ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------
HÀ PHÚC THUẬN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------
HÀ PHÚC THUẬN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Lớp : K47 - KHMT
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và rất quan trọng của mỗi
sinh viên sau những ngày tháng ngồi trên ghế giảng đường, là giai đoạn then
chốt, quan trọng để sinh viên củng cố hành trang cuối cùng trước khi ra ngoài
xã hội làm việc, vì đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức đã học được tại trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường, em đã được về thực tập tại Viện Kĩ Thuật Và Công Nghệ Môi
Trường Việt – Sing.Đến nay em đã hoàn thành giai đoạn thực tập tốt nghiệp.
Lời đầu em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm
khoa và tập thể thầy, cô trong khoa Môi trường đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Viện Kĩ Thuật
Và Công Nghệ Môi Trường Việt-Sing, phòng Vật tư Bệnh Viện Đa Khoa
Tỉnh Quảng Ninh, đã tạo điều kiện, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực tập vừa qua và đã giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu để hoàn thành
tốt khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn
tận tình của thầy giáo TS.Dư Ngọc Thành đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin được gửi tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong
thời gian thực hiện đề tài những lời cảmơn chân thành nhất.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Hà Phúc Thuận
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện ở Việt Nam ......................... 16
Bảng 4.1 Kết quả phân tích chất lượng nước thải Nhà ăn của BVĐK Tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................... 24
Bảng 4.2 Kết quả phân tích chất lượng nước thải khu vực khám, chữa bệnh
của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh .................................. 27
Bảng 4.3 Kết quả phân tích nước thải bệnh viện sau khi xử lý ...................... 35
Bảng 4.4 Thông số nước thải đầu vào của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng
Ninh ngày06/09/2018 tại bể tập trung trước khi xử lý ................. 37
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Nguồn gốc hình thành nước thải y tế ............................................... 10
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD trong nước thải nhà ăn ............ 24
Hình 4.2 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD5 trong nước thải nhà ăn ........... 25
Hình 4.3 Biểu đồ biểu diễn tống số Coliform trong nước thải nhà ăn ............ 25
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng dầu mỡ động thực vật trong nước thải
nhà ăn ................................................................................................ 26
Hình 4.5 Hàm lượng BOD5 trong nước thải khu khám chữa bệnh ................. 27
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD trong nước thải khu khám,chữa
bệnh ................................................................................................... 28
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng tổng nito trong nước thảikhu khám,
chữa bệnh .......................................................................................... 28
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng tổng photpho trong nước thải khu
khám,chữa bệnh ................................................................................ 29
Hình 4.9. Biểu đồ biểu diễn tổng lượng Coliform trong nước thải khu khám,
chữa bệnh .......................................................................................... 29
Hình 4.10 Sơ đồ phương pháp công nghệ Lý - Hóa-Sinh học ........................ 30
Hình 4.11 Sơ đồ quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước thải ..................... 31
Hình 4.12 Sơ đồ cân bằng vật chất hệ AO ...................................................... 36
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Viết đầy đủ
BTNMT Bộ Tài Nguyên và Môi Trường 1
2 BYT Bộ Y tế
3 BOD Nhu cầu ôxy sinh hóa
4 BVĐK Bệnh viện đa khoa
5 COD Nhu cầu ôxy hóa học
6 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
7 TSS Tổng chất rắn lơ lửng
8 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
9 XLNT Xử lý nước thải
10 NTBV Nước thải bệnh viện
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.4.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................... 3
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1.Cơ sở pháp lí và khoa họccủa đề tài ............................................................ 4
2.1.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.2.Cơ sở pháp lý của đề tài : ......................................................................... 7
2.2.Tổng quan về nước thải y tế ........................................................................ 8
2.2.1. Sự hình thành nước, quá trình phát sinh thải y tế ................................... 9
2.2.2 Tính chất chung của nước thải y tế ........................................................ 10
2.2.3 Một số biện pháp, công nghệ xử lý nước thải y tế : ............................... 11
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU17
3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 17
3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 17
3.3 Nội dung nghiên cứu : ............................................................................... 17
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 17
vi
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu ................................................................ 17
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu và phân tích ........................................................ 17
3.4.3 Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý số liệu ..................................... 18
3.4.4 Phương pháp so sánh .............................................................................. 18
3.4.5 Phương pháp quan trắc tại hiện trường .................................................. 19
3.4.6 Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 20
4.1. Khái quát đặc điểm Bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Ninh ...................... 20
4.1.1 Khái quát về hoạt động y tế của tỉnh Quảng Ninh ................................. 20
4.1.2 Khái quát tổng quan về Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh ........... 22
4.2 Đánh giá hiện trạng nước thải y tế và quy trình xử lý nước thải tại Bệnh
Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 23
4.2.1 Hiện trạng nước thải tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh ........... 23
4.2.2.Quy trình thu gom và xử lý nước thải y tế tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 30
4.3 Đề xuất công nghệ xử lý đảm bảo xả thải ổn định .................................... 36
4.3.1 Yêu cầu chung đối với hệ thống xử lý nước thải ................................... 36
4.3.2 Tính toán thiết kế các TANK xử lý nước thải ....................................... 36
4.3.3. Dây chuyền công nghệ .......................................................................... 49
4.3.4 Thuyết minh dây chuyền công nghệ ...................................................... 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 56
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong nhiều năm qua, Y tế Việt Nam đã có nhiều đổi mới, phát triển hệ
thống y tế và bảo hiểm y tế theo định hướng công bằng, hiệu quả và phát
triển. Y tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển
mạng lưới y tế, trong dự phòng bệnh tật và trong khám bệnh, chữa bệnh cho
nhân dân. Mạng lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố, tăng cường, phương
thức hoạt động có nhiều đổi mới. Năng lực dự báo, giám sát và phòng chống
dịch bệnh của các cơ sở y tế dự phòng đã được cải thiện rõ rệt, đã khống chế
được các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và được thế giới đánh giá cao.
Có bước đột phá trong đầu tư cho hệ thống bệnh viện, hầu hết các bệnh viện
đã và đang được cải tạo, nâng cấp từ ngân sách nhà nước. Chính phủ cũng đã
ban hành cơ chế, chính sách cho phép các bệnh viện công lập vay vốn, liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư xây dựng mới các bệnh viện, đáp ứng nhu cầu
khám, chữa bệnh ngày càng cao và đa dạng của nhân dân.Bên cạnh đó y tế tư
nhân đã được hình thành, không ngừng phát triển và trở thành một bộ phận
quan trọng trong hệ thống y tế nước ta. Tài chính y tế đã có những bước phát
triển cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Nhờ đó, y tế
nước ta đã đạt và vượt các chỉ tiêu Quốc Hội giao, được các tổ chức quốc tế
đánh giá là điểm sáng về thực hiện các mục tiêu của Liên Hợp Quốc. Nhiều
chỉ số y tế của nước ta cao hơn các nước có cùng mức thu nhập. Đạo đức,
phong cách, thái độ phục vụ, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế được chú
trọng, nâng cao. Nhiều tấm gương y bác sĩ tận tuỵ chăm sóc, cứu chữa người
bệnh được xã hội trân trọng, ghi nhận.
Góp phần vào sự phát triển và tiến bộ của ngành y tế, tỉnh Quảng Ninh
đã và đang nâng cao trình độ chuyên môn của các y, bác sỹ. Nâng cấp hạ tầng
cơ sở tại các điểm khám chữa bệnh trên toàn tỉnh. Do nhu cầu khám chữa
2
bênh của cán bộ nhân dân trong tỉnh ngày một tăng, đồng thời để nâng cấp
bệnh viện tỉnh tương xứng với vai trò, vị trí và nhiêm vụ của một trung tâm y
tế đầu ngành trên địa bàn tỉnh. Năm 2004 UBND tỉnh Quảng Ninh đã cho
phép Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh được tiến hành xây dựng lại với sự trợ giúp từ
nguồn vốn ODA của chính phủ.
Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh hiện nay có tổng kinh phí xây
dựng cơ bản là 165 tỷ đồng, với quy mô 600 giường bệnh kế hoạch, 20 khoa
lâm sàng, 06 khoa cận lâm sàng, 06 phòng chức năng, khoa Dược, khoa
Chống nhiễm khuẩn cùng với hơn 100 trang thiết bị trị giá gần 30 tỷ đồng từ
dự án ODA-CHLB Đức của Bộ Y Tế được đưa vào sử dụng từ tháng 5/2005
để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Tổng diện tích của bệnh viện khoảng
4,2 ha. [1]
Quá trình nâng cấp bệnh viện kéo theo việc lượng nước thải xả ra môi
trường mỗi ngày rất lớn. Nếu không có biện pháp khắc phục và xử lý thì sẽ
gây ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng đến môi trường.
Xuất phát từ thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của thầy TS.Dư Ngọc
Thành em xin đề xuất nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường
nước thải tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh và đề xuất công nghệ
xử lý”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Khái quát được một số đặc điểm chính của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh
Quảng Ninh
- Đánh giá được hiện trạng môi trường nước thải y tế của Bệnh Viện
Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất công nghệ xử lý nước thải mới tiết kiệm chi phí, dễ bảo
dưỡng và vẫn đạt hiệu quả cao.
3
1.3. Yêu cầu của đề tài
Số liệu,tài liệu liên quan đến đề tài phải thu thập một cách khách
quan,trung thực, chính xác.
Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn
nghiên cứu và số mẫu phải đủ để phân tích so sánh, cụ thể là tại các điểm
nước thải đầu vào, đầu ra của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài đã đánh giá được bức tranh tổng quát về hiện trạng ô nhiễm của
nước thải Bệnh viện nói chung và của Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng Ninh
nói riêng và hướng đề xuất công nghệ xử lý giảm thiểu ô nhiễm.
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đánh giá được mức độ ô nhiễm của nước thải thải ra môi trường sau
hoạt động khám, chữa bệnh của bệnh viện và đề xuất công nghệ xử lý.
Kết quả nghiên cứu của đề tài chính là tài liệu để đánh giá mức độ ô
nhiễm nước thải, qua đó tính chi phí cũng như công nghệ hợp lý để xử lý
nhằm đạt hiệu quả tốt nhất và tiết kiệm được tối đa chi phí.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở pháp lí và khoa họccủa đề tài
2.1.1.Cơ sở khoa học của đề tài
*Khái niệm về môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2005
môi trường được định nghĩa như sau: “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
*Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Theo luật Bảo vệ môi trường năm 2005 của Việt Nam: “Ô nhiễm môi
trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm Tiêu chuẩn
môi trường”.
Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức
khỏe con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng
môi trường. Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí
thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất và các tác nhân vật lý,
sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm
lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt mức có khả năng tác
động xấu đến con người, sinh vật, vật liệu.
*Khái niệm về nước thải
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người
và đã thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
5
*Nước thải y tế
Nước thải y tế là dung dịch thải từ các cơ sở khám, chữa bệnh. Nguồn
tiếp nhận nước thải là các nguồn: nước mặt, vùng nước biển ven bờ, hệ thống
thoát nước, nơi mà nước thải y tế thải vào.
Nước thải y tế chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh sinh học
khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa chất độc
hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó, nó được
xếp vào danh mục chất thải nguy hại.
Nước thải bệnh viện ngoài yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu
cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, còn có những chất bẩn khoáng và hữu cơ
đặc thù như các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung môi hóa học,
dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá
trình chuẩn đoán và điều trị bệnh.
*Khái niệm về ô nhiễm nước
Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “ Ô nhiễm nước là sự
biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn
nước và gây nguy hại cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ
ngơi, giải trí, cho các vật nuôi và các loài hoang dã ”.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên:do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt
đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật gây hại kể cả
xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất thải độc
hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta có thể phân ra các
loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh
học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
6
*Khái niệm quản lý môi trường
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế, xã hội quốc gia”.
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường
bao gồm:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong hoạt động sống của con người.
- Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo chín nguyên tắc
của một xã hội bền vững do Hội nghị Rio 92 đề xuất. Các khía cạnh của phát
triển bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường
sống, nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.
- Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các
vùng lãnh thổ.Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư.
* Các thông số đặc trưng của nước thải y tế:
- Hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) là trọng lượng khô của đất bị giữ
lại bởi lưới lọc. Nó là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sử dụng để đo
lường chất lượng nước thải sau khi xử lý.
- Chỉ số pH là chỉ số đo độ hoạt động của các ion H+ trong dung dịch và
vì vậy là độ axit hay bazơ của nó.
- Nhu cầu oxy sinh học (BOD5) là một chỉ số đánh giá lượng ô xy cần thiết
để ô xy hóa các hợp chất hữu cơ có trong nước thải bằng biện pháp sinh học.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD) là chỉ tiêu dùng để đo gián tiếp khối
lượng các hợp chất hữu cơ có trong nước.
-Tổng Nito là thông số biểu thị nồng độ ô nhiễm trong nước thải.
