Đánh giá giá trị ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai nhi ở mức bách phân vị thứ ba so với tuổi thai trong chẩn đoán, tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định giá trị ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai nhi ở mức bách phân vị thứ 3 so với tuổi thai trong chẩn đoán và tiên lượng thai kém phát triển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá giá trị ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai nhi ở mức bách phân vị thứ ba so với tuổi thai trong chẩn đoán, tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém phát triển
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ NGƯỠNG CẮT ƯỚC LƯỢNG 14(01), 41 TRỌNG LƯỢNG THAI NHI Ở MỨC BÁCH PHÂN VỊ XX-XX, - 47,2016 THỨ BA SO VỚI TUỔI THAI TRONG CHẨN ĐOÁN, 2018 TIÊN LƯỢNG KẾT CỤC THAI KỲ THAI KÉM PHÁT TRIỂN Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành Đại học Y Dược Huế Từ khóa: thai nhẹ cân, thai Tóm tắt kém phát triển, bách phân vị. Mục tiêu: Xác định giá trị ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai nhi Keywords: small-gestational age, intrauterine growth ở mức bách phân vị thứ 3 so với tuổi thai trong chẩn đoán và tiên lượng restriction, percentile. thai kém phát triển. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 74 sản phụ có tuần thai ≥ 28 tuần được chẩn đoán thai kém phát triển có trọng lượng thai nhỏ hơn bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai, điều trị tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ 05/2016 đến 05/2017. Kết quả: Nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd tăng tần suất rối loạn tăng huyết áp thai kỳ so với nhóm ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd – 10th . Thai phụ có thiếu máu, có tiếp xúc hút thuốc lá thụ động sẽ tăng nguy cơ thai có trọng lượng dưới bách phân vị thứ ba lần lượt là 1,18 lần (RR = 1,18, 95% CI (0,58 – 2,38), p = 0.036) và 1,46 ( RR = 1,46, 95% CI 1,24 – 1,71); Nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd tăng nguy cơ bất thường động mạch rốn, ống tĩnh mạch so với nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd – 10th với RR lần lượt là 1,61 và 1,58. Nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd có MPI cao hơn so với nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi 3rd - 10th ( 0,66 ± 0,30 so với 0,51 ± 0,12). Nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd percentile đều tăng nguy cơ kết cục thai kỳ bất lợi so với nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd - 10th percentile, bao gồm tăng nguy cơ chỉ số APGAR < 7 ở phút thứ nhất, tăng nguy cơ chỉ số APGAR < 7 ở phút thứ năm, tăng nguy cơ chết tiền sinh so với nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd – 10th percentile với RR lần lượt là 2,02, 2,25 và 2,31. Tác giả liên hệ (Corresponding author): Kết luận: Nghiên cứu cho thấy có những biến đối về mặt lâm sàng Nguyễn Trần Thảo Nguyên, cũng như kết cục thai kỳ ở ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai nhi email: nguyen.ngtran@gmail.com Ngày nhận bài (received): 08/06/2018 ngang mức bách phân vị thứ 3 sơ với tuổi thai. Điều này sẽ giúp các bác Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): sĩ lâm sàng có những tư vấn và quản lý thai kỳ nhóm thai có trọng lượng 25/06/2018 < 10th percentile thích hợp hơn. Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 (accepted): 29/06/2018 Từ khóa: thai nhẹ cân, thai kém phát triển, bách phân vị. 41
