise/ allow/ permit/ recommend + Ving: Khuyên/ cho phép/ đề nghị làm gì
He advised applying at once. They don't allow parking here. - See / hear/ smell/ feel/ notice/ watch + object + V-ing: Cấu trúc này được sử dụng khi người nói chỉ chứng
kiến một phần của hành động: I see him passing my house everyday. She smelt something burning and saw smoke rising. - See / hear/ smell/ feel/ notice/ watch + object + V(nguyển thể không có 'to'): Cấu trúc này được sử dụng khi người nói chỉ chứng kiến toàn bộ hành động:
+ We saw him leave the house. + I heard him make arrangements for his journey. XVII. Liên từ Liên từ đóng vai trò quan trọng trong tiếng Anh, đặc biệt là ngôn ngữ viết. Bởi chúng làm cho các ý trong một câu, các câu văn trong một đoạn liên kết với nhau chặt chẽ hơn. Vậy bạn đã biết những gì về liên từ? Liên từ là từ dùng để nối hai phần, hai mệnh đề trong một câu Sau đây là một vài ví dụ về liên từ:
Liên từ đẳng lập Liên từ phụ thuộc
and, but, or, nor, for, yet, so although, because, since, unless
Ta có thể xem xét liên từ từ 3 khía cạnh:
Tương liên (đi cùng với trạng từ hoặc tính từ)
Cấu tạo: Liên từ gồm ba dạng chính: Từ đơn. ví dụ: and, but, because, although Từ ghép (thường kết thúc bằng as hoặc that) ví dụ: provided that, as long as, in order that
Liên từ đẳng lập: được dùng để nối 2 phần trong một câu có vai trò ngữ pháp độc lập với nhau. Đó có thể là
ví dụ: so...that Chức năng: Liên từ có 2 chức năng cơ bản:
các từ đơn hoặc các mệnh đề. Ví dụ: - Jack and Jill went up the hill.
Page 38
Liên từ phụ thuộc: được dùng để nối mệnh đề phụ thuộc với mệnh đề chính của câu. Ví dụ:
- The water was warm, but I didn't go swimming.
Vị trí: Liên từ đẳng lập: luôn luôn đứng giữa 2 từ hoặc 2 mệnh đề mà nó liên kết Liên từ phụ thuộc: thường đứng đầu mệnh đề phụ thuộc.
- I went swimming although it was cold.
Liên từ đẳng lập: and, but, or, nor, for, yet, so
Một liên từ đẳng lập nối các phần có vai trò ngữ pháp tương đương hoặc ngang bằng nhau trong câu. Một liên từ đẳng lập cho thấy các thành phần mà nó liên kết có cấu trúc và tầm quan trọng tương tự nhau Hãy xem những ví dụ sau – 2 thành tố trong ngoặc vuông được nối với nhau bởi một liên từ đẳng lập
I like [tea] and [coffee]. [Ram likes tea], but [Anthony likes coffee].
She is kind so she helps people.
Liên từ đẳng lập luôn đứng giữa các từ hoặc mệnh đề mà nó liên kết. Khi một liên từ đẳng lập nối các mệnh đề độc lập thì luôn có dấu phẩy đứng trước liên từ I want to work as an interpreter in the future, so I am studying Russian at university. Tuy nhiên, nếu các mệnh đề độc lập ngắn và tương tự nhau thì dấu phẩy không thực sự cần thiết:
He drinks beer, whisky, wine, and rum. He drinks beer, whisky, wine and rum.
Khi “and” đứng trước từ cuối cùng trong một dãy liệt kê, thì có thể có dấu phẩy hoặc không:
Có một mẹo nhỏ để nhớ 7 liên từ ngắn và đơn giản. F A N B O Y S: For And Nor But Or Yet So Liên từ phụ thuộc Phần lớn số liên từ là liên từ phụ thuộc. Một số liên từ phổ biến như:
after, although, as, because, before, how, if, once, since, than, that, though, till, until, when, where, whether, while
Liên từ phụ thuộc nối mệnh đề phụ với mệnh đề chính For example: + Mệnh đề chính liên từ phụ thuộc mệnh đề phụ Ram went swimming although it was raining
- Một mệnh đề phụ thuộc “phụ thuộc” vào mệnh đề chính. Nó không thể đứng một mình như là câu độc lập được. Hãy tưởng tượng xem nếu ai đó nói với bạn “ Hello! Although it was raining”, bạn sẽ hiểu như thế nào? Vô nghĩa! Nhưng mệnh đề chính (hoặc mệnh đề độc lập) thì có thể đứng riêng một mình. Bạn sẽ hiểu rõ ý nếu có người nói rằng: “Hello! Ram went swimming.”
- Liên từ phụ thuộc luôn luôn đứng ở đầu mệnh đề phụ thuộc. Nó “giới thiệu” mệnh đề phụ thuộc. Tuy nhiên, mệnh đề phụ thuộc đôi khi cũng có thể đứng sau hoặc trước mệnh đề chính. Do vậy trong tiếng Anh cũng có thể có hai cấu trúc sau:
+ Ram went swimming although it was raining. + Although it was raining, Ram went swimming. XVIII. Mệnh đề quan hệ ( Relative clause) 18.1 Defining Relative Clauses(Mệnh đề quan hệ xác định)
* Definition (Định nghĩa): Được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đi trước nó, tức là làm chức năng định ngữ. * Notes: 1. Đại từ quan hệ thay thế cho danh từ e.g: + The students work very hard. They come from japan ---> The students who/ that comes from Japan work very hard. + The shop is closed today. It sells that kind of bread. ---> The shop which/ that sells that kinds of bread is closed today 2. Mệnh đề quan hệ xác định thường đứng sau the + noun. Ngòai ra chúng có thể được dùng sau mạo từ a, an + danh từ hoặc danh từ số nhiều không có the, và những đại từ như all, none, anybody, somebody,.... e.g: + I like the ruler which my friend bought from Laos very much + Somebody who must be a naughty boy made my window broken when i was not at home. 3.Mệnh đề quan hệ xác định thường được đặt ngay sau the+ danh từ hoặc đại từ, nhưng đôi khi chúng bị tách ra bởi một từ hoặc 1 cụm từ ( thường là trạng ngữ).
Page 39
e.g: I saw something in the newspaper which would interest you. 4. Dấu phẩy không được dùng trong mệnh đề quan hệ xác định 5. Chúng ta không thể bỏ được mệnh đề quan hệ trong câu vì như thế làm nghĩa của câu không rõ ràng. 6. Whom là 1 từ rất trang trọng và chỉ được sử dụng trong văn viết. Chúng ta có thể sử dụng who/ that hoặc bỏ đi cũng được! e.g: -The man whom we are talking about is a successfull businessman. -The man (who/ that) we are talking about is a successfull businessman. 7. That thường theo sau các từ như something, anything, everything, nothing, all và trong so sánh bậc nhất e.g: + Is there anything that we must pay attention to? + It is the most delicious that i've ever tasted 8. Giới từ trong mệnh đề quan hệ a. Giới từ thường được đặt ở cuối mệnh đề quan hệ. e.g: + The beautiful girl smiled. I was looking at her ---> The beautiful girl that/ who i was looking at smiled. + The room was untidy. The young boy lived in it. ---> The room which the young boy lived in was untidy b. Trong văn viết hoặc để diễn đạt ý một cách trang trọng, giới từ thường đặt trước đại từ quan hệ. e.g: +The girl at whom i was looking smiled + The room in which the young boy lived was untidy.