Nitơ gây độc cho môi trường và hủy hoại môi trường sống của sinh vật.
7
- Amoni là thông số biểu thị nồng độ ô nhiễm trong nước thải.
- Tổng Photpho là chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải. Là điều kiện
để phát triển tảo, gây ô nhiễm cho nguồn nước.
- Dầu mỡ động- thực vật.
- Tổng Coliformlà tổng số vi khuẩn gram kỵ khí, hình que và không
bào tử. Chúng là nhóm vi khuẩn phổ biến và sống được trong nhiều môi
trường khác nhau.
- Các vi khuẩn gây bệnh đường ruột Ecoli: Salmonella, Shingella,
Vibrio cholera.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài :
-Luật bảo vệ môi trường, được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo về môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ Sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính Phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường.
- Quyết định về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại, số
23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường.
- Các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng, ban hành
kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
-Quyết định số 43/2007/QĐ- BYT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ
Y Tế V/v Ban hành qui chế quản lý chất thải Y tế.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
8
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 Hướng dẫn điều
kiện ngành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số
quản lý chất thải nguy hại.
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường gồm:
+ Quy chuẩn số 08/2015/BTNMT Quy chuẩn chất lượng nước mặt.
+TCVN 7382:2004về chất lượng nước – Nước thải bệnh viện – Tiêu
chuẩn thải do Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành.
+QCVN14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về nước thải
sinh hoạt.
- Đề án bảo vệ môi trường của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Qu ảng Ninh.
- Báo Cáo kết quả quan trắc môi trường của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh
Quảng Ninh năm 2017 do Sở Tài Nguyên Và Môi Trường Tỉnh Quảng Ninh
phê duyệt ngày 25/10/2017.
-Báo cáo kết quả quan trắc môi trường của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh
Quảng Ninh năm 2018do Sở Tài Nguyên Và Môi Trường Tỉnh Quảng Ninh
phê duyệt ngày 02/10/2018.
2.2. Tổng quan về nước thải y tế
Nước thải y tế đa số được phát sinh từ phòng khám và các phòng phẫu
thuật , xét nghiệm và thí nghiệm của các khoa…Các nước thải này đa số chứa
nhiều vi khuẩn có thể gây hại đến sức.
Nước thải bệnh viện ngoài các yếu tố ô nhiễm thông thường như chất
hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, còn có những chất bẩn khoáng và
hữu cơ đặc thù như các phế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung môi
hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng
trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh.
9
Nước thải trong hệ thống xử lý nước thải y tế chiếm 80% là nước thải
sinh hoạt . Ngoài ra, 20% còn lại là nước từ phẫu thuật, dịch tiết, máu, mủ,
khám chữa bệnh.
Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải y tế gây ra là
các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng của Nitơ (N), Phốtpho (P), các chất rắn
lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. Các chất hữu cơ có trong nước
thải làm giảm lượng Oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống của
động – thực vật thủy sinh. Song các chất hữu cơ trong nước thải dễ bị phân
hủy sinh học, hàm lượng chất hữu cơ phân hủy được xác định gián tiếp thông
qua nhu cầu Oxy sinh hóa (BOD) của nước thải. Thông thường, để đánh giá
độ nhiễm bẩn chất hữu cơ có trong nước thải, người ta thường lấy trị số
BOD. Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp
nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống trong môi trường thủy sinh, các
chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo sự lắng đọng cặn làm tắc nghẽn
cống và đường ống, máng dẫn. Nước thải Bệnh viện rất nguy hiểm vì chúng
là nguồn chứa các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm
như thương hàn, dịch tả,… làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Nước thải của bệnh viện là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng, trong
nước chứa nhiều các hàm lượng vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm, hàm
lượng chất rắn lơ lửng cao, độ hòa tan ôxy thấp, hàm lượng chất hữu cơ cao.
2.2.1. Sự hình thành nước, quá trình phát sinh thải y tế
* Đặc điểm nguồn nước thải y tế
- Nước thải bệnh viện phát sinh từ 03 nguồn chính:
+ Nước mưa chảy tràn: trong mưa lũ có cuốn theo rác, đất đá và các
chất lơ lửng được thu gom và xử lý sơ bộ riêng.
+ Nước thải trong quá trình khám chữa bệnh: bao gồm dòng thải từ các
khu xét nghiệm và X-quang, phòng cấp cứu, khu bào chế dược phẩm.Nước
10
thải từ nguồn này có chứa các chất hữu cơ,chất rắn lơ lửng, các hóa chất mang
tính dược liệu và đặc biệt là các vi trùng và vi khuẩn gây bệnh.
+ Nước thải sinh hoạt: của cán bộ công nhân viên, bệnh nhân và người
nhà bệnh nhân bao gồm các dòng thải từ khu điều trị, khu hành chính, nhà giặt.
Dòng thải này chứa chủ yếu là chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ và chất tẩy rửa.
Quá Trình Hình Thành Nước Thải Y Tế
Nước Mưa Chảy Tràn
Nước Thải Sinh Hoạt
Nước Thải Trong Quá Trình Khám, Chữa Bệnh
Nước Thải Y Tế
Đưa Đi Xử Lý
Thu Gom Và Xử Lý Sơ Bộ Sau Đó Thải Ra Môi Trường
Hình 1.1 Nguồn gốc hình thành nước thải y tế
2.2.2 Tính chất chung của nước thải y tế
Lượng nước chứa nhiều tác nhân gây lây nhiễm đặc thù của bệnh viện
là nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và là một trong những con đường
lây, lan truyền các dịch bệnh nguy hiểm. Nước thải của bệnh viện có chứa
chất ô nhiễm đặc trưng bao gồm 3 loại sau:
- Các chất hữu cơ trong nước thải của bệnh viện: đa phần là những chất
dễ phân hủy sinh học. Hàm lượng các chất hữu cơ dễ bị vi sinh vật phân hủy
được xác định một cách gián tiếp thông qua nhu cầu ôxy sinh hóa BOD5 của
11
nước thải. Sự có mặt của các chất này là nguyên nhân chính làm giảm ôxy
hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới cuộc sống của động, thực vật thủy sinh.
- Các chất dinh dưỡng: như N, P… là nguyên nhân gây ra hiện tượng
phú dưỡng cho nguồn nước tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống
trong môi trường thủy sinh.
- Các chất rắn lơ lửng: gây ra độ đục của nước, đồng thời trong quá
trình vận chuyển, sự lắng đọng của chúng sẽ tạo ra cặn làm tắc nghẽn đường
cống, ống dẫn.
-Nước thải bệnh viện làm nhiễm bẩn nguồn nước và là một trong
những con đường chủ yếu lan truyền các dịch bệnh truyền nhiễm như thương
hàn,tả,lỵ…ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
2.2.3 Một số biện pháp, công nghệ xử lý nước thải y tế :
2.2.3.1 Biện pháp quản lý nước thải y tế trên thế giới
Trên thế giới, quản lý nước thải bệnh viện được nhiều quốc gia quan tâm
và tiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những chính
sách quy định, đã được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại nước thải này.
Các hiệp ước quốc tế, các nguyên tắc, pháp luật và quy định về chất thải nguy
hại, trong đó có cả nước thải bệnh viện cũng đã được công nhận và thực hiện
trên hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Công ước Basel: Được ký kết bởi hơn 100 quốc gia, quy định về sự vận
chuyển các chất độc hại qua biên giới, đồng thời áp dụng, cả với chất thải y
tế. Công ước này đưa ra nguyên tắc chỉ vận chuyển hợp pháp chất thải nguy
hại từ các quốc gia không có điều kiện và công nghệ thích hợp sang các quốc
gia có điều kiện vật chất kỹ thuật để xử lý an toàn một số chất thải đặc biệt.
Xử lý nước thải bệnh viện, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và khoa học
công nghệ, nhiều nước trên thế giới đã có những biện pháp khác nhau để xử
lý loại nước thải nguy hại này.
12
Ở Mỹ, Quốc hội thông qua đạo luật theo dõi Chất Thải Y Tế vào năm
1988, trong đó yêu cầu Cục Bảo Vệ Môi Trường (EPA) triển khai chương
trình theo dõi trong hai năm. Sau đó, các bang và cơ quan chính quyền liên
bang chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn quản lý chất thải y tế. Hầu hết
50 bang đã ban hành quy định riêng về quản lý chất thải y tế. Các cơ quan
chính quyền liên bang chịu trách nhiệm ban hành các hướng dẫn kỹ thuật như
Tiêu chuẩn phơi nhiễm nghề nghiệp với vi sinh vật gây bệnh qua đường máu
của Cục Sức Khỏe Và An Toàn Nghề Nghiệp. Hướng dẫn kiểm soát nhiễm
khuẩn trong cơ sở y tế của Trung Tâm Kiểm Soát Bệnh của EPA.
Các nước có thu nhập cao ở châu Âu và châu Á quản lý nước thải y tế
theo nguyên tắc lồng ghép. Ở Anh, khung chính sách bao gồm Luật Bảo Vệ
Môi Trường năm 1990 và quy định quản lý chất thải nguy hại năm 2005. Ở
Đức, quản lý chất thải nói chung được thực hiện theo Luật Quản lý chất thải;
vận chuyển chất thải nguy hại phải theo Quy định về hàng hóa nguy hiểm,
còn thiêu đốt chất thải phải tuân thủ Luật Kiểm Soát Ô Nhiễm Không Khí.
Liên minh châu Âu không có văn bản pháp quy riêng về quản lý nước thải y
tế nhưng có nhiều Nghị quyết, quyết định hướng dẫn quy trình và thiết bị cho
các loại nước thải nguy hại khác nhau.
Ở Nhật Bản, quy định đầu tiên về quản lý chất thải lây nhiễm được ban
hành năm 1992, bổ sung thêm vào Luật Tiêu Hủy Chất Thải có từ năm 1970.
Ở Hàn Quốc, Quốc hội sửa đổi Luật Quản Lý Chất Thải năm 1999 để kiểm
soát tốt hơn nước thải y tế từ nơi phát sinh. Bên cạnh Luật, các nước còn ban
hành các hướng dẫn kỹ thuật như Hướng Dẫn Quản Lý An Toàn Chất Thải Y
Tế (Anh), các quy định về Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn Và An Toàn Nghề
Nghiệp (Đức), Hướng Dẫn Quản Lý Chất Thải Lây Nhiễm (Nhật Bản),
Hướng Dẫn Quản Lý Chất Thải Y Tế (Hàn Quốc).
13
2.2.3.2 Biện pháp quản lý nước thải y tế tại Việt Nam
Nước thải y tế đã và đang trở thành mối quan tâm của công chúng và
các nhà lập chính sách ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, Chính phủ, Bộ Y
Tế và Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường đã và đang có nhiều nỗ lực cải thiện
môi trường chính sách, bao gồm Nghị định, Thông tư liên tịch và hướng
dẫn kỹ thuật về quản lý nước thải y tế. Đồng thời, Chính phủ ban hành các
chiến lược và kế hoạch quốc gia xử lý nước thải y tế cùng với cam kết tài
chính mạnh mẽ.
Hiện nay các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả
nước nói chung đang rất quan tâm đến các vấn đề môi trường trong đó việc
xử lý nước thải y tế được chú trọng nhất. Trong các biện pháp xử lý nước thải
y tế hiện nay có thể kể đến một số biện pháp, công nghệ xử lý nước thải đem
lại hiệu quả cao được nhiều bệnh viện áp dụng như hệ thống xử lý nước thải y
tế theo công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt, xử lý bằng bằng bùn hoạt tính trong
bể hiếu khí, xử lý theo nguyên tắc hiếu khí – thiếu khí trong các công trình
hợp khối, xử lý theo nguyên tắc AAO, xử lý bằng hồ sinh học ổn định, xử lý
bằng bãi lọc trồng cây (dòng chảy ngang, dòng chảy đứng) kết hợp bể lọc
yếm khí… các công nghệ này đều mang lại hiệu quả xử lý cao, tiết kiệm chi
phí, tiết kiệm diện tích, có ý nghĩa rất lớn với môi trường hiện nay.
2.2.3.3. Các công nghệ xử lý nước thải trên Thế Giới và Việt Nam
*Trên thế giới:
Trên thế giới vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện đang là
vấn để được sự quan tâm của nhiều tổ chức và Quốc gia. Hiện nay có nhiều
công nghệ xử lý đang được áp dụng tại các cơ sở y tế trên Thế giới. Một số
nước trên thế giới như: Nhật bản, Trung Quốc, Hy Lạp nước thải bệnh viện
sau khi phát sinh được xử lý ngay tại chỗ.
