ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

NÔNG THỊ HUYỀN TRANG

Tên khóa luận:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,

TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG,

TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Địa Chính Môi Trường

Lớp: K46 -ĐCMT - N03

Khoa: Quản lý Tài nguyên

Khóa học: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

NÔNG THỊ HUYỀN TRANG

Tên khóa luận:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,

TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG,

TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Địa Chính Môi Trường

Lớp: K46 -ĐCMT - N03

Khoa: Quản lý Tài nguyên

Khóa học: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Thanh Hà

Thái Nguyên, năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong việc (Học đi đôi với

hành, lý luận đi đôi với thực tiễn) của sinh viên trường đại học, cao đẳng nói

chung và Trường Đại Học Nông Lâm nói riêng. Để từ đó hệ thống hoá lại

kiến thức đã học kiểm nghiệm lại chúng trong thực tế cũng như để thích luỹ

thêm vốn kiến thức thực tế và từ đó nâng cao trình độ chuyên môn cũng như

làm quen với công tác quản lý Nhà nước về đất đai sau này.

Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt

nghiệp của em đã hoàn thành.

Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:

Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên đã

tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường.

Qua đây em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới toàn thể cán bộ công

nhân viên của Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Bằng.

Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên, Ths. Dương Thị

Thanh Hà đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và

hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Sau cùng em xin kính chúc toàn thể thầy cô thật dồi dào sức khỏe, công tác

tốt, hạnh phúc và thành đạt để hoàn thành tốt sự nghiệp trồng người.

Thái Nguyên, ngày 6 tháng 6 năm 2018

Sinh viên

Nông Thị Huyền Trang

ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA

BTV Ban thường vụ

CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND Hội đồng nhân dân

NĐ – CP Nghị định – Chính phủ

QĐ – UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân

STT Số thứ tự

TT – BTC Thông tư – Bộ tài chính

TT – BTNMT Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường

TT – CP Thông tư – Chính Phủ

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017 ................................................................................................... 31

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 thành phố Cao Bằng .......... 40

Bảng 4.3. Tổng hợp các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 ............................................ 45

Bảng 4.4. Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 46

Bảng 4.5. Tổng hợp đơn thư khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 49

Bảng 4.6. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng

giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 48

Bảng 4.7. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 50

Bảng 4.8. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai ................................. 503

Bảng 4.9. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai ....................................... 51

Bảng 4.10. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp .... 52

Bảng 4.11. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại ....................... 53

Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai ................ 54

iv

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2

1.3 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2

1.3.1. Ý ngĩa khoa học ................................................................................................ 2

1.3.2. Ý ngĩa thực tiễn ................................................................................................. 2

MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4

2.1.1. Đặc điểm đất đai của Việt Nam ........................................................................ 4

2.1.2. Quan hệ pháp luật về đất đai Việt Nam qua các thời kỳ ................................... 4

2.1.3. Căn cứ pháp lý................................................................................................... 5

2.1.4 . Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết

tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ...................................................................... 7

2.1.4.1. Tranh chấp về đất đai ..................................................................................... 7

2.1.4.2. Khiếu nại về đất đai........................................................................................ 9

2.1.4.3. Tố cáo về đất đai .......................................................................................... 13

2.1.5. Nguồn gốc của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ...................................... 16

2.2. Tình hình giải quyết tranh châp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam ........ 16

2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nai, tố cáo về đất đai ở một số địa

phương trong cả nước ............................................................................................... 17

2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở tỉnh Cao Bằng . 18

PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 20

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 20

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 20

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 20

3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 20

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Cao Bằng .............. 20

3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại thành phố Cao Bằng ................................................. 20

3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tại thành phố Cao Bằng ....................................... 20

3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai ................................................ 20

3.3.2.1.Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................. 20

3.3.2.2.Vài nét về công tác quản lý sử dụng đất đai tại thành phố Cao Bằng .......... 20

3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh

chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng .......................................................... 21

3.3.4.Những tồn tại hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh

chấp đất đai và Bài học kinh nghiệm ....................................................................... 21

3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 21

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 21

3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ............................................. 21

3.4.2. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 22

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 22

v

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 23

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng................ 23

4.1.1. Điều kiện tự nhiên tại thành phố Cao Bằng .................................................... 23

4.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 23

4.1.1.2. Địa hình ...................................................................................................... 234

4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết .......................................................................................... 24

4.1.1.4. Thủy văn. ...................................................................................................... 25

4.1.1.5. Thổ nhưỡng .................................................................................................. 26

4.1.1.6. Tài nguyên nước ........................................................................................... 27

4.1.1.7. Khoáng sản ................................................................................................... 28

4.1.1.8. Thực trạng môi trường ................................................................................. 28

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tại thành phố Cao Bằng ......................................... 30

4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................... 30

4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ....................................................... 31

4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm ....................................................................... 32

4.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị .......................................................................... 33

4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .............................................................. 34

4.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh

hưởng tới việc sử dụng đất ........................................................................................ 38

4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất thành phố Cao Bằng ..................................... 40

4.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất ...................................................................... 40

4.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ............................................................ 41

4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa

bàn thành phố Cao Bằng ........................................................................................... 44

4.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư ........................................................ 44

4.3.2.1. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng ................... 46

4.3.2.2. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng ................ 47

4.3.2.3. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng ..................... 48

4.3.3. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành

phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017............................................... 49

4.3.3.1. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố ...................... 49

4.3.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại đất đai ............................................................. 50

4.3.3.3. Kết quả giải quyết tố cáo đất đai .................................................................. 51

4.3.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên

địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017 ................................................ 52

4.3.4.1. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai ................................................... 52

4.3.4.2. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai ................................................ 53

4.3.5.3. Nguyên nhân phát sinh tố cáo về đất đai ..................................................... 54

4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên

địa bàn thành phố Cao bằng tỉnh Cao bằng giai đoạn 2015- 2017 ........................... 55

4.5. Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn trong công tác giải quyết tranh

chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao bằng tỉnh Cao bằng

giai đoạn 2015- 2017 ................................................................................................. 56

4.6. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và

tranh chấp về đất đai ................................................................................................. 57

vi

4.7. Phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết tranh

chấp, khiếu nại và tố cáo trên địa bàn thành phố Cao Bằng trong thời gian tới. ...... 58

vii

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 59

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 59

5.1 Kiến nghị ............................................................................................................. 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất gắn bó mật thiết với sự tồn tại và

phát triển của các sinh vật nói chung, của con người nói riêng. Nó là điều kiện

cần và cơ bản nhất cho quá trình tồn tại và phát triển. Đất đai là tư liệu sản xuất

đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn

phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và

quốc phòng của mỗi Quốc gia. Đất đai là sản phẩm tự nhiên, lao động con

người không thể tạo ra đất đai và đất đai có giới hạn về không gian và số lượng,

cố định về vị trí. Chính vì các đặc tính đặc biệt đó mà đất đai trở thành đối

tượng của các cuộc tranh chấp, khiếu kiện.

Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nước ta

luôn luôn quan tâm và đưa ra nhiều chủ trương chính sách pháp luật để quản lý

chặt chẽ, khai thác có hiệu quả quỹ đất đai. Việc ban hành các quy định pháp

luật về đất đai cũng là cơ sở để thực hiện quyền lực và ý chí của Nhà nước, là

căn cứ đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất.

Từ khi quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trở thành một đối tượng

của giao lưu dân sự, người dân không chỉ có quyền sử dụng đất mà còn có

quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng đất, thì các

tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà, và đặc biệt là quyền sử dụng đất

cũng hết sức đa dạng và phong phú.

Ở nước ta hiện nay khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai có xu hướng

ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp. Việc giải quyết các

tranh chấp, khiếu nại, tố cáo không được nhiều hoặc có giải quyết nhưng chưa

dứt điểm, còn chậm, chưa đủ mạnh, số vụ phát sinh nhiều, số vụ được giải

quyết hiệu quả chưa cao dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp ngày

2

càng tăng và ngày càng gay gắt. Do đó việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố

cáo về đất đai trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội, được nhiều ngành

nhiều cấp quan tâm.

Trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng việc các vụ tranh

chấp, khiếu nai, tố cáo về đất đai ngày càng nhiều. Đây là những nguyên

nhân tiềm ẩn của các nguy cơ gây bất ổn an ninh chính trị, trật tự xã hội.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công

tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành

phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong quản lý trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015-2017.

1.2.1. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại thành phố Cao Bằng

- Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và

tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng

- Làm rõ những tồn tại hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố

cáo và tranh chấp đất đai và Bài học kinh nghiệm

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

-Nghiên cứu quy trình, trình tự thủ tục công tác tiếp dân, xử lý đơn thư

giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Khóa luận tốt nghiệp là một cơ hội tốt cho em củng cố kiến thức đã

học trong nhà trường và áp dụng trong thực tế công việc.

3

- Khóa luận giúp em nắm được thực trạng công tác quản lý nhà nước

về đất đai đặc biệt là công tác giải quyết tranh chấp đất đai.

- Khóa luận góp phần đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giải

quyết tranh chấp đất đai để công tác giải quyết tranh chấp đất đai ngày càng

hiệu quả hơn.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Đặc điểm đất đai của Việt Nam

Việt Nam là nước thuần nông, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trên

thực tế hiện nay đất đai hết sức manh mún, nhỏ lẻ, nhiều đồi núi, đồng bằng

nhỏ hẹp, đất đai kém màu mỡ, với nền sản xuất lạc hậu làm cho năng suất,

sản lượng nông nghiệp thấp. Trong một thời gian dài Nhà nước ta sản xuất

theo kế hoạch, xây dựng một nền kinh tế bao cấp đã làm lãng phí nguồn tài

nguyên quý giá này. Chính vì vậy để việc phân bố đất đai phù hợp với điều

kiện, tập quán sinh hoạt và đảm bảo nhu cầu của cuộc sống là việc cấp thiết.

Sau khi miền Bắc giải phóng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Luật cải cách

ruộng đất năm 1953 và các văn bản luật đất đai nhằm đảm bảo cho nhân dân

lao động có chỗ ở và có đất để sản xuất. Đến Luật đất đai năm 1988 ra đời đã

làm thay đổi rất nhiều trong công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên trong thời

gian này việc quy định và đảm bảo các quyền cho người sử dụng đất còn rất

hạn chế. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản

lý của Nhà nước, luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 ra

đời từ đó công tác quản lý đất đai trong cả nước dần dần đi vào quy củ,

quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày càng được mở rộng, việc

khai thác các tiềm năng từ đất ngày càng được người dân chú trọng nhằm

phát huy hiệu quả sử dụng đất một cách tối đa.

2.1.2. Quan hệ pháp luật về đất đai Việt Nam qua các thời kỳ

Quan hệ đất đai ở đây thực chất là mối quan hệ giữa con người với

con người trong quá trình sử dụng đất. Tuy nhiên mối quan hệ này phải dựa

trên các quy định của pháp luật về đất đai do Nhà nước ta ban hành gọi là

quan hệ pháp luật về đất đai.

5

Ngay từ ngày dành độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã quan

tâm ngay tới việc quản lý và sử dụng các loại đất. Với sự ra đời của Luật đất

đai 1988, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 cùng với

sự thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện đời sống về đất đai cũng như các đời

sống khác để phát triển, đổi mới đất nước và để phù hợp với tình hình thực tế

về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị nên đã phát sinh ra nhiều môi trường

trong quan hệ đất đai. Các mâu thuẫn đó thể hiện thông qua các vụ tranh

chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

Tính phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dài

không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, của sự

quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan công quyền sự bất hợp lý và thiếu đồng

bộ của hệ thống chính sách pháp luật đất đai mà còn do nhiều nguyên nhân

có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Trong những

năm gần đây, tình hình tranh chấp của công dân trong lĩnh vực đất đai diễn

ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước, nhiều nơi đã trở

thành điểm nóng. Số lượng đơn vượt cấp gửi đến các cơ quan ở Trung ương

nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay gắt, không chấp nhận với cách giải

quyết của chính quyền địa phương. Số lượng công dân đến khiếu nại trực

tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa phương, các cơ quan có xu hướng

gia tăng, nội dung đơn tập trung nhiều vào các nội dung về lấn chiếm đất, đòi

lại đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất… Tình hình trên nếu không được

xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng vào

chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và lợi ích

quốc gia.

2.1.3. Căn cứ pháp lý

- Luật Đất đai (2013), NXB Bản đồ, Hà Nội;

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều

của Luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014) ;

6

- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP, của Chính phủ về xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực đất đai (Có hiệu lực từ 25/12/2014);

-Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-

CP (Hiệu lực 13/3/2015);

- Luật khiếu nại năm 2011;

- Luật tố cáo năm 2011;

- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố

cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo;

Thực hiện Luật đất đai năm 2013, Nghị định số số 43/2014/NĐ-CP

ngày 15 tháng 5 năm 2014; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01

năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết

thi hành Luật đất đai và các Thông tư hướng dẫn thi hành của Bộ Tài nguyên

và Môi trường. UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành các văn bản quy định, cụ

thể hóa các văn bản của Nhà nước và của Bộ Tài nguyên Môi trường về công

tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, nhằm hướng dẫn và chỉ đạo chặt chẽ các

địa phương trong tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất đai, quản lý

tài nguyên và môi trường trên địa bàn. Trên các cơ sở đó UBND thành phố

đã triển khai thực hiện các văn bản của Nhà nước và của Bộ Tài nguyên Môi

trường và của UBND tỉnh Cao Bằng đến các phường, xã và các đơn vị quản

lý sử dụng đất trên địa bàn một số văn bản sau:

- Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND

tỉnh Cao Bằng: Ban hành Quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trưng

dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa

bàn tỉnh Cao Bằng;

- Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh

Cao Bằng: Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;

7

- Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh

Cao Bằng: Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản

gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;

- Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh

Cao Bằng: Ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với

đất ở; hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở;

hạn mức giao đất đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm

đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất

nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;

- Các văn bản quy định việc thực hiện Chính sách, Luật đất đai, Văn

bản của tỉnh Cao Bằng đều được UBND thành phố Cao Bằng triển khai thực

hiện làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn được chặt chẽ

và có hiệu quả.