18.2 Non-defining Relative Clauses ( Mệnh đề quan hệ không xác định) * Definition (định nghĩa): Mệnh đề quan hệ không xác định được dùng để bổ nghĩa cho 1 danh từ được đề cập đến trong câu. Nó cho ta biết thông tin thêm về người, về sự vật, một hiện tượng nào đó được biểu hiện ở danh từ mà nó bổ nghĩa. e.g: + William Shakespeare, who was in Stratford-on-Avon, wrote the play "Romeo and Juliet" Notes: 1. Mệnh đề quan hệ không xác định luôn được tách ra khỏi phần còn lại của câu = dấu phẩy. e.g: + Mr John, who is the vice-president of our University, is going to LonDon next week. + This church, which is very quiet, is famous for its peaceful atmosphere. 2. Trong mệnh đề quan hệ không xác định, ta không dùng that thay thế cho who, whom, hoặc which 3. Chúng ta không được phép bỏ đại từ quan hệ, ngay cả khi nó là tân ngữ của động từ trong mệnh đề quan hệ không xác định. e.g: + He told me about Susan, who he just met at a party He told me about Susan, he just met at a party 4. Mệnh đề quan hệ không xác định có thể được mở đầu bằng các cụm từ như all of, many of + Đại từ quan hệ -- >Vài cụm từ có thể sử dụng - All of, Some of, Many of, A few of - Each of, Neither of, Either of, None of - Many of, Much of, One,two,...of, Most of E.g: There were a lot of students gathering at the hall, all of whom looked excited. + He was studying all the cameras in the shop, some of which attracted him 5. Đại từ quan hệ which đứng ở đầu mệnh đề quan hệ không xác định có thể được dùng để chỉ tòan bộ thông tin trong phần trước của câu. e.g: + He keeps asking a lot of questions, which annoys me. + She passed the exam without any difficulty, which surprised everyone. --Mệnh đề tính từ hay mệnh đề quan hệ (MĐQH) được đặt sau danh từ để bổ nghĩa, nó được nối bởi các đại từ quan hệ ( Relative pronouns) : WHO, WHOM, WHICH, WHERE, THAT, WHOSE, WHY, WHEN. I. WHO : thay thế cho người, làm chủ từ trong MĐQH. EX: - I need to meet the boy. The boy is my friend's son. —» I need to meet the boy who is my friend's son. II. WHOM : thay thế cho người, làm túc từ trong MĐQH. EX: - I know the girl. You spoke to this girl. —» I know the girl whom you spoke to.
Page 40
*NOTE: (mẹo làm bài) Đứng sau đại từ quan hệ who thường là một động từ, còn sau đại từ quan hệ whom thường là một danh từ. III. WHICH : thay thế cho vật, đồ vật. Vừa làm chủ từ, vừa là túc từ trong MĐQH. EX: - She works for a company. It makes cars. —» She works for a company which makes cars. IV. WHERE : thay thế cho nơi chốn: there, at that place,... . Làm chủ từ, túc từ trong MĐQH. EX: - The movie theater is the place. We can see films at that place. —» The movie theater is the place where we can see the films. *NOTE: (mẹo làm bài) Đứng sau đại từ quan hệ which thường là một động từ, còn sau đại từ quan hệ where thường là một danh từ. Sau đại từ quan hệ which còn là một danh từ khi nơi chốn là bổ nghĩa cho một động từ như visit... V. WHOSE : thay thế cho sở hữu của người, vật ( his- , her- , its- , their- , our- , my- , -'s ) EX: - John found the cat. Its leg was broken. —» John found the catwhose leg was broken. VI. THAT : thay thế cho người, vật. Làm chủ từ, túc từ trong MĐQH. EX: - I need to meet the boy that is my friend's son. - She has a car that is made in Japan. *NOTE: ( quan trọng, cần chú ý ) * Không được dùng that trong những trường hợp : + Mệnh đề quan hệ không có giới hạn( mệnh đề bổ nghĩa cho 1 danh từ đứng trước đã xác định rồi ). EX: - Mary, ( who / that ) sits next to me, is good at maths. —» Mary, who sits next to me, is good at maths. ( Không được dùng that ) + Sau giới từ : EX: - The girl to ( whom / that ) I was talking yesterday is my sister. —» The girl to whom I was talking yesterday is my sister. ( Không được dùng that ) * Bắt buộc dùng that trong những trường hợp : + Sau danh từ chỉ cả người lẫn vật : EX: - I saw a lot of people and vehicles that were moving to the market. + Sau những danh từ ở dạng so sánh cực cấp ( superlative ) : EX: - Yesterday was one of the hottest days that I have ever known. + Sau những cách nói mở đầu bằng ' It is/was...' EX: - It is the teacher that is important, not the kind of school he teaches in. + Sau 'all, everybody, everything, nothing, nobody,...' EX: - Answer all the questions that I asked. VII. WHY : thay thế cho cụm trạng từ chỉ lí do : for that reason. EX: - Tell me the reason. You are so sad for that reason. —» Tell me the reason why you are so sad. VIII. WHEN : thay thế cho cụm từ chỉ thời gian : then, at that time, on that day.... EX:- Do you remember the day. We fisrt met on that day. —» Do you remember the day when we fisrt met ? *NOTE: ( bổ sung thêm ) - Ta có thể lược bỏ đại từ quan hệ whom, which khi nó là túc từ ( tân ngữ ) trong MĐQH có giới hạn ( mệnh đề bổ nghĩa cho 1 danh từ đứng trước chưa xác định ), không được dùng với mệnh đề không có giới hạn ( mệnh đề bổ nghĩa cho 1 danh từ đứng trước đã xác định rồi ). EX: - I know the boy whom you spoke to. —» I know the boy you spoke to. 18.3 CÁCH GIẢI BÀI TẬP DÙNG ĐẠI TỪ QUAN HỆ: DẠNG 1: Nối 2 câu. Dạng này đề bài người ta cho 2 câu riêng biệt và yêu cầu mình dùng đại từ quan hệ nối chúng lại với nhau. Các bước làm dạng này như sau: Bước 1: Chọn 2 từ giống nhau ở 2 câu : Câu đầu phải chọn danh từ, câu sau thường là đại từ ( he ,she ,it ,they ...) For example: + The man is my father. You met him yesterday. Bước 2: Thế who,which... vào chữ đã chọn ở câu sau, rồi đem (who ,which ..) ra đầu câu.