Trong khi một số nước như Thụy Sỹ nước thải bênh viện được dấn đến
các nhà máy xử lý nước thải của thành phố. Việc xử lý nước thải tại bệnh viện
14
ngay tại nguồn có ưu điểm tránh được sự pha loãng do sự hòa trộn với nước
thải đô thị đồng thời tránh sự rò rỉ nước thải do quá trình truyển dẫn.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã hướng dẫn cho nhiều bệnh viện trên Thế
giới xử lý nước thải bệnh viện với hiệu suất cao hơn khả năng xử lý của các
nhà máy xử lý nước thải của thành phố. WHO đã kêu gọi các bệnh viện thiết
lập một cơ sở xử lý nước thải riêng biệt từ khâu phát sinh, xử lý và giám sát
toàn bộ hệ thống. Nước thải bệnh viện sau khi phát sinh được thu gom xử lý
về mặt hóa chất và yêu cầu an toàn sinh học.
Tại Đức: Công nghệ xử lý nước thải được xem là hiệu quả nhất là xử lý
nước thải bệnh viện bằng công nghệ MBR (phản ứng màng sinh hộ). Công
nghệ MBR có thể xử lý 95% các thành phần ô nhiễm trong nước thải.
Tại Trung Quốc: theo cuộc điều tra của cơ quan quản lý môi trường
Trung Quốc năm 2010. Trung quốc có hơn 50% trong số 8515 cơ sở y tế với
133309 giường bệnh gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện. Lượng
nước thải ra ước tính khoảng 8234000 m³.
Tùy thuộc vào điều kiện của từng vùng miền mà số lượng các cơ sở y tế
có hệ thống xử lý khác nhau. Các bệnh viện huyện thuộc khu vực phía Đông
có tới 90% các cơ sở y tế đã có hệ thống xử lý nước thải. Trong khi các cơ sở
y tế phía Tây có hệ thống xử lý nước thải chỉ là 10 – 30%.
Ở Nhật Bản: Các bệnh viện, phòng khám đều có hệ thống xử lý nước
thải. Có hai phương án thiết kế sử dụng bể Aerotank và ASBC (dạng aerotank
cải tiến). Nhưng hiện Nhật Bản đang áp dụng phương án sử dụng bùn hoạt
tính và màng lọc MBR. Sử dụng phương án này rõ ràng chi phí vận hành tốt
hơn, ít chiếm diện tích và hiệu quả cao hơn.
Việc xử lý nước thải tại các bệnh viện được WHO đưa ra các yêu cầu cụ
thể, với quy trình bao gồm: xử lý chính, xử lý sinh học, khử trùng và xử lý
công nghệ cao. Bùn thải sau khi xử lý chứa nhiều vi khuẩn và trứng ký sinh
trùng nên được xử lý kỵ khí hay sấy khô rồi đốt với chất thải rắn y tế.
Theo phân loại của Tổ chức Môi trường Thế giới, nước thải bệnh viện
gây ô nhiễm mạnh có chỉ số nồng độ chất rắn tổng cộng 1200mg/l, trong đó
15
chất rắn lơ lửng là 350mg/l, tổng lượng cacbon hữu cơ 290 mg/l, tổng
photpho ( tính theo P) là 15 mg/l và tổng Nito là 85 mg/l.
Tại Srilanka, mỗi bệnh viện có lượng nước thải y tế trong ngày khoảng
175000 – 250000 l/ngày. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lượng độc trong
nước gây các bệnh như ung thư, nội tiết. Nước thải bệnh viện chứa một lượng
đáng kể về dược phẩm độc hại khoảng 1 mg/l của kháng sinh và 0,01 – 0,1
mg/l của các loại thuốc gây độc tế bào.
Đối với nước thải ở Chile và Peru có những nghi ngờ về việc thải nước
thải bệnh viện ra cống một cách tùy tiện đã làm lan truyền dịch tả ( Nguồn:
Hoàng Thị Liên, 2009).[7]
*Tại Việt Nam:
Công nghệ bùn hoạt tính, bể lọc sinh học, tiếp xúc sinh học, màng sinh
học (MBR), bể phản ứng theo mẻ (SBR) là công nghệ phổ biến cho xử lý
nước thải bệnh viện tại Việt Nam.
Tại Hà Nội hệ thống các bệnh viện đã được xây dựng hệ thống XLNT tại
các bệnh viện lớn nhưng do không có kinh phí vận hành, kinh phí tu sửa
lượng quá tải cao dẫn đến công tác xử lý không đảm bảo yêu cầu, vẫn còn
tình trạng nước thải xả thẳng trực tiếp ra hệ thống xả nước (Tổng cục Môi
Trường, 2013).
Trên là địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh có số lượng bệnh viện tập trung
nhiều nhất thành phố, gồm 9 bệnh viện, 1 trung tâm y tế. Thế nhưng có đến 6
bệnh viện chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải, 1 bệnh viện đã đầu tư hệ
thống xử lý nước thải nhưng đã hư hỏng hoàn toàn (Tổng cục Môi Trường,
2013).
Các công nghệ xử lý NTBV tại Việt Nam được thể hiện trong bảng 2.1
16
Bảng 2.1. Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện ở Việt Nam
Loại Tên công nghệ Mô tả công nghệ
Nước thải – thu gom – chắn rác –
lắng (có hoặc không có keo tụ) – bể
sục khí bùn hoạt tính – lắng – khử Hệ thống sục khí Loại I trùng – thải bùn, quay vòng bùn thông thường
Gom nước thải – chắn rác – lắng – lọc
sinh học nhỏ giọt – lọc – khử trùng
Nước thải – chắn rác – bể điều hòa –
Lò phản ứng sinh học tiền xử lý – bể xử lý sinh học xử lý Loại II với CN - 2000 kết hợp thiết bị CN2000 – lắng – khử
trùng – xả
Màng sinh học (MBR) Nước thải – chán rác – bể điều hòa –
Loại III các vật liệu lọc khác bể xử lý sinh học – màng sinh học
nhau (MBR) – lắng – khử trùng
Tiền xử lý đơn gian – Nước thải – thu gom – bể lắng và bể
Loại IV kỵ khí/ tự hoại – xử lý kỵ khí – keo tụ/hóa chất – khử trùng
hóa lý (Cl, UV, O3)
Nước thải – lắng – tiền xử lý với công
nghệ AAO: bể xử lý kỵ khí – bể thiếu
khí – bể oxy hóa – lọc – khử trùng – xả. Công nghệ tiên tiến
Thiết bị Kobuta, Jokushu. Loại V AAO, SBR, lọc than
hoạt tính Xử lý sục khí – lắng – lọc bằng
cacbon hoạt tính
SBR công nghệ phản ứng
(Nguồn: Võ Thi Minh Anh, 2012)[14]
17
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nước thải y tế phát sinh trong quá trình khám, chữa bệnhvà bệnh nhân
nội trú tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại BVĐK tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ 8/2018 đến 01/2019.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh.
3.3 Nội dung nghiên cứu :
- Khái quát đặc điểm Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh.
- Hiện trạng nước thải y tế và quy trình xử lý nước thải y tế tại Bệnh
Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất công nghệ xử lý nước thải y tế.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp thu thập tài liệu được sử dụng để thu thập các thông tin,
số liệu liên quan đến hoạt động y tế của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng
Ninh, đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực Bệnh Viện Đa
Khoa Tỉnh Quảng Ninh, nguồn gốc hình thành và tính chất nước thải phát
sinh trong quá trình khám, chữa bệnh. Thông tin về các hệ thống xử lý nước
thải y tế đã được xây dựng như: công nghệ, công suất, hiệu quả, hiện trạng
hoạt động. Các thông tin này được thu thập từ các báo cáo, đề tài liên quan
đến Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh.
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu và phân tích
Để đánh giá chất lượng nước thải và hiệu quả của công nghệ xử lý đang
áp dụng tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh, tiến hành lấy mẫu và phân
18
tích nước thải trước khi đưa vào xử lý và nước thải sau khi đã xử lý của bệnh
- tính
viện. Mỗi mẫu tiến hành phân tích 8 chỉ tiêu đặc trưng cho tính chất của nước
3-), dầu mỡ động - thực vật, tổng
thải y tế đó là các chỉ tiêu: pH, TSS,BOD5,COD, hàm lượng Nitrat (NO3
theo nito), hàm lượng photphat (tính theo PO4
Coliform.
Việc lấy mẫu đều tuân thủ theo quy định trong hoạt động lấy mẫu và đo
đạc tại hiện trường ở Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10
năm 2007 về hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong
quan trắc môi trường. Mẫu được lấy vào chai, được bảo quản và lưu giữ theo
đúng quy định TCVN 5999: 1995, mẫu được lưu giữ ở chỗ tối và nhiệt độ
thấp sau đó được chuyển lên Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường có
phòng phân tích môi trường đạt chuẩn theo nghị định 127 – Bộ TNMT để
phân tích.
3.4.3 Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý số liệu
Sử dụng phầm mềm Excel để xử lý thông tin, số liệu thu thập được trên
cơ sở kế thừa có chọn lọc dữ liệu có liên quan đến đề tài (Từ các đề tài nghiên
cứu, tài liệu hội thảo, báo cáo tổng kết...). Các kết quả về chất lượng nước
thải, hiệu quả xử lý nước thải được thể hiện dưới các dạng bảng, biểu, sơ đồ,
biểu đồ.....
3.4.4 Phương pháp so sánh
Kết quả phân tích các mẫu nước thải thu được sẽ được so sánh với các
quy chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành để đánh giá mức độ ô nhiễm của
nước thải y tế, hiệu quả xử lý của các công nghệ đang áp dụng và hiệu quả
của công nghệ được đề xuất trên cơ sở đó lựa chọn và xây dựng được công
nghệ phù hợp để xử lý nước thải y tế đạt chuẩn để thải ra ngoài môi trường
theo quy định của Bộ Tài Nguyên Môi Trường.
19
3.4.5 Phương pháp quan trắc tại hiện trường
Tiến hành quan trắc công trình thu gom, xử lý nước thải y tế của Bệnh
Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh, thăm quan, khảo sát hệ thống xử lý nước
thải y tế của bệnh viện, quy trình vận hành bảo dưỡng của hệ thống.
3.4.6 Phương pháp chuyên gia
Tiến hành tham khảo ý kiến của các cán bộ, công nhân viên trực tiếp
điều hành và bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viên. Tham khảo ý
kiến của các chuyên gia có chuyên môn cao trong việc xử lý nước thải y tế.
Từ đó tổng hợp các ý kiến, thông tin, số liệu.
20
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát đặc điểm Bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Ninh
4.1.1 Khái quát về hoạt động y tế của tỉnh Quảng Ninh
a, Tổng quan chung về y tế của tỉnh Quảng Ninh
Trong hơn 60 năm qua, hệ thống y tế của Quảng Ninh từng bước được
củng cố và phát triển, đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho công tác khám, chữa
bệnh và phòng bệnh. Các chỉ tiêu tổng quát về sức khỏe của nhân dân đều
đạt mức cao so với các tỉnh trong khu vực và cả nước.
Giai đoạn 2008-2014, số giường bệnh trên địa bàn tỉnh tăng nhanh từ
2.540 (năm 2008) lên 4.120 (năm 2014), chưa kể giường bệnh của Bệnh Viện
Việt Nam- Thụy Điển Uông Bí và 02 trung tâm y tế ngành than. Bên cạnh số
giường kế hoạch nêu trên, các bệnh viện còn chủ động triển khai thêm gần
1.000 giường để người bệnh không còn phải nằm ghép. Số giường bệnh trên
10.000 dân đạt gần gấp đôi so với tỷ lệ trung bình trong cả nước.
b, Quy mô hoạt động
Hiện nay, đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tỉnh, UBND tỉnh kết
hợp với Sở Y Tế Quảng Ninh đã tiến hành xây dựng, nâng cấp các bệnh viện
lớn và các trung tâm y tế tại huyện, thị xã nhằm đảm bảo sức khỏe cho người
dân một cách tốt nhất. [2]
Có thể kể đến một số khu vực sau:
- Khu vực Hạ Long:
+Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh:
Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh là bệnh viện đa khoa hạng II
tuyến tỉnh, với 600 giường kế hoạch (thực kê 800 giường), quy mô liên hoàn,
khép kín, được đưa vào sử dụng từ 4/2005. Đến năm 2009 được tỉnh tiếp tục
đầu tư xây dựng 01 nhà điều trị 9 tầng và khoa Truyền nhiễm 06 tầng với 100
giường bệnh.
21
+ Bệnh viện Bãi Cháy:
Bệnh Viện Bãi Cháy (Bai Chay Hospital) là bệnh viện đa khoa hạng II
tuyến tỉnh, quy mô 640 giường bệnh, có đầy đủ các chuyên khoa. Bệnh viện
tiếp tục thực hiện Dự án giai đoạn III đến năm 2014-2015 sẽ nâng quy mô
giường bệnh lên 900-1000 giường.