- NGUYỄN TRẦN THẢO NGUYÊN, VÕ VĂN ĐỨC, CAO NGỌC THÀNH SẢN KHOA – SƠ SINH Abstract ASSESSMENT OF THE CUT - OFF VALUES OF SONOGRAPHIC ESTIMATED FETAL WEIGHT AT 3rd PERCENTILE IN DIAGNOSIS AND PROGNOSIS INTRAUTERINE GROWTH RESTRICTION Objectives: To identify the value of cut-off sonographic-estimated fetal weight at 3rd percentile in diagnosis and prognosis in pregnancies complicated by fetal growth restriction. Materials & Methods: A cross-sectional study was conducted on 74 cases of intrauterine growth restriction with an estimated fetal weight less than 10th percentile, at Departement of Obstetric and Gynecology of Hue University of Medicine and Pharmacy from 05/2016 – 05/2017. Results: Fetuses with estimated fetal weight below the 3rd had higher rates of hypertensive disorders of pregnancy; anemia (RR = 1,18, 95% CI (0.58 – 2.38)); secondhand smoke (RR = 1.46, 95% CI (.24 – 1.71)); abnormal umbilical artery Doppler wareforms (RR = 1.61); abnormal ductus venous Doppler wareforms ( RR = 1.58). MPI was higher at the group of fetuses had estimated fetal below the 3rd percentile ( 0.66 ± 0.30 so với 0.51 ± 0.12). Fetuses with estimated fetal weight below the 3rd had higher rates of Apgar scores of less than 7 at 1 minute ( RR = 2.02 ); Apgar scores of less than 7 at 5 minutes ( RR = 2.25 ); prenatal death (RR = 2.31). Conclusions: Studies show that there were differences about clinical and pregnancy outcomes at cut-off of sonographic-estimated fetal weight at 3rd percentile. This will help clinicians in counseling and management of pregnancy with sonographic-estimated fetal weight below 10th percentile. Key words: small-gestational age, intrauterine growth restriction, percentile đơn thuần, không kèm theo những biến đổi bệnh lý 1. Đặt vấn đề [6], [12], [15]. Điều này đặt ra câu hỏi cho những Thai chậm phát triển trong tử cung là tình trạng nhà nghiên cứu cũng như bác sĩ sản khoa trong thai nhi thiếu dinh dưỡng xảy ra từ khi còn bào nhận dạng thai kém phát triển. Để tiệm cận hơn thai. Tỷ lệ thai chậm phát triển khoảng 5-10% trên với nhóm thai kém phát triển thật sự là nhóm thai tổng số thai kỳ. Đây là nguyên nhân đưa đến nhiều có tình trạng hạn chế tăng trưởng kèm những biến kết cục chu sinh bất lợi, thậm chí ảnh hưởng đến đổi trên doppler cho thấy có sự tái phân bố tuần thời kỳ trưởng thành của thai nhi. Thai kém phát hoàn đáp ứng lại với tình trạng suy dinh dưỡng, triển có các dạng biểu hiện lâm sàng: thai kém thiếu oxy cũng như những biến đổi bệnh lý của bánh phát triển, thai nhẹ cân [3], [5], [13]. Trên y văn nhau hay trong những trường hợp có yếu tố nguy cũng như trong những hướng dẫn của các Hiệp hội cơ kèm theo như bệnh lý tiền sản giật, ngưỡng cắt sản phụ khoa, ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd được đưa vào