Page 41
+ The man is my father. You met him yesterday. Ta thấy him là người, làm túc từ nên thế whom vào -> The man is my father.You met whom yesterday. Đem whom ra đầu câu (đều được) -> The man is my father. whom You met yesterday. Bước 3: Đem nguyên câu sau đặt ngay phía sau danh từ đã chọn ở câu trước + The man is my father. whom You met yesterday -> The man whom You met yesterday is my father . DẠNG 2: Điền vào chỗ trống: Dạng này đề bài người ta cho sẳn một câu đã được nối với nhau nhưng chừa chỗ trống để thí sinh điền đại từ quan hệ vào. Các bước làm dạng này như sau: + Nhìn danh từ phía trứơc (kế bên chỗ trống) xem người hay vật ( hoặc cả hai ): - Nếu vật thì ta điền WHICH / THAT The dog __________ runs .....( thấy phía trước là dog nên dùng WHICH / THAT) - Nếu là : REASON, CAUSE thì dùng WHY The reason ________ he came ... ( dùng WHY ) -Nếu là thời gian thì dùng WHEN -Nếu là nơi chốn thì dùng WHERE Note: ////WHEN , WHERE , WHY không làm chủ từ, do đó nếu ta thấy phía sau chưa có chủ từ thì ta phải dùng WHICH / THAT chứ không được dùng WHEN , WHERE , WHY. + Do you know the city _______ is near here ? Ta nhận thấy city là nơi chốn, nhưng chớ vội vàng mà điền WHERE vào nhé ( cái này bị dính bẩy nhiều lắm đấy ! ). Hãy nhìn tiếp phía sau và ta thấy kế bên nó là IS ( động từ ) tức là chữ IS đó chưa có chủ từ, và chữ mà ta điền vào sẽ làm chủ từ cho nó -> không thể điền WHERE mà phải dùng WHICH /THAT ( nếu không bị cấm kỵ ) -> Do you know the city __WHICH / THAT_____ is near here ? ////Nếu ta thấy rõ ràng là thời gian, nơi chốn nhưng xem kỹ phía sau động từ người ta có chừa lại giới từ hay không, nếu có thì không được dùng WHEN , WHERE, WHY mà phải dùng WHICH / THAT + The house ________ I live in is nice . Ta thấy house là nơi chốn, nhưng chớ vội điền WHERE nhé, nhìn sau thấy ngừoi ta còn chừa lại giới từ IN nên phải dùng WHICH /THAT -> The house ___which/that_____ I live in is nice Nhưng đôi khi ngưoì ta lại đem giới từ lên để trứoc thì cũng không được dùng WHERE nữa nhé : The house in ___which_____ I live is nice. //// Nếu là NGƯỜI thì ta tiếp tục nhìn phía sau xem có chủ từ chưa ? nếu có chủ từ rồi thì ta dùng WHOM / THAT, nếu chưa có chủ từ thì ta điền WHO / THAT. - Lưu ý : nếu thấy phía sau kế bên chổ trống là một danh từ trơ trọi thì phải xem xét nghĩa xem có phải là sở hửu không, nếu phải thì dùng WHOSE . The man ________son studies at ..... Ta thấy chữ SON đứng một mình không có a ,the ,.. gì cả nên nghi là sở hửu, dịch thử thấy đúng là sở hửu dùng WHOSE (người đàn ông mà con trai của ông ta . .. ) => The man ____( whose )____son studies at ..... ////Nếu phía trước vừa có người + vật thì phải dùng THAT The man and his dog THAT .... 18.4 cách dùng WHOSE và OF WHICH WHOSE : dùng cả cho người và vật This is the book .Its cover is nice -> This is the book whose cover is nice . -> This is the book the cover of which is nice WHOSE :đứng trước danh từ OF WHICH : đứng sau danh từ ( danh từ đó phải thêm THE ) OF WHICH : chỉ dùng cho vật ,không dùng cho người. This is the man . His son is my friend. -> This is the man the son of which is my friend.( sai ) -> This is the man whose son is my friend.( đúng )
Page 42
18.5 NHỮNG LƯU Ý KHI DÙNG ĐẠI TỪ QUAN HỆ: 1. Khi nào dùng dấu phẩy (,) - Khi danh từ đứng trước who, which, whom..là:
+ Danh từ riêng, tên riêng: - Hà Nội, which… -Marry, who is…
+ Có this, that, these, those đứng trước danh từ: - This book, which… + Có sở hữu đứng trước danh từ: - My mother, who is… + Là vật duy nhất ai cũng biết : - Sun, moon, …(The Sun, which…) 2. Đặt dấu phẩy ở đâu ? - Nếu mệnh đề quan hệ ở giữa thì dùng 2 dấu phẩy đặt ở đầu và cuối mệnh đề. For example: + My mother, who is a cook, cooks very well. -Nếu mệnh đề quan hệ ở cuối thì dùng một dấu phẩy đặt ở đầu mệnh đề, cuối mệnh đề dùng dấu chấm. For example: + This is my mother, who is a cook . 3. Khi nào có thể lược bỏ Đại từ Quan Hệ (Who, Which, Whom…) - Khi nó làm túc từ và phía trước nó không có dấu phẩy ,không có giới từ ( whose không được bỏ ) For example: + This is the book which I buy. Ta thấy which là túc từ ( chủ từ là I ,động từ là buy ), phía trước không có phẩy hay giới từ gì cả nên có thể bỏ which đi : For example: + This is the book I buy. This is my book , which I bought 2 years ago. Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được . This is the house in which I live .