- Khu vực Uông Bí:
+ Bệnh Viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí:
Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí do Chính Phủ và Nhân Dân
Vương Quốc Thụy Điển giúp đỡ xây dựng tại TX Uông Bí (nay là TP Uông
Bí), tỉnh Quảng Ninh, được đưa vào sử dụng từ năm 1981 theo Quyết định số
57/QĐ-BYT, ngày 24/01/1981 của Bộ trưởng Bộ Y Tế. Là bệnh viện đa khoa
loại I, trực thuộc Bộ Y Tế, với chức năng là bệnh viện Vùng của khu Đông
Bắc. Quy mô ban đầu 320 giường bệnh, đến nay bệnh viện được Bộ Y Tế
giao 930 giường bệnh.
- Khu vực Cẩm Phả:
+ Bệnh viện Đa Khoa Cẩm Phả:
Năm 1960, bệnh viện đa khoa Thị xã Cẩm Phả được thành lập với 100
giường bệnh.
Về quy mô đầu tư, Bệnh Viện Đa Khoa Cẩm Phả dự kiến được đầu tư 2
giai đoạn. Giai đoạn 1, chủ đầu tư sẽ xây dựng khối nhà điều trị nội trú 11
tầng và các hạng mục phụ trợ, sửa chữa, nâng cấp khối nhà kỹ thuật 04 tầng,
hoàn thiện dây chuyền công năng của toàn bệnh viện,đầu tư nâng cấp hiện đại
hóa trang thiết bị cho tất cả các khoa phòng, thu hút, tuyển dụng nhân lực chất
lượng cao, hoàn thiện bệnh viện với quy mô 350 giường bệnh.Giai đoạn 2,
thực hiện giai đoạn 1 tiếp tục đầu tư nâng cấp trang thiết bị và cơ sở vật chất
để nâng quy mô Bệnh viện lên 500 giường bệnh.
+ Bệnh Viện Đa Khoa khu vực Cẩm Phả:
Ngày 23/11/1983 Bộ Mỏ và Than quyết định thành lập Bệnh Viện Than Cẩm
Phả (nay là Bệnh Viện Đa khoa Khu vực Cẩm Phả).
22
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Cẩm Phả là bệnh viện hạng II thuộc
tuyến tỉnh. Quy mô 295 giường bệnh.
- Khu vực Móng Cái:
+ Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Móng Cái:
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Móng Cái là bệnh viện tuyến tỉnh đóng
trên địa bàn thành phố Móng Cái được thành lập tháng 12 năm 2006 theo Quyết
định số 3860/QĐ-UBND ngày 05/12/2006 của UBND Tỉnh Quảng Ninh.
Bệnh Viện Tỉnh Quảng Ninh nằm tại trung tâm hành chính của thành
phố Hạ Long với hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, năng lượng điện, các
đầu mối kinh tế kỹ thuật khá thuận lợi.
4.1.2 Khái quát tổng quan về Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh
- Quá trình hình thành và phát triển
Mạng lưới y tế của tỉnh có 26 đơn vị y tế tuyến huyện, thị, bệnh viện
chuyên khoa và 01 bệnh viện đa khoa tỉnh. Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh là bệnh
viện đa khoa đầu ngành y tế Quảng Ninh.
Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh nằm ở trung tâm thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh. Do vị trí địa lý cảu tỉnh nằm cách xa Hà Nội – trung
tâm y tế lớn của cả nước ~ 200km nên việc đầu tư thỏa đáng về trang thiết bị
và các điều kiện khám, chữa bệnh, xử lý tại chỗ là một nhu cầu thiết yếu cho
việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân trên địa bàn tỉnh cùng đông đảo khách
du lịch trong nước và Quốc tế.
Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Quảng Ninh được xây dựng từ thời pháp
thuộc với cơ sở vật chất ban đầu là những khu nhà cấp bốn mái ngói, trần
vôi rơm. Năm 1992, tỉnh đầu tư xây dựng mới khu nhà nghiệp vụ bao gồm
khoa ngoại, chấn thương, mắt, tai, mũi họng, răng hàm mặt, khoa sản và
cận lâm sàng.
Do nhu cầu khám chữa bệnh của cán bộ nhân dân trong tỉnh ngày một
tăng, đồng thời để nâng cấp bệnh viện tương xứng với vai trò, vị trí và nhiệm
vụ của mộttrung tâm y tế đầu ngành trên địa bàn tỉnh. Năm 2004, UBND tỉnh
23
Quảng Ninh đã cho phép bệnh biện đa khoa tỉnh được tiến hành xây dựng lại
với sự trợ giúp từ nguồn vốn ODA của chính phủ.[3]
- Cơ cấu bệnh viện
Theo “Tổ chức dây chuyền công nghệ của một bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh hoàn chỉnh” (Tiêu chuẩn Việt Nam: Bệnh viện đa khoa – Yêu cầu thiết
kế - TCVN 4470 - 1995), Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh được tổ chức
theo 04 khối chức năng sau:
1. Khối khám bệnh.
2. Khối điều trị.
3. Khối kỹ thuật nghiệp vụ.
4. Khối hậu cần và hành chính.
4.2 Đánh giá hiện trạng nước thải y tế và quy trình xử lý nước thải tại
Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh
4.2.1 Hiện trạng nước thải tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh
Để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân, UBND tỉnh
Quảng Ninh đã kết hợp với Sở Y Tế Quảng Ninh tiến hành xây dựng thêm rất
nhiều cơ sở y tế phân bố trên toàn tỉnh nhằm mục đích giảm tải cho các bệnh
viện tuyến trên cũng như có biện pháp chăm sóc nhân dân một cách tốt nhất.
Một số bệnh viện mới có thể kể đến như: Bệnh Viện Bảo Vệ Sức Khỏe Tâm
Thần Quảng Ninh, Bệnh Viện Điều Dưỡng và Phục Hồi Chức Năng, Bệnh
Viện Đa Khoa Thị Xã Quảng Yên, Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Hoành
Bồ…và các trung tâm y tế: Đông Triều, Hoành Bồ, Tiên Yên, Bình Liêu, Ba
Chẽ, Đầm Hà, Hải Hà, Vân Đồn… Tuy nhiên hệ thống xử lý nước thải tại
một số cơ sở còn nhiều hạn chế: công suất vận hành thấp, chất lượng nước
thải đầu ra tại một số nơi vẫn chưa đạt yêu cầu.[4]
4.2.1.1 Nước thải từ khu vực nhà ăncủa bệnh viện
Để đánh giá môi trường nước chịu tác động của bệnh viện, em tiến hành
quan trắc chất lượng nước tại cống dẫn nước thải khu vực nhà ăn của bệnh
viện, kết quả như sau
24
Bảng 4.1 Kết quả phân tích chất lượng nước thải Nhà ăn của BVĐK
Tỉnh Quảng Ninh
Ngày Lấy Mẫu
QCVN
STT Chỉ tiêu
14/2008
6/8
28/8 20/9 12/10 04/11 26/11 18/12 10/01
7,6
1
pH
8,2
6,5
6,8
7,0
7,1
6,8
7,3
6,5 - 8,5
2 TSS
28,6
40,2
38,5
30,2
54,7
60,5
60,4
30,3
100
123,1 152,6 174,4 100,5 178,3 162,6 158,7 191,5
50
3 BOD5
4 COD
143,3 199,8 194,6 185,7 197,2 202,4 190,1 210,3
100
5 Tổng N
8,6
7,2
7,7
8,1
5,9
6,8
6,5
4,6
10
6 Tổng P
3,3
2,4
2,9
2,3
2,1
2,4
2,9
3,1
10
7 Dầu mỡ 13,1
15,4
11,8
11,1
12,7
11,8
12,1
12,4
10
8
coliform 4490 5200 5900 6820 7500
5650
6830 6000
5000
(mg/l)
06/8 28/8 20/9 12/10 04/11 26/11 18/12 10/01
Kết quả quan trắc QCVN 14/2008 BTNMT
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD trong nước thải nhà ăn
25
(mg/l)
06/8 28/8 20/9 12/10 04/11 26/11 18/12 10/01
Kết quả quan trắc QCVN 14/2008 BTNMT
Hình 4.2 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD5 trong nước thải nhà ăn
(Kl/100ml)
06/8 28/8 20/9 12/10 04/11 26/11 18/12 10/01
Kết quả quan trắc QCVN 14/2008 BTNMT
Hình 4.3 Biểu đồ biểu diễn tống số Coliform trong nước thải nhà ăn
26
(mg/l)
06/8 28/8 20/9 12/10 04/11 26/11 18/12 10/01
Kết quả quan trắc QCVN 14/2008 BTNMT
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng dầu mỡ động thực vật trong nước
thải nhà ăn
Ghi chú: QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
nước thải sinh hoạt, ứng với trụ sở cơ quan, văn phòng, cơ sở nghiên cứu có
diện tích trên 10.000 m2, thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt.
*Kết luận
Kết quả quan trắc các thông số chất lượng nước tại cống dẫn nước thải
tại khu vực nhà ăn bệnh viện trước khi vào trạm xử lý cho thấy:
Nước thải khu vực nhà ăn bệnh viện có chỉ số: BOD5 , COD, dầu mỡ
động thực vật, Coliform – vượt quá giới hạn cho phép quy định tại QCVN số
14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.
Như vậy, thông qua kết quả khảo sát và quan trắc hiện trạng môi trường
nước thải cho thấy cần có biện pháp xử lý để đưa các chỉ số ô nhiễm trong
nước thải xuống dưới tiêu chuẩn cho phép.
27
4.2.1.2 Nước thải từ khu vực khám, chữa bệnh
Bảng 4.2 Kết quả phân tích chất lượng nước thải khu vực khám, chữa
bệnh của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh
Ngày Lấy Mẫu
QCVN
STT Chỉ tiêu
28/2010
6/8
28/8
20/9 12/10 04/11 26/11 18/12 10/01
109,3 131,5 112,7 107,5 122,6
122,5
137,8
103,5
50
1
BOD5
COD
300,3 297,7 299,1 400,3 301,5
208,5
224,6
211,6
100
2
Tổng N
40,03 39,85 33,70 45,05 33,21
40,23
47,64
39,89
10
3
Tổng P
11,60 10,44 14,06 11,55 13,08
12,55
14,62
14,34
10
4
coliform
6200 7250 6100 8200
7700
8040
6100
7300
5000
5
(mg/l)
06/8 28/8 20/9 12/10 04/11 26/11 18/12 10/01
Kết quả quan trắc QCVN 28/2010 BTNMT
Hình 4.5 Hàm lượng BOD5 trong nước thải khu khám chữa bệnh
28
(mg/l)
06/8 28/8 20/9 12/10 04/11 26/11 18/12 10/01
Kết quả quan trắc QCVN 28/2010 BTNMT
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD trong nước thải
khu khám,chữa bệnh
(mg/l)
06/8 28/8 20/9 12/10 04/11 26/11 18/12 10/01
Kết quả quan trắc QCVN 28/2010 BTNMT
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng tổng nito trong nước thảikhu
khám, chữa bệnh
29
(mg/l)
06/8 28/8 20/9 12/10 04/11 26/11 18/12 10/01
Kết quả quan trắc QCVN 28/2010 BTNMT
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng tổng photpho trong nước thải khu
khám,chữa bệnh
(Kl/100ml)
06/8 28/8 20/9 12/10 04/11 26/11 18/12 10/01
Kết quả quan trắc QCVN 28/2010 BTNMT
Hình 4.9. Biểu đồ biểu diễn tổng lượng Coliform trong nước thải khu
khám, chữa bệnh
Nước thải khu khám bệnh của bệnh viện trước khi vào trạm xử lý có
các chỉ số BOD5, COD, hàm lượng Nito tổng số, hàm lượng photpho tổng và
Coliform vượt giới hạn cho phép theo QCVN 28/2010/BTNMT Quy Chuẩn
Kỹ Thuật Quốc Gia Về Nước Thải Y Tế.
30
Cần phải xử lý triệt để nước thải y tế để đạt tiêu chuẩn xả thải ra ngoài
môi trường, nước thải sau xử lý cần phải khử trùng triệt để vi sinh vật để
tránh lây lan mầm bệnh ra ngoài môi trường.
Như vậy, Thông qua kết quả khảo sát và quan trắc hiện trạng môi
trường nước thải cho thấy cần có biện pháp xử lý để đưa các chỉ số ô nhiễm
trong nước thải xuống dưới tiêu chuẩn cho phép.