thai nhi < 10th percentile được sử dụng để chẩn nghiên cứu và những bài tổng quan cập nhật về đoán thai nhẹ cân và thai kém phát triển [4], [10]. thai kém phát triển [3], [6]. Việc chẩn đoán thai Tuy nhiên, những nghiên cứu cũng như những kém phát triển không thể chỉ dựa vào một tiêu chuẩn bài tổng quan trong những năm gần đây cho thấy hoặc cân nặng hoặc biến đổi doppler động mạch rằng cần có sự phân biệt giữa thai nhẹ cân và thai rốn, động mạch não giữa hay chỉ số não nhau mà kém phát triển, vì trong nhóm thai có ước lượng cần có sự kết hợp giữa những tiêu chuẩn này. Ở Việt Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 trọng lượng < 10th vẫn có những thai nhi chỉ nhẹ cân Nam, chưa có nghiên cứu đánh giá ý nghĩa ngưỡng 42
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), cắt ước lượng trọng lượng thai nhi < 3th trong nhận xác định bách phân vị thai nhi ≤ 3rd percentile, dạng thai kém phát triển, lí do nghiên cứu chúng từ 3rd – 10th theo tiêu chuẩn biểu đồ phát triển tôi lựa chọn ngưỡng cắt 3th percentile để thực hiện INTERGROWTH-21st [10]. nghiên cứu “Đánh giá giá trị ngưỡng cắt ước lượng Xác định chỉ số AFI: Cạn ối nếu AFI < 2 cm, 14(01), 41 trọng lượng thai nhi ở bách phân vị thứ ba trong Thiếu ối nếu 2 cm < AFI < 5cm; Nước ối bình chẩn đoán và tiên lượng kết cục thai kỳ thai kém thường: 5 cm < AFI < 25 cm. XX-XX, - 47,2016 phát triển” với mục tiêu: Xác định ý nghĩa giá trị + Siêu âm doppler: doppler động mạch ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai nhi ở mức rốn, động mạch não giữa, ống tĩnh mạch, chỉ 2018 bách phân vị thứ 3 so với tuổi thai trong chẩn đoán số hiệu suất cơ tim (MPI); xác định chỉ số PI của và tiên lượng thai kém phát triển doppler động mạch rốn, động mạch não giữa và ống tĩnh mạch; xác định hình thái bất thường của doppler động mạch rốn, ống tĩnh mạch 2. Đối tượng và phương + Theo dõi và ghi nhận kết cục thai kỳ: pháp nghiên cứu tuần thai kết thúc thai kỳ; Phương pháp sinh: sinh 2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu đường âm đạo, sinh mổ chủ động, mổ cấp cứu; 74 sản phụ mang thai đơn thai ≥ 28 tuần có ước Trọng lượng thai nhi; Chỉ số Apgar sau sinh ở phút lượng trọng lượng thai nhi trên siêu âm dưới bách thứ 1 và phút thứ 5; Tình trạng thai nhi: Sống, chết phân vị thứ 10 theo tuổi thai nhập viện và điều trị tiền sinh trong buồng tử cung, chết thời kỳ sơ sinh; tại khoa Phụ Sản - Bệnh viện trường Đại học Y Dược Nhập viện điều trị tại đơn vị sơ sinh. Huế từ tháng 5/2016 đến tháng 5 năm 2017. 2.3. Xử lý số liệu: Phân tích số liệu bằng Tiêu chuẩn loại trừ: phần mềm IBM SPSS Statistic 20.0 - Đa thai - Sau sinh có trọng lượng trên bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai 3. Kết quả nghiên cứu - Mất dấu trong quá trình theo dõi 3.1. Một số đặc điểm và yếu tố nguy 2.2. Phương pháp nghiên cứu cơ mẹ có thai kém phát triển - Nghiên cứu mô tả cắt ngang Bảng 3.1. So sánh đặc điểm của mẹ và một số yếu tố nguy cơ - Các bước tiến hành < 3th 3th - 10th Đặc điểm RR 95% CI p + Thu thập thông tin bệnh sử và tiền sử: Số percentile percentile lần mang thai, tiền sử mang thai kém phát triển, Tuổi 