Trước which có giới từ in nên cũng không bỏ which đựơc . + This is the man who lives near my house. Who là chủ từ ( của động từ lives ) nên không thể bỏ nó được . 4. Khi nào KHÔNG ĐƯỢC dùng THAT : - Khi phía trước nó có dấu phẩy hoặc giới từ : + This is my book , that I bought 2 years ago. (sai) vì phía trước có dấu phẩy -.> không được dùng THAT mà phải dùng which . + This is the house in that I live .(sai) vì phía trước có giới từ in -> không được dùng THAT mà phải dùng which . 5. Khi nào bắt buộc dùng THAT - Khi danh từ mà nó thay thế gồm 2 danh từ trở lên trong đó vừa có người vừa có vật + The men and the horses that .... That thay thế cho : người và ngựa 6. Khi nào nên dùng THAT - Khi đầu câu là IT trong dạng nhấn mạnh (Cleft sentences) + It is My father that made the table. - Khi đứng trước đó là một số các đại từ phiếm chỉ như: all, both, each, many, much, most, neither, none, nothing, little, part, some, someone, something, any, anything, everything, so sánh nhất… + There is something that must be done + This the most beautiful girl that I've ever met. + That is the best novel that has been written by this author. + All the apples that fall are eaten by pig. 7. That và which làm chủ ngữ của câu phụ - Nó đứng đầu câu phụ, thay thế cho danh từ bất động vật đứng trước nó và làm chủ ngữ của câu phụ. Do đó nó không thể nào bỏ đi được. Ex: We bought the stereo that had been advertised at a reduced price. 8. That và which làm tân ngữ của câu phụ - Nó thay thế cho danh từ bất động vật đứng trước nó, mở đầu câu phụ nhưng làm tân ngữ. Do đó nó có thể bỏ đi được. Ex: George is going to buy the house (that) we have been thinking of buying. 9. Who làm chủ ngữ của câu phụ
Page 43
- Nó thay thế cho danh từ chỉ người hoặc động vật ở trước nó, làm chủ ngữ của câu phụ. Do đó nó không thể bỏ đi được. Ex: The man who is in this room is angry. 10. Whom làm tân ngữ của câu phụ. - Nó thay thế cho danh từ chỉ người hoặc động vật ( động vật nuôi trong nhà được coi là có tính cách hoặc trong trường hợp muốn nhân cách hoá ở trước nó và làm tân ngữ của câu phụ, nó có thể bỏ đi được. Ex: The men (whom) I don't like are angry. - Nếu whom làm tân ngữ của một ngữ động từ bao gồm 1 Verb + 1 giới từ thì lối viết chuẩn nhất là đưa giới từ đó lên trước whom. Ex:The man to whom you have just talked is the chairman of the company. - Tuy nhiên nếu whom là tân ngữ của một ngữ động từ bao gồm 1 động từ + 2 giới từ thì 2 giới từ đó vẫn phải đứng đằng sau động từ. Ex: The man whom you are looking forward to is the chairman of the company. - Không được dùng who thay cho whom trong văn viết dù nó được chấp nhận trong văn nói. 11. Cách sử dụng All, Both, Some, Several, Most, Few + Of + Whom/ Which - Tuyệt đối không được dùng đại từ nhân xưng tân ngữ: them, us trong trường hợp này. Ex1: Their sons, both of whom (không được nói both of them) are working abroad, ring her up every week. Ex2: The buses, most of which were full of passengers, began to pull out. - What = the thing/ the things that có thể làm tân ngữ cho mệnh đề phụ cùng lúc làm chủ ngữ cho mệnh đề chính/ hoặc làm chủ ngữ của cả 2 mệnh đề chính, phụ. Ex1: What we have expected is the result of the test. Ex2: What happened to him yesterday might happen to us tomorrow 12. Whose = của người mà, của con mà. - Nó thay thế cho danh từ chỉ người hoặc động vật ở trước nó và chỉ sự sở hữu của người hoặc động vật đó đối với danh từ đi sau. Ex: James, whose father is the president of the company, has received a promotion. - Trong lối văn viết trang trọng nên dùng of which để thay thế cho danh từ bất động vật mặc dù whose vẫn được chấp nhận. Ex: Savings account, of which (= whose) interest rate is quite hight, is very common now. - Hoặc dùng with + noun/ noun phrase thay cho whose Ex: The house whose walls were made of glass = The house with the glass walls. 9. Cách loại bỏ mệnh đề phụ - Đối với những mệnh đề phụ bắt buộc người ta có thể loại bỏ đại từ quan hệ và động từ to be (cùng với các trợ động từ của nó trong một số trường hợp sau: + Trước một mệnh đề phụ mà cấu trúc động từ ở thời bị động. Ex: This is the value (which was) obtained from the table areas under the normal curve. + Trước một mệnh đề phụ mà sau nó là một ngữ giới từ. Ex: The beaker (that is) on the counter contains a solution. + Trước một cấu trúc động từ ở thể tiếp diễn. Ex: The girl (who is) running down the street might be in trouble. Note: Ngoài ra trong một số trường hợp khi đại từ quan hệ trong mệnh đề phụ bắt buộc gắn liền với chủ ngữ đứng trước nó và mệnh đề phụ ấy diễn đạt qui luật hoặc sự kiện diễn đạt theo tần số, người ta có thể bỏ đại từ quan hệ và động từ chính thay vào đó bằng một V-ing. Ex:The travelers taking (= who take) this bus on a daily basis buy their ticket in booking. - Trong những mệnh đề phụ không bắt buộc người ta cũng có thể loại bỏ đại từ quan hệ và động từ to be khi nó đứng trước một ngữ danh từ. Tuy nhiên phần ngữ danh từ còn lại vẫn phải đứng giữa 2 dấu phẩy. Ex: Mr Jackson, (who is) a professor, is traveling in the Mideast this year. - Loại bỏ đại từ quan hệ và động từ chính, thay vào đó bằng 1 V-ing khi mệnh đề phụ này đi bổ nghĩa cho một tân ngữ (lối viết này rất phổ biến). Ex: The president made a speech for the famous man visiting (who visited) him. XIX. WH-Question Form (Cách thức hình thành câu hỏi với từ để hỏi): Các câu hỏi với từ để hỏi cho phép người nói tìm thêm thông tin
Page 44
về chủ đề mình quan tâm. Các từ để hỏi theo thông tin muốn tìm có thể được liệt kê như sau (Wh- Questions allow a speaker to find out more information about topics. They are as follows ): When? - Time => Hỏi thông tin về thời gian (When did he leave?) Where? - Place => Hỏi thông tin về nơi chốn (Where do they live?) Who? - Person => Hỏi thông tin về người (Who opened the door ?) Why? - Reason => Hỏi lý do (Why do you say that?) Why don’t - Making a suggestion => Hỏi đề nghị (Why don’t I help you? ) How? - Manner => Hỏi cách thức, phương thức (How does this work? ) How?-Asking about condition or quality => Hỏi về tình trạng và chất lượng (How was your exam ?) How + adj/ adv- Asking about extent or degree How far- distant=>How far is Pattaya from Bankok? How long- length (time or space)=> How long will it take? How many-quantity (countable)=> How many cars are there? How much-quatity(uncountable)=> How much money do you have? How old- age=> How old are you? How come - asking for reason, asking why=> How come I can’t see her? (informal) What? - Object/Idea/Action =>Hỏi về vật/ý kiến/hành động Các từ khác cũng có thể được sử dụng để hỏi các thông tin cụ thể (Other words can also be used to inquire about specific information) : Which (one)? - Choice of alternatives => Hỏi thông tin về sự lựa chọn Whose? - Possession => Hỏi thông tin về sở hữu Whom? - Person (objective formal) => Hỏi về người (ở dạng tân ngữ) How much? - Price, amount (non-count) => Hỏi về giá cả, lượng (không đếm được) How many? - Quantity (count) => Hỏi về lượng (đếm được) How long? - Duration => Hỏi về thời gian How often? - Frequency => Hỏi về mức độ thường xuyên How far? - Distance => Hỏi về khoảng cách What kind (of)?