4.2.2 .Quy trình thu gom và xử lý nước thải y tế tại Bệnh Viện Đa Khoa
Tỉnh Quảng Ninh
4.2.2.1 Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải hiện tại của Bệnh Viện Đa Khoa
Tỉnh Quảng Ninh
*Sơ đồ phương pháp công nghệ Lý – Hóa – Sinh học
Bùn tuần hoàn
Nước tuần hoàn
Chế phẩm DW97
Bể chứa bùn
Hóa chất Ca(ClO)2
Bể gom
Bể lắng
Bể sinh học Bể khử trùng Bể keo tụ Bể điều hòa
Chế phẩm PACN 95 Nén khí
Bể hiếu khí Bể hiếu khí
Không khí
Hình 4.10 Sơ đồ phương pháp công nghệ Lý - Hóa-Sinh học
31
Bể điều hòa
Bể hiếu khí I
Bể hiếu khí II
Bể keo tụ, lắng
Bể khử trùng
Bể tự hoại yếm khí
Thùng chứa bùn thải
*Sơ đồ thuyết minh quy trình công nghệ: Hệ thống xử lý nước thải
Hình 4.11 Sơ đồ quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước thải
4.2.2.2 Nguyên lý vận hành
Nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý của bệnh viện tỉnh là cống thoát
nước chung của khu vực. Lượng nước thải phát sinh hiện tại trung bình là 200
m3/ngđ.[4]
Hệ thống xử lý nước thải của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh có
công suất thiết kế: 285,6 m3/ngđ, được xây dựng và đưa vào vận hành năm
2005 do Ban Quản lý Dự án II (Nay là Ban Quản lý Dự án Trọng điểm tỉnh)
làm chủ đầu tư. Với việc vận hành hệ thống xử lý nước thải này, ngày 19
tháng 12 năm 2008 Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh đã được Sở Tài
Nguyên và Môi Trường chứng nhận cơ sở đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô
nhiễm môi trường theo Quyết định số 381/QĐ-TNMT ngày 17/12/2008.
Nguyên lý vận hành của hệ thống xử lý nước thải: Hệ thống được xây
dựng và vận hành theo nguyên lý hợp khối và nguyên lý Modul:
+Nguyên lý hợp khối: có sử dụngcác chế phẩm trợ giúp PACN-95,
DW97 cho phép giảm chi phí xây dựng và vận hành, tiết kiệm năng lượng
(thực hiện nhiều quá trình trong một thể tích riêng với năng suất cao) đảm bảo
tiêu chuẩn đầu ra của nước thải.
32
+Nguyên lý Modul: Cho phép vận hành các thiết bị một cách tối ưu tùy
theo lưu lượng và chất lượng nước thải, nhằm giảm thể tích bể điều hòa và chi
phí vận hành thiết bị hợp lý trong các thời gian: lúc cao điểm thải và những
thời gian thải bình thường.
*Thuyết minh công nghệ và quy trình vận hành của hệ thống:
Hệ thống xử lý nước thải của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh
gồm 01 bể chứa ngầm có thể tích V=100 m3 và trên đó đặt 03 container xử lý,
mỗi container có công suất 120 m3/ngđ.
Công nghệ xử lý nước thải của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh
là công nghệ hiện đại, bao gồm đầy đủ các quy trình xử lý: lý–hóa-sinh học.
Các thiết bị được chế tạo theo mô hình khác nhau. Cụ thể:
+Dùng các thiết bị ôxy hóa sinh học hợp khối có tỷ trọng cao: Các thiết
bị này được thiết kế theo phương án cùng một lúc thực hiện nhiều nguyên lý
thiết bị vi sinh hiếu khí như: Biofin, Biofo, Aeroten. Việc kết hợp này sẽ tạo
mật độ màng vi sinh tối đa mà không gây tắc các lớp đệm, đồng thời thực
hiện ôxy hóa mạnh và triệt để các chất hữu cơ trong nước thải.
+Dùng thiết bị hợp khối lắng có bản mỏng (Lamen) và tiệt trùng bằng
Cl2: thiết bị hợp khối này sẽ cho phép tăng bề mặt lắng đồng thời rút ngắn
thời gian lưu. Ngoài ra công đoạn lắng có sử dụng chất keo tụ cao PACN-95
để giảm kích thướcthiết bị lắng một cách đáng kể.
Ngoài ra công nghệ này còn sử dụng một chế phẩm đặc hiệu DW97
nhằm nâng cao hiệu suất xử lý của các công đoạn, tăng năng suất thiết bị. Chế
phẩm DW97 là chế phẩm phân hủy (thủy phân) nhanh các chất hữu cơ từ
trong các bể phốt của bệnh viện, tạo điều kiện phân giải thủy phân khá triệt để
các chất hữu cơ phức tạp trước khi bắt đầu quá trình ôxy hóa trong thiết bị xử
lý sinh học. Do đó quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong thiết bị ôxy hoá
sinh học diễn ra nhanh hơn (khi sử dụng chế phẩm DW97, tốc độ phân hủy
tăng lên 7-9 lần) nhờ vậy giảm được sự quá tải của các bể phốt, giảm kích
33
thước thiết bị xử lý, tiết kiệm chi phí chế tạo, chi phí vận hành cũng như diện
tích mặt bằng cho hệ thống xử lý.
*Quy trình vận hành:
Nước thải từ các khoa, phòng được thu vào hệ thốngđường ống chảy
vào các bể gom, các bể này được xây dựng tại những vị trí thuận lợi cho việc
gom nước thải của toàn bệnh viện. Tại đây tất cả các rác thô có kích thước lớn
như giấy, bao nylon, que, gỗ... được giữ lại ở hố tách bằng lưới INOX ϕ5 và
được đưa tới điểm tập trung rác của bệnh viện. Từ bể thu gom, nước thải được
đưa về bể điều hòa có dung tích 100 m3 tại khu xử lý để làm cân bằng lưu
lượng và nồng độ các chất ô nhiễm đồng thời thực hiện quá trình làm thoáng
sơ bộ.
Để nâng cao tính đồng đều hàm lượng các chất hữu cơ trong nước thải,
tránh lắng cặn và tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật hoạt động, ở trong
bể điều hòa được lắp đặt hệ thống sục khí.
Nước thải từ bể điều hòa được bơm lên container với lưu lượng ổn định
không thay đổi, trước tiên đi vào ngăn xử lý vi sinh. Ngăn này được thiết kế
theo phương án kết hợp một lúc nhiều nguyên lý thiết bị Biofin,
Biofo,Aeroten. Việc kết hợp này giúp tạo mật độ màng vi sinh tối đa mà
không gây tắc các lớp đệm. Với bề mặt tiếp xúc lớn giữa nước thải và không
khí, các vi sinh vật hiếu khí hoạt động tốt hơn nên quá trình xử lý diễn ra
nhanh chóng , hiệu quả và triệt để. Để tăng cường quá trình xử lý một phần
bùn hoạt hóa sau khi qua container được bơm tuần hoàn trở lại, hòa trộn với
nước thải từ bể điều hòa hoặc vào từng ngăn của modul nhằm tăng cường tối
đa hiệu ứng của bùn hoạt hóa cho quá trình xử lý. Việc cung cấp ôxy được
thực hiện nhờ máy thổi khí cưỡng bức trong mỗi container. Hiệu quả xử lý
BOD của thiết bị đạt 90 – 95%.
Quá trình tách bùn hoạt hóa và cặn lơ lửng hữu cơ khác trong nước
được thực hiện ở ngăn lắng trong cùng thiết bị này. Ngăn lắng được thiết kế
34
theo kiểu ngăn lắng bản mỏng (Lamen) cho phép tăng bề mặt lắng đồng thời
rút ngắn thời gian lưu. Ngoài ra tại đây nước thải được bổ sung chất keo tụ
PACN - 95 có tác dụng tạo bông cặn to, tăng tốc độ lắng, giúp cho quá trình
tách bùn diễn ra nhanh chóng và giảm kích thước thiết bị.
Nước thải đã qua xử lý sinh học và được lắng trong nhưng vẫn còn
chứa một lượng lớn vi khuẩn nhất là vi khuẩn gây bệnh do đó cần được dẫn
sang ngăn khử trùng để được diệt trừ vi khuẩn trước khi xả ra môi trường.
Hiệu quả và triệt để nhất là khử trùng bằng dung dịch Chlorine. Dung dịch
được sử dụng ở đây là Ca(ClO)2 dạng bột sẵn có trên thị trường, được hòa
trong thiết bị khuấy trộn. Nồng độ Clo hoạt tính sử dụng để khử trùng phụ
thuộc vào số lượng và loại tế bào vi sinh vật , thành phần các chất hữu cơ, vô
cơ có trong nước thải. Lượng Clo hoạt tích cần thiết cho khử trùng được điều
chỉnh nhờ các thiết bị trộn, thiết bị pha Cl2 và các bơm định lượng Cl2 lắp
đồng bộ trong container.
Nước thải sau khi được khử trùng sẽ chảy về bể chứa và chảy ra rãnh
thoát nước chung của thành phố.
Bùn cặn lắng ở ngăn lắng và từng ngăn xử lý sinh học sẽ được bơm về
bể chứa. Tại đây dưới tác dụng của quá trình lên men hiếu khí, phần lớn cặn
sẽ được khoáng hóa cùng với sự hòa tan thành một số sản phẩm phụ của quá
trình lên men hiếu khí: CH4, NH3, H2S, H2O…làm cho thể tích của bùn cặn
giảm một cách đáng kể. Mặt khác tại đây men DW97 cũng được bổ sung
nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy (thủy phân) bùn và diệt trừ các trứng
giun, sán cũng như các vi khuẩn gây bệnh chứa trong bùn trước khi thải ra
môi trường. Bùn sau khi xử lý được định kỳ hút đi bằng xe vệ sinh. Phần
nước tách ra từ bùn qua vách ngăn sẽ được bơm trở lại để tiếp tục xử lý.
Các bể thu, điều hòa và bể chứa bùn được xây dựng hợp khối, không
chiếm nhiều diện tích của khu xử lý để tăng cường hiệu quả sử dụng.
35
4.2.2.3 Hiện trạng nước thải sau xử lý
Để kiểm tra hiệu quả hệ thống xử lý nước thải, em đã tiến hành phân
tích nước thải sau xử lý. Kết quả phân tích các thông số thu được như sau:
Bảng 4.3 Kết quả phân tích nước thải bệnh viện sau khi xử lý
Ngày Lấy Mẫu
QCVN
TT Chỉ tiêu
28/2010
6/8
28/8
20/9 12/10 04/11 26/11 18/12 10/01
34,3
35,2
41,1
54,2
24,8
31,6
110
35,6
50
1 BOD5
2 TSS
80,1
78,4
66,5
87,2
93,6
87,7
35,0
77,1
100
3 COD
80,4
77,8
89,5
90,3
91,2
86,5
200
73,4
100
8,1
4 Tổng N
9,3
7,5
8,1
12,4
6,9
17,3
7,7
10
7,2
10
5 Tổng P
7,4
8,3
9,0
8,6
8,6
18,8
7,9
6
coliform
120
200
180
110
170
330
450
130
5000
Theo kết quả khảo sát đánh giá: Trạm xử lý nước thải của bệnh viện
thuộc loại công nghệ tiên tiến, hoạt động theo nguyên lý hợp khối và nguyên
lý Modul. Tại thời điểm khảo sát, trạm xử lý nước thải của bệnh viện đang
hoạt động bình thường.
Tuy nhiên chất lượng nước thải đầu ra ngày 12/10/2018 và ngày
18/12/2018 có hàm lượng BOD5, COD và tổng nitơ, tổng phốt pho chưa đạt
yêu cầu theo Quy Chuẩn Việt Nam 28/2010/BTNMT Quy Chuẩn Kỹ Thuật
Quốc Gia Về Nước Thải Y Tế.Để đảm bảo tính lâu dài với quy mô tăng dần
công suất của Trạm xử lý, dự kiến lưu lượng xả thải hàng ngày sẽ tăng lên 1,5
lần so với thời điểm hiện tại do quy mô giường bệnh tăng đến năm 2020 và an
toàn cho công tác xả thải cần phải lắp đặt nghiên cứu cải tiến dây chuyền
công nghệ xử lý nước thải với công nghệ sinh học hoàn toàn trong điều kiện
tự nhiên và nâng cao hiệu quả xử lý triệt để.
36
4.3 Đề xuất công nghệ xử lý đảm bảo xả thải ổn định
Quảng Ninh có Vịnh Hạ Long- một kỳ quan thiên nhiên thế giới, đã và
đang thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ mát ngày
một nhiều hơn. Song đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp khai thác than
của đất nước. Trong tương lai gần các đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
cần chấp hành đúng và đầy đủ pháp luật về môi trư ờng và đảm bảo nước thải
xả ra môi trường phải đạt loại A.Với quy mô, quy trình dây chuyền công
nghệ hiện có của bệnh viện thì bệnh viện cần đầu tư thêm công nghệ xử lý
khép kín để nước thải sau khi xử lý đạt loại A.
4.3.1 Yêu cầu chung đối với hệ thống xử lý nước thải
- Đảm bảo xử lý nước thải đạt cột A, QCVN28:2010/BTNMT – Quy
Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia Về Nước Thải Y Tế.
- Tốn ít diện tích nhất.
- Không gây rò rỉ nước thải và không gây mùi làm ảnh hưởng đến các
hoạt động khác của bệnh viện.
- Vận hành và bảo dưỡng đơn giản.