27,7 ± 5,3 26,3 ± 4,7 BMI trước khi có thai 20,2 ± 2,9 19,7 ± 2,3 cân nặng trước khi mang thai, tăng cân trong thai Tăng cân trong thai kỳ 10,8 ± 3,7 10,5 ± 4,6 kỳ, hút thuốc thụ động. Chiều cao trung bình của mẹ (cm) 150,5 ± 5,5 152,6 ± 5,2 + Khám lâm sàng: Xác định tuổi mẹ, chiều Chiều cao trung bình của bố (cm) 164,3 ± 10,0 164,5 ± 6,0 cao, cân nặng mẹ, chỉ số BMI, cân nặng bố, đo huyết 27 15 0,63- Thai con so 0,86 0,57 24 8 1,16 áp, xét nghiệm công thức máu xác định chỉ số HGB; Rối loạn tăng Có 16 (31,37%) 6 (26,08%) 0,55 – xác định tuổi thai ngày đầu kỳ kinh nguyệt nếu kinh 1,19 0,65 huyết áp không 35 (68,63%) 17 (73,92%) 2,6 nguyệt đều hoặc theo siêu âm trong ba tháng đầu. Hút thuốc thụ Có 15 (29,41%) 8 (34,78%) 0,58 – 1,18 0,036 + Thực hiện test không đã kích: Xác định động không 36 (70,59%) 15 (65,22%) 2,38 kết quả NST bình thường, nghi ngờ hay bất thường TS có thai kém Có 8 (15,68%) 1 (4,35%) 1,00 – 1,34 0,3 phát triển không 43 (84,31%) 22 (95,65%) 1,80 theo tiêu chuẩn của FIGO [1]. Thiếu máu 3 0 1,24 – Hb < 10 g/dL 1,45 + Siêu âm hai chiều: Không thiếu máu 49 22 1,71 Tiến hành đo các thông số sinh trắc học của thai nhi: đường kính lưỡng đỉnh, chu Không có sự khác biệt về trung bình tuổi mẹ vi đầu, chu vi bụng và xương đùi và BMI trước mang thai ở nhóm ước lượng trọng Trọng lượng thai nhi được tính lượng thai nhi nhỏ hơn BPV thứ 3 và nhóm BPV theo công thức Hadlock dựa trên các thông số sinh 3rd – 10th (27,7 ± 5,3 vs 26,3 ± 4,7 và 20,2 ± 2,9 Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 trắc học thai nhi. Ghi nhận chỉ số cân nặng và vs 19,7 ± 2,3). 43
- NGUYỄN TRẦN THẢO NGUYÊN, VÕ VĂN ĐỨC, CAO NGỌC THÀNH SẢN KHOA – SƠ SINH Chúng tôi nhận thấy ở nhóm ước lượng trọng PI trung bình động mạch não giữa nhóm có ước lượng thai nhi < 3rd percentile, tỷ lệ mẹ có rối loạn lượng trọng lượng thai nhi < 3th thấp hơn so với tăng huyết áp, tiếp xúc thuốc lá thụ động, tiền sử nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi 3rd – 10th. thai kém phát triển và có tình trạng thiếu máu thai Tần suất bất thường doppler ống tĩnh mạch (mất kỳ cao hơn nhóm ước lượng trọng thai nhi có BPV sóng a hoặc đảo ngược sóng a) cao ở nhóm có 3rd – 10th. Thai phụ có thiếu máu, có tiếp xúc hút ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd với ước lượng thuốc lá thụ động sẽ tăng nguy cơ thai có trọng trọng lượng thai nhi < 3rd tăng nguy cơ bất thường lượng dưới bách phân vị thứ ba lần lượt là 1,18 lần doppler ống tĩnh mạch gấp 1,58 lần so với nhóm (RR = 1,18 (0,58 – 2,38)) và 1,46 lần ( RR = 1,46 có ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd – 10th, (1,24 – 1,71)). 95% CI (0,35 – 7,02). Không có sự khác biệt về 3.2. Một số đặc điểm thai kỳ và siêu chỉ số PI trung bình ống tĩnh mạch giữa hai nhóm âm doppler (0,77 ± 0,51 so với 0,80 ± 0,30). Có sự khác biệt Bảng 3.2. So sánh một số đặc điểm thai kỳ trên CTG và siêu âm về chỉ số MPI giữa hai nhóm, nhóm có ước lượng Một số đặc điểm thai kỳ trên lâm < 3th 3th - 10th trọng lượng thai nhi < 3rd có MPI cao hơn so với RR 95% CI p sàng và siêu âm trước sinh percentile percentile nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi 3rd - 10th Bình thường 5 (9,81%) 8 (34,78%) 1,01 – (0,66 ± 0,30 so với 0,51 ± 0,12) NST 1,38 0,02 Nghi ngờ/ Bất thường 46 (90,19%) 15 (65,22%) 1,89 Bình thường 36 (70,59%) 17 (73,91%) 0,50 – 3.3. Kết cục thai kỳ thai kém phát triển Nước ối 1,12 0,76 Thiểu ối/Cạn ối 15 (29,41%) 6 (26,09%) 2,53 Bảng 3.3. So sánh kết cục thai kỳ PI 1,18 ± 0,49 1,00 ± 0,23 < 3th 3th - 10th Bình thường 26 (50,98%) 16 (69,56%) Kết cục thai kỳ 95% CI p percentile percentile Động mạch Bất thường Tăng trở 0,81 – Tuần thai 38,51 ± 2,35 37,65 ± 1,80 1,61 0,21 rốn kháng/Mất sóng tâm 3,72 Trọng lượng thai (gr) 2155 ± 470 2330 ± 304 25 (49,02%) 7 (30,43%) trương/ Đảo ngược Sinh AD 18 (35,29%) 12 (52,17%) sóng tâm trương Phương pháp 1,35 (0,84 Mổ chủ động/Mổ 0,26 ĐM não giữa PI 1,53 ± 0,51 1,69 ± 0,40 sinh 33 (64,70%) 11 (47,83%) – 2,17) cấp cưu Bình thường 44 (86,27%) 21 (91,30%) < 7 điểm 18 (35,29%) 4 (17,39%) 2,02 (0,77 0,35 – IA phút thứ 1 0,19 Ống tĩnh Mất sóng a / Đảo 1,58 0,05 – 5,32) 7 (13,72%) 2 (8,70%) 7,02 >= 7 điểm 33 (64,71%) 19 (82,60%) mạch ngược sóng a IA ở phút < 7 điểm 5 (9,80%) 1(4,35%) 2,25 (0,27 PI 0,77 ± 0,51 0,80 ± 0,30 0,17 thứ 5 >= 7 điểm 46 (90,20%) 22 (95,65%) – 18,22) MPI 0,66 ± 0,30 0,51 ± 0,12 Nhập viện Có 25 (49,02% 9 (39,13%) 1,25 (0,70 Có sự khác biệt về tần suất test không đả kích khoa sơ sinh không 26(50,98%) 14 (60,87%) – 2,24) Có 2 (3,92%) 0 (0,00%) 2,31 (0,12 nghi ngờ hoặc bất thường ở nhóm ước lượng trọng Chết tiền sinh – 46,24) Không 49 (96,08%) 23 (100%) lượng thai nhi < 3rd so với nhóm có trọng lượng thai từ 3th - 10th ( 90.19% so với 65,22%, p < Không có sự khác biệt giữa hai nhóm ở tuần 0.05). Nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi thai kết thúc thai kỳ ( 38,51 ± 2,35 so với 37,65 < 3rd tăng nguy cơ bất thường NST gấp 1,38 ± 1,80). Có sự khác biệt về phương pháp sinh lần so với nhóm có ước lượng trọng lượng thai giữa hai nhóm: nhóm có ước lượng trọng lượng 3rd - 10th ( RR = 1,38, 95% CI 1, động mạch rốn thai nhi < 3rd tăng nguy cơ mổ lấy thai gấp 1,35 của nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd lần so với nhóm có ước lượng trọng lượng từ 3rd cao hơn so với nhóm có ước lượng trọng lượng - 10th ( RR = 1,35, 95% CI (0,84 – 2,17), p = 01 – 1,89, p < 0.02). PI trung bình thai nhi từ 0,26). Nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi 3rd - 10th ( 1,18 ± 0,49 so với 1,00 ± 0,23); tần < 3rd tăng nguy cơ có chỉ sô IA < 7 ở phút thứ 1 suất bất thường doppler động mạch rốn cũng cao và chỉ số IA < 7 ở phút thứ 5 so với nhóm có ước hơn so với nhóm ước lượng trọng lượng thai nhi lượng trọng lượng thai nhi 3rd – 10th với RR lần lượt từ 3rd – 10th (49,02% so với 30,43%); nhóm có là 2,02 và 2,25. Nhóm có ước lượng trọng lượng ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd tăng nguy cơ thai nhi < 3rd tăng nguy cơ nhập viện điều trị khoa bất thường động mạch rốn gấp 1,61 lần so với sơ sinh và tăng nguy cơ chết tiền sinh so với nhóm nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd – có ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd – 10th với Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 10th (RR = 1,61, 95% CI (0,81 – 3,72), p = 0,21). RR lần lượt là 1,25 và 2,31. 44