- Description => Yêu cầu mô tả thông tin. Về mặt ngữ pháp, các câu hỏi dùng với từ để hỏi được sử dụng phụ thuộc vào thông tin được hỏi là “chủ ngữ” hoặc “vị ngữ” của một câu. Đối với dạng thông tin cần hỏi là thông tin thuộc chủ ngữ của câu, bà kon chỉ cần đơn giản thay thế người hoặc vật được hỏi vào vị trí từ để hỏi wh-word.( The "grammar" used with wh- questions depends on whether the topic being asked about is the "subject" or "predicate" of a sentence. For the subject pattern, simply replace the person or thing being asked about with the appropriate wh-word). For example: + (Someone has my baseball.) Who has my baseball? (Ai đó đang giữ quả bóng chày của tôi) Ai có quả bóng của tôi? + (Something is bothering you.) What is bothering you? (Cái gì đó đang làm phiền bạn) Cái gì đang làm phiền bạn? Đối với thông tin cần tìm nằm ở vị ngữ của câu, việc hình thành câu hỏi với từ để hỏi phụ thuộc vào liệu có một “trợ động từ” trong câu ban đầu hay không. Trợ đồng từ hay “động từ phụ trợ” là các động từ đứng trước động từ chính. Các trợ động từ được in nghiêng và in đậm trong các câu dưới đây. + I can do it (Tôi có thể làm được điều đó). + They are leaving (Họ đang bỏ đi). + I have eaten my lunch (Tôi đã ăn trưa rồi). + I should have finished my homework (Đáng lẽ tôi nên hoàn thiện bài tập về nhà). Để tạo câu hỏi sử dụng theo hình thức thông tin cần tìm nằm ở vị ngữ của câu, trước hết tạo ra một câu hỏi dạng yes/no question bằng cách đảo chủ ngữ và trợ động từ trong câu. Sau đó, thêm từ để hỏi wh-word vào đầu câu (To make a question using the predicate pattern, first form a yes/no question by inverting the subject and (first) auxiliary verb. Then, add the appropriate wh- word to the beginning of the sentence). EX: + You will leave some time =>will you leave =>When will you leave? Ở câu trên, will là trợ động từ được đảo lên trước chủ ngữ you, sau đó thêm WHEN để tạo thành câu hỏi.
Page 45
Nếu trong câu không có trợ động từ và động từ chính là động từ “be”, để tạo ra câu hỏi chúng ta chỉ cần đổi chỗ giữa chủ ngữ của câu và động từ “be” sau đó thêm từ để hỏi phù hợp vào đầu câu. Câu khẳng định: He is someone. - chuyển theo dạng yes/no question : is he - dạng câu hỏi với từ để hỏi: Who is he? Câu khẳng định: The meeting was some time. -chuyển theo dạng yes/ no question: was the meeting - dạng câu hỏi với từ để hỏi: When was the meeting? Ở câu trên, He là chủ ngữ và động từ chính của câu là động từ “be” đã được chia với ngôi thứ ba số ít “is”. Để tạo câu hỏi với trường hợp này, đảo vị trí của chủ ngữ “He” và động từ “is”, sau đó thêm từ để hỏi (trong trường hợp này chúng ta thêm Who vào đầu câu). Nếu trong câu trần thuật (câu khẳng định) không có trợ động từ và động từ chính của câu không phải là động từ “be”, chúng ta thêm trợ động từ do trước chủ ngữ của câu. Sau đó chúng ta thêm từ để hỏi phù hợp ở đầu câu để tạo thành một câu hỏi. Nhớ rằng việc thêm trợ động từ “do” phải phù hợp với ngôi và số của chủ ngữ. Ví dụ, khi chủ ngữ là ngôi thứ ba, số ít, trợ động từ “do” phải chuyển thành “does”. Câu khẳng định: You want something. - Chuyển theo dạng yes/no question: do you want - Dạng câu hỏi với từ để hỏi: What do you want? Câu khẳng định : You went somewhere.////// She likes something -Chuyển theo dạng yes/ no question: did you go (past tense)///does she like (third person-s) - Dạng câu hỏi với từ để hỏi: Where did you go? //// What does she like? Ở câu trên, chúng ta không thấy trong câu khẳng định “You want something” có trợ động từ. Vì thế, khi chuyển sang câu hỏi, chúng ta phải thêm trợ động từ “do” vào trước chủ ngữ “you” của câu. Sau đó chúng ta hỏi thông tin về tân ngữ “something” bằng cách thêm từ để hỏi “What” vào đầu câu. Kết quả là chúng ta có một câu hỏi: “What do you want?
XX. Giới từ Tiếng Anh 20.1 Định nghĩa giới từ: -Giới từ là từ giới thiệu quan hệ không gian, thời gian hoặc quan hệ logic giữa các danh từ trong câu. 20.2 Danh sách các giới từ cơ bản: - Giới từ không nhiều lắm nhưng không nhất thiết phải biết hết tất cả. Chúng tôi đã bỏ bớt một số giới từ ít gặp hơn trong tiếng Anh cơ bản. Các giới từ cơ bản bao gồm: about, above, across, after, against, along, among, around, at, before, behind, below, beneath, beside, between, beyond, but, by, despite, down, during, except, for, from, in, inside, into, like, near, of, off, on, onto, out, outside, over, past, since, through, throughout, till, to, toward, under, underneath, until, up, upon, with, within, without... 20.3 Nghĩa cơ bản của giới từ: - Nghĩa cơ bản của giới từ thường giúp ta tự hiểu ngay cách dùng của nó trong các trường hợp cơ bản. Tuy nhiên, khi giới từ đi sau động từ, tạo ra cái gọi là ngữ động từ (Phrasal Verb), thì có khi nó không còn mang nghĩa cơ bản nữa mà cùng với động từ, chúng tạo ra một nghĩa hòan toàn bất ngờ hoặc có khi giới từ chỉ là một từ chức năng cần phải có sau một số động từ hoặc tính từ để đúng ngữ pháp, chứ tự thân nó không mang bất kỳ nghĩa gì. about = về, above = bên trên, across = ngang qua, băng qua, after = sau, against = chống lại, vào, along = dọc theo, among = giữa (3 trở lên), around = quanh, vòng quanh, at = tại, lúc, before = trước, behind = đằng sau, below = bên dưới, dưới, beside = bên cạnh, between = giữa (2), beyond = quá, lên trên, ra ngoài, but = nhưng, by = bằng, bởi, despite= bất chấp, down = dưới, during = trong suốt (khoảng thời gian nào đó), except =ngoại trừ, for = cho, trong (khỏang thời gian), from = từ, in = trong, ở trong, inside= bên trong, into = vào, like = như, near = gần, of = của, off = theo sau động từ, tạo nghĩa riêng, on = trên, onto = lên trên, out = ngoài, outside = bên ngoài, over = ở trên đầu, trên, past = qua, quá, since = từ khi, through = xuyên qua, thông qua, throughout= suốt, từ đầu đến cuối, till = đến khi, to = đến, toward = về phía, under = dưới, until = cho đến khi, up = trên, lên, upon = theo sau động từ, with = với, within = trong phạm vi, trong vòng, without = mà không có. 20.4 Vị trí của giới từ: - Trong tiếng Anh cơ bản, ta cần nhớ 3 vị trí chủ yếu của giới từ: 1. Sau TO BE, trước danh từ: + THE BOOK IS ON THE TABLE. = Quyển sách ở trên bàn. + I WILL STUDY IN AUSTRALIA FOR 2 YEARS. = Tôi sẽ học ở Úc trong 2 năm. 2. Sau động từ: Có thể liền sau động từ, có thể bị 1 từ khác chen giữa động từ và giới từ. + I LIVE IN HO CHI MINH CITY = Tôi sống ở thành phố Hồ Chí Minh.
Page 46
+TAKE OFF YOUR HAT! Cởi nón của bạn ra! + I HAVE AN AIR-CONDITIONER, BUT I ONLY TURN IT ON IN SUMMER. = Tôi có máy lạnh, nhưng tôi chỉ bật nó lên vào mùa hè. 3. Sau tính từ: + I'M NOT WORRIED ABOUT LIVING IN A FOREIGN COUNTRY. = Tôi không lo lắng về việc sốngở nước ngoài. + HE IS NOT ANGRY WITH YOU. = Anh ấy không giận bạn. 20.5 Vài điểm lưu ý về giới từ:
AT: dùng chỉ giờ I GET UP AT 9 o'clock every day. ON: dùng chỉ ngày, thứ I NEVER WORK ON SUNDAYS. IN: dùng cho tháng, mùa, năm + I WILL LEAVE FOR AUSTRALIA IN JULY = Tôi sẽ khởi hành đi Úc vào tháng 7.
AT: tại, ở ; chỉ nơi chốn NHỎ như công ty, nhà hàng, khách sạn, nhà cửa, quán xá, 1địa chỉ cụ thể.. IN: tại, ở; chỉ nơi chốn LỚN như phường xã, quận huyện, thành phố, quốc gia...
During = trong suốt (hoạt động diễn ra liên tục) From = từ >< to = đến
+ MY DAUGHTER WAS BORN ON DECEMBER 2, 2004 AT A HOSPITAL ON TON THAT TUNG STREET IN DISTRICT 01.= Con gái tôi được sinh ra vào ngày 2 tháng 12 năm 2004 tại một bệnh viện trên đường Tôn Thất Tùng ở quận 01. - Đại từ luôn chen giữa động từ và giới từ, danh từ phải để sau giới từ không được chen vào giữa. + TAKE OFF YOUR HAT! Cởi nón của anh ra! + TAKE IT OFF! Cởi nó ra đi! (IT là đại từ nên phải chèn ở giữa) + HIS FATHER BEATS HIM UP EVERY DAY. = Cha nó đánh đập nó hàng ngày. + THAT MAN BEATS UP HIS SON EVERY DAY. = Người đàn ông đó đánh đập con trai mình hàng ngày. - Như ở trên có nói, khi giới từ đi sau động từ, tạo ra cái gọi là ngữ động từ, thì có khi nó không còn mang nghĩa cơbản nữa mà cùng với động từ, chúng tạo ra một nghĩa hòan toàn bất ngờ. + LOOK = nhìn, AFTER = sau; nhưng LOOK AFTER = chăm sóc + WORK = làm việc, OUT =ngoài, ra ngoài; nhưng WORK OUT = nghĩa 1: tập thể dục, nghĩa 2: nghĩ ra, nghĩa 3: có kết quả tốt... Như vậy, ta phải học thuộc lòng thật nhiều ngữ động từ (phrasal verb) như hai thí dụ trên. Bạn nên xem và học thuộc 100 Phrasal Verb Quan Trọng Nhất. 20.6 Cách sử dụng giới từ:
Out of=ra khỏi>
By:
From ... to ...= từ ... đến... (dùng cho thời gian và nơi chốn) From time to time = đôi khi, thỉnh thoảng
động từ chỉ chuyển động + by = đi ngang qua (walk by the library) động từ tĩnh + by = ở gần (your books are by the window) by + thời gian cụ thể = trước lúc, cho đến lúc (hành động cho đến lúc đó phải xảy ra) by + phương tiện giao thông = đi bằng by then = cho đến lúc đó (dùng cho cả QK và TL) by way of= theo đường... = via by the way = một cách tình cờ, ngẫu nhiên by the way = by the by = nhân đây, nhân tiện by far + so sánh (thường là so sánh bậc nhất)=>dùng để nhấn mạnh by accident = by mistake = tình cờ, ngẫu nhiên >< on purose
Page 47
On = trên bề mặt:
In = bên trong In + month/year In time for = In good time for = Đúng giờ (thường kịp làm gì, hơi sớm hơn giờ đã định một chút) In the street = dưới lòng đường In the morning/ afternoon/ evening In the past/future = trước kia, trong quá khứ/ trong tương lai In future = from now on = từ nay trở đi In the begining/ end = at first/ last = thoạt đầu/ rốt cuộc In the way = đỗ ngang lối, chắn lối Once in a while = đôi khi, thỉnh thoảng In no time at all = trong nháy mắt, một thoáng In the mean time = meanwhile = cùng lúc In the middle of (địa điểm)= ở giữa In the army/ airforce/ navy In + the + STT + row = hàng thứ... In the event that = trong trường hợp mà In case = để phòng khi, ngộ nhỡ Get/ be in touch/ contact with Sb = liên lạc, tiếp xúc với ai
At = ở tại
On + thứ trong tuần/ ngày trong tháng On + a/the + phương tiện giao thông = trên chuyến/ đã lên chuyến... On + phố = địa chỉ... (như B.E : in + phố) On the + STT + floor = ở tầng thứ... On time = vừa đúng giờ (bất chấp điều kiện bên ngoài, nghĩa mạnh hơn in time) On the corner of = ở góc phố (giữa hai phố) Chú ý: In the corner = ở góc trong At the corner = ở góc ngoài/ tại góc phố On the sidewalk = pavement = trên vỉa hè Chú ý: On the pavement (A.E.)= trên mặt đường nhựa (Don’t brake quickly on the pavement or you can slice into another car) On the way to: trên đường đến >< on the way back to: trên đường trở về On the right/left On T.V./ on the radio On the phone/ telephone = gọi điện thoại, nói chuyện điện thoại On the phone = nhà có mắc điện thoại (Are you on the phone?) On the whole= nói chung, về đại thể On the other hand = tuy nhiên= however Chú ý: On the one hand = một mặt thì On the other hand = mặt khác thì (On the one hand, we must learn the basic grammar, and on the other hand, we must combine it with listening comprehension) on sale = for sale = có bán, để bán on sale (A.E.)= bán hạ giá = at a discount (B.E) on foot = đi bộ
At + số nhà At + thời gian cụ thể At home/ school/ work At night/noon (A.E : at noon = at twelve = giữa trưa (she was invited to the party at noon, but she was 15 minutes late))
Page 48
Một số các thành ngữ dùng với giới từ
At least = chí ít, tối thiểu >< at most = tối đa At once =ngay lập tức At present/ the moment = now Chú ý: 2 thành ngữ trên tương đương với presently nhưng presently se khác nhau về nghĩa nếu nó đứng ở các vị trí khác nhau trong câu: Sentence + presently (= soon): ngay tức thì ( She will be here presently/soon) Presently + sentence (= Afterward/ and then) : ngay sau đó (Presently, I heard her leave the room) S + to be + presently + Ving = at present/ at the moment ( He is presently working toward his Ph.D. degree) At times = đôi khi, thỉnh thoảng At first = thoạt đầu >< at last = cuối cùng At the beginning of / at the end of... = ở đầu/ ở cuối (dùng cho thời gian và địa điểm). At + tên các ngày lễ : at Christmas, at Thanks Giving... Nhưng on + tên các ngày lễ + day = on Christmas day ... Trong dạng informal E., on trước các thứ trong tuần đôi khi bị lược bỏ: She is going to see her boss (on) Sun. morning. At/in/on thường được không dùng trong các thành ngữ chỉ thời gian khi có mặt: next, last, this, that, one, any, each, every, some, all At + địa điểm : at the center of the building At + những địa điểm lớn (khi xem nó như một nơi trung chuyển hoặc gặp gỡ): The plane stopped 1 hour at Washington D.C. before continuing on to Atlanta. At + tên các toà nhà lớn (khi xem như 1 hành động sẽ xảy ra ở đó chứ không đề cập đến toà nhà) : There is a good movie at the Center Theater. At + tên riêng các tổ chức: She works at Legal & General Insurence. At + tên riêng nơi các trường sở hoặc khu vực đại học: She is studying at the London school of Economics. At + tên các hoạt động qui tụ thành nhóm: at a party/ lecture...
On the beach: trên bờ biển Along the beach: dọc theo bờ biển In place of = Instead of: thay cho, thay vì. For the most part: chính là, chủ yếu là = mainly. In hope of + V-ing = Hoping to + V = Hoping that + sentence = với hi vọng là. off and on: dai dẳng, tái hồi all of a sudden= suddenly = bỗng nhiên for good = forever: vĩnh viễn, mãi mãi.
XXI. Trọng âm Tiếng Anh 21.1 Thế nào là trọng âm từ? Trọng âm từ là lực phát âm được nhấn vào một âm tiết nhất định trong một từ. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm tiết khác. Để làm dạng bài tập này trước tiên các bạn phải nhớ rằng trọng âm chỉ rơi vào những âm tiết mạnh tức là những âm tiết có chứa nguyên âm mạnh, nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài.
Đa số những từ 2 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng bằng : er, or, y, ow, ance, ent , en, on.
Ex: ciment/ si'ment/: ximăng event /i'vent/: sự kiện.
Đa số những từ có 3 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng là :ary, erty, ity, oyr Đa số những động từ có 2 âm tiết , trọng âm nằm ở âm tiết thứ 2 Ex: repeat / ri'pi:t/ :nhắc lại Trọng âm trước những vần sau đây: -cial, -tial, -cion, -sion, -tion,-ience,-ient,-cian ,-tious,-cious, -xious Ex: 'special, 'dicussion, 'nation, poli'tician( chính trị gia) Trọng âm trước những vần sau: -ic, -ical, -ian,-ior, -iour,-ity,-ory, -uty, -eous,-ious,-ular,-ive Ex: 'regular, expensive/ isk'pensive/, 'injury. Danh từ chỉ các môn học có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết Ex: ge'ology, bi'ology
Page 49
Từ có tận cùng bằng -ate, -ite, -ude,-ute có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết Ex: institute / 'institju/ (viện) Đa số danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết đầu Ex: raincoat /'reinkuot/ :áo mưa Các từ có trọng âm nằm ở âm tiết cuối là các từ có tận cùng là : -ee, -eer,- ese,- ain, -aire,-ique,-esque
Ex: de'gree, engi'neer, chi'nese, re'main, questio'naire( bản câu hỏi), tech'nique(kĩ thuật), pictu'resque 1) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất -Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: Danh từ: PREsent, EXport, CHIna, TAble Tính từ: PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy -Đối với động từ nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: ENter, TRAvel, Open... -Các động từ có âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu. Ví dụ: FOllow, BOrrow... -Các động từ 3 âm tiết có âm tiết cuối chưa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhận trọng âm. Ví dụ: PAradise, EXercise 2) Trọng âm vào âm tiết thứ hai -Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN -Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó nhận trọng âm. Ví dụ: proVIDE, proTEST, aGREE... -Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm. Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter... 3) Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ dưới lênNhững từ có tận cùng bằng –ic, -sion, tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lên Ví dụ: - Những từ có tận cùng bằng –ic: GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic... - Những từ có tận cùng bằng -sion, tion: suggestion, reveLAtion... - Ngoại lệ: TElevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. 4) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên -Các từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy, –gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên: Ví dụ: deMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogy -Các từ tận cùng bằng –ical cũng có trọng âm rơi váo âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên. Ví dụ: CRItical, geoLOgical 5) Từ ghép (từ có 2 phần) -Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird, GREENhouse... -Đối với các tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: bad-TEMpered, old-FASHioned... -Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: to OVERcome, to overFLOW... Lưu ý: 1. Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -al, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -ous. 2. Các phụ tố bản thân nó nhận trọng âm câu: -ain(entertain), -ee(refugee,trainee), -ese(Portugese, Japanese), - ique(unique), -ette(cigarette, laundrette), -esque(picturesque), -eer(mountaineer), -ality (personality), -oo (bamboo), -oon (balloon), -mental (fundamental) Ngoại lệ: COffe, comMITtee, Engine 3. Trong các từ có các hậu tố dưới đây, trọng âm được đặt ở âm tiết ngay trước hậu tố: -ian (musician), - id (stupid), -ible (possible), -ish (foolish), -ive (native), -ous (advantageous), -ial (proverbial, equatorial), -ic (climatic), -ity (ability, tranquility). Tính từ ghép trọng âm rơi vào âm tiết đầu
Page 50
Ex: homesick/'houmsik/( nhớ nhà) Trạng từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 Ex: downstream/ daun'sri:m/( hạ lưu) Tính từ ghép có từ đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ thì trọng âm rơi vào từ thứ 2, tận cùng bằng -ed Ex: well-dressed/ wel'drest/( ăn mặc sang trọng) Các hậu tố không có Trọng âm ( khi thêm hậu tố thì không thay đổi trọng âm) V+ment: ag'ree( thoả thuận) => ag'reement( sự thoả thuận ) V+ance: re'sist( chống cự ) =>re'sistance ( sự chống cự ) V+er : em'ploy(thuê làm) => em'ployer( chủ lao động) V+or : in'vent ( phát minh) => in'ventor (người phát minh) V+ar : beg (van xin) => 'beggar( người ăn xin) V+al : ap'prove( chấp thuận) => ap'proval(sự chấp thuận) V+y : de'liver( giao hàng)=> de'livery( sự giao hàng) V+age: pack( đóng gói ) => package( bưu kiện) V+ing : under'stand( thiểu) => under'standing( thông cảm) adj+ness : 'bitter ( đắng)=> 'bitterness( nỗi cay đắng) 21.2 Chia các từ trong tiếng anh thành hai loại Trước hết, chúng ta chia các từ trong tiếng anh thành hai loại : simple word và complex word. Simple word là những từ không có preffix và suffix. Tức là từ gốc của một nhóm từ đấy. Còn Complex word thì ngược lại , là từ nhánh. I. Simple Word: 1. Two-syllable words: Từ có hai âm tiết: Ở đây sự lựa chọn rất đơn giản hoặc trọng âm sẽ nằm ở âm tiết đầu, hoặc âm tiết cuối. Trước hết là qui tắc cho ĐỘNG TỪ và TÍNH TỪ : + Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hoặc nó tận cùng bằng hơn một phụ âm thì nhấn vào âm tiết thứ 2: Ví dụ: apPLY - có nguyên âm đôi arRIVE- nguyên âm đôi atTRACT- kết thúc nhiều hơn một phụ âm asSIST- kết thúc nhiều hơn một phụ âm + Nếu âm tiết cuối có nguyên âm ngắn và có một hoặc không có phụ âm cuối thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1. Ví dụ: ENter - không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn (các bạn xem ở phần phiên âm nhé ENvy-không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn Open Equal Lưu ý: rất nhiều động từ và tính từ có hai âm tiết không theo qui tắc (tiếng anh mà, có rất nhiều qui tắc nhưng phần bất qui tắc lại luôn nhiêù hơn). ví dụ như HOnest, PERfect (Các bạn tra trong từ điển, lấy phần phiên âm để biết thêm chi tiết) Qui tắc cho DANH TỪ: + Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết đầu: Ex: MOney PROduct LARlynx + Nếu không thì nhấn vào âm tiết thứ 2: Ex: balLOON deSIGN esTATE 2. Three-syllable words: Những từ có 3 âm tiết: Qui tắc đối với ĐỘNG TỪ/ TÍNH TỪ: + Nếu âm tiết cuối là nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc tận cùng bằng hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào âm tiết cuối: ex: enterTAIN resuRECT
Page 51
+ Nếu âm tiết cuối là nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết giữa, nếu âm tiết giữa cũng là nguyên âm ngắn thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1. Như vậy đối với từ có 3 âm tiết, chúng ta sẽ chỉ nhấn vào âm tiết nào là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, xét từ âm tiết cuối lên đầu. Qui tắc đối với DANH TỪ: Chúng ta phải xét từ âm tiết cuối trở về trước + Nếu âm thứ 3 là nguyên âm ngắn thì âm đó KHÔNG đc nhấn + Nếu âm thứ 3 là ng.âm ngắn và âm thứ 2 là nguyên âm dài hay nguyên âm đôi thì nhấn vào âm tiết thứ 2: Ex: poTAto diSASter + Nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, hoặc kết thúc bằng nhiều hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1: Ex:QUANtity Đối với danh từ có 3 âm tiết thì âm thứ 1 thường đc nhấn: Đó là đối với simple words, còn đối với complex words thì khó khăn hơn vì hầu hết chúng ta đều phải nhớ máy móc Complex words được chia thành hai loại : Từ tiếp ngữ(là những từ được tạo thành từ từ gốc thêm tiếp đầu ngữ hay tiếp vĩ ngữ) và Từ ghép(là những từ do hai hay nhiều từ ghép lại thành, ví dụ như armchair...) I. Tiếp vĩ ngữ(Suffixes) 1. Trọng âm nằm ở phần tiếp vĩ ngữ: Đối với các từ gốc(sterm) mang các vĩ ngữ sau đây, thì trọng âm nằm chính ở phần vĩ ngữ đó: _ain (chỉ dành cho động từ) như entertain, ascertain _ee như employee, refugee _eer như volunteer, mountaineer _ese như journalese, Portugese _ette như cigarette, launderette _esque như picturesque, unique 2. Tiếp vĩ ngữ không ảnh hưởng vị trí trọng âm: Những tiếp vĩ ngữ sau đây, khi nằm trong từ gốc thì không ảnh hưởng vị trí trọng âm của từ gốc đó, có nghĩa là trước khi có tiếp vĩ ngữ, trọng âm nằm ở đâu, thì bây giờ nó vẫn ở đấy : _able : comfortable, reliable.... _age : anchorage... _ al: refusal, natural _ en : widen _ ful : beautiful ... _ ing :amazing ... _ like : birdlike ... _ less : powerless ... _ ly: lovely, huriedly.... _ ment: punishment... _ ness: happpiness _ ous: dangerous _ fy: glorify _ wise : otherwise _ y(tính từ hay danh từ) : funny _ ish (tính từ) : childish, foolish ...(Riêng đối với động từ có từ gốc hơn một âm tiết thì chúng ta nhấn vào âm tiết ngay trước tiếp vĩ ngữ: demolish, replenish) -Còn một số tiếp vĩ ngữ là _ance; _ant; _ary thì cách xác định:Trọng âm của từ luôn ở từ gốc, nhưng khôg có cách xác định rõ là âm tiết nào, nó tuỳ thuộc vào các nguyên âm của từ gốc đó, căn cứ vào qui tắc dành cho simple words rồi xác định là được thôi. - Đốì với tiếp đầu ngữ(Prefixes) thì chúng ta khôg có qui tắc cụ thể, do tác dụng của nó đối với âm gốc khôg đồng đều, độc lập và khôg tiên đoán được. Do vậy, các bạn phải học máy móc thôi, khôg có cách nào khác! 3. Từ ghép:_ Đối với từ ghép gồm hai loại danh từ thì nhấn vào âm tiết đầu : typewriter; suitcase; teacup; sunrise _ Đối với từ ghép có tính từ ở đầu, còn cuối là từ kết thúc bằng _ed, nhấn vào âm tiết đầu của từ cuối: bad-tempered _ Đối với từ ghép có tiếng đầu là con số thì nhấn vào tiếng sau: three-wheeler _Từ ghép đóng vai trò là trạng ngữ thì nhấn vần sau: down-steam(hạ lưu) _từ ghép đóng vai trò là động từ nhưng tiếng đầu là trạng ngữ thì ta nhấn âm sau: down-grade(hạ bệ ) ; ill- treat(ngược đãi, hành hạ) **Danh từ kép: nhấn ở yếu tố thứ nhất của danh từ: - `Noun-Noun: cl`assroom, t`eapot - `Noun + Noun: `apple tree, `fountain pen - `Gerund (V-ing) + Noun: wr`iting paper, sw`imming pool.