- Chi phí xây dựng, chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp nhất.
Để đáp ứng các tiêu chí trên, em lựa chọn công nghệ A/O cho việc xử
lý nước thải bệnh viện.
4.3.2 Tính toán thiết kế các TANK xử lý nước thải
nước vào Nước ra
Anoxic Oxic
-
BOD CO2 NO3 + BOD N2
+ + O2 NO3
Bùn tuần hoàn
NH4
Hình 4.12 Sơ đồ cân bằng vật chất hệ AO
37
Tank thiết kế gồm có 05 ngăn:
- Ngăn Anoxic - MBC
- Ngăn Oxic – MBC 1
- Ngăn Oxic – MBC 2
- Ngăn lọc
- Ngăn khử trùng nước sau xử lý
Thông số tính toán:
- Công suất: Q = 100m3/ngđ/tank
- Chất lượng nước sau bể điều hòa:
Trong bể điều hòa có lắp đặt hệ thống sục khí và thời gian lưu nước khá
lâu nên có thời gian xử lý một phần BOD5 trong nước thải ban đầu. Vì vậy,
sau bể điều hòa hàm lượng BOD5 sẽ giảm 10 – 15% so với chất lượng nước
thải ban đầu. Do đó khí tính toán thiết kế Tank, hàm lượng BOD5 trong nước
thải xác định đã giảm 10%.
Bảng 4.4 Thông số nước thải đầu vào của Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh
Quảng Ninh ngày06/09/2018 tại bể tập trung trước khi xử lý
Đầu ra (Dựa theo cột A-QCVN
28:2010) STT Thông số Đầu vào
C K Cmax
6,5 - 8,5 - - pH 1 7,2
30 1 30 2 187,2 BOD5
50 1 50 TSS 3 159
30 1 30 Nitrat 4 0,3
5 1 5 5 Nito Amoni 53,15
38
4.3.2.1 Xác định hệ số tuần hoàn bùn
-Hệ số tuần hoàn bùn hoạt tính tính theo BOD5 :
−a
a 1000 1
RBOD=
(chọn a = 3 g/l và chỉ số bùn I = 120)
− 3
3 1000 120
= 0,56 RBOD =
NH4−NH4−NO3−0,05 ×(La−Lt)
-Hệ số tuần hoàn bùn hoạt tính theo N-NH4:
NO3
53,15−5−30−0,05 ×(187,2−30)
RN-NH4 =
30
= = 0,34
Trong đó:
0 và NH4
k : Hàm lượng N-NH4 trong nước thải đầu vào và ra của
k = 5 (mg/l)
+NH4
0 = 53,15 (mg/l) và NH4
k = 30
hệ thống AO, NH4
k : hàm lượng N-NO3 trong nước đầu ra của hệ AO, NO3
+NO3
(mg/l).
+La : Hàm lượng BOD đầu vào hệ AO, La = 187,2 (mg/l).
+Lt : Hàm lượng BOD đầu ra của bể AO, Lt = 30 (mg/l).
Như vậy : RBOD> RN-NH4
4.3.2.2 Tính toán ngăn thiếu khí
hh), N-NO3 (NO3
hh) và BOD5 (L0) trong hỗn
-Hàm lương N-NH4 (NH4
NH4+ R ×NH4
53,15+0,56 ×5
hh =
hợp nước thải và bùn tuần hoàn đi vào ngăn Anoxic.
1+R
1+0,56
k = 35,9 – 5 =30,9 (mg/l)
= = 35,9 (mg/l) NH4
hh = NH4
hh – NH4
NO3
39
- Chọn hàm lượng N-NO3 trong hỗn hợp nước thải dòng ra khỏi ngăn
hh = 2% × 30,9 = 0,62 (mg/l)
thiếu khí:
anox≤ 2% × NO3
La+R ×Lt
187,2+0,56 ×30
NO3
1+R
1+0,56
Lhh = = = 130,8 (mg/l)
anox)]
-Hàm lượng BOD5 trong hỗn hợp nước thải ra khỏi ngăn thiếu khí:
hh – NO3
Lanox = Lhh – [(2 ÷3)(NO3
= 130,8 – [2,5 × (30,9 – 0,62)] = 55,1 (mg/l)
10000 ×R+C1
10000 ×0,56+159
-Liều lượng bùn hoạt tính trong ngăn thiếu khí:
1,4 ×(1+R)
1,4 ×(1+0,56)
Aanox = = ≈ 2600 (mg/l)
Lấy aanox = 2600 (mg/l)
NO3hh−NO3anox
-Thời gian khử nitrat của bùn trong ngăn thiếu khí (Anoxic):
ρN2 × aanox
ngày Tdenitrat =
- 𝜌N2 ở 25oC là:
N2×1,0925-20× (1 – DO) = 0,1 ×1,095 × (1 – 0,3) = 0,11
𝜌N2 = 𝜌20
30,9−0,62
Chọn DO ≤ 0,5 mg/l là 0,3 mg/l)
0,11 ×2600
= 0,1 (ngày) = 2,4 (giờ) Tdenitrat =
-Thể tích ướt ngăn thiếu khí Vanox:
Vanox = (1 + R) × Qtb× tdenitrat
= (1 + 0,56) × 4,16 × 2,4 = 15,5 (m3)
-Ngăn thiếu khí có bùn hoạt tính kết hợp với giá thể vi sinh cố định MBC-2.
-Thông số giá thể MBC-2 ; kích thước 20mm × 20mm. Mật độ vi sinh
khoảng 9.000 mg/l.
-Lượng MLSS trong bể cần :
40
15,5 m3× 2600 g/m3 = 40300 (g)
-Nếu 60% số bùn này là bùn hoạt tính thì thể tích giá thể trong ngăn
0,6 ×40300
thiếu khí là:
9000
= 2,6 (m3) (MBC)
2,6
-Vì giá thể MBC ngâm nước sẽ trương nở gấp đôi thể tích ban đầu. Do
2
= 1,3 (m3) (MBC). đó, thể tích giá thể khô cần thực tế: VGT =
Thể tích của bể thiếu khí với giá thể MBC:
0,4 ×15,5 + 1,3 = 7,5 (m3)
-Chiều cao lớp giá thể vi sinh cố định MBC-2: HGT = 0,8 (m).
- Bố trí dàn ống phân phối khí thô u.PVC-D34 có tác dụng vệ sinh giá
thể cố định bên trong khung để vệ sinh giá thể khi lượng sinh khối bám trên
giá thể MBC nhiều.
-Tank xử lý thiết kế dạng hình trụ.
-Chọn đường kính tank là 02 m và mực nước lớn nhất trong ngăn thiếu
4
khí là 1,8 m thì tiết diện mặt cắt ướt:
8
(1,59𝜋 - sin 286o) = 3 (m2) Sanox =
7,5
𝑉𝑎𝑛𝑜𝑥
-Chiều dài ngăn thiếu khí của tank là:
𝑆𝑎𝑛𝑜𝑥
3
L= = ≈ 2,5 (m)
1,3
-Tỷ lệ giá thể MBC-2 trong bể thiếu khí:
𝜋×1×2,5
≈ 0,15
(Thể tích giá thể cố định MBC-2 chiếm khoảng 15%)
-Thiết kế ngăn thiếu khí có chiều dài và đường kính bể là:
L ×D = 2,5 ×2 (m)
41
4.3.2.3 Tính toán ngăn hiếu khí (Oxic – MBC)
-Chọn aeroten xử lý BOD và nitrat hóa kết hợp. Theo Bảng 6.1 – Tính
toán thiết kế các công trình xử lý nước thải – TS. Trịnh Xuân Lai [9]
+Thời gian lưu bùn: tB = 8 – 20 ngày, chọn tB =10 ngày.
+Thời gian lưu nước : 6 – 15h.
+Liều lượng bùn: a = 1500 – 3000 mg/l, chọn a = 3000 mg/l = 3 g/l.
-Thể tích ngăn hiếu khí (Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước
thải – TS. Trịnh Xuân Lai)[9]:
Qtt( La−Lt)×Y×tB a(1+Kd×tB)
Wo =
Trong đó:
+Qtt = 4,16× (1+ R) = 4,16 × (1 + 0,56) = 0,65 (m3/h)
+Y : Sản lượng sinh khối bùn, chọn Y = 0,6 g/gBOD5
6,5 ×(55,1−30)×0,6 ×10×24
+Kd = 0,055/ngày.
3000×(1+0,55×10)
= 5,1 (m3) Wo =
*Kiểm tra tải trọng Lv, Ls và thời gian lưu nước:
(1+0,56)×4,16×55,1
-Tải trọng hữu cơ của bể Lv, kg BOD/m3 bể/ngđ:
(1+R)×Qtb ×Lanox Wo
5,1
= Lv =
= 70,1 (gBOD5/m3 bể/h)
= 1,68 (kg BOD5/m3 bể/ngđ).
Trị số này nằm ngoài khoảng 0,1 ÷ 0,35 (kg BOD5/m3 bể/ngđ)
(Theo bảng 8.1 tài liệu hướng dẫn bùn hoạt tính của PGS.TS Trần Đức
Hạ)[10]
Để đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế, ta chọn:
Lv = 0,3 (kg BOD5/m3 bể/ngđ).
42
(1+0,56)×4,16×55,1×24
Thể tích của ngăn hiếu khí là:
1000×0,3
≈ 29 (m3) Wo =
-Tải lượng hữu cơ đối với bùn Ls, kg BOD/kg bùn/ngđ:
(1+R)×Qtt×Lanox a×Wo
(1+0,56)×4,16 ×55,1 3000×29
= Ls =
= 0,0042 (kg BOD/kg bùn/ngđ)
= 0,1 (kg BOD/kg bùn/ngđ)
-Trị số này thỏa mãn nằm trong khoảng 0,1÷0,2 (kg BOD/kg bùn/ngđ)
(Theo bảng 8.1 tài liệu hướng dẫn bùn hoạt tính của PGS.TS Trần Đức
Hạ)[10]
Wo
29
-Thời gian lưu nước:
T = =
≈ 7 (h)
Qtb
4,16
Thời gian thỏa mãn nằm trong khoảng 6 ÷ 15 h.
-Ngăn hiếu khí có bùn hoạt tính kết hợp với giá thể vi sinh cố định
MBC-1
-Thông số giá thể MBC-1: kích thước 10mm × 10mm. Mật độ vi sinh
khoảng 10.000 mg/l.
-Lượng TSS trong bể cần:
29 m3× 3000 g/m3 = 87000 (g)
-Nếu 60% số bùn này là bùn hoạt tính thì thể tích giá thể trong ngăn
0,6 ×87000
hiếu khí là:
10000
≈ 5,2 (m3) (MBC)
-Vì giá thể MBC ngâm nước sẽ trương nở thể tích sẽ chiếm chỗ bằng 02
lần thể tích giá thể. Do đó, thể tích giá thể khô cần thực tế:
43
5,2
2
= 2,6 (m3) (MBC) VGT =
Thể tích của bể hiếu khí với giá thể cố định MBC:
0,4 × 29 + 2,6 = 14,2 (m3)
-Do tổn thất từ ngăn thiếu khí sang nên mực nước lớn nhất trong ngăn
4
hiếu khí là 1,75m. Tiết diện mặt cắt ướt ngăn hiếu khí của bể là:
8
(1,53𝜋 − sin 275) ≈ 2,9 (m2) Sanox =
Vox
14,2
-Chiều dài ngăn hiếu khí tank là:
Sox
2,9
L= = ≈ 5(m)
-Chia ngăn hiếu khí thành 02 ngăn liên tiếp có kích thước bằng nhau,
mỗi ngăn dài 2,5 m.
-Chiều cao lớp giá thể vi sinh cố định MBC-1: HGT = 0,8 m
2,6
- Tỷ lệ giá thể MBC-1 trong bể hiếu khí:
π×1×5
≈ 0,15
(Thể tích giá thể cố định MBC-1 chiếm khoảng 15%)
-Bố trí dàn ống phân phối khí thô u.PVC-D34 có tác dụng vệ sinh giá
thể cố định bên trong khung.
- Thiết kế 02 ngăn hiếu khí có chiều dài và đường kính bể là:
L×D = 2,5 × 2 (m).
4.3.2.4 Ngăn lọc MBC-1
-Tải trọng thủy lực bề mặt:
4,5×Ks×H0,8 (0,1×I×a)0,5−0,01a1
Q =
44
Trong đó:
+Ks:hệ số sử dụng dung tích bể lọc, do bể lọc sử dụng vật liệu lọc nổi
nên tăng hiệu quả của quá trình lọc. Chọn K = 0,6.
+a1: Nồng độ bùn hoạt tính ở phần nước trong, chọn a1 = 20 mg/l.
+a: Nồng độ bùn hoạt tính, a = 3 g/l.
+I: chỉ số bùn, lấy I = 120 (cm3/g).