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), dưới 3th percentile và nhóm có ước lượng 4. Bàn luận trọng lượng thai nhi từ 3rd percentile - 4.1. Đặc điểm mẹ và một số yếu tố 10th percentile nguy cơ Với ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng thai 14(01), 41 Liên quan các đặc điểm của mẹ: Khi so với nhi < 3rd percentile, bảng 3.2 cho thấy có sự nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd – khác biệt về một số đặc điểm trên NST, nước XX-XX, - 47,2016 10th, nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi < ối cũng như biến đổi doppler động mạch rốn, 3rd không có sự khác biệt về tuổi trung bình của động mạch não giữa, ống tính mạch và chỉ số 2018 mẹ, BMI trước khi có thai, tăng cân trong thai kỳ MPI. Với ngưỡng cắt ước lượng trọng lượng < cũng như chiều cao trung bình của bố và mẹ (bảng 3rd percentile, nhóm < 3rd percentile cho thấy các 3.1). Trên y văn và những nghiên cứu khác, đây là yếu tố trên lâm sàng có xu hướng trầm trọng hơn những yếu tố nguy cơ của thai nhẹ cân và thai kém khi so với nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi phát triển nói chung. Một số nghiên cứu khác khi so từ 3rd – 10th percentile. sánh các đặc điểm này giữa nhóm có trọng lượng 90,19% các trường hợp có ước lượng trọng < 5th và nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi từ lượng thai nhi < 3rd percentile có NST nghi ngờ 5th – 10th không có sự khác biệt [8]. hoặc bất thường. Nhóm ước lượng trọng lượng thai
- NGUYỄN TRẦN THẢO NGUYÊN, VÕ VĂN ĐỨC, CAO NGỌC THÀNH SẢN KHOA – SƠ SINH trọng lượng từ 3rd – 10th percentile. Nhóm có – 10th percentile với RR lần lượt là 2,02, 2,25 và ước lượng trọng lượng thai nhi< 3th, tăng nguy cơ 2,31. Ngoài ra, nhóm có ước lượng trọng lượng bất thường hình thái doppler ống tĩnh mạch gấp thai nhi < 3th tăng nguy cơ mổ lấy thai, nguy cơ 1.58 lần so với nhóm có ước lượng trọng lượng từ nhập viện điều trị khoa sơ sinh. 3rd – 10th percentile ( RR = 1,58, 95% CI (0,35 – Năm Loại nghiên 7,02), p = 0,05). Tuy nhiên, chỉ số PI trung bình Tác giả n Kết cục thai kỳ nghiên cứu cứu của hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể ( So sánh nhóm có ước lượng trọng Malgorzata lượng thai nhi < 5 th và nhóm 0,77 ± 0,51 so với 0,80 ± 0.30 ) Mlynarczyk 2017 Hồi cứu 834 5-10: APGAR < 7 ở phút thứ 5: Một chỉ số doppler được nghiên cứu trong và cs [7] OR = 1,58; một vài năm gần đây trong nhóm thai kỳ nguy Chết sơ sinh : OR = 4,05 So sánh nhóm có ước lượng trọng cơ cao như song thai, đái thao đường thai kỳ… Zhang- lượng < 5 và nhóm từ 5 – 10: trong đó có thai kém phát triển là chỉ số MPI [2]. Rutledge APGAR < 7 ở phút thứ nhất: OR = 2017 Hồi cứu 254 Trong nghiên cứu chúng tôi, MPI trung bình cao Kathy và cs 2,05; APGAR < 7 ở phút thứ 5: OR [14] = 1,78; nhập viện sơ sinh: 1,73; hơn ở nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi < chết sơ sinh: 3,68. 