2.1.4 . Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai

2.1.4.1. Tranh chấp về đất đai

* Khái niệm

Theo Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi và bổ sung năm 2003 Và Điều 4 Luật

Đất đai năm 2013 “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ

của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai

Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã

được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải

quyết như sau:

- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong

các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 (Cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

8

với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy

tờ về quyền sử dụng đất) và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa

án nhân dân giải quyết;

- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không

có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì

đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp

đất đai theo quy định sau đây:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có

thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp

luật về tố tụng dân sự;

- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân

dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện

như sau:

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư

với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không

đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp

luật về tố tụng hành chính;

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn

giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không

đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định

của pháp luật về tố tụng hành chính;

- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ra quyết định

giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành

9

phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên

không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. ( Luật đất đai 2013 ) [ 19 ]

* Trình tự giải quyết tranh chấp

Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;

Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ liên quan;

Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai;

Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;

Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp.

Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau:

2.1.4.2. Khiếu nại về đất đai

* Khái niệm

Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức theo thủ tục do

Luật do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan

hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính

nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,

xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

* Chủ thể của khiếu nại

* Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn

Là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân

Khoản 2, Điều 117, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân

dân quy định UBND xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn: “tổ

chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo

thẩm quyền”.

Theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại thì giải quyết khiếu

nại được giải thích là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải

quyết khiếu nại. Giải quyết khiếu nại có thể được thực hiện qua nhiều lần ở

các cấp khác nhau và với trách nhiệm là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà

10

nước ở cấp cơ sở, Chủ tịch UBND phường, thị trấn là người có thẩm quyền giải

quyết lần đầu đối với vụ việc khiếu nại. Điều 17 của Luật Khiếu nại quy định:

“Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); thủ

trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi

hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp”.

- Như vậy Chủ tịch UBND phường, thị trấn có thẩm quyền giải quyết

khiếu nại lần đầu trong các trường hợp sau:

+ Các khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của

chính mình liên quan đến lĩnh vực đất đai, đó là các quyết định hành chính

bằng văn bản do Chủ tịch UBND phường, thị trấn ban hành hoặc những

hành vi hành chính của Chủ tịch UBND phường, thị trấn trong khi thi hành

công vụ mà người khiếu nại cho rằng trái pháp luật xâm hại đến quyền và lợi

ích hợp pháp của họ. 273

+ Khiếu nại đối với việc làm của công chức địa chính khi họ thực hiện

nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân hay Chủ tịch UBND phường, thị trấn giao

cho hoặc phân công phụ trách.

* Trách nhiệm giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn

- Tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý

nghiêm minh người vi phạm;

- Áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra;

bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và

phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

- Kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của

mình bị khiếu nại nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh

phát sinh khiếu nại.

- Phải giải quyết bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính,

hành vi hành chính gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi

thường của Nhà nước.

11

*Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn

Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của phường, thị trấn được thực

hiện theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 và Nghị định 75/2012/NĐ-CP

ngày 3/10/2012 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại.

* Thủ tục khiếu nại

- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là

trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì

người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính

hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành

chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết

lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì

có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có

thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại

Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

- Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực

tiếp. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành

chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

- Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo

đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa

hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không

tính vào thời hiệu khiếu nại.

- Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá

trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện

274 bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút

khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có

thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình

chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc

đình chỉ giải quyết khiếu nại.

12

* Trình tự, thủ tục giải quyết

Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị

trấn (giải quyết khiếu nại lần đầu) do Luật Khiếu nại 2011 và Nghị định số

75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết

một số điều của Luật Khiếu nại quy định và được hướng dẫn cụ thể tại

Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra

Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. Theo quy

định này, quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai gồm 03 bước: Thụ lý,

chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại; tiến hành xác minh nội dung khiếu nại

và kết thúc giải quyết khiếu nại.

- Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại: Thụ lý giải quyết khiếu

nại, thông báo việc thụ lý (hoặc không thụ lý); kiểm tra lại quyết định hành

chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; quyết định xác minh nội dung khiếu

nại; xây dựng và phê duyệt kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại

- Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại: Công bố quyết định xác minh

nội dung khiếu nại; làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện,

người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại; làm

việc trực tiếp với người bị khiếu nại; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá

nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; Tiếp nhận, xử lý

thông tin, tài liệu, bằng chứng; xác minh thực tế; trưng cầu giám định; làm

việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại; tạm đình chỉ

việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại (nếu cần thiết); báo cáo kết

quả xác minh nội dung khiếu nại; đình chỉ việc giải quyết khiếu nại; tham

khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại (nếu cần thiết); tổ chức đối

thoại (nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh còn khác nhau).

- Kết thúc giải quyết khiếu nại, gồm: Ban hành, gửi, công khai quyết

định giải quyết khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại. ( Luật

khiếu nại ) [ 16]

13

2.1.4.3. Tố cáo về đất đai

* Các hành vi thường bị tố cáo trong lĩnh vực đất đai Các tố cáo chủ yếu

tập trung vào các nội dung:

- Tố cáo việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi trong việc thu hồi

đất, giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,

kinh doanh nhà ở; lợi dụng chính sách thu hồi đất của nông dân để chia cho

cán bộ.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao chiếm đất đai, lập trang trại; khai

tăng diện tích, sai vị trí đất để tham ô.

- Tố cáo chính quyền xã, phường, thị trấn giao đất trái thẩm quyền, giao

đất không đúng diện tích được phê duyệt theo quyết định của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền, giao sai vị trí, diện tích, không đúng quy hoạch, sử

dụng tiền thu từ đất không đúng chế độ tài chính.

- Tố cáo chính quyền xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng quỹ đất công

ích (5%) sai mục đích, sai quy định của háp luật, cho thuê, đấu thầu lâu năm

thu tiền chi tiêu riêng, để diện tích đất công ích vượt quá 5%.

- Ngoài ra, có nhiều trường hợp tố cáo cán bộ nhũng nhiễu, đòi hối lộ

trong việc giao đất, vi phạm trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về

đất đai.

* Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai

+ Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật Tố cáo thì giải quyết tố cáo

được giải thích là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và

việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Giải quyết khiếu tố cáo cũng

có thể được thực hiện qua nhiều lần ở các cấp khác nhau và thẩm quyền giải

quyết tố cáo của Chủ tịch UBND phường, thị trấn được quy định tại Khoản

1, Điều 13, Luật tố cáo: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có

thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện

nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp”.

14

+ Trong trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm nhiệm vụ, công vụ của Phó

chủ tịch UBND phường, thị trấn liên quan đến lĩnh vực đất đai thì vụ việc

không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường, thị trấn mà thuộc

thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện.

+ Đối với những tố cáo về hành vi phạm tội thì không thuộc thẩm quyền

giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và của Chủ tịch

UBND phường, thị trấn nói riêng. Trong trường hợp nhận được những tố cáo

này thì Chủ tịch UBND phường, thị trấn phải chuyển cho cơ quan điều tra

hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết theo thời hạn quy định.

+Trong quá trình xem xét, giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của mình,

nếu phát hiện hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ có dấu hiệu phạm tội thì

Chủ tịch UBND phường, thị trấn cũng phải chuyển vụ việc, các thông tin, tài

liệu có được cho cơ quan chức năng giải quyết theo trình tự, thủ tục luật định.

*Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai

Thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều

205 của Luật Đất đai 2013 và Luật Tố cáo 2011

* Tiếp nhận tố cáo

+Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất

đai. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.

+Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải

ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố

cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp

nhiều người 276 cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa

chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo;

họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu

của người giải quyết tố cáo.

+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng

dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo

15

bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn

bản, Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng

dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.

* Trình tự, thủ tục giải quyết

Trình tự thủ tục giải quyết tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo 2011,

Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo và Thông tư số 06/2013/TT-

TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải

quyết tố cáo. Quy trình giải quyết tố cáo gồm 03 bước: Thụ lý, chuẩn bị

xác minh nội dung tố cáo; tiến hành xác minh nội dung tố cáo và kết thúc

giải quyết tố cáo.

- Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung tố cáo gồm các hoạt động cơ bản

như: Tiếp nhận tố cáo, kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo, ban hành quyết định

thụ lý và thành lập Tổ xác minh, thông báo việc thụ lý tố cáo, kế hoạch xác

minh nội dung tố cáo

- Tiến hành xác minh nội dung tố cáo, gồm: Thông báo quyết định thành

lập Tổ xác minh; làm việc trực tiếp với người tố cáo, người bị tố cáo; yêu

cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,

bằng chứng; thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội

dung tố cáo; xác minh thực tế; trưng cầu giám định; gia hạn giải quyết tố cáo

(nếu cần thiết); báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và tham khảo ý

kiến tư vấn (khi xét thấy cần thiết).

- Kết thúc giải quyết tố cáo, gồm các hoạt động: Thông báo dự thảo kết

luận nội dung tố cáo; kết luận nội dung tố cáo; việc xử lý tố cáo của người

giải quyết tố cáo; công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành

vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo;

lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo. ( Luật tố cáo ) [ 17 ]

16

2.1.5. Nguồn gốc của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai

Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai xuất hiện cùng với sự xuất hiện

của giai cấp, tầng lớp trong xã hội và sự phát triển kinh tế tức là do sự thay

đổi của các hình thái kinh tế nên giá trị của đất đai cũng ngày một thay đổi

dẫn đến cách nhìn nhận và quan hệ đối với đất đai cũng thay đổi. Trong các

chế độ xã hội khác nhau thì bản chất của nó cũng khác nhau.

Trong chế độ phong kiến, tư bản chủ chủ nghĩa thì đất đai chỉ nằm

trong tay của giai cấp thống trị còn nhân dân lao động chỉ là người làm

thuê nên quyền lợi về đất đai không phải là của toàn dân mà chỉ là một số

ít người.

Trong chế độ Xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là người làm chủ.

Nhà nước của dân, do dân, vì dân nên quyền lợi về đất đai không nằm trong

tay của một người hay một số người mà là của toàn bộ nhân dân. Hiến pháp

Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “... đất đai thuộc sở

hữu toàn dân...”. Chính vì vậy mà nhân dân có quyền khiếu nại, tố cáo đến

cơ quan có thẩm quyền khi bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của

mình. Ở nước ta việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai chủ yếu do những

nguyên nhân sau:

- Do hệ thống văn bản pháp luật về đất đai thay đổi nhiều, chưa đáp ứng

được nhu cầu thực tế. Cơ sở pháp lý được ban hành nhiều khi chưa đồng bộ,

không theo kịp và không phù hợp với thực tiễn cuộc sống, thiếu nhất quán

đồng bộ đã tạo ra sự bất hợp lý, thiếu khách quan trong việc xem xét giải

quyết lợi ích của nhân dân;

- Việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật tại các cấp chưa tốt;

- Sự thiếu hiểu biết của một số bộ phận cán bộ và nhân dân;

- Việc quản lý đất đai ở các cấp thiếu chặt chẽ.

2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nai, tố cáo về đất đai ở Việt

Nam

Thống kê của Chính phủ, tình hình khiếu nại, tố cáo giảm ở nhiều chỉ tiêu.

Số lượt công dân đến các cơ quan hành chính Nhà nước để khiếu nại, tố cáo

17

kiến nghị, phản ánh giảm 11%, tổng số vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết

của các cơ quan hành chính Nhà nước cũng giảm 25,6%. Tuy nhiên, số đoàn

đông người tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2016 và thực tế khiếu nại, tố cáo

vẫn còn diễn biến phức tạp, gay gắt. Các vụ việc phức tạp, đông người chủ

yếu thuộc lĩnh vực đất đai, trong đó có những vụ việc đã được nhiều cơ quan

giải quyết nhưng công dân không đồng ý, tiếp tục khiếu nại với thái độ bức

xúc. Chỉ riêng về khiếu nại, cả nước phát sinh 56.762 đơn khiếu nại, thì số

đơn khiếu nại về lĩnh vực đất đai chiếm 61,7%, về nhà ở chiếm 11,7%.

Trong tố cáo, cả nước phát sinh 15.148 đơn tố cáo, trong lĩnh vực hành chính

chiếm 62,7%, chủ yếu là tố cáo cán bộ, công chức vi phạm pháp luật trong

quản lý, sử dụng đất đai, tài chính, ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, thực

hiện chính sách xã hội; tố cáo cán bộ, công chức có hành vi tham nhũng

chiếm 5,1%....

Theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ Lê Vĩnh Tân, một trong những nguyên nhân

dẫn đến khiếu nại, tố cáo còn phức tạp là do công tác chỉ đạo, điều hành và

quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực ở một số địa phương còn nhiều tồn

tại, yếu kém, nhất là trong công tác quản lý, sử dụng đất đai. Đáng chú ý, có

những vụ việc xuất phát từ trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của cán bộ,

công chức còn hạn chế. Thậm chí có hành vi vi phạm pháp luật, vụ lợi cá

nhân, thiếu khách quan, công tâm trong thực thi công vụ làm ảnh hưởng đến

quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức… Ngoài ra còn do cơ chế,

chính sách pháp luật chưa được hoàn thiện hoặc thiếu đồng bộ. Việc ban

hành văn bản hướng dẫn thi hành chậm, còn nhiều quy định chưa phù hợp

với thực tiễn, nhưng chậm được bổ sung, sửa đổi.