4,5×0,6×1,70,8
+H: chiều cao lớp nước trong bể lọc, chọn H = 1,7 m
(0,1×120×3)0,5−0,01×20
Qtb
4,16
q = = 1,45 m3/m2/h
q
1,45
F= = 2,87 m2 =
-Thể tích lọc:
Wlọc = 2,87 m2× 1,7 m = 4,88 m3.
-Bể lọc sử dụng giá thể MBC-1 trong khung cố định cao 0,8m để lọc và
vật liệu lọc có độ rỗng lớn để tăng hiệu quả lọc cặn.
-Bố trí dàn ống phân phối khí thô u.PVC-D34 có tác dụng vệ sinh giá
thể cố định bên trong khung.
-Tiết diện mặt cắt ướt ngăn lọc của bể:
22 8
(1,5𝜋 - sin 270o) ≈ 2,87 (m2) S1 =
4,88
-Chiều dài của ngăn lọc – MBC:
2,87
L = ≈ 1,7 (m)
-Thiết kế ngăn lọc – MBC có kích thước chiều dài và đường kính như sau:
L×D = 1,7×2 m.
45
4.3.2.5 Ngăn chứa nước sau xử lý
-Nhiệm vụ: Ngăn chưa nước sau xử lý và nơi diễn ra quá trình khử trùng
bằng cloramin.
- Thể tích của ngăn chứa nước:
V=Q×t = 4,16×1 = 4,16 m3
Trong đó:
+V: Thể tích bể (m3)
+Q: Lưu lượng 4,16 (m3/h).
+t: thời gian lưu nước (h) 0,5-1h
-Tiết diện mặt cắt ướt ngăn chứa nước sau xử lý của bể:
22 8
(1,45𝜋 - sin 261o) ≈2,8 (m2) Sch=
Vch
4,16
-Chiều dài ngăn chứa nước tank là:
Sch
2,8
L = ≈1,5 (m) =
-Chiều dài của tank :
L = L1+L2+L3+L4= 2,5+5+1,7+1,5=10,7 (m)
-Vậy tank hợp khối có kích thước:
L×D = 10,7×2 (m)
4.3.2.6 Tính toán lượng bùn dư hình thành hàng ngày
Y
0,6
-Tốc độ tăng trưởng của bùn , Yb:
1+tb×Kd
1+10×0,055
= = 0,39 mg(bùn)/mg(BOD) Yb =
Trong đó:
+Y: Sản lượng sinh khối bùn ở điều kiện 20oC, Y= 0,6 g/mg BOD5.
+tb : Thời gian lưu bùn. Chọn tb = tC,N = 10 (ngày)
+Kd : Hệ số phân hủy nội bào của bùn , Kd = 0,055/ngày.
46
-Lượng bùn hoạt tính sinh ra trong ngày, Pb :
Pb = Yb×Qtt×(La – Lt) = 0,39 × 6,5 × 24× (187,2 – 30) × 10-3
= 10,32 (kg chất khô/ngđ).
V×a−Qr×ar×tB
-Lưu lượng bùn xả:
aT×tB
(m3) Qxả =
Trong đó:
+V Thể tích bể, V = 29,5 (m3)
+tb: Thời gian lưu bùn. Chọn tb = tC,N = 10 (ngày).
a = 3000 mg/l.
ar =0,7×10000 = 7000 mg/l.
(0,7 là lượng cặn bay hơi trong tổng số cặn hữu cơ, cặn không tro)
+ar = 0,7×0,65×20 = 9,1 mg/l
29,5×3000−100×10,32×10
+Qr = Qv= 100 (m3/ngđ)
7000×10
= 1,1 (m3/h) Qxả =
-Lưu lượng bùn tuần hoàn:
R×Qtb = 0,56×4,16≈2,4 (m3/h)
-Tổng lưu lượng bùn: Qb = 1,1+2,4=3,5 (m3/h)
4.3.2.7 Hệ thống cấp khí ngăn hiếu khí
+
-Lượng ôxy OCo (kgO2/ngđ) cần thiết cho quá trình xử lý nước thải bằng
- được xác định theo công thức (Tính toán theo thiết kế các công
phương pháp sinh học, bao gồm lượng ôxy cần để xử lý BOD, ôxy hóa NH4
thành NO3
trình xử lý nước thải – TS. Trịnh Xuân Lai)[9]
OCo =
- 1,42×Px +
Q×(Lanox−Lt) 1000×f
4,57×𝑄×(NH4o− NH4K) 1000
(kgO2/ngđ).
Trong đó:
+f: Hệ số chuyển đổi từ BOD sang COD, f=0,45 ÷ 0,68, chọn f = 0,68.
47
+Px: Phần tế bào dư xả ra ngoài theo bùn dư từ ngăn hiếu khí, kg/ngđ. Xác
định như sau:
Px = Yb×Qtt×(Lanox – Lt) × 10-3
= 0,39×6,5×24×(55,1 – 30) × 10-3 = 1,53 (kg/ngđ)
-.
+1,42: Hệ số chuyển đổi từ bùn dư sang COD.
+ thành NO3
4,16×24×(55,1−30)
4,16×24×4,57×(53,15−5)
+4,57: Hệ số sử dụng ôxy khi ôxy hóa NH4
- 1,42×1,53+
1000×0,68
1000
OCo =
= 23,5 (kg/ngđ)
-Lượng ôxy thực tế OCT trong điều kiện nhiệt độ T = 25oC là:
1 𝛼(kg/ngđ)
Cp20 𝛽Cph
1 1,024T−20 ×
× OCT = OCo×
Trong đó:
+Cp20: Nồng độ ôxy bão hòa ở 20oC, chọn Cph = 8 mg/l.
+Cph: Nồng độ ôxy bão hòa ở 25oC, chọn Cph = 8,02 mg/l
+C : Lượng ôxy cần duy trì trong bể Oxic, lấy bằng 2 – 4 mg/l. Chọn C =
3 mg/l.
+𝛽 : Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào lượng muối trong nước thải, 𝛽 = 1.
+𝛼 : Hệ số điều chỉnh ôxy ngấm vào nước thải, phụ thuộc loại nước thải
1
và loại thiết bị sục khí cho bể Oxic, 𝛼 = 0,6 ÷ 0,94. Chọn 𝛼 = 0,7.
8 1×8,02−3 ×
0,7 = 47,5 (kg/ngđ)
1,02425−20 × 1
OCT = 23,5×
OCT
47,5
-Lưu lượng không khí cần thiết cho bể Oxic là :
= 1705 (m3/ngày) = 71 (m3/h) = Ok =
=
𝑥×𝑦×𝑧
1,201×0,232×0,1
1,2(m3/ph)
Trong đó:
+x: Trọng lượng riêng của không khí ở điều kiện tiêu chuẩn, x = 1,201
kg/m3.
48
+y: Tỷ lệ ôxy trong không khí theo trọng lượng, y = 0,232 g(O2)/g(kk).
+z: Hiệu suất truyền ôxy vào nước, phụ thuộc vào thiết bị sục khí. Chọn
Chọn phương pháp cấp khí bằng cách khuếch tán bọt mịn thì ta có z = 10÷
12%. Lấy z = 10%.
-Chọn đĩa phân phối khí mịn ECD270 của hãng SSI-USA, cường độ cấp
khí cho phép q = 3-12 m3/h. Chọn q = 6m3/h.
71
-Số đĩa phân phối:
6
N = = 11,84 (đĩa). Chọn số đĩa phân phối là 12 đĩa.
-Mỗi ngăn hiếu khí sẽ bố trí 06 đĩa thổi mịn D270.
-Đường kính ống thổi khí chính ngăn hiếu khí với vận tốc khí v = 15-20
m/s:
= 0,045 (m). Chọn ống u.PVC-D48 D = √ 1,9×4 60×20×π
-Mỗi ngăn có 06 đĩa phân phối khí nên đường kính ống thổi khí nhánh vận
tốc khí v = 10-15 m/s:
6×60×15×π
= 0,025 (m). Chọn ống u.PVC-D27 D = √ 1,9×4
49
4.3.3. Dây chuyền công nghệ
Nước thải từ các phòng khám
* Sơ đồ dây chuyền công nghệ:
Nước thải vệ sinh
Tách mỡ
Bể phốt
Ngăn bơm
Khí sạch
Bể điều hòa
Nước tuần hoàn
Sục khí
Tháp hấp thụ khí
Bể thiếu khí MBC
Nâng pH
Bùn tuần hoàn
Khí hôi
Bể hiếu khí MBC
Sục khí
Bể lọc MBC
Bể chứa bùn
Hút bùn định kỳ
Bể chứa + Khử trùng
Chloramin
Nước thải bếp ăn
NGUỒN TIẾP NHẬN QCVN 28:2010/BTNMT, CỘT A
Hình 4.13 Sơ đồ dây chuyền công nghệ của hệ thống xử lý nước thải sử
dụng công nghệ A/O
50
4.3.4 Thuyết minh dây chuyền công nghệ
Trạm xử lý nước thải được bố trí gồm 02 phần: phần chìm và phần nổi.
Phần chìm bao gồm ngăn bơm, song chắn rác, bể điều hòa, tank xử lý nước
thải và bể nén bùn. Phần trên bố trí nhà quản lý đặt thiết bị và quản lý vận
hành trạm xử lý. Trên cơ sở đảm bảo mỹ quan cũng như tiết kiệm chi phí xây
dựng và vận hành, các hạng mục chính của trạm xử lý bao gồm:
1. Ngăn tiếp nhận và song chắn rác.
2. Bể tách dầu mỡ ( khu nhà ăn).
3. Ngăn bơm nước thải.
4. Bể điều hòa lưu lượng: thu nước thải, điều hòa lưu lượng giữa các
giờ trong ngày.
5. Tank xử lý nước thải: thiết kế 5 tank, mỗi tank có công suất là 100
m3/ngđ.
- Ngăn thiếu khí(Anoxic - MBC).
- 02 Ngăn hiếu khí-MBC (Oxic - MBC).
- Ngăn lọc MBC.
- Ngăn chứa nước sau xử lý + khử trùng.
6. 01 Bể hồi lưu.
7. 03 Bể nén bùn.
8. Thiết bị hấp thụ mùi.
9. Nhà điều hành.
4.3.4.1 Bể tách mỡ
Nước từ khu nhà bếp thu gom vào bể tách mỡ sau khi tách mỡ, nước
thải dẫn trực tiếp về trạm xử lý nước thải.
Bể tách mỡ có nhiệm vụ loại bỏ các dầu mỡ ở dạng huyền phù do chênh
lệch tỷ trọng so với nước, phần nước trong sẽ theo hệ thống thu gom về bể
điều hòa của trạm xử lý nước thải.
51
4.3.4.2 Ngăn bơm nước thải
Nước thải sau khi tách dầu mỡ sẽ chảy sang ngăn bơm nước thải.
Nước thải vệ sinh, các phòng khám sau khi qua bể phốt xử lý yếm khí
chảy vào bể chứa bơm nước thải sang bể điều hòa.
Ngăn này có nhiệm vụ chứa và bơm nước thải sang bể điều hòa.
4.3.4.3 Bể điều hòa
Nước sang bể điều hòa bằng cơ chế tự chảy nhờ các ống thông nhau.
Điều hòa lưu lượng là phương pháp được áp dụng để khắc phục các vấn
đề sinh ra do sự dao động của lưu lượng, để cải thiện hiệu quả của các quá
trình tiếp theo.
Các lợi ích cơ bản của việc điều hòa lưu lượng là:
(1) Quá trình xử lý sinh học được nâng cao do không bị giảm đến mức
thấp nhất “shock” tải trọng, các chất ảnh hưởng đến quá trình xử lý có thể
được pha loãng.
(2) Chất lượng nước thải sau xử lý được cải thiện do tải trọng chất thải
lên các công trình ổn định.
Trong bể bố trí song chắn rác để tách rác (giấy, rẻ, nilon, băng vệ
sinh…).
Rác thải được thu gom bằng cách kéo song chắn rác lên định kỳ.
Trong bể điều hòa bố trí hệ thống sục khí đáy bể nhằm đảm bảo nồng độ
nước thải luôn đều và tránh phân hủy kỵ khí và ổn định pH.
Trong bể điều hòa bố trí các bơm chìm hoạt động luân phiên nhằm chuyển
nước thải vào hệ thống xử lý đồng thời duy trì lưu lượng ổn định để tránh hệ
thống bị quá tải/ giảm tải đột ngột làm ảnh hưởng đến hệ thống vi sinh.
Để kiểm soát lưu lượng nước thải xử lý, hệ thống được lắp đặt thiết bị
cảm biến lưu lượng giúp kiểm soát lưu lượng và vận hành ổn định.