3rd khi so với nhóm có ước lượng thai nhi từ 3rd - Julia Có mối liên quan giữa kết cục thai Tiến cứu đa 10th (0,66 ± 0,30 so với 0,51 ± 0,12). Giá trị MPI Unterscheiter 2013 1116 kỳ bất lợi với trọng lượng ước lượng trung tâm và cs [12] thai nhi < 3rd centile trung bình ở hai nhóm đều cao hơn giá trị MPI Nhóm chứng: trung bình khoảng 0,36 ở thai kỳ bình thường đã Nghiên So sánh nhóm EFW < 3rd với nhóm Savchev và 132; 2012 cứu bệnh từ 3rd – 10th: tỷ lệ mổ lấy thai: được ghi nhận trong các nghiên cứu, tương tự so cs [9] Nhóm bệnh chứng 30,0% sơ với 15,3%; 132 với một số nghiên cứu khác [2]. Với những ghi nhận được trong nghiên cứu Mặc dù những nghiên cứu khác có sự khác của chúng tôi, có thể dựa vào chỉ số PI, biến đổi biệt về mặt phương pháp nghiên cứu so với hình thái doppler động mạch rốn, PI động mạch nghiên cứu chúng tôi, tuy nhiên kết quả ghi nhận não giữa, biến đổi hình thái doppler ống tĩnh được cho thấy với những thai kỳ có trọng lượng mạch và chỉ số MPI trong nhận dạng chẩn đoán càng thấp càng có khuynh hướng biến đổi những thai kém phát triển. Cần có số liệu nghiên cứu thông số trên lâm sàng xấu đi cũng như kết cục thêm về PI doppler ống tĩnh mạch và các chỉ số thai kỳ bất lợi hơn. khác của doppler ống tĩnh mạch trong nhóm thai Với kết quả ghi nhận được, đặc biệt là tỷ lệ kém phát triển. chết tiền sinh cao ở nhóm có ước lượng trọng 4.3. Kết cục thai kỳ khi so sánh nhóm lượng thai nhi dưới 3rd percentile, là yếu tố quan có ước lượng trọng lượng thai nhi dưới trọng để cân nhắc hướng xử trí cũng như tư vấn bách phân vị thứ ba và nhóm có ước cho sản phụ trong những trường hợp này. lượng trọng lượng thai nhi từ bách phân vị thứ ba đến bách phân vị thứ 10 Kết cục thai kỳ được thể hiện ở bảng 3.3. Kết 5. Kết luận quả nghiên cứu của chúng tôi cho với nhóm có Với ước lượng trọng lượng thai nhi ở ngưỡng ước lượng trọng lượng thai nhi < 3rd percentile đều cắt 3th percentile, nghiên cứu cho thấy có những tăng nguy cơ kết cục thai kỳ bất lợi so với nhóm biến đối về mặt lâm sàng cũng như kết cục thai có ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd - 10th kỳ khi so với nhóm từ 3th – 10th percentile. Điều percentile. Nhóm có ước lượng trọng lượng thai này sẽ giúp các bác sĩ lâm sàng có những tư vấn nhi < 3rd percentile tăng nguy cơ chỉ số APGAR < và quản lý thai kỳ nhóm thai có trọng lượng < 7 ở phút thứ nhất, tăng nguy cơ chỉ số APGAR < 10th percentile thích hợp hơn. Cần đặc biệt cân 7 ở phút thứ năm, tăng nguy cơ chết tiền sinh so nhắc đối với nhóm có ước lượng trọng lượng thai với nhóm có ước lượng trọng lượng thai nhi từ 3rd nhi < 3rd percentile. Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 46
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), Tài liệu tham khảo 1. Ayres-de-Campos D., Arulkumaran S., Figo Intrapartum Fetal Monitoring 8. Olusanya B. O.Intrauterine growth restriction in a low-income country: Expert Consensus Panel. FIGO consensus guidelines on intrapartum Risk factors, adverse perinatal outcomes and correlation with current WHO fetal monitoring: Physiology of fetal oxygenation and the main goals of Multicenter Growth Reference.Early Hum Dev 2010; 86(7):439-44. 14(01), 41 intrapartum fetal monitoring, Int J Gynaecol Obstet 2015; 131(11):5-8. 