2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nai, tố cáo về đất đai ở một số

địa phương trong cả nước

Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo là một vấn đề luôn được

các địa phương đặc biệt quan tâm vì nội dung của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

về đất đai chủ yếu là tranh chấp về quyền sử dụng đất, ranh giới,… khiếu nại

18

về bồi thường giải phóng mặt bằng, đòi lại đất cũ, tố cáo cấn bộ làm sai quy

định của Nhà nước về đất đai. Những nội dung này nếu không giải quyết tốt

sẽ gây bất ổn, ảnh hưởng đến sự phát triển của từng địa phương. Để thấy rõ

Tỉnh Bắc Ninh trong 9 tháng đầu năm 2017. Toàn tỉnh tiếp 3.539 lượt

tình hình giải quyết vấn đề này ta có thể xem xét tại một số địa phương như:

công dân với 4.945 người, 1.825 vụ việc, tăng 510 lượt so với cùng kỳ năm

2016. Toàn tỉnh tiếp nhận 2.611 đơn thư các loại, tăng 522 đơn so với cùng

kỳ năm trước, trong đó 1.777 đơn đủ điều kiện xử lý.

9 tháng đầu năm, các cấp, ngành đã giải quyết 103/120 số đơn thuộc thẩm

quyền. Qua giải quyết KN,TC kiến nghị thu hồi 4.640m2 đất, thu hồi 154

triệu đồng về ngân sách Nhà nước, trả lại cho người dân 183m2 đất và 344

triệu đồng.

Năm 2017, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Thanh tra Chính phủ,

UBND tỉnh Bắc Ninh thành lập các đoàn công tác do Phó Chủ tịch UBND

tỉnh làm Trưởng đoàn rà soát đôn đốc các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị

đông người tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại 8 huyện, thị xã, thành phố. Trên

địa bàn tỉnh có 5 vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp kéo dài. Đến nay,

vụ việc cơ bản đã được xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.

2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở tỉnh

Cao Bằng

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ

chức tốt công tác tiếp công dân được duy trì nề nếp theo quy định Luật Tiếp

công dân năm 2013; Quyết định số 134/QĐ-STNMT ngày 01/7/2014 của

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về Nội quy tiếp công dân. Tại trụ sở

tiếp dân của cơ quan, đã tiếp 56 lượt, 119 người với 50 vụ việc liên quan

đến đất đai, 07 vụ việc liên quan đến bảo vệ môi trường. Đã tiếp nhận, giải

quyết 2/2 vụ việc về đất đai, 1/1 vụ việc về bảo vệ môi trường theo thẩm

19

quyền; hướng dẫn công dân liên hệ UBND cấp huyện, cấp xã để được giải

quyết theo thẩm quyền 54 vụ việc.

Ngoài việc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, thanh tra Sở và phòng

Tài nguyên & Môi trường cấp huyện đã phối hợp với các địa phương giải

quyết đơn khiếu nại có nội dung phức tạp, tạo sự thống nhất ngay từ cơ sở,

hạn chế đơn thư gửi vượt cấp. Qua giải quyết đơn thư khiếu tố đã bảo vệ lợi

ích chính đáng của người sử dụng đất và của Nhà nước, góp phần thực hiện

tốt chính sách pháp luật về đất đai và ổn định tình hình ở cơ sở.

20

PHẦN 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu:

Người quản lý đất đai và các đối tượng sử dụng đất đai có liên quan

đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai giai đoạn 2015 – 2017.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về

đất đai giai đoạn 2015- 2017

Phạm vi không gian: Địa bàn thành phố Cao Bằng tỉnh Cao Bằng

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Bằng

- Thời gian: từ 01/01/2018 – 01/04/2018

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Cao Bằng

3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại thành phố Cao Bằng

3.3.2.1.Hiện trạng sử dụng đất

3.3.2.2.Vài nét về công tác quản lý sử dụng đất đai tại thành phố Cao Bằng

21

3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và

tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng

3.3.4.Những tồn tại hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và

tranh chấp đất đai và Bài học kinh nghiệm

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp

- Thu thập nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

- Thu thập số liệu về điều kiện TN-KT-XH của thành phố Cao Bằng;

- Thu thập số liệu thống kê các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất

đai tại các xã, phường, phòng Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra thành

phố Cao Bằng

- Tổng hợp đơn khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đất đai qua sổ theo

dõi đơn tại Ban tiếp Công dân thành phố Cao Bằng.

3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.

- Phỏng vấn người dân thông qua các câu hỏi trong phiếu phỏng vấn để

biết được nội dung tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và những nguyên

nhân cụ thể dẫn đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

- cách chọn hộ điều tra.

Việc chọn các xã, phường để điều tra căn cứ vào điều kiện tự nhiên,

kinh tế xã hội của các xã trong phường để phân loại theo các nhóm xã khác

nhau: nhóm xã, phường gần trung tâm, kinh tế phát triển mạnh có nhiều

tranh chấp, đơn khiếu nại, tố cáo và nhóm các xã vùng sâu vùng xa ít có

tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể các xã như vậy, chúng tôi chọn các xã,

phường ddeer phỏng vấn như sau:

* Nhóm 1: 08 phường Hợp Giang, Sông Hiến, Tân Giang, Sông

Bằng, Ngọc Xuân, Đề Thám, Duyệt Chung, Hòa Chung ( Mỗi phường phỏng

vấn 3 hộ: 8 X 3 =24 phiếu )

22

* Nhóm 2: 03 xã Chu Trinh, Hưng Đạo, Vĩnh Quang ( Mỗi xã phỏng

vấn 2 hộ: 3 X 2 = 6 phiếu.

- Tổng số phiếu điều tra: 30 phiếu

- nội dung phỏng vấn : phụ lục

3.4.2. Phương pháp chuyên gia

- Tham khảo ý kiến của những nhà khoa học và các nhà chuyên môn

am hiểu về vấn đề nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề chưa hiểu trong

nghiên cứu.

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Từ các nguồn số liệu thu thập được tại địa bàn nghiên cứu tôi tiến hành

tổng hợp và phân tích số liệu, và sử dụng một số phương pháp sau:

- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp này để

tổng hợp các số liệu đã thu thập được sau đó xử lý trên bảng Excel;

- Phân loại số liệu dạng số như giá trị đất, nghề nghiệp,v.v. Xác định mối

quan hệ của các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về

đất đai tại địa bàn nghiên cứu bằng phần mềm thống kê SAS version 9.1.

- Phương pháp so sánh và phân tích số liệu: Để rút ra những nhận xét,

kết luận mang tính lý luận và thực tiễn;

- Phương pháp đánh giá và phân tích thông qua ý kiến của các ban

ngành, cơ quan chuyên môn, chính quyền cơ sở có liên quan đến công tác

giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

23

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng

4.1.1. Điều kiện tự nhiên tại thành phố Cao Bằng

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Cao Bằng là trung tâm hành chính, kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Cao Bằng. Có vị trí tọa độ: 220 42’ đến 220 34’ Vĩ độ Bắc và 1060 10’ đến 1060 21’ Kinh độ Đông. Tổng diện tích đất tự nhiên theo địa giới

hành chính là 10.711,64 ha, có vị trí giáp ranh như sau:

- Phía Bắc giáp các xã Ngũ Lão và Bế Triều huyện Hoà An.

- Phía Nam giáp xã Hồng Nam huyện Hoà An, xã Kim Đồng và xã

Canh Tân huyện Thạch An.

- Phía Đông giáp các xã Quang Trung và Hà Trì huyện Hoà An.

- Phía Tây giáp các xã Lê Chung, xã Bạch Đằng và xã Hoàng Tung

huyện Hoà An.

Thành phố có 8 Phường Hợp Giang, Sông Bằng, Sông Hiến, Đề Thám,

Ngọc Xuân, Hòa Chung, Tân Giang, Duyệt Trung và 3 xã Vĩnh Quang, Hưng

Đạo, xã Chu Trinh.

Hình 4.1: Sơ đồ hành chính thành phố Cao Bằng

24

4.1.1.2. Địa hình địa mạo

Phần nội thị nằm trên bán đảo hình m u rùa, dốc về sông với độ dốc

khoảng 0,8 - 1%, tạo nên bởi sông Bằng và sông Hiến. Phần lãnh thổ còn lại

của thành phố có địa hình tương đối phức tạp, chia cắt mạnh với 3 dạng địa

hình chính:

- Vùng đồng bằng: Nằm dọc theo sông Bằng, sông Hiến và các thung lũng

ven các khe núi đổ về 2 sông.

- Vùng đồi núi thấp: bao quanh thành phố bởi 3 phía Tây, Nam, Đông.

- Vùng đồi núi cao: Tập trung ở phía Đông có địa hình đồi núi chia cắt

mạnh, độ dốc lớn.

4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nê khí hậu

thành phố mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ

rệt: mùa mưa nóng ẩm mưa nhiều ( từ tháng 5 đến tháng 10 ), mùa khô lạnh

và hanh ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ). Tuy nhiên do sự chi phối của

địa hình và do ảnh hưởng độ cao, nên mang tính chất đặc thù của dạng khí

hậu lục địa miền núi cao, mùa hè mát mẻ, mùa đông lạnh hơn so với các tỉnh

đồng bằng Bắc Bộ.

Về chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm là 21,6oC. Trong đó cao tuyệt

đối là 40,5oC (tháng 6), thấp tuyệt đối 3,2oC (tháng 12). Số giờ nắng trung

bình trong năm đạt 1.568,90 giờ. Tổng tích ôn trong năm đạt khá: 7000 -

7500oC. Biên độ dao động nhiệt độ ngày và đêm là 8,4oC.

Về chế độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình là 81%. Độ ẩm cao nhất là

86%. Độ ẩm thấp nhất là 36%.

Về chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.020,3 mm, cao nhất vào

tháng 5: 120,90 mm, thấp nhất vào tháng 12: 70,40 mm. Vào mùa khô lượng

bốc hơi thường lớn hơn lượng mưa gây ra khô hạn cục bộ ảnh hưởng đáng

kể đến sinh hoạt và sản xuất của người dân.

25

Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 thường tập trung với cường

độ lớn ( chiếm tới 70% lượng mưa cả năm), cùng với địa hình tương đối dốc,

chia cắt mạnh gây ra xói mòn, sạt lở đất đai nghiêm trọng.

Về lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình năm là 1.020,3 mm. Trong các

tháng mùa khô ( từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau ), lượng bốc hơi

thường lớn hơn lượng mưa; chỉ số ẩm ướt trong các tháng này thường dưới

0,5 nên gây ra tình trạng khô hạn nghiêm trọng.

Về hướng gió chủ đạo: Đông Nam và Nam là hai hướng chủ đạo, tốc độ

gió mạnh nhất trong các cơn lốc lên tới 40 m/s.

Với đặc điểm về khí hậu thủy văn như trên, cần bố trí sử dụng đất của thành

phố lợi dụng chế độ nhiệt cao, độ ẩm khá để bố trí nhiều vụ trong năm ở những

vùng đất sản xuất nông nghiệp. Đồng thời bố trí cây trồng, mùa vụ hợp lý để

hạn chế quá trình rửa trôi, xói mòn đất vào mùa mưa và hạn chế quá trình bốc

hơi nước trong mùa khô nhằm sử dụng đất một cách hiệu quả, bền vững.

4.1.1.4. Thủy văn.

Chế độ thủy văn các sông, suối ở thành phố Cao Bằng phụ thuộc vào

chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực. Chủ yếu là hệ thống lưu vực

hai con sông chảy qua là sông Bằng, Sông Hiến. Chế độ thủy văn của thành

phố có thể chia thành hai mùa rõ rệt:

- Mùa lũ: bắt đầu vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 hàng năm.

Trong mùa lũ phân phối dòng chảy không đều, tập trung chủ yếu vào 3 tháng

6, 7, 8 (chiếm 55 – 65% lượng nước cả năm).

- Mùa cạn: Đỉnh mùa cạn của các sông suối kéo dài khoảng 3 tháng (

từ tháng 1 đến tháng 3). Mùa cạn thường bắt đầu vào tháng 9, 10 và kết thúc

vào tháng 4 năm sau.

Do ảnh hưởng của địa hình lòng máng và đặc thù của sông, suối

thường ngắn, hẹp lòng, độ dốc lớn, hàng năm vùng ven sông Bằng và sông

Hiến thường bị ngập úng vào mùa lũ và hạn hán vào mùa cạn gây ảnh hưởng

đến sản xuất và sinh hoạt của người dân. Vì vậy cần phải xây dựng kế hoạch

sản xuất bố trí cây trồng hợp lý để khắc phục những hạn chế nêu trên.

26

4.1.1.5. Thổ nhưỡng

Nhìn chung tài nguyên đất của thành phố Cao Bằng khá phong phú.

Theo kết quả tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng 1/25.000 thì trên địa bàn

thành phố có 8 loại đất chính trong bảng dưới đây.

Tổng hợp từ bản đồ thổ nhưỡng, toàn bộ đất đai thành phố Cao Bằng

được chia làm các loại như sau:

- Đất phù sa (P): có diện tích là 1.190 ha, chiếm 11,52% diện tích tự

nhiên của thành phố. Diện tích loại đất này tập trung trên địa bàn các xã,

phường Hợp Giang, Sông Bằng, Sông Hiến, Đề Thám, Hưng Đạo, Vĩnh

Quang, Ngọc Xuân. Hình thức canh tác chủ yếu của người dân là trồng lúa

và màu, đây là diện tích đất có tiềm năng sản xuất nông nghiệp với năng suất

cao nếu có hệ thống tưới tiêu thủy lợi đảm bảo.

- Đất xám bạc màu (B): có diện tích là 325 ha, chiếm 3,02% diện tích

tự nhiên của thành phố, phân bố chủ yếu ở phường Đề Thám và xã Hưng

Đạo (chiếm hơn 98% loại đất này). Hình thức canh tác chủ yếu trên đất xám

bạc màu tại thành phố Cao Bằng là trồng cây hàng năm.

- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): có diện tích là 1.240 ha, chiếm

11,52% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố tập trung ở các phường:

Vĩnh Quang, Sông Bằng, Tân Giang và Duyệt Trung. Hiện nay các hình thức

canh tác chủ yếu trên loại đất này là trồng cây lâu năm và trồng rừng.

- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): có diện tích là 2.442 ha, chiếm

22,68% diện tích tự nhiên của thành phố, là loại đất có diện tích lớn nhất,

phân bố tập trung ở các xã, phường: Sông Hiến, Hưng Đạo, Đề Thám, Hòa

Chung. Hiện nay các hình thức canh tác trên loại đất này tập trung vào trồng

lúa một vụ, trồng màu hoặc trồng cây lâu năm.

- Đất nâu đỏ trên đá mácma bazơ và trung tính (Fk): có diện tích là

1.623 ha, chiếm 15,08% diện tích tự nhiên của thành phố. Phân bố chủ yếu

tại các xã, phường: Vĩnh Quang, Ngọc Xuân, Sông Bằng, Duyệt Trung, Chu

Trinh. Loại đất này có độ phì khá thích hợp cho canh tác các loại cây lâu

năm, trồng rừng.

27

- Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): có diện tích là 2.141 ha, chiếm

19,89% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố tập trung ở hầu hết các xã,

phường trong thành phố. Đất đỏ vàng trên đá phiến sét có hàm lượng dinh

dưỡng không cao, hình thức canh tác phù hợp là trồng rừng, cây lâu năm, và

một số loại cây hàng năm trên đất dốc.

- Đất đỏ vàng trên đá mắcma axít (Fa): có diện tích là 1.338 ha, chiếm

12,43% diện tích tự nhiên của thành phố. Phân bố chủ yếu ở xã Chu Trinh và

các phường Duyệt Trung, Tân Giang. Hiện nay rừng và cây lâu năm là các

hình thức canh tác chủ yếu trên của loại đất này.

- Đất núi đá: có diện tích là 141 ha, chiếm 1,31% diện tích tự nhiên của

thành phố. Đây là phần diện tích có hệ sinh thái mỏng manh, nhạy cảm, khi bị

phá hủy rất khó để phục hồi lại như ban đầu. Trải qua một thời gian dài các loài

thực vật đã phủ kín gần hết phần diện tích này, tuy nhiên do điều kiện khí hậu

và ý thức của con người đã gây ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái này.

Ngoài diện tích các loại đất trên, diện tích sông, suối trên địa bàn

thành phố Cao Bằng là 323 ha trong diện tích tự nhiên của thành phố.

4.1.1.6. Tài nguyên nước

Bao gồm 2 nguồn nước chính là nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm.

- Nguồn nước mặt: được cung cấp chủ yếu bởi 2 con sông lớn chảy

qua là sông Bằng và sông Hiến:

+ Sông Bằng có diện tích lưu vực là 3.420,30 km2, chiều dài chảy qua

thành phố là 24,7 km, lưu lượng dòng chảy trung bình là 72,50 m3/s.

+ Sông Hiến đoạn chảy qua thành phố là 8,20 km, lưu lượng dòng

chảy mùa lũ là 37,4 m3/s, lưu lượng dòng chảy mùa kiệt là 10,90 m3/s.

Ngoài ra nguồn nước mặt của thành phố còn được cung cấp bởi hệ

thống các suối chảy vào hai con sông.

- Nguồn nước ngầm: theo kết quả thăm dò khảo sát của Liên đoàn Địa chất 2

cho thấy nguồn nước ngầm của thành phố dồi dào, chất lượng khá tốt chỉ cần lọc để khử NO2, Fe2+ là có thể sử dụng được trong sinh hoạt. Hiện nay mức sử dụng nguồn nước ngầm tại thành phố là khoảng 850m3/người/năm

28

4.1.1.7. Khoáng sản

Theo khảo sát của Đoàn địa chất 105 trên địa bàn thành phố Cao Bằng

có các loại khoáng sản sau:

- Mỏ sắt Nà Rụa (cách trung tâm thành phố khoảng 3 km về phía tỉnh

Lạng Sơn) dự báo có trữ lượng khoảng 22 triệu tấn, hiện mỏ này đang được

đầu tư khai thác. Ngoài ra còn có các mỏ sắt có trữ lượng nhỏ như Nà Lủng,

Kéo Mỏ đã và đang khai thác.

- Mỏ đồng, niken ở phường Sông Bằng.

- Mỏ sét sản xuất gạch ngói ở phường Ngọc Xuân, mỏ sét xi măng

Đoỏng Luông ở phường Đề Thám.

- Mỏ than nâu Nà Cáp phường Sông Hiến trữ lượng tương đối lớn

đang có kế hoạch chuẩn bị khai thác để phục vụ cho nhiệt điện.

- Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có các điểm mỏ có thể đươ vào

khai thác đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng, cầu đường …

Nhìn chung, nguồn tài nguyên khoáng sản của thành phố Cao Bằng

tương đối phong phú về chủng loại nhưng phần lớn là có trữ lượng nhỏ,

ngoại trừ mỏ sắt Nà Rụa ở các phường Hòa Chung và Tân Giang.

4.1.1.8. Thực trạng môi trường

Cảnh quan thành phố Cao Bằng mang đặc điểm chung của đô thị vùng

núi phía Bắc. Trong những năm gần đây, với tốc độ đô thị hoá nhanh và việc

phát triển kinh tế - xã hội đã ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, trong đó:

- Gia tăng dân số, do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm

tăng dân số cơ học trên địa bàn thành phố dẫn đến áp lực trong việc cung cấp

các dịch vụ xã hội cơ bản, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các hoạt động

sinh sống của con người đều gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

- Phát triển công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản, khai thác cát

sỏi, khai thác đã làm vật liệu xây dựng …. Bên cạnh đó lượng nước thải sau

khi sử dụng không được xử lý mà xả trực tiếp vào sông suối, ngoài ra nước

29

sử dụng trong sản xuất chưa có biện pháp tuần hoàn hợp lý, nước thải trong

quá trình tuyển quặng không xử lý hoặc xử lý không đảm bảo tiêu chuẩn

trước khi xả ra sông suối đây là những nguyên nhân ảnh hưởng đến môi

trường nước mặt và nguồn cung cấp nước phục vụ cho sinh hoạt của nhân

dân và cho các hoạt động kinh tế.

- Quá trình đô thị hóa trong lĩnh vực xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ

thuật, đều tác động đến môi trường sinh thái như: khói thải của hệ thống máy

móc, bụi do phá dỡ, vận chuyển vật liệu xây dựng, rác thải xây dựng …

- Giao thông vận tải trong các hoạt động vận tải cũng kéo theo lượng

khí thải của ô tô xe tải và xe khách, xe máy và các xe chuyên dụng khác, thải

ra khí như: CO, VOC, SO2 và NO2 ảnh hưởng đến môi trường không khí…

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng làm ảnh hưởng đến môi

trường đất, nước và không khí, các hoạt động này làm ô nhiên do: Sử dụng

phân bón hóa học quá mức trong trồng trọt, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

không theo hưỡng dẫn; Việc thu gom rác trong quá trình trồng trọt và chất

thải trong chăn nuôi ….

Việc xác định ô nhiễm môi trường trong hoạt động quan trắc trên

những chỉ tiêu sau:

- Môi trường nước mặt: nhìn chung chất lượng nước tại các sông,

suối, ao, hồ trên địa bàn thành phố đều nằm trong giới hạn cho phép trừ một

số khu vực tập trung đông dân cư, khu vực khai thác chế biến khoáng sản và

nguồn tiếp nhận nước bên cạnh các nhà máy. Tuy nhiên, nguy cơ ô nhiễm

đang ngày càng diễn biến rõ nét do hoạt động của con người. Các nguồn

chính gây ô nhiễm nguồn nước mặt như sau:

+ Nước thải từ các bệnh viện: hầu hết nước nước thải từ các bệnh viện

(bao gồm cả nước thải sinh hoạt và nước thải từ khám chữa bệnh) đều chưa

có hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn. Hiện nay chỉ có bệnh viện Đa khoa tỉnh có

hệ thống xử lý nước thải bằng thiết bị hợp khối.

30

+ Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong nông nghiệp sử dụng không

đúng cách; dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón tuy không lớn nhưng

có nguy cơ gây ô nhiễm tiềm tàng đối với môi trường đất, nước..

- Môi trường nước ngầm: Theo kết quả thăm dò khảo sát của Liên

đoàn Địa chất 2 cho thấy nguồn nước ngầm của thành phố dồi dào, chất

lượng khá tốt chỉ cần lọc để khử NO2, Fe2+ là có thể sử dụng được trong sinh

hoạt. Hiện nay việc khai thác nước ngầm của hộ gia đình trên địa bàn thành

phố Cao Bằng tăng lên, nước được khoan và hút lên bể xử lý qua hệ thống

lọc thủ công trước khi đưa vào sử dụng cho sinh hoạt ngày càng phổ biến.

- Môi trường không khí:

+ Tại các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Các cơ sở sản xuất

công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và hoạt động xây dựng các công trình

trong các khu đô thị là nguyên những nhân chính gây ô nhiễm môi trường

không khí.

+ Giao thông vận tải: Khí thải và bụi bẩn từ giao thông vận tải là một

trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí đặc biệt tại các nút

giao thông, theo đánh giá từ các chuyên gia môi trường thì ô nhiễm không

khí tại khu đô thị là khoảng 70% do các phương tiện giao thông gây ra. Khí

thải từ động cơ sinh ra các khí độc hại như SO2, CO; xe chạy kéo theo bụi

bẩn gây tác động môi trường.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tại thành phố Cao Bằng

4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

* Tăng trưởng kinh tế

Với sự nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân trong thành phố, trong những năm

gần đây nền kinh tế của thành phố có bước phát triển khá, các chủ trương

chính sách phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện có hiệu quả, đã phát huy

được tác dụng rõ rệt, góp phần cải thiện mức sống của nhân dân, các mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội của thành phố đã đạt được những kết quả quan trọng.

31

*Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng, giảm dần tỷ trọng sản xuất

nông, lâm, thủy sản tăng dần tỷ trọng công nghiệp xây dựng và du lịch dịch

vụ. Trong sản suất nông nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng

ngành trồng trọt, tăng dần tỷ trọng của các ngành lầm nghiệp, thủy sản và

chăn nuôi.

Bảng 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Cao Bằng giai đoạn

2015 – 2017

Đơn vị tính: %

Phân theo năm STT Ngành

2015 2016 2017

Nông nghiệp 6,10 6,14 5,97 1

Công nghiệp 33,49 34,33 33,46 2

Dịch vụ 60,41 59,53 60,57 3

Tổng 100,00 100,00 100,00

( Nguồn: Chi Cục Thống kê thành phố Cao Bằng)

4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Trong giai đoạn 2015 - 2017, thành phố Cao Bằng cơ bản đã hoàn

thành nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2017 mà Đại hội

đảng bộ thành phố đã đề ra. Năm 2017, Thương mại - dịch vụ chiếm

60,57%, Công nghiệp - thủ công nghiệp chiếm 33,46%, Nông lâm ngư

nghiệp chiếm 5,97%, trong đó:

32

- Thương mại - Dịch vụ phát triển nhanh và đóng góp tỷ trọng lớn nhất

cho tăng trưởng kinh tế, hệ thống các loại hình dịch vụ văn minh, tiện ích

như: Siêu thị, cửa hàng tự chọn… hình thành rộng khắp đã khai thác tốt tiềm

năng thương mại và hình thành chuỗi liên kết từ: Sản xuất - chế biến và tiêu

thụ sản phẩm ra thị trường và phát triển thị trường.

- Sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp chủ yếu là các hoạt động

khai thác, chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực

phẩm và công nghiệp phụ trợ khác, các sản phẩm thủ công nghiệp truyền

thống như miến dong, bún, phở…, chủ yếu là hoạt động tự phát, quy mô

nhỏ, thiếu sức cạnh tranh.

- Sản xuất nông lâm nghiệp chuyển dịch tích cực theo hướng gia tăng

giá trị sản phẩm nông nghiệp, quá trình cơ giới hóa trong sản xuất nông

nghiệp, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng được đẩy mạnh; diện tích đất

nông nghiệp tuy bị thu hẹp phục vụ đô thị hóa nhưng tổng giá trị sản xuất

nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên đơn vị diện tích canh tác liên tục tăng.

4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm

* Dân số

Gia tăng dân số, do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm tăng

dân số cơ học trên địa bàn thành phố dẫn đến áp lực trong việc cung cấp các

dịch vụ xã hội cơ bản, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các hoạt động sinh

sống của con người đều gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

Theo thống kê dân số của thành phố Cao Bằng năm 2017 có trên 523

nghìn người, mật độ dân số 78 người/km2. Các dân tộc ở Cao Bằng gồm Tày

(chiếm 41,0% dân số), Nùng (31,1 %), H’Mông (10,1 %), Dao (10,1 %),

Việt (5,8 %), Sán Chay (1,4 %)... Có 11 dân tộc có dân số trên 50 người.

(Chi Cục Thống kê thành phố Cao Bằng)

*Lao động và việc làm

33

Lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế 345.912, chiếm 99,0% so

với lực lượng lao động (khu vực nông thôn, chiếm 83,3%; khu vực thành thị,

chiếm 16,7%); tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 27%; tỷ lệ thất nghiệp khu

vực thành thị 4,4%; lực lượng lao động tập trung ở vùng nông thôn, chủ yếu

hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, chiếm đến khoảng 71,1% trong

tổng lực lượng lao động của tỉnh. Trong khi nhóm ngành công nghiệp- xây

dựng chỉ chiếm 9,3% và thương mại dịch vụ chiếm 19,6%; nhu cầu việc làm

của người lao động hàng năm khoảng 15.000 người; khả năng tạo việc làm

tại địa phương cho người lao động khoảng 7.000-8.000 người, trong đó nhu

Trong những năm gần đây tỉnh Cao Bằng đã có những cố gắng trong công

tác giải quyết việc làm, tạo việc làm mới cho người lao động đi đôi với đẩy

mạnh sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế để giải quyết việc làm, tỉnh đã

chú trọng thực hiện các giải pháp, chính sách hỗ trợ người lao động tự tìm

kiếm việc làm như tuyên truyền phổ biến chính sách hỗ trợ tạo việc làm, hỗ

trợ vay vốn ưu đãi từ quỹ quốc gia về việc làm; kết nối thông tin người sử

dụng lao động với người lao động qua các hội nghị phổ biến thông tin thị

trường lao động, phiên giao dịch việc làm lưu động; chú trọng liên kết với

các tỉnh bạn có nhiều doanh nghiệp, khu công nghiệp để cung ứng lao động,

giới thiệu việc làm trong nước, đồng thời tuyển chọn và đưa người lao động

đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để giảm sức ép về việc làm và nâng

cao thu nhập cho người lao động. Thông qua các hoạt động trên đã tư vấn

việc làm và học nghề cho 87.680 lượt người; tạo việc làm mới và ổn định

việc làm cho 49.480 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 981 người, cung

ứng lao động và giới thiệu việc làm trong nước 11.161 người.

4.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị

Năm 2017 thành phố được giao thực hiện vốn xây dựng cơ bản là

151,283 tỷ đồng,trong đó nguồn vốn thực hiện công tác giả phóng mặt bằng

khu trung tâm hành chính tỉnh là 105,147 tỷ đồng.

34

4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

* Giao thông

Khí thải và bụi bẩn từ giao thông vận tải là một trong những nguồn gây

ô nhiễm môi trường không khí đặc biệt tại các nút giao thông, theo đánh giá

cầu tuyển dụng lao động của các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh bình quân

mỗi năm khoảng 2.000- 3.000 người.

từ các chuyên gia môi trường thì ô nhiễm không khí tại khu đô thị là khoảng

70% do các phương tiện giao thông gây ra. Khí thải từ động cơ sinh ra các

khí độc hại như SO2, CO; xe chạy kéo theo bụi bẩn gây tác động môi trường.

* Thủy lợi

Hệ thống các công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố như trạm bơm,

hồ chứa nước, hệ thống kênh, mương tương đối phát triển và đang dần được

nâng cấp và kiên cố hóa. Đến nay trên địa bàn thành phố có 8 công trình

thủy lợi chính (gồm 5 trạm bơm, 3 đập), đảm bảo tưới cho 124 ha, ngoài ra

còn sử dụng nguồn nước từ hồ Khuổi Lái tưới cho 120 ha trên địa bàn thành

phố và có 40 phai nhỏ nằm rải rác ở các xã, phường. Tổng diện tích chiếm

đất hệ thống công trình thuỷ lợi toàn thành phố là 57,17 ha. Khả năng đáp

ứng yêu cầu tưới tiêu chủ động của các công trình thủy lợi trên địa bàn thành

phố là 75 - 80% diện tích đất canh tác.

Nhìn chung các công trình thủy lợi của thành phố đã bị xuống cấp,

trạm bơm đa phần là cũ nên hiệu quả tưới tiêu thấp, chưa phát huy hết được

năng lực thiết kế. Vì vậy những năm tới thành phố cần có kế hoạch cải tạo

nâng cấp hệ thống thủy lợi đặc biệt là công tác kiên cố hóa hệ thống kênh

mương nhằm đáp ứng yêu cầu tưới tiêu chủ động cho diện tích đất canh tác.

* Hệ thống mạng lưới điện

+ Trạm 220 KV Cao Bằng nhận điện từ thủy điện Nho Quế - Hà

Giang qua tuyến dây 220 KV mạch kép Nhà máy thủy điện Nho Quế - Cao

Bằng: dài 105 km (có 2,5 km trong ranh giới).

35

+ Tuyến 110 KV mạch đơn từ trạm 220 KV đến trạm 110 KV Cao

Bằng dài 5,6 km nằm hoàn toàn trong ranh giới, tiết diện AC-85.

+ Tuyến 110 KV mạch đơn Bắc Kạn - Gang thép - Cao Bằng, có 22,3

km trong ranh giới, tiết diện AC-185.

+ Tuyến 110 KV mạch đơn Lạng Sơn - Quảng Uyên - Cao Bằng, có

8,3 km trong ranh giới, tiết diện AC-185.

- Lưới trung áp: Hiện tại lưới phân phối thành phố Cao Bằng vận hành

ở 2 cấp điện áp là 35,10 kV. Lưới 10 kV cấp điện cho phần lớn phụ tải thuộc

trung tâm thành phố, còn lưới 35 kV cấp điện cho các phụ tải và các xã thuộc

thành phố. Cụ thể:

+ Lộ 371 Cấp điện cho 10 trạm biến áp phía nam xã Hưng Đạo với

tổng công suất 3220 kVA, đi nổi tiết diện AC-95.

+ Lộ 372 cấp điện cho 4 trạm biến áp phía đông bắc xã Hưng Đạo với

tổng công suất 325kVA, đi nổi tiết diện AC-95.

+ Lộ 373 cấp điện cho 2 trạm biến áp tổng dung lượng 500 kVA của

thành phố, đi nổi tiết diện AC-120 .

+ Lộ 374 cấp điện cho trạm TG F3 công suất 2500 kVA và khu vực

phía Nam thành phố với 32 trạm biến áp tổng công suất10.697 kVA.

+ Lưới điện 10 kV toàn thành phố có tổng chiều dài là 78.37 km

chiếm tỷ lệ 66,8% khối lượng đường dây trung áp toàn thành phố, với tổng

số 4 xuất tuyến sau trạm 110 kV Cao Bằng và 1 xuất tuyến sau trạm TG F3.

+ Hiện nay thành phố có trên 200 trạm biến áp lưới 35,10/0,4 kV chủ

yếu là trạm treo trên cột.

* Hệ thống bưu chính viễn thông

Mạng lưới bưu chính viễn thông của thành phố được đầu tư ngày càng

hiện đại và đồng bộ. Các dịch vụ bưu chính cơ bản đáp ứng được đầy đủ các

nhu cầu của nhân dân như bưu phẩm - bưu kiện trong nước và quốc tế, thư

chuyển tiền và chuyển tiền nhanh, tiết kiệm bưu điện, phát hành báo chí,

36

chuyển phát nhanh EMS và quốc tế …. Hiện tại trên địa bàn thành phố Cao

Bằng có 3 doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ điện thoại cố định: Viễn

thông Cao Bằng, viễn thông Quân đội. Mạng điện thoại di động đã và đang

được khai thác, sử dụng rộng rãi trên địa bàn toàn thành phố với các mạng di

động Vinaphone, Mobiphone, Viettel Mobile, với chất lượng phục vụ ngày

càng nâng cao. Mạng internet được sử dụng tương đối phổ biến ở tất cả cơ

quan, đơn vị xã, phường và các gia đình trong nội thành, hiện đang kết nối

băng thông rộng tốc độ cao ADSL triển khai cung cấp dịch vụ toàn thành phố.

* Hệ thống các công trình văn hóa

Các hoạt động thông tin tuyên truyền, phong trào văn hoá, văn nghệ,

thể dục thể thao được đẩy mạnh và duy trì thường xuyên, góp phần thực hiện

tốt đường lối của Đảng về “Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm

đà bản sắc dân tộc”. Hiện nay trên địa bàn thành phố có tổng số 131 nhà văn

hóa tổ, xóm - phục vụ 216 tổ, xóm và 05 nhà văn hóa cấp phường, xã. Hoạt

động văn hóa văn nghệ - TDTT phát triển đa dạng, các mô hình câu lạc bộ

tổ, nhóm sinh hoạt trong các lĩnh vực văn thơ, TDTT được thành lập và duy

trì hoạt động hiệu quả; hàng năm thành phố tham gia các hội thi hội diễn,

giải thể thao cấp tỉnh đạt nhiều thành tích cao. Phong trào “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục đi vào chiều sâu và bổ trợ tích cực

trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế. Đến năm 2017, danh hiệu gia

đình văn hóa đạt 87,8%; Tổ, xóm văn hóa đạt trên 62,4%; Cơ quan, đơn vị

văn hóa đạt 92,30%.

* Hệ thống y tế

Cán bộ y tế được phát triển cả về số lượng và chất lượng, đến nay tổng

số cán bộ y tế tuyến thành phố và tuyến xã là 119 cán bộ, 11/11 trạm y tế có

bác sỹ, có 4 - 5 cán bộ y tế/một trạm y tế xã, 100% xã có nữ hộ sinh trung

*Hệ thống giáo dục

học, 216/216 tổ, xóm có nhân viên y tế thôn bản hoạt động.

37

Trong những năm qua, ngành giáo dục đào tạo của thành phố tiếp tục có

bước phát triển quan trọng, thành phố luôn giữ vững vị trí đơn vị dẫn đầu

trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của toàn tỉnh. Quy mô trường lớp được mở

rộng, trang thiết bị dạy và học thường xuyên được đầu tư hoàn thiện theo

hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng

cao ở các ngành học, cấp học. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia,

phổ cập giáo dục thường xuyên được coi trọng. Công tác khuyến học,

khuyến tài được đẩy mạnh với nhiều hình thức hỗ trợ học tập thiết thực góp

phần huy động và khai thác tốt các nguồn lực xã hội chăm lo sự nghiệp giáo

dục. Giáo dục và Đào tạo đã hoàn thành chấm thi tuyển sinh vào lóp 10

THPT năm học 2017-2018; công tác chấm thi THPT Quốc gia năm 2017 (

Kết quả- xã hội tỉnh Cao Bằng trong 7 tháng đầu năm 2017: tỉ lệ tốt nghiệp

đạt 91,39%, trong đó THPT đạt 95,01%, giáo dục thường xuyên đạt 63,4%;

Mạng lưới trường lớp học được phát triển 11/11 xã, phường. Hệ thống

trường, lớp học được quy hoạch, từng bước hoàn chỉnh với 42 cơ sở giáo

dục, gồm 13 trường mầm non, 15 trường tiểu học, 09 trường THCS, 03

trường THPT và 01 TT GDNN-GDTX, đáp ứng nhu cầu cơ bản về chăm

sóc, giáo dục và tu dưỡng của con em nhân dân các dân tộc Thành phố; tỷ lệ

kiên cố hóa đạt trên 96%, tỷ lệ trường công lập trực thuộc UBND thành phố

đạt chuẩn quốc gia đạt 54,05% (20/37 trường, gồm 06 trường mầm non, 09

trường tiểu học và 05 trường THCS).

*Hệ thống các công trình thể dục thể thao

Để phục vụ cho nhu cầu rèn luyện thể chất của người dân trên địa bàn

thành phố Cao Bằng hiện nay đã có một số công trình thể thao gồm: sân vận

động, nhà thi đấu tỉnh cao bằng; các sân thi đấu cầu lông, tenis do các cơ

quan, đơn vị có điều kiện về quỹ đất đã tận dụng để xây dựng và tự quản lý.

Tuy nhiên hiện nay diện tích các công trình thể dục thể thao trên địa bàn

thành phố Cao Bằng vẫn khá nhỏ lẻ và phân tán, thời gian tới cần đầu tư xây

38

dựng các trung tâm văn hóa thể thao, sân vận động tại các xã, phường... để

phục vụ cho đời sống xã hội của người dân.

4.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

ảnh hưởng tới việc sử dụng đất

Về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường

* Thuận lợi:

+ Thành phố Cao Bằng là trung tâm chính trị, kinh tê – xã hội của tỉnh

Cao Bằng, tuyến Quốc lộ 3, Quốc lộ 4A, tỉnh lộ 203 nối thành phố với thủ đô

Hà Nội, các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và các cửa khẩu,

trong đó có cửa khẩu Quốc gia Tà Lùng. Đây là một lợi thế so sánh của

thành phố cần được khai thác triệt để trong những năm tới để đẩy mạnh phát

triển thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+ Khí hậu, đất đai của thành phố cho phép có thể phát triển đa dạng

hóa cây trồng và thực hiện thâm canh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển

một nền nông nghiệp ven đô, hàng hóa chất lượng cao.

+ Tài nguyên nước, rừng, khoáng sản, tài nguyên phục vụ du lịch của

thành phố tương đối phong phú. Nếu được đầu tư khai thác hiệu quả các

nguồn tài nguyên này sẽ có ý nghĩa góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh

tế - xã hội của thành phố.

* Khó khăn:

+ Do là thành phố miền núi, địa hình dạng lòng máng, chia cắt mạnh,

đồi núi xen các thung lũng hẹp, nên việc xây dựng đô thị, hệ thống cơ sở vật

chất kỹ thuật tốn kém, yêu cầu đầu tư cao.

+ Do vị trí của thành phố cách rất xa các trung tâm kinh tế lớn của cả

nước, trong khi đó hệ thống giao thông đối ngoại còn yếu kém, vì vậy giao

thương giữa thành phố với thủ đô Hà Nội cùng các tỉnh thành trong cả nước

và ngay cả với nước ngoài (Trung Quốc) cũng còn nhiều hạn chế.

+ Hệ thống sông Bằng và sông Hiến là nơi tập trung nước của các con

sông suối trên địa bàn tỉnh đổ về, do vậy vào mùa mưa, nước trên các con sông

39

này rất lớn, dễ gây ra tình trạng ngập úng, lũ lụt, sạt lở đất,... ảnh hưởng đến sản

xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác trên địa bàn thành phố.

+ Thực trạng ô nhiễm môi trường (đất, nước) trên địa bàn thành phố

có ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân.

Về điều kiện kinh tế xã hội

*Thuận lợi:

Dù bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước còn gặp nhiều khó khăn

nhưng kinh tế của thành phố vẫn đạt mức tăng trưởng khá. Cơ sở hạ tầng kỹ

thuật ngày càng được đầu tư. Hoàn thành và đưa vào khai thác các tuyến

quốc lộ với chiều dài trên 350km và 7 tuyến đường tỉnh với chiều dài trên

185km. Các tuyến đường Hồ Chí Minh, DT206 và một số tuyến đường khác

đang được đầu tư xây dựng. Hệ thống giao thông đến các huyện, xã cũng

được đầu tư. Các lĩnh vực giáo dục, y tế cũng được củng cố không ngừng.

* Khó khăn:

Nền kinh tế xã hội của thành phố trong những năm qua tương đối phát

triển, tuy nhiên cùng với sự gia tăng dân số, mật độ dân cư phân bố không

đồng đề đã dẫn đến mức độ sử dụng đất khác nhau trong từng khu vực, gây

áp lực đối với quỹ đất đai và công tác quản lý đất lại đô thị nói riêng và cả

thành phố nói chung. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, với các chính

sách khuyến khích đầu tư phát triển các ngành kinh tế, xây dựng cải tạo và

hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng... dự báo sẽ có những thay đổi lớn so với

thực tế sử dụng đất hiện nay, đồng thời đặt ra nhiều vấn đề có tính bức xúc

trong công tác quản lý đất của thành phố.

Với những tiềm năng, thế mạnh sẵn có về điều kiện tự nhiên, kinh tế -

xã hội thành phố Cao Bằng là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Các chính

sách đầu tư diện tích trên phải sử dụng nhiều diện tích nông – lâm nghiệp.

Kéo theo đó, tình trạng nông dân trông chờ vào việc bồi thường đất bị thu hồi

không an tâm sản xuất, việc chuyển đổi nghề nghiệp cho nhân dân trong tiến

trình đô thị hóa còn lúng túng. Việc mở mới các điểm dân cư tập trung lấy đi

một phần diện tích nông – lâm nghiệp. Bên cạnh đó để nâng cao đời sống .

40

4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất thành phố Cao Bằng

4.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất

Theo kết quả thống kê đất đai năm 2017, hiện trạng sử dụng quỹ đất

của thành phố Cao Bằng được trình bày ở bảng dưới đây:

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 thành phố Cao Bằng

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

100,00

Đất nông nghiệp Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng sản xuất Đất nuôi trồng thuỷ sản

1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6

NNP LUA HNK CLN RPH RSX NTS

Diện tích (ha) 10711,6 4 7873,78 1285,17 586,81 710,8 3910,98 1361,28 18,74

73,51 12,00 5,48 6,64 36,51 12,71 0,17

2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5

PNN CQP SKK TMD SKC SKS

2795,15 176,37 170,26 15,98 161,29 280,41

26,09 1,65 1,59 0,15 1,51 2,62

2.6

DHT

502,92

4,70

Đất phi nông nghiệp Đất quốc phòng, an ninh Đất khu công nghiệp Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất có di tích lịch sử - văn hóa Đất bãi thải, xử lý chất thải Đất ở tại nông thôn

2.7 2.8 2.9 2.10 Đất ở tại đô thị

DDT DRA ONT ODT

0,39 67,24 162,64 545,11

0,00 0,63 1,52 5,09

2.11

TSC

61,18

0,57

Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

2.12 Đất cơ sở tôn giáo 2.13 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ 2.14 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 2.15 Đất sinh hoạt cộng đồng 2.16 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.17 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

TON NTD SKX DSH TIN SON

2,63 153,55 178,61 5,23 1,12 310,22

0,02 1,43 1,67 0,05 0,01 2,90

3

Đất chưa sử dụng

CSD

42,71

0,40

( Nguồn: Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng)

41

Qua bảng 4.2 cho thấy: Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thành phố

10.711,64 ha chia theo mục đích sử dụng bao gồm:

Đất nông nghiệp: 7.873,78 ha chiếm 73,51% diện tích đất tự nhiên

Đất phi nông nghiệp: 2.795,15 ha chiếm 26,09% diện tích đất tự nhiên.

Đất chưa sử dụng: 42,71 ha chiếm 0,40% diện tích đất tự nhiên

4.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai

* Công tác tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản

lý, sử dụng đất và tổ chức chỉ đạo thực hiện các văn bản đã được ban hành

Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai thì việc tổ chức

thực hiện các văn bản pháp luật đất đai là cơ sở quan trọng. Công tác quản lý

đất đai trên địa bàn thành phố có tính chất đặc thù của một đô thị miền núi,

đa dạng và phức tạp hơn nhiều các huyện trong tỉnh, vì vậy UBND thành

phố thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các văn bản liên quan đến

công tác quản lý đất đai như: Luật đất đai năm 2013 và Các Nghị định hướng

dẫn thi hành Luật đất đai. Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng đã tổ chức

các lớp tập huấn cho các cán bộ chủ chốt từ thành phố đến cơ sở. Đồng thời

tổ chức tuyên truyền, tìm hiểu về Luật đất đai trên các phương tiện thông tin

đại chúng và bằng nhiều hình thức phong phú giúp người dân hiểu và thực

hiện Luật đất đai. Qua đó uốn nắn kịp thời những trường hợp vi phạm trong

công tác quản lý đất đai trên địa bàn, tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất để người dân biết và góp ý trong quá trình tổ chức thực hiện.

*Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hố sơ hành chính, lập

bản đồ hành chính

Thực hiện chỉ thị 364/CT-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là

Chính phủ) đến nay thành phố đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới hành

chính trên cơ sở tài liệu bản đồ cũ, có chỉnh lý và bổ sung, xây dựng nên bản

đồ hành chính của thành phố. Bản đồ nền có địa giới theo chỉ thị 364/CT-

42

HĐBT đã được xây dựng đồng thời công bố diện tích tự nhiên của các cấp

hành chính.

Địa giới hành chính thành phố đã 2 lần được điều chỉnh mở rộng: lần

thứ nhất sáp nhập xã đề thám ; lần thứ 2 sáp nhập 3 xã Chu Trinh, Hưng

Đạo, Vĩnh Quang của huyện Hòa An vào thị xã Cao Bằng (nay là thành phố

Cao Bằng) đồng thời thành lập 2 phường mới là phường Đề Thám và

phường Ngọc Xuân từ toàn bộ diện tích tự nhiên của 2 xã Đề Thám và Ngọc

Xuân theo Nghị quyết số 42NQ-CP ban hành ngày 01 tháng 11 năm 2010

của Chính Phủ. Ngày 26 tháng 9 năm 2012, Chính phủ Việt Nam đã quyết

định thành lập thành phố Cao Bằng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân

số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Cao Bằng.

*Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập hồ sơ địa chính

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng theo định kỳ, có bổ

sung chỉnh lý hàng năm; đã lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thành phố

năm 2015 và bản đồ quy hoạch sử dụng đất của thành phố Cao Bằng giai

đoạn 2015-2017.

Toàn bộ diện tích đất đại trên địa bàn thành phố đã được đo đạc địa

chính chính quy và được số hóa với các lại tỷ lệ 1/500, 1/1.000, 1/5.000.

Diện tích rừng đã được đo đạc, phân loại theo ảnh hàng không và đang

tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình, cá

nhân và tổ chức quản lý, sử dụng.

Nhìn chung trong những năm qua công tác đo đạc thành lập bản đồ địa

chính được tiến hành tương đối khẩn trương giúp các xã, phường của thành

phố nắm chắc quỹ đất, tăng cường một bước công tác quản lý nhà nước về

đất đai, phục vụ kịp thời việc giao đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất.

Các sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính hiện nay đang ở dạng giấy và bản số theo hệ tọa độ VN2000 được sử dụng để phục vụ các nhu cầu về quản lý đất đai và làm cơ sở để phát triển đo đạc, lập bản đồ chuyên đề của các ngành. *Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

43

UBND thành phố đã giao nhiệm vụ cho cơ quan quản lý đất đai của thành phố phối hợp với các cơ quan Trung ương, tỉnh xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993, 2003, 2013 cụ thể;

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thành phố Cao Bằng giai đoạn

2015-2020 đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Đã hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất cho 11 xã,

phường đến năm 2020.

- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp xã và thành phố đã xây dựng

thông qua HĐND cùng cấp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. *Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đấ Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý việc chuyển mục đích sử dụng đất chưa được chặt chẽ, về cơ bản chỉ thực hiện được ở những dự án đã được phê duyệt. Năm 2015 đã tiến hành giao đất cho 14 đơn vị là tổ chức, cơ quan nhà nước đã có Quyết định cấp đất của UBND tỉnh để cho đơn vị này xây dựng công trình; Thực hiện việc giao đất cho các hộ trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại 17 lo nhà vườn khu đô thị Đề Thám. *Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trong những năm qua, công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được UBND thành phố quan tâm chỉ đạo thực hiện và đạt kết quả quan trọng. Việc đăng ký, lập hồ sơ địa chính đã hoàn thành, hệ thống sổ sách, hồ sơ địa chính như sổ mục kê, số địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hoàn thiện theo đúng quy định. Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND thành phố thực hiện đo đạc, chỉnh lý thực tế, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân. Kết quả như sau: Đối với đất lâm nghiệp: Cấp được 1.053 GCNQSD đất trên 11 xã, phường của thành phố. Số giấy chứng nhận đã trao cho các hộ gia đình, cá nhân là 1.053 giấy (bằng 100% so với tổng số giấy đã cấp) với diện tích 1.583,29 ha. Đối với đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp: Đã cấp được 16.180 giấy CNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân trong toàn thành phố với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp được cấp là 1.358,92 ha. Đối với đất tôn giáo tĩn ngưỡng: Đã cấp được 1 GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo với tổng diện tích đã được cấp là 0,9 ha. Một số đơn vị, tổ chức chỉ có quyết định giao đất chứ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

44

Đã thực hiện tốt việc thống kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng

Nhìn chung tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất luôn đạt và vượt kế hoạch năm đã đề ra, đến nay cơ bản đã hoàn thành với các loại đất. *Công tác thống kê, kiểm kê đất đai sử dụng đất của các xã, Phường.

Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường hưỡng dẫn các xã, phường thống kê đất đai và chỉnh lý biến động đất đai hàng năm, báo cáo kết quả thống kê để phòng tổng hợp và báo cáo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Cao Bằng theo quy định.

*Quản lý tài chính về đất đai Trong những năm qua, thành phố Cao Bằng đã thực hiện tốt công

tác thu tiền sử dụng đất, tiền thuế các loại, tiền thuê đất, tiền giao đất....

*Quản lý và phát triển thị trường chuyển quyền sử dụng đất trong thị

trường bất động sản

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Cao Bằng đã thành lập trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc sở Tài nguyên và Môi trường theo quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng

Thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố thuộc loại sôi động nhất trong tất cả các huyện, thị xã nằm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên tại thành phố chưa có dịch vụ hỗ trợ giao dịch bất động sản. Hiện nay các công trình, dự án khu kinh tế mới đang trong giai đoạn triển khai xây dựng nên nhìn chung thị trường bất động sản của địa phương chưa được phát triển mạnh.

4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng

4.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư

Công tác tiếp dân là nhịp cầu nối giữa nhân dân và cơ quan quản lý. Qua đó những tâm tư nguyện vọng của nhân dân được chính quyền địa phương nắm bắt và giải quyết. Công tác tiếp dân đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lí xã hội tại một địa phương, đặc biệt trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tranh chấp đất đai thì vai trò của công tác tiếp dân lại càng phát huy mạnh mẽ. Hoạt động này giúp người dân giải quyết được những vướng mắc trong quá trình sử dụng đất, đồng thời qua đó cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lí các đơn thư kịp thời chính xác đúng pháp luật.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiếp dân và thực hiện đúng

Luật khiếu nại, tố cáo UBND tỉnh Cao Bằng đã có những chỉ đạo cụ thể, sâu

45

sắc về công tác tiếp dân, xác định tiếp dân phải gắn với giải quyết tranh chấp

đất đai khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Công tác tiếp dân được duy trì

hàng ngày tại phòng tiếp dân, mọi thắc mắc, phản ánh của nhân dân được

ghi chép đầy đủ, cụ thể trong sổ tiếp công dân.

4.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói chung trên địa

bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017

Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất

nước thì những vấn đề liên quan đến đất đai ngày càng nóng bỏng đó là cơn

sốt về giá đất, tình trạng quy hoạch treo, các vấn đề xung quanh công tác cấp

GCNQSD đất và trong đó phải kể đến tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh

chấp về đất đai.

Nội dung chủ yếu phản ánh các vấn đề nổi trội: đền bù giải phóng mặt

bằng, đòi lại đất do lấn chiếm, cấp GCNQSD đất, giải quyết đất ở tồn đọng,

tranh chấp đất giữa các hộ liền kề… tất cả được tổng hợp dưới bảng 4.3.

Bảng 4.3. Tổng hợp các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017

Loại hình

Tổng số Tranh chấp Khiếu nại Tố cáo

Năm lượng Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ đơn thư lượng lượng lượng (%) (%) (%) (đơn) (đơn) (đơn)

31,25 10 62,50 1 6,25 5 2015 16

31,25 11 68,75 - - 4 2016 15

18,18 8 72,72 1 9,10 2 2017 11

26,19 29 69,05 2 4,76 11 Tổng 42

( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng )

Qua bảng 4.3 cho thấy: Trong 3 năm, thành phố Cao Bằng đã tiếp nhận 42 lượt đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong đó, có 11

46

đơn thư về tranh chấp đất đai chiếm 26,19%, có 30 đơn thư về khiếu nại chiếm 69,05% và có 2 đơn thư tố cáo chiếm 4,76% so với tổng số lượng đơn thư tiếp nhận.

Cao nhất là năm 2015 có 16 lượt đơn thư, trong đó số đơn tranh chấp là 5 đơn chiếm tỷ lệ là 31,25% tổng số đơn thư, số đơn khiếu nại là 10 đơn chiếm tỷ lệ là 62,50% tổng số đơn thư và số đơn tố cáo là 1 đơn chiếm tỷ lệ là 2,32% tổng số đơn thư.

Thấp nhất là năm 2017 với 11 lượt đơn thư, có 2 đơn tranh chấp chiếm tỷ lệ là 18,18% tổng số đơn thư, số đơn khiếu nại là 8 đơn chiếm tỷ lệ là 72,72% tổng số đơn thư và số đơn tố cáo là 1 đơn chiếm tỷ lệ là 9,10 % tổng số đơn thư. 4.3.2.1. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố thì tại các xã phường vấn đề tranh chấp đất đai cũng phát sinh nhiều hơn do quá trình xây dựng, sửa sang đường phố…do đó việc tranh chấp đất đai trở thành vấn đề nóng bỏng đòi hỏi cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp phải quan tâm nhiều hơn từ đó đưa ra những giải pháp giải quyết cho đúng pháp luật, đảm bảo giữ gìn được tình làng nghĩa xóm, nhằm hạn chế những khiếu nại phát sinh không đáng có. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo được thể hiện qua bảng 4.4

Bảng 4.4. Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017

Nội dung tranh chấp

Năm Số vụ

Ranh giới thửa đất Đòi lại nhà, đất cho mượn

2015 2016 2017 5 4 2 3 2 1 1 - 1 Quyền thừa kế, quyền sử dụng đất - 1 - Nội dung khác 1 1 -

Tổng 11 6 2 1 2

( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng )

Dựa vào bảng 4.4 cho thấy: trong giai đoạn 2015 – 2017, có tổng số 11

vụ tranh chấp đất đai trong đó:

47

Tranh chấp về ranh giới các thửa đất có 6 vụ xảy ra chiếm 54,55%

Có 1 vụ tranh chấp về quyền thừa kế, QSD đất chiếm 9,09% tổng số

tổng số vụ tranh chấp đất đai. vụ tranh chấp đất đai. Trong 3 năm từ 2015 đến 2017 có 2 vụ đòi lại nhà, đất cho mượn chiếm 18,18% tổng số vụ tranh chấp đất đai. Còn lại có 2 vụ tranh chấp khác như: tranh chấp sử dụng đất công, tranh chấp đất đường đi chung... chiếm 18,18%. .

4.3.2.2. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng

Tình hình khiếu nại của thành phố diễn ra khá phức tạp. Số vụ tranh chấp nhiều hơn hẳn số vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai. Trong lĩnh vực đất đai, các khiếu nại phát sinh khi người sử dụng đất thấy quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai như: Quyết định thu hồi đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, quyết định cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất....có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Trong giai đoạn 2015-2017 thành phố Cao Bằng đang trên con đường trở thành đô thị loại III nên thu hút được rất nhiều dự án, công trình đầu tư. Trong quá trình thực hiện các công trình này đã phát sinh nhiều vụ khiếu nại liên quan đến đất đai. Nội dung khiếu nại chủ yếu, nổi bật nhất là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, lấn chiếm đất công, giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất thấp...Nhìn chung các vụ khiếu nại liên quan đến đất đai xảy ra trên địa bàn thành phố là hệ quả tất yếu của việc xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

Bảng 4.5. Tổng hợp đơn thư khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017

Nội dung khiếu nại

Năm Số vụ GPMB Đòi lại đất

2015 10 4 1 Quyết định cấp Giấy CNQSD đất 3 Nội dung khác 2

2016 11 5 - 4 2

2017 8 3 - 2 3

Tổng 29 12 1 9 7

( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng )

48

Qua bảng 4.5 ta thấy: Trong tổng số 29 đơn khiếu nại thì các vụ việc khiếu nại về giải phóng mặt bằng chiếm tỷ lệ cao với 12 vụ chiếm 41,38% tổng số đơn khiếu nại. Nguyên nhân chủ yếu là do người dân đòi hỏi giá đền bù cao hơn với giá nhà nước quy định, giá đất để tính tiền bồi thường cho người dân có đất bị thu hồi thấp hơn nhiều lần so với giá đất thị trường.

Số vụ việc lấn chiếm, đòi lại đất không nhiều nhưng cũng chiếm 3,45% so với tổng số đơn thư khiếu nại, đây là những vụ việc thường có tính chất gay gắt, phức tạp và rất khó khi áp dụng pháp luật để giải quyết. Nguyên nhân do nhận thức của người dân về sở hữu đất đai không đồng nhất với quy định của pháp luật; vẫn còn tồn tại các phong tục, tập quán truyền thống về sở hữu đất đai chưa được loại bỏ. Số vụ khiếu nại về quyết định cấp GCNQSD đất là 9 vụ chiếm 31.03% tổng số đơn thư khiếu nại. Đây là những vụ việc phát sinh từ nguyên nhân chủ yếu liên quan đến việc thực hiện các trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cấp Giấy CNQSD đất còn để xảy ra sai sót với mức độ khác nhau …. Các vụ khiếu nại ở những nội dung này chiếm 24,14% trong tổng số đơn khiếu nại.

4.3.2.3. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng

Trong giai đoạn từ 2015-2017, trên địa bàn thành phố phát sinh các đơn thư tố cáo. Tổng hợp tình hình tiếp nhận, xử lý đơn thư liên quan đến tố cáo về đất đai được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 4.6. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng

giai đoạn 2015 - 2017

Nội dung tố cáo

Lấn Sử dụng Lợi dụng Hủy Nội Năm chiếm Số vụ sai mục chức dung hoại đất đích quyền khác đất công

1 - 1 - - - 2015

- - - - - - 2016

1 - - - 1 - 2017

2 - 1 - 1 - Tổng

( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng )

49

Qua bảng 4.6 cho thấy: số lượng đơn thư tố cáo từ năm 2015 – 2017

là 2 đơn trong đó có 1 đơn phản ánh liên quan đến lợi chức quyền và 1

còn né tránh, quanh co, đùn đẩy, có sự bao che dung túng cho nhân viên cấp dưới,

thiếu trách nhiệm trong công việc giải quyết tố cáo của công dân.

đơn về nội dung khác ở đây là về trách nhiệm cán bộ chưa đúng với thực tế,

Nguyên nhân của các vụ việc này là do công tác quản lý nhà nước

về đất đai ở địa phương còn nhiều hạn chế, thiếu chặt chẽ, đồng bộ, hồ sơ

địa chính, bản đồ lưu trữ không đầy đủ, thiếu cập nhật thường xuyên, việc

sử dụng đất đai chưa hợp lý, chưa có hiệu quả dẫn việc một số hộ dân

quay lại lấn chiếm. sử dụng đất công, đã giải phóng mặt bằng. Chính

quyền xã, phường, thị trấn chưa thực hiện đúng, đủ quy định của Luật đất

đai và các văn bản hướng dẫn thi hành trong việc phát hiện, xử lý các sai

phạm về đất đai.

4.3.3. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa

bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017

4.3.3.1. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố

Việc giải quyết tranh chấp về đất đai từ trước đến nay đã và đang là

vấn đề khiến không chỉ người dân mà cả các cấp chính quyền đau đầu.

Đồng thời nó tạo áp lực cực kì lớn cho những cán bộ làm công tác này, có

rất nhiều trường hợp cán bộ giải quyết đơn thư tranh chấp, khiếu nại bị

hăm doạ đánh đập.

Tuy nhiên nhờ có sự tập trung chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở

nên công tác tiếp nhận và giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành

phố Cao Bằng cũng đã đạt được những kết quả nhất định, cụ thể được thể

hiện qua bảng dưới đây:

50

Bảng 4.7. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017

Giải quyết theo cấp có thẩm quyền

Năm

Tỷ lệ (%)

Tổng số vụ

Đã giải quyết thành công

Xã, Phường Thành phố Tỉnh

40 100 100 72,73

2015 2016 2017 Tổng

5 4 2 11

2 4 2 8

- 1 1 2

2 3 1 6

- - - -

( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng ) Qua bảng 4.7 cho thấy kết quả giải quyết tranh chấp ở thành phố đạt 72,73%. Trong giai đoạn 2015-2017, thành phố Cao Bằng đã thụ lý và giải quyết 6 vụ việc, chiếm 54,55% tổng số đơn thư tranh chấp đất đai gửi đến UBND thành phố; có 2 vụ việc tranh chấp đất đai được hòa giải thành từ cơ sở, chiếm 45,45% tổng số đơn thư tranh chấp về đất đai.

4.3.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại đất đai

Trong giai đoạn 2015 - 2017 số lượng các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai mà các cơ quan hành chính của thành phố Cao Bằng đã xem xét, xác minh, giải quyết chiếm tỷ lệ cao và được thể hiện thông qua bảng tổng hợp sau:

Khiếu nại tiếp Tồn đọng Năm Số vụ Bảng 4.8. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đaitrên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017 Giải quyết thành công ở cấp xã, phương Đã giải quyết

Số vụ Tỷ lệ (%) TP Tỉnh

2015 2016 2017 Tổng 6 10 5 21 10 11 8 29 0 10 0 4,76 4 1 3 8 - - - -

6 0 9 1 5 0 1 20 ( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng ) Qua bảng 4.8 cho thấy: Kết quả giải quyết vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền được quan tâm và đạt tỷ lệ cao, cơ quan hành chính nhà nước cũng đã chú trọng đối thoại với người khiếu nại, tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp với nhau để có biện pháp giải quyết đúng pháp luật, có lý, có tình, khả thi; chất lượng quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố

51

cáo ngày càng nâng lên; việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại được chú trọng và đạt kết quả cao hơn.

Tuy nhiên việc giải quyết khiếu nại còn có nhiều trường hợp xác định

không đúng hình thức, nội dung đơn do đó việc giải quyết theo hướng giải

quyết đơn kiến nghị, bằng việc ban hành các văn bản trả lời, chưa giải quyết

đúng theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại. Hạn chế này tập trung chủ

yếu trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.

4.3.3.3. Kết quả giải quyết tố cáo đất đai

Trong giai đoạn 2015- 2017, thành phố Cao Bằng đã tiếp nhận đơn

thư tố cáo về đất đai,việc tiếp nhận và giải quyết đơn tố cáo của người dân

được thực hiện đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đã đạt được kết quả

nhất định. Công tác tiếp nhận và xử lý đơn thư tố cáo về đất đai tại thành phố

được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 4.9. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đaitrên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017

Giải quyết thành Tồn Đã Tố cáo tiếp Số công ở cấp xã đọng Năm giải vụ quyết Số vụ Tỷ lệ (%) TP Tỉnh

2015 1 1 1 100 - - 0

2016 - - - - - - -

2017 1 1 - - 1 - 0

Tổng 2 2 1 50 1 - 0

( Nguồn:Phòng TN & MT thành phố Cao Bằng )

Qua bảng 4.9 cho thấy: Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn

thành phố Cao Bằng đạt tỷ lệ 100%. Việc tiếp nhận, xử lý đơn thư tố cáo luôn

được UBND thành phố chỉ đạo cơ quan chức năng, UBND xã, phường tập

trung xác minh, giải quyết dứt điểm từ cơ sở không để phát sinh tố cáo tiếp lên

52

cấp trên bởi vì các vụ việc tố cáo về đất đai thường phát sinh khi quyền lợi

trực tiếp của công dân bị ảnh hưởng vì vậy việc giải quyết tố cáo phải đảm

báo chính xác, khách quan và phải gắn liền với việc tuyên truyền, giải thích

chính sách pháp luật của nhà nước để tránh tình trạng tố cáo kéo dài gây mất

an ninh trật tự và lòng tin của nhân dân vào chính quyền địa phương.

Tuy nhiên việc giải quyết tố cáo còn có nhiều trường hợp xác định

không đúng hình thức, nội dung đơn do đó việc giải quyết theo hướng giải

quyết đơn kiến nghị bằng việc ban hành các văn bản trả lời, hoặc giải quyết

theo hình thức giải quyết khiếu nại, chưa giải quyết đúng theo trình tự, thủ

tục giải quyết tố cáo.

4.3.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về

đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017

4.3.4.1. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai

Bảng 4.10. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp

Nội dung Tỷ lệ Nguyên nhân tranh Số STT chấp phiếu tranh chấp (%)

1 Đòi lại nhà, đất Do mượn đất 2 6,67

2 Ranh giới thửa đất Do mua bán, lấn chiếm 20 66,66

3 Ngõ đi Do lấn chiếm 2 6,67

4 Nội dung khác Nguyên nhân khác 6 20,00

Tổng số phiếu 30 100,00

(Nguồn:Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra phỏng vấn )

53

Nguyên nhân phát sinh tranh chấp về đất đai chủ yếu do những tồn tại

có tính lịch sử, như: Công tác đo đạc bản đồ, cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất trong giai đoạn trước đây còn nhiều hạn chế, đo đạc không chính

xác diện tích, nhầm lẫn địa danh, không đúng đối tượng, cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất diện tích, vị trí, không sát với thực tế sử dụng đất

trong giai đoạn hiện nay. Việc cho thuê, cho mượn, cầm cố đất, chuyển

nhượng trao tay trong nội bộ nhân dân không tuân theo quy định của pháp

luật đã làm cho công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất chậm,

công tác chỉnh lý, cấp nhật hồ sơ địa chính không được đẩy đủ, chính xác.

4.3.4.2. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai

Bảng 4.11. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại

Số Tỷ lệ Nội dung khiếu STT Nguyên nhân khiếu nại phiếu (%) nại

Mức giá bồi thường, một số

cán bộ trong ban bồi thường

1 Bồi thường GPMB GPMB bồi thường cho dân 18 60,00

thấp hơn giá quy định của Nhà

nước.

Tiến độ cấp giấy, sai về tên chủ 2 Cấp GCNQSD đất 8 26,67 sử dụng đất, diện tích,.......

3 Đòi lại đất Do cho mượn đất 4 13,33

4 Khiếu nại khác Nguyên nhân khác 0 0,00

Tổng số phiếu 30 100,00

(Nguồn:Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra phỏng vấn)

54

Qua điều tra người dân cho thấy nguyên nhân dẫn đến khiếu nại về đất

đai chủ yêu là:

+ Do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: Trong giai đoạn từ năm

2015-2017 thành phố Cao Bằng có sự phát triển kinh tế - xã hội một cách

mạnh mẽ. Nhiều dự án được phê duyệt và tiến hành xây dựng như: xây

dựng trung tâm hành chính tỉnh (phường Đề Thám), Tuyến đường Hồ Chí

Minh, Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các dự án công trình trên diện tích

đất cần thu hồi để phục vụ xây dựng là rất lớn. Để tiến hành thu hồi đất cần

bồi thường, hỗ trợ cho người dân. Nhưng một bộ phận người dân không

đồng tình với mức giá bồi thường của Nhà nước vì cho rằng mức giá bồi

thường là thấp hơn so với giá thực tế. Một số khác lại cho rằng mức giá bồi

thường cho dân của một số cán bộ trong ban bồi thường giải phóng mặt bằng

thấp hơn giá Nhà nước quy định. Do vậy đã phát sinh khiếu nại về đất đai.

4.3.5.3. Nguyên nhân phát sinh tố cáo về đất đai

Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai

Nội dung tố Số Tỷ lệ STT Nguyên nhân tố cáo cáo phiếu (%)

1 Cán bộ vi phạm Lợi dụng chức quyền 1 3,33

2 Sử dụng sai Do tự ý chuyển mục đích sử 22 73,33

mục đích dụng đất

3 Hủy hoại đất Ô nhiễm đất 3 10,00

4 Nội dung khác Nguyên nhân khác 4 13,34

Tổng số phiếu 30 100,00

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra phỏng vấn)

55

Qua điều tra phỏng vấn người dân cho thấy nguyên nhân chủ yếu dẫn

đến tình trạng tố cáo về đất đai là:

+ Cán bộ vi phạm lợi dụng chức quyền: chủ yếu là trong cấp đất; bao

chiếm, mua bán đất trái pháp luật; thu hồi đất, giải tỏa đền bù không thỏa

đáng, không đảm bảo các điều kiện tái định cư, mất dân chủ, không công

khai, thiếu công bằng.

+ Hủy hoại đất: Nguyên nhân do một số xí nghiệp vì lợi ích kinh tế mà

xem nhẹ việc xử lý nước thải gây ô nhiễm môi trường đất xung quanh xí

nghiệp gây ảnh hưởng cho người dân và môi trường nên họ đã tiến hành tố

cáo. Do một số hộ gia đình đổ than và sỉ gây ra mùi và gây ra bụi bẩn ô

nhiễm đất khu vực xung quanh

+ Sử dụng sai mục đích: Nguyên nhân do một số hộ gia đình tự ý

chuyển mục đích sử đụng đất từ đất ruộng sang đất ở khi chưa được phép và

chưa tiến hành làm thủ tục xin chuyển mục đích với cơ quan chuyên môn.

+ Nguyên nhân khác: Tố cáo việc lấn chiếm đất công.

4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao bằng tỉnh Cao bằng giai đoạn 2015- 2017

* Thuận lợi:

Hội đồng nhân dân thành phố đã tăng cường giám sát các cấp chính

quyền trong việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua đó

đã có tác dụng hạn chế tình trạng thiếu trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh của

cấp có thẩm quyền. Đối với những vụ việc phức tạp, những điểm nóng của

địa phương, cấp ủy Đảng, chính quyền đã chỉ đạo chặt chẽ, lập đoàn thanh

tra đến tận nơi xem xét, kết luận rõ đúng sai, công bố công khai, giải quyết

có lý, có tình, xử lý nghiêm minh những người vi phạm. Với những cố gắng

đó của địa phương, số vụ việc được giải quyết dứt điểm nhiều hơn, từng

bước hạn chế những vụ khiếu nại vượt cấp lên trên.

56

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thời gian qua đã gắn với cuộc vận

động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, cuộc đấu tranh chống tham nhũng và đạt

được những kết quả nhất định, qua đó góp phần giữ vững sự ổn định chính

trị, xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và nhà nước.

Công tác tiếp dân và việc tuyên truyền các quy định của pháp luật, các

thông tư, nghị định, văn bản hướng dẫn của Chính Phủ, UBND tỉnh về đất

đai được chú trọng và tổ chức thực hiện tốt. Chính làm tốt được việc này mà

tính dân chủ được phát huy, nhiều vụ việc khi phát sinh được giải quyết ngay

tại cơ sở.

Trình độ cán bộ trong ngành ngày càng được nâng cao cả về chuyên môn

nghiệp vụ cũng như bề dày kinh nghiệm.

*Khó khăn:

+ Chính sách, pháp luật của nhà nước ta đang trong quá trình hoàn thiện nên

thiếu đồng bộ, lại thay đổi, bổ sung, sửa đổi nhiều, làm khó khăn trong thực

hiện. Một bộ phận nhân dân so sánh cái sau lợi hơn cái trước, cho rằng mình

bị thiệt; mặc dù chính sách mới đã ban hành, trong thời gian giao thời vẫn

thực hiện chính sách cũ, hoặc chính sách mới đã có nhưng muốn thực

+ Về phía công dân, nhiều người do không hiểu chính sách, pháp luật, khiếu

nại thiếu căn cứ, ngoài quy định của pháp luật nhưng cố tình đeo bám dai

dẳng, thái độ gay gắt, cố chấp được thua, do bất mãn, thù oán, đố kỵ cá nhân,

quá khích, hoặc cố tình không chấp hành quyết định giải quyết đúng. 4.5.

Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn trong công tác giải quyết tranh

chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao bằng tỉnh

Cao bằng giai đoạn 2015- 2017

* Nguyên nhân chủ quan:

+ Sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, tổ chức

chính trị-xã hội chưa chắt chẽ, hiệu quả.

57

+ Công tác kiểm tra, giám sát trách nhiệm giải quyết tranh chấp, khiếu

nại về đất đại tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa được thường xuyên.

+ Công tác quản lý đất đại trên địa bàn thành phố còn nhiều bất cập, sự

đầu tư cho quản lý đất đai nói chung còn hạn chế.

+ Một số quyết định giải quyết khiếu nại sau khi ban hành có sai sót

được xem xét sửa đổi, bổ sung dẫn đến tâm lý ngờ vực về chính quyền.

+ Công tác tuyên truyền pháp luật tuy đã được đầu tư và quan tâm song

vẫn chưa đầy đủ đặc biệt là Luật đất đai và Luật khiếu nại-tố cáo.

*Nguyên nhân khách quan

+ Do cơ chế chính sách, đặc biệt là chính sách thực hiện giải tỏa, bồi

thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất thực hiện các dự án, công trình xây

dựng trên địa bàn thành phố tuy đã có những điều chỉnh nhưng vẫn chưa

thực sự hiệu quả và hợp với lòng dân.

+ Nhận thức của một số người dân chưa đầy đủ. Nhiều quyết định giải

quyết đúng thẩm quyền và có hiệu lực pháp luật nhưng đương sự không thực

hiện, tình trạng phô tô đơn thư khiếu nại gửi nhiều cấp, nhiều ngành gây khó

khăn cho các cấp chính quyền trong việc xử lý.

4.6. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết khiếu nại, tố

cáo và tranh chấp về đất đai

Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài và tình hình thực tế tại địa bàn

nghiên cứu, trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước rút ra một số

bài học kinh nghiệm trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo như sau:

-Thực tế cho thấy những huyện, ngành, cơ sở có sự quan tâm thực sự của

cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo chặt chẽ của chính quyền thực hiện tốt công tác tiếp

dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, công tác tuyên truyền , phổ biến

giáo dục pháp luật

- Có sự phân công, phân cấp rõ ràng về trách nhiệm thẩm quyền đối với

các cơ quan chức năng. Có biện pháp tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp

58

thời, lấy vận động, thuyết phục kết hợp với việc vận dụng đúng pháp luật đặc

biệt là trong công tác tổ chức hoà giải tại sơ sở thì việc thực hiện có hiệu

quả, củng cố thêm lòng tin của nhân dân đối với cấp uỷ, chính quyền và góp

phần ổn định tình hình chính trị trên địa bàn.

4.7. Phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giải

quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo trên địa bàn thành phố Cao Bằng

trong thời gian tới.

Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là một vấn đề

nhạy cảm, khó khăn vì nó liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người

khiếu kiện và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Để nâng

cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong

thời gian tới thành phố Cao Bằng cần phải:

+ Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về khiếu nại, tố

cáo, đồng thời theo dõi tình hình khiếu nại ở cơ sở.

Các cơ quan pháp luật, cơ quan báo đài từ Trung ương và địa phương cần

phổ biến sâu rộng cho nhân dân đặc biệt cho nhưng người dân sống ở các

vùng sâu, vùng xa hiểu biết về chính sách, pháp luật nhà nước, trong đó chú

trọng Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời có những

hướng dẫn cụ thể, dễ hiểu giúp người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo

của mình để cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý hiểu đầy đủ, rõ ràng hơn

trách nhiệm, nhiệm vụ của mình trong việc thực hiện luật cũng như công tác

quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo. Theo dõi sát tình hình cơ sở, làm rõ

59

.PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Thành phố Cao Bằng là trung tâm hành chính, kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Cao Bằng, có vị trí tọa độ: 220 42’ đến 220 34’ Vĩ độ Bắc và 1060 10’ đến 1060 21’ Kinh độ Đông. Tổng diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành chính là 10.711,64 ha.

Từ năm 2015-2017: Thành phố Cao Bằng đã tiếp nhận tổng số đơn

thư về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai là 42.

Có 11 đơn thư về tranh chấp đất đai chiếm 26,19%, 29 đơn thư về khiếu nại chiếm 69,05%, có 2 đơn về tố cáo chiếm 4,76% tổng số đơn thư về đất đai.

72,73% các đơn thư về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đã được giải

quyết theo các cấp có thẩm quyền

Kết quả từ điều tra phỏng vấn về nguyên nhân phát sinh tranh

chấp,khiếu nại, tố cáo về đất đai như sau:

- Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về đất đai do mượn đất là 6,67%,do mua bán lấn chiếm 66,66%, do lấn chiếm là 6,67%, nguyên nhân khác 20%. - Nguyên nhân dẫn đến khiếu nại về đất đai liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng chiếm 60%, do công tác cấp GCNQSD đất chiếm 26,67%, do đòi lại đất chiếm 13,33%.

- Nguyên nhân dẫn đến tố cáo về đất đai liên quan tới cán bộ vi phạm chiếm 3,33%, do sử dụng sai mục đích chiếm 73,33%, do hủy hoại đất chiếm 10% và do nguyên nhân khác chiếm 13,34%.

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai chưa đảm bảo

đúng thời hạn theo quy định của pháp luật; 5.2 Kiến nghị

Sớm hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử

dụng đất. Bảo đảm kinh phí đáp ứng nhu cầu hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống

bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai, thống nhất hệ thống hồ

quyết định của cơ quan nhà nước trong việc quản lý và sử dụng đất đai.

Kiện toàn về tổ chức và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiếp

dân từ thành phố xuống các xã, phường.

60

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ của các cấp,

các ngành trong giải quyết KN,TC, khắc phục tình trạng chuyển đơn thư của

công dân lòng vòng hoặc chậm giải quyết, né tránh trách nhiệm. có trách .

Quan tâm thực hiện hòa giải tại cơ sở; tăng cường phổ biến,

giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý trong việc giải quyết Khiếu nại, Tố cáo.

Xử lý kiên quyết đối với các trường hợp lợi dụng quyền Khiếu nại, Tố cáo

để kích động, gây rối, làm mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tà Chính (2016) Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTNMT-BTC quy định việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm

2. Chính Phủ ( 2010 ) Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/08/2010 của Thanh tra Chính phủ về việc quy đinh quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, đơn kiến nghị liên quan đến khiếu nại tố cáo.

3. Chính Phủ ( 2013 ) Thông tư 06/2013/TT-TCCP ngày 30/9/2013 của

Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;

4. Chính Phủ ( 2013 ) Thông tư 07/2013 TT-TCCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;

5. Chính Phủ ( 2014 ) Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định trình tự, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.

6. Chính Phủ ( 2012 ) Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành 68 Luật Khiếu nại;

7. Chính Phủ ( 2012 ) Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Tố cáo ;

8. Chính Phủ ( 2014 ) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của

Chính phủ quy định chi tiết về thi hành Luật Đất đai;

9. Chính Phủ ( 2014 ) Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Tiếp công dân;

10. Chính Phủ ( 2014 ) Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực đất đai

11. Chính Phủ ( 2016 ) Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020

12. Cục Thống kê thành phố Cao Bằng, Niên giám thống kê năm 2015; 13. Cục Thống kê thành phố Cao Bằng, Niên giám thống kê năm 2016; 14. Cục Thống kê thành phố Cao Bằng, Niên giám thống kê năm 2017; 15. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Bằng năm 2017 ( báo cáo công tác thống kê, kiểm kê đấ đai ) 16. Quốc hội (2011) Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;

62

PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN

1. Thông tin người được phỏng vấn

Tên…………………………………………………………………… Độ tuổi: ……………………… Nghề nghiệp:…..…………………Trình độ văn hóa …………….…… Ông (bà) lựa chọn ý đúng bằng cách đánh dấu X vào ô trống

2. Nội dung phỏng vấn

Người được phỏng vấn ?

Diện tích đang sử dụng ………………m2 có GCNQSDĐ chưa ?

Lí do chưa có (có một phần)

…………………….…………………………………...……………………… ……………………………………………………………………………….. Trong quá trình sử dụng đất Ông (bà) hoặc (các hộ gia đình cá nhân, tổ chức xung quanh ông bà) có gặp vấn đề gì khó khăn liên quan đến đất đai /Thời gian xảy ra?

Tranh chấp/ Năm:……………… ếu nại/Năm:………….…..

Vấn đề vướng mắc của Ông (bà) hoặc (các hộ gia đình cá nhân, tổ

chức xung quanh ông bà)là gì ?

Nội dung khác:………………………………………………………..

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Nguyên nhân của vấn đề trên:

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

63

Ông (bà) hoặc (các hộ gia đình cá nhân, tổ chức xung quanh ông bà)

đã đề nghị Cấp chính quyền cơ quan nào giải quyết sau khi có vướng mắc?

Ông (bà) hoặc (các hộ gia đình cá nhân, tổ chức xung quanh ông bà)

có đồng ý với cách giải quyết đó không ?

Ý kiến khác:………………………………………………………….

Ông (bà) hoặc (các hộ gia đình cá nhân, tổ chức xung quanh ông bà)

nhận thấy thời gian giải quyết vụ việc đó thế nào ?

Xin chân thành cảm ơn ông (bà) !