52
4.3.4.4 Xử lý sinh học – Bể thiếu khí kết hợp xử lý hiếu khí
Sau khi được điều hòa ổn định, nước thải được bơm qua cụm bể xử lý
-) và khử nitrat
sinh học. Có 02 bể sinh học được phối hợp nhằm loại bỏ các chất hữu cơ
+ thành NO3
(BOD, COD), nitrat hóa (phản ứng chuyển từ NH4
- thành khí N2). Hai bể sinh học này được thiết kế và vận hành ở
(chuyển NO3
02 điều kiện môi trường khác nhau: thiếu khí (thiếu ôxy) và hiếu khí (giàu
ôxy), trong đó bể thiếu khí được đặt trước tiên.
Bể hiếu khí có nhiệm vụ loại bỏ các chất hữu cơ (BOD,COD) và nitrat
hóa, bể thiếu khí có nhiệm vụ khử nitrat. Để thực hiện việc khử nitrat, hỗn
hợp bùn và nước ở cuối bể sinh học hiếu khí ( có chứa nhiều nitrat) sẽ được
bơm tuần hoàn lại bể thiếu khí.
Bể thiếu khí Anoxic được bổ xung giá thể dạng cố định MBC-2 nhằm
tăng diện tích tiếp xúc của vi sinh với nước thải, kích thích quá trình khử
nitrat. (Ngoài ra có châm hóa chất nâng pH tạo môi trường thuận lợi cho quá
trình khử nitrat).
Bể sinh học hiếu khí dính bám được thiết kế nhằm loại bỏ các chất hữu
cơ (phần lớn ở dạng hòa tan) trong điều kiện hiếu khí (giàu ôxy). Các vi sinh
hiếu khí sử dụng ôxy sẽ tiến hành phân hủy các chất hữu cơ tạo khí CO2 giúp
quá trình sinh trưởng, phát triển và tạo năng lượng. Các phản ứng chính xảy
ra trong bể xử lý sinh học hiếu khí như sau:
+ Ôxy hóa các hợp chất hữu cơ chứa Nito và không chứa Nito (đồng hóa):
Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O + năng lượng + NH3
+ Quá trình tổng hợp tế bào mới (dị hóa):
Chất hữu cơ+ O2 +NH3 C5H7NO2 +CO2 +H2O
(Sinh khối vi sinh vật)
+ Quá trình phân hủy nội sinh (tự hủy):
C5H7NO2+O2 CO2+ H2O +NH3+ năng lượng
53
-) nhờ vi khuẩn
Ngoài việc chuyển hóa các chất hữu cơ thành CO2 và H2O, các vi sinh
vật hiếu khí này cũng giúp chuyển hóa nito thành nitrat (NO3
có tên là vi khuẩn Nitrat hóa (Nitrifyinng micro-organisms). Phương trình
phản ứng diễn tả quá trình này được trình bày ở dưới:
+ + 2O2 + 2HCO3
- NO3
- + 2CO2 (khí) + 3H2O
Nitrat hóa: NH4
Khi môi trường cạn nguồn cacbon hữu cơ, các loại vi khuẩn nitrit hóa
(Nitrosomonas) và vi khuẩn nitrat hóa (Nitrobacter) thực hiện quá trình nitrat
theo 02 giai đoạn:
+ + O2 + CO2
nitrosomonas C5H7O2N + NO2
- + H2O + H+
-
NH4
- + O2 + NH2 + H2O + CO2
nitrobacter C5H7NO2 + NO3
NO2
-.
Nitrat sinh ra ở bể hiếu khí được bơm tuần hoàn lại bể thiếu khí phía
- có sẵn trong dòng vào của
trước nhằm tiến hành quá trình khử NO3
Chất hữu cơ cấp cho phản ứng khử NO3
nước thải để đảm bảo hiệu quả của quá trình xử lý
Nồng độ ôxy hòa tan của nước thải trong bể hiếu khí cần được luôn
luôn duy trì ở giá trị lớn hơn 2 mg/l bằng cách bố trí hệ thống phân phối khí
đều khắp mặt đáy bể.
Ôxy được cấp vào bể hiếu khí nhờ hệ thống máy thổi khí, ống khí được
bố trí đều dưới đáy bể.
Ngoài ra, nhằm duy trì lượng bùn lớn trong bể và giảm lượng bùn thừa
sinh ra, bể hiếu khí sẽ được bổ sung thêm các vật liệu đệm sinh học cố định
MBC-1. Các vật liệu này là môi trường cho các vi sinh vật sính bám để phân
hủy các chất hữu cơ. Các vật liệu đệm này làm bằng PVC, có diện tích bề mặt
và áp lực vi sinh lớn, giúp tăng hàm lượng vi sinh và khả năng dính bám, từ
đó làm tăng hiệu quả xử lý.
Các giá thể MBC này giúp tăng hàm lượng vi sinh bên trong bể cao hơn
so với công nghệ xử lý sinh học bùn hoạt tính lơ lửng truyền thống (5.000 –
10.000 mg/l) giúp tăng cường khả năng chịu “sốc” tải của bể và cũng giúp
54
giảm lượng bùn thừa sinh ra trong quá trình xử lý do phần lớn bùn đã dính
bám trên bề mặt vật liệu bên trong bể.
Ưu điểm của việc xử lý sinh học hiếu khí vật liệu đệm MBC:
- Tăng khả năng tiếp xúc của vi sinh vật với nước thải.
- Hàm lượng hỗn hợp chất rắn lơ lửng của bể cao (5.000 – 10.000 mg/l)
nên hiệu quả xử lý cao, chiếm ít diện tích.
- Lượng bùn sinh ra ít nên tiết kiệm chi phí xử lý bùn, chi phí vận hành.
4.3.4.5 Bể lọc sinh học
Bằng cơ chế lắng trọng lực, bể lọc sinh học có nhiệm vụ tách cặn vi
sinh từ bể xử lý sinh học hiếu khí lơ lửng dính bám mang sang. Nước thải ra
khỏi bể lọc có hàm lượng cặn giảm đến hơn 70 – 80%. Bùn lắng ở đáy ngăn
lọc sẽ được bơm tuần hoàn về bể xử lý sinh học hiếu khí, thiếu khí để bổ xung
lượng bùn theo nước đi qua ngăn lọc.
Phần bùn dư sẽ được chuyển định kỳ về bể yếm khí, còn nước trong
trên mặt bể sẽ chảy tràn sang bể khử trùng.
4.3.4.6 Bể chứa nước sau rửa lọc – khử trùng
Bể có nhiệm vụ chứa nước để ổn định lưu lượng bơm và nhằm tránh
hiện tượng xáo trộn nước do máy bơm tạo áp suất hút nước ở bể lọc, cũng
đồng thời là nơi diễn ra quá trình khử trùng tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh.
Hóa chất được sử dụng để khử trùng nước thải là Clorin bột 70% được
pha chế thành dung dịch lỏng định lượng vào nước thải bằng bơm định
Cloramin là chất khử trùng được sử dụng phổ biến do hiệu quả diệt
khuẩn cao và giá thành tương đối rẻ sẽ được sử dụng cho công trình này. Quá
trình sử dụng nước xảy ra qua 02 giai đoạn: đầu tiên chất khử trùng khuếch
tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh vật sau đó phản ứng với men bên trong tế bào
và quá trình trao đổi chất dẫn đến vi sinh vật bị tiêu diệt.Nước sau khi qua bể
chứa nước sau xử lý đạt cột A QCVN28:2010/BTNMT sẽ được bơm ra hệ
thống thoát nước khu vực.
55
4.3.4.7 Bể nén bùn
Bùn dư từ bể lắng được định kỳ bơm về bể chứa bùn. Tại đây bùn tiếp
tục được tách nước và giảm thể tích. Phần nước tách ra tự chảy về bể điều hòa
để tiếp tục xử lý.
Bùn được thu gom định kỳ bằng xe chở bùn.
4.3.4.8 Xử lý mùi
Đối với xử lý nước thải thì mùi là một trong những nhân tố được chú
trọng vì ảnh hưởng đến mỹ quan của trạm xử lý cũng như ảnh hưởng đến các
khu vực lân cận.
Toàn bộ mùi phát sinh từ các bể được thu gom nhờ hệ thống quạt hút
đẩy về tháp hấp phụ, mùi được hấp phụ và khí sạch được thải ra môi trường.
56
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.Kết luận
Nước thải khu vực nhà ăn bệnh viện có chỉ số: BOD5 , COD, dầu mỡ
động thực vật, Coliform – vượt quá giới hạn cho phép quy định tại QCVN số
14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.
Nước thải của bệnh viện trước khi vào trạm xử lý có các chỉ số BOD5,
COD, hàm lượng Nito tổng số, hàm lượng photpho tổng số và Coliform vượt
giới hạn cho phép theo QCVN 28/2010/BTNMT Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc
Gia Về Nước Thải Y Tế.
Trạm xử lý nước thải của bệnh viện thuộc loại công nghệ tiên tiến, hoạt
động theo nguyên lý hợp khối và nguyên lý Modul. Tại thời điểm khảo sát,
trạm xử lý nước thải của bệnh viện đang hoạt động bình thường.
Tuy nhiên chất lượng nước thải đầu ra ngày 12/10/2018 và ngày
18/12/2018 có hàm lượng BOD5, COD và tổng nitơ, tổng phốt pho chưa đạt
yêu cầu theo Quy Chuẩn Việt Nam 28/2010/BTNMT Quy Chuẩn Kỹ Thuật
Quốc Gia Về Nước Thải Y Tế.Để đảm bảo tính lâu dài với quy mô tăng dần
công suất của Trạm xử lý, dự kiến lưu lượng xả thải hàng ngày sẽ tăng lên 1,5
lần so với thời điểm hiện tại do quy mô giường bệnh tăng đến năm 2020 và an
toàn cho công tác xả thải cần phải lắp đặt nghiên cứu cải tiến dây chuyền
công nghệ xử lý nước thải với công nghệ sinh học hoàn toàn trong điều kiện
tự nhiên và nâng cao hiệu quả xử lý triệt để.
Như vậy, thông qua kết quả phân tích môi trường nước thải cho thấy:
chất lượng nước tại cống thoát nước khu vực nhà ăn của bệnh viện và chất
lượng nước thải y tế của bệnh viện khi chưa xử lý đã có dấu hiệu bị ô nhiễm.
Tuy nhiên bệnh viện đã có những biện pháp giảm thiểu, xử lý nước thải y tế
trước khi thải ra môi trường.
57
5.2. Kiến nghị
Để giảm thiểu những tác hại tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường của
nước thải bệnh viện Đa Khoa tỉnh Quảng Ninh, ta cần:
- Áp dụng công nghệ xử lý nước thải theo công nghệ A/O để ổn định và
nước thải sau xử lý đạt loại A trước khi thải ra ngoài môi trường.
-Thực hiện đúng các nguyên tắc bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường của bệnh viện, các bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Lập báo cáo xả thải và quan trắc thường xuyên.
- Chú trọng sử dụng những phương pháp xử lý mới, hiện đại, hiệu quả
và tiết kiệm.
- Vận hành các công trình, công nghệ xử lý nước thải thường xuyên,
đúng quy trình công nghệ.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh (2015),”Báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
2. Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh - Báo Cáo Kết Quả Quan Trắc Môi
Trường Đợt 1 Năm 2017
3. Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh -Báo Cáo Kết Quả Quan Trắc Môi
Trường Đợt 2 Năm 2017.
4. Báo Cáo Kết Quả Quan Trắc Môi Trường Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng
Ninh Đợt 1 Năm 2018.
5. Bệnh Vi ện Đa Khoa Huyện Ba - Vì Dự Án Mở Rộng Và Nâng Cấp - Đạt
Tiêu Chuẩn Bệnh Viện Hạng II.
6. Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Ninh Đề Án Bảo Vệ Môi Trường
7. Hoàng Thị Liên (2009), Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên
quan đến quản lý chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái
Nguyên, luận văn thạc sỹ, Đại học Thái Nguyên.
8. TS.Dư Ngọc Thành (2012), giáo trình “kỹ thuật xử nước thải trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên”
9. TS. Trịnh Xuân Lai (2012), Giáo trình “Tính toán thiết kế các công trình xử
lý nước thải” .
10. PGS.TS Trần Đức Hạ (2015), giáo trình tài liệu hướng dẫn bùn hoạt tính
II. Tài liệu trích dẫn từ internet
11. https://chuyenxulynuocthai.com/tong-quat-ve-nuoc-thai-y-te/
12. https://moitruongsaigon.com.vn/cong-nghe-aao-xu-ly-nuoc-thai.html
13. http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item=M%E1%BB%99t-
s%E1%BB%91-c%C3%B4ng-ngh%E1%BB%87,-
ph%C6%B0%C6%A1ng-ph%C3%A1p--x%E1%BB%AD-l%C3%BD-
59
n%C6%B0%E1%BB%9Bc-th%E1%BA%A3i-y-t%E1%BA%BF-
t%E1%BA%A1i-Vi%E1%BB%87t-Nam-41219
14. Võ Thị Minh Anh, 2012 – đánh giá công nghệ của một số hệ thống xử lý
nước thải bệnh viện ở hà nội.