9. Savchev S. et al.Estimated weight centile as a predictor of perinatal 2. Cruz-Martinez R. et al. Changes in myocardial performance index and outcome in small-for-gestational-age pregnancies with normal fetal and XX-XX, aortic isthmus and ductus venosus Doppler in term, small-for-gestational maternal Doppler indices. Ultrasound Obstet Gynecol 2012; 39(3):299-303. - 47,2016 age fetuses with normal umbilical artery pulsatility index. Ultrasound Obstet 10. Stirnemann J. et al. International estimated fetal weight standards Gynecol 2011;38(4):400-5. of the INTERGROWTH-21(st) Project. Ultrasound Obstet Gynecol 2018 3. Figueras F., E. Gratacos. Update on the diagnosis and classification 2017;49(4):478-486. of fetal growth restriction and proposal of a stage-based management 11. Thanooja S. et al.Correlation between Doppler and Perinatal Outcome protocol. Fetal Diagn Ther 2014; 36(2):86-98. in IUGR Babies. Journal of Medical Science And clinical Research 4. Figueras F., E. Gratacos.An integrated approach to fetal growth 2017;(03):19599-19607. restriction. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol 2017;38:48-58. 12. Unterscheider J. et al. Optimizing the definition of intrauterine growth 5. Kiserud T. et al. The World Health Organization fetal growth charts: restriction: the multicenter prospective PORTO Study. Am J Obstet Gynecol concept, findings, interpretation, and application. Am J Obstet Gynecol 2013; 208(4):290 e1-6. 2018; 218(2S): S619-S629. 13. Unterscheider J., K. O’Donoghue, F. D. Malone. Guidelines on fetal 6. McCowan L. M., F. Figueras, N. H. Anderson. Evidence-based national growth restriction: a comparison of recent national publications. Am J guidelines for the management of suspected fetal growth restriction: Perinatol 2015; 32(4):307-16. comparison, consensus, and controversy.Am J Obstet Gynecol 2018; 14. Zhang-Rutledge K. et al. Significance and Outcomes of Fetal Growth 218(2S):S855-S868. Restriction Below the 5th Percentile Compared to the 5th to 10th Percentiles 7. Mlynarczyk M. et al. The clinical significance of an estimated fetal weight on Midgestation Growth Ultrasonography. J Ultrasound Med 2018. below the 10th percentile: a comparison of outcomes of
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
THỬ NGHIỆM HƠI THỞ 13C, THỬ NGHIỆM UREASE VÀ HUYẾT THANH
15 p | 112 | 6
-
Đánh giá giá trị huyết sắc tố hồng cầu lưới trong chẩn đoán thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai ba tháng đầu
6 p | 16 | 5
-
Đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày trước phẫu thuật
5 p | 17 | 3
-
Hiệu quả kiểm soát nồng độ LDL-Cholesterol bằng Rosuvastatin 10mg kết hợp Ezetimibe 10mg so với Rosuvastatin 20mg đơn thuần ở người bệnh có hội chứng động mạch vành mạn: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơn có đối chứng
10 p | 8 | 3
-
Giá trị CA19-9 trong tiên đoán khả năng phẫu thuật triệt để ung thư đầu tụy
6 p | 19 | 2
-
Điểm cắt của prealbumin huyết thanh trong chẩn đoán hội chứng suy mòn ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận
9